ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2022/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 04 tháng 10
năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BẢO ĐẢM YÊU CẦU PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRONG QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG CÁC KHU KHAI THÁC KHOÁNG SẢN, KHAI THÁC TÀI NGUYÊN THIÊN
NHIÊN KHÁC; KHU ĐÔ THỊ; KHU DU LỊCH; KHU DI TÍCH LỊCH SỬ; KHU CÔNG NGHIỆP; CỤM
CÔNG NGHIỆP; ĐIỂM DU LỊCH, ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN; CÔNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG THIÊN
TAI, GIAO THÔNG, ĐIỆN LỰC, VIỄN THÔNG VÀ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT KHÁC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong
quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên
thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch;
điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống
thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng
kỹ thuật khác;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 107/TTr-SNN ngày 26 tháng 7 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bảo
đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng các khu
khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác; khu đô thị; khu du
lịch; khu di tích lịch sử; khu công nghiệp; cụm công nghiệp; điểm du lịch, điểm
dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn
thông và công trình hạ tầng kỹ thuật khác trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 10
năm 2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên
quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn; Chủ tịch các Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên quản lý khai thác công trình thủy lợi; các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3
- Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Sở Tư Pháp (Tự kiểm tra văn bản);
- Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- TT. HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Văn phòng UBND tỉnh (Đăng thông báo);
- Lưu: VT, NLN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Huy Tuấn
|
QUY ĐỊNH
`VỀ
BẢO ĐẢM YÊU CẦU PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRONG QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG CÁC KHU
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN, KHAI THÁC TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN KHÁC; KHU ĐÔ THỊ; KHU DU
LỊCH; KHU DI TÍCH LỊCH SỬ; KHU CÔNG NGHIỆP; CỤM CÔNG NGHIỆP; ĐIỂM DU LỊCH, ĐIỂM
DÂN CƯ NÔNG THÔN; CÔNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI, GIAO THÔNG, ĐIỆN LỰC, VIỄN
THÔNG VÀ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Kèm theo Quyết định số: 21/2022/QĐ-UBND
ngày 04 tháng 10 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về bảo đảm yêu
cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác
khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác; khu đô thị; khu du lịch; khu
di tích lịch sử; khu công nghiệp; cụm công nghiệp; điểm du lịch, điểm dân cư
nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông
và công trình hạ tầng kỹ thuật khác trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái có các hoạt động liên quan đến công
tác bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai được quy định tại Điều 1 Quy định
này.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Công trình bao gồm: Công trình
phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và công trình hạ tầng
kỹ thuật khác.
2. Hạng mục công trình hạ tầng là những
công trình phục vụ quá trình khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên
nhiên khác, sản xuất công nghiệp, khai thác du lịch, di tích lịch sử; nhà ở,
công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội thuộc khu khai thác
khoáng sản, khu khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, khu du lịch, điểm du lịch,
khu di tích lịch sử, khu công nghiệp, cụm công nghiệp khu đô thị và điểm dân cư
nông thôn.
3. Bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên
tai trong quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác; khu đô thị; khu du lịch;
khu công nghiệp; khu di tích lịch sử; điểm du lịch, khu du lịch; điểm dân cư
nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông
và công trình hạ tầng kỹ thuật khác là những hoạt động nhằm bảo đảm an toàn về
người, công trình và tài sản, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, không làm gia
tăng rủi ro thiên tai và phát sinh thiên tai mới.
4. Moong là đáy mỏ, phần thấp nhất của
đáy mỏ được bao khép kín bởi bờ mỏ xung quanh (được quy định cụ thể tại Khoản
18 Điều 2 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 04:2009/BCT về an toàn trong khai thác mỏ lộ thiên).
Điều 4. Nguyên tắc
về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng các
khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác; khu đô thị;
khu du lịch; khu di tích lịch sử; khu công nghiệp; cụm công nghiệp; điểm du lịch,
điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực,
viễn thông và công trình hạ tầng kỹ thuật khác
1. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm tuân thủ và thực hiện đầy đủ các nội dung bảo đảm
yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng công trình.
2. Hoạt động bảo đảm yêu cầu phòng,
chống thiên tai phải chủ động thực hiện thường xuyên, liên tục, kịp thời và hiệu
quả nhằm bảo đảm an toàn về người, tài sản, công trình, hạng mục công trình hạ
tầng và không làm gia tăng rủi ro thiên tai, phát sinh thiên tai mới.
3. Nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng các công trình tại các khu khai thác
khoáng sản, khai thác tài nguyên khác; khu đô thị; khu du lịch; khu di tích lịch
sử; khu công nghiệp; cụm công nghiệp; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng,
chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và công trình hạ tầng kỹ thuật
khác phải được lập thành kế hoạch phù hợp với điều kiện cụ thể của cơ quan, tổ
chức, cá nhân nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra và tạo
thuận lợi cho công tác khắc phục hậu quả thiên tai và cứu hộ,
cứu nạn.
4. Thực hiện đồng bộ, hài hòa các biện
pháp bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai theo phương châm bốn tại chỗ: chỉ
huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Nội dung
bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng các khu
khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác; khu đô thị; khu du
lịch; khu di tích lịch sử; khu công nghiệp; cụm công nghiệp; điểm du lịch, điểm
dân cư nông thôn
1. Các tổ chức, cá nhân quản lý, vận
hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên
khác trong phạm vi quản lý có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định chung, quy
định cụ thể; rà soát, xây dựng và ban hành nội quy, quy chế hoạt động và quy
chuẩn kỹ thuật liên quan đến nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai
trong việc quản lý, vận hành và sử dụng công trình do cơ quan có thẩm quyền ban
hành.
b) Thường xuyên theo dõi, cập nhật
thông tin diễn biến thiên tai ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn công trình, hạng
mục công trình hạ tầng.
c) Xây dựng phương án giằng néo kèo cột,
che chắn và chống tốc mái cho nhà xưởng, nhà làm việc, nhà ở cho công nhân nội
trú (nếu có), kho tàng, đặc biệt là các kho chứa thành phẩm, bán thành phẩm;
khơi thông cống rãnh thoát nước nội bộ tránh xảy ra ngập cục bộ; duy trì sự làm
việc bình thường của các máy phát điện dự phòng để chủ động cung cấp điện trong
các tình huống bất khả kháng do thiên tai gây ra.
d) Kiểm tra các điều kiện khai thác,
bảo đảm an toàn theo đúng thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt. Kiểm tra, rà
soát hiện trạng mức độ an toàn tại các khu vực khai thác, bãi thải, hồ lắng, hồ
chứa chất thải (kể cả khi các khu vực này đã dừng hoạt động); thực hiện các giải
pháp để đưa về trạng thái an toàn theo quy định; đánh giá mức độ an toàn của
đê, đập, bờ bao hồ chứa bùn thải, hồ lắng, bãi thải, bờ
moong; rà soát, bổ sung hồ sơ thiết kế, khả năng chịu tải của đê, đập, bờ bao
(có tính đến sự tác động của mưa bão, dòng chảy); xử lý khắc phục ngay các hiện
tượng trượt, lún, nứt, thấm, sạt lở đê, đập, bờ bao, bờ moong.
e) Khai thác theo đúng hồ sơ thiết kế
bản vẽ thi công khai thác mỏ, ranh giới, diện tích, độ sâu cho phép; có biện
pháp giảm độ sâu phần đáy moong, thoát nước không để tạo thành hố chứa nước nhằm
bảo đảm an toàn.
g) Rào, chắn xung quanh khu vực đã
tác động khai thác, phía trên các vách moong hiện hữu (đặc biệt là khu vực đã tạo
thành hố chứa nước), cắm biển báo nguy hiểm, bố trí lực lượng bảo vệ thường
xuyên kiểm tra không để người dân, gia súc vào khu vực mỏ (đặc biệt nghiêm cấm
việc tắm, bơi lội tại hố chứa nước, đi lại trên vách, bờ moong). Thường xuyên
kiểm soát khu vực khai thác khoáng sản và các khu vực khác có liên quan, trường
hợp có dấu hiệu không bảo đảm an toàn, sạt, trượt, lở đất, đá phải dừng ngay hoạt
động khai thác, chế biến, đồng thời có biện pháp khắc phục kịp thời và báo cáo
ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định.
h) Có các biện pháp phòng, chống các
sự cố, chủ động về lực lượng, phương tiện để sẵn sàng tham gia ứng phó kịp thời
các tình huống thiên tai có thể xảy ra (nhất là vào mùa mưa bão). Bảo đảm an
toàn lao động và các quy định khác có liên quan về an toàn trong khai thác mỏ;
chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu xảy ra sự cố mất an toàn gây ảnh hưởng đến
tính mạng con người và tài sản.
2. Các tổ chức, cá nhân quản lý, vận
hành và sử dụng khu đô thị trong phạm vi quản lý có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định chung, quy
định cụ thể và quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến nội dung bảo đảm yêu cầu phòng,
chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng công trình do cơ quan có thẩm
quyền ban hành.
b) Thông báo và yêu cầu người dân, chủ
sở hữu thực hiện gia cố, giằng chống bảo đảm an toàn nhà ở trước mùa mưa bão.
c) Kiểm tra, rà soát và có biện pháp
sửa chữa, gia cường đối với các công trình sử dụng mái
tôn, mái fibro xi măng, trần nhựa, cửa kính, công trình gắn panô, biển quảng cáo,
bồn chứa nước trên cao.
d) Xây dựng phương án bảo đảm tiêu
thoát nước đô thị, chống ngập úng; thường xuyên rà soát, kiểm tra hệ thống tiêu
thoát nước của khu vực đô thị nhằm bảo đảm việc chống ngập úng khi có mưa, lũ.
e) Kiểm tra kế hoạch duy tu, bảo trì
và nạo vét hệ thống tiêu thoát nước chính tại các khu vực thường xuyên xảy ra
ngập úng cục bộ khi có mưa, bão và có các giải pháp khắc phục tình trạng ngập
úng cục bộ khi có mưa lớn.
g) Kiểm soát quy trình cắt tỉa cây
xanh đô thị bảo đảm an toàn cho người dân trong mùa mưa bão; bảo đảm an toàn điện,
cung cấp nước sạch cho người dân tại các vùng bị ngập úng.
3. Các tổ chức, cá nhân quản lý, vận
hành và sử dụng khu du lịch, điểm du lịch, khu di tích lịch sử trong phạm vi quản
lý có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định chung, quy
định cụ thể và quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến nội dung bảo đảm yêu cầu phòng,
chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành và sử dụng công trình do cơ quan
có thẩm quyền ban hành.
b) Theo dõi chặt chẽ tình hình diễn
biến thời tiết để có hướng dẫn cần thiết, bảo đảm biện pháp an toàn cho người
lao động cũng như khách du lịch vào tham quan, đồng thời chủ động thực hiện việc
ngừng phục vụ khách du lịch trong thời gian xảy ra mưa to, bão lũ.
c) Kiểm tra, rà soát thực trạng toàn
bộ cơ sở vật chất, có biện pháp gia cố, giằng chống, chủ động bố trí nhân lực,
phương tiện, chuẩn bị trang thiết bị và nhu yếu phẩm cần thiết để bảo đảm an
toàn tuyệt đối cho khách du lịch.
d) Đối với các điểm du lịch, khu du lịch;
khu di tích lịch sử tại các vùng thấp trũng, ven sông, ven suối phải chuẩn bị sẵn
sàng phương án sơ tán, di dời, bảo đảm an toàn cho khách du lịch và tài sản.
4. Các tổ chức, cá nhân quản lý, vận
hành và sử dụng khu công nghiệp, cụm công nghiệp trong phạm vi quản lý có trách
nhiệm:
a) Thực hiện các quy định chung, quy
định cụ thể và quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến nội dung bảo đảm yêu cầu phòng,
chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành và sử dụng công trình do cơ quan
có thẩm quyền ban hành.
b) Thường xuyên theo dõi, cập nhật
thông tin diễn biến thiên tai ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn công trình, hạng
mục công trình.
c) Lập phương án và kế hoạch cụ thể
công tác phòng, chống thiên tai của đơn vị mình, kiểm tra rà soát mức độ an
toàn chịu lực, ổn định hiện trạng của công trình.
d) Tiến hành các biện pháp gia cố, giằng
chống bảo đảm an toàn đặc biệt hệ thống mái tôn, vách tôn, trần nhựa, cửa kính,
thiết bị máy móc.
e) Tháo dỡ các thiết bị, bộ phận
không bảo đảm an toàn khi có mưa bão.
g) Lập phương án và chủ động sửa chữa,
gia cố kịp thời trụ sở, nhà xưởng, kho tàng, nhà ở không bảo đảm an toàn sau
mưa bão nhằm sớm ổn định sản xuất và đời sống cán bộ công nhân viên trong đơn vị.
5. Các tổ chức, cá nhân quản lý, vận
hành và sử dụng điểm dân cư nông thôn trong phạm vi quản lý có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định chung, quy
định cụ thể và quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến nội dung bảo đảm yêu cầu phòng,
chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành và sử dụng công trình do cơ quan
có thẩm quyền ban hành.
b) Thông báo và yêu cầu người dân, chủ
sở hữu thực hiện gia cố, giằng chống bảo đảm an toàn nhà ở trước mùa mưa bão.
c) Kiểm tra, rà soát và có biện pháp
sửa chữa, gia cường đối với các công trình sử dụng mái tôn, mái fibro xi măng, trần nhựa, cửa kính, công trình gắn panô, biển quảng cáo,
bồn chứa nước trên cao.
d) Thực hiện việc đánh giá, cảnh báo
cho người dân đang sinh sống và làm việc trong các công trình xây dựng tại các
khu vực có nguy cơ sạt lở đất như bờ sông, bờ suối, lũ ống, lũ quét.
e) Bảo đảm an toàn điện, cung cấp nước
sạch cho người dân tại các vùng bị ngập úng.
g) Thực hiện việc nạo vét kênh mương,
cửa lấy nước, đào ao trữ nước, lắp đặt và vận hành các trạm bơm dã chiến; chuẩn
bị, bố trí phương tiện vận chuyển nước sạch để kịp thời cấp nước sinh hoạt cho
nhân dân trong các điểm dân cư nông thôn tại các vùng thiếu nước nghiêm trọng
khi hạn hán xảy ra.
Điều 6. Nội dung
bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng công
trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và công trình hạ
tầng kỹ thuật khác
1. Thực hiện các quy định chung, quy
định cụ thể; rà soát, xây dựng và ban hành nội quy, quy chế hoạt động và quy
chuẩn kỹ thuật liên quan đến nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong
việc quản lý, vận hành và sử dụng công trình theo quy định của pháp luật về
phòng, chống thiên tai.
2. Xây dựng phương án bảo đảm an toàn
đối với công trình đang thi công xây dựng; lập và thực hiện biện pháp bảo đảm
an toàn cho người, thiết bị, công trình và các công trình lân cận, đặc biệt
công tác bảo đảm an toàn đối với cần trục tháp, máy vận thăng và các thiết bị
làm việc trên cao trong mùa mưa bão.
3. Đo đạc, quan trắc, theo dõi, giám
sát an toàn công trình, khu vực chịu tác động khi vận hành công trình và thiên
tai ảnh hưởng đến an toàn công trình.
a) Thực hiện thường xuyên việc đo đạc,
quan trắc, theo dõi, giám sát công trình, vận hành công trình và khu vực chịu
tác động do vận hành công trình, chú trọng các khu vực trọng điểm xung yếu của
công trình, hạng mục công trình, khu vực có nguy cơ cao gia tăng rủi ro thiên
tai khi vận hành công trình theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy
định của pháp luật có liên quan.
b) Thực hiện đo đạc, quan trắc, theo
dõi, cập nhật thông tin diễn biến thiên tai ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn
công trình, hạng mục công trình theo quy định.
4. Thực hiện duy tu bảo dưỡng công
trình, hạng mục công trình theo quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng, quy định của pháp luật khác có liên quan.
5. Kiểm tra các biện pháp bảo đảm an
toàn cho các công trình, đặc biệt đối với các công trình đặt tại các vị trí
xung yếu như: Khu vực thường xuyên chịu tác động của ngập lụt, lũ quét, sạt lở
đất, khu vực đông dân cư.
a) Kiểm tra, đánh giá thường xuyên và
định kỳ về hiện trạng an toàn công trình, hạng mục công trình để nắm bắt kịp thời
hiện trạng công trình.
b) Ngay sau khi có cảnh báo thiên tai
phải kiểm tra, đánh giá hiện trạng an toàn công trình; thực hiện các biện pháp
chủ động phòng chống, xử lý kịp thời các hư hỏng để bảo đảm an toàn công trình,
hạng mục công trình trước thiên tai.
c) Kết thúc đợt thiên tai phải thực
hiện kiểm tra, đánh giá hiện trạng công trình, hạng mục công trình nhằm phát hiện
các hư hỏng (nếu có); đề xuất biện pháp và kế hoạch sửa chữa, khắc phục.
6. Sửa chữa, xử lý sự cố ảnh hưởng đến
an toàn phòng, chống thiên tai đối với công trình hoặc hạng mục công trình.
a) Tổ chức sửa chữa hư hỏng và xử lý
kịp thời sự cố công trình, hạng mục công trình bảo đảm chất lượng, ứng phó hiệu
quả với các tình huống thiên tai.
b) Xử lý, ngăn chặn kịp thời các hành
vi vi phạm ảnh hưởng đến an toàn công trình, hạng mục công trình hoặc làm gia
tăng nguy cơ rủi ro thiên tai.
c) Trường hợp hư hỏng, sự cố và các
tình huống ảnh hưởng đến an toàn công trình, hạng mục công trình vượt quá khả
năng phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc cơ quan quản lý cấp
trên để được hỗ trợ.
7. Tổ chức xây dựng, rà soát, điều chỉnh,
bổ sung hằng năm phương án ứng phó thiên tai theo quy định của Luật Phòng, chống
thiên tai và các quy định khác có liên quan.
8. Xây dựng, phê duyệt quy trình vận
hành công trình (đối với công trình phải xây dựng quy trình vận hành).
a) Tổ chức xây dựng, phê duyệt quy
trình vận hành theo quy định của pháp luật về quản lý công trình.
b) Khi vận hành công trình phải thực
hiện thông tin, cảnh báo đến cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan và chính quyền
nơi chịu tác động của quá trình vận hành, nhất là trong tình huống thiên tai đang
diễn ra tại khu vực công trình và vùng bị tác động của quá trình vận hành.
c) Quá trình thực hiện vận hành phải
được ghi chép đầy đủ vào nhật ký vận hành công trình và được kiểm tra, giám
sát.
9. Ứng phó, khắc phục hậu quả thiên
tai theo quy định.
a) Lựa chọn phương án, biện pháp và tổ
chức thực hiện ứng phó phù hợp với diễn biến thiên tai và điều kiện thực tế của
địa phương.
b) Tổng hợp, báo cáo kịp thời, chính xác tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra
đối với công trình.
c) Trường hợp sự cố công trình do
thiên tai ảnh hưởng đến an toàn công trình, hạng mục công trình vượt quá khả
năng ứng phó phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc cơ quan quản
lý cấp trên để được hỗ trợ.
d) Sửa chữa, khôi phục, nâng cấp công
trình bảo đảm vận hành ứng phó thiên tai.
10. Tổ chức lập và lưu trữ hồ sơ về
quản lý công trình, cơ sở dữ liệu về thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng
công trình.
a) Hồ sơ quản lý công trình phải được
lưu trữ bao gồm tài liệu thiết kế công trình; tài liệu sửa chữa lớn, nâng cấp
công trình; tài liệu về kiểm định, bảo trì, duy tu bảo dưỡng công trình; các
biên bản, báo cáo kiểm tra mức độ an toàn phòng, chống thiên tai; phương án ứng
phó thiên tai; quy trình vận hành công trình và các tài liệu khác liên quan đến
an toàn về phòng, chống thiên tai (đối với công trình phải xây dựng quy trình vận
hành).
b) Thông tin, dữ liệu về thiên tai ảnh
hưởng đến công trình phải được cập nhật thường xuyên bao gồm thiên tai ảnh hưởng
trực tiếp đến an toàn công trình và thiệt hại do thiên tai gây ra đối với công
trình.
c) Hồ sơ quản lý công trình và thông
tin, dữ liệu về thiên tai phải được lưu trữ có hệ thống tại tổ chức, cá nhân trực
tiếp quản lý, vận hành và sử dụng công trình.
Điều 7. Công tác
kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên
tai đối với việc quản lý, vận hành và sử dụng công trình
1. Hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và đơn vị có liên quan lập
kế hoạch kiểm tra và tổ chức thực hiện theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
lập kế hoạch kiểm tra và tổ chức thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định
của pháp luật về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận
hành và sử dụng công trình trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý và gửi về Ủy ban
nhân dân cấp trên, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông
qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp.
3. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn các cấp tổ chức các hoạt động kiểm tra đột xuất nội dung bảo
đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai nhằm đôn đốc và chấn chỉnh kịp thời các thiếu
sót, vi phạm để tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về phòng, chống
thiên tai.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có
liên quan chỉ đạo thực hiện việc kiểm tra và tự kiểm tra nội dung bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành và sử dụng công trình phù
hợp với nhiệm vụ được giao.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm
thực hiện
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý,
vận hành và sử dụng công trình:
a) Tổ chức thực hiện các nội dung quy
định tại Điều 5, Điều 6 của Quy định này.
b) Thực hiện chế độ báo cáo việc kiểm
tra, đánh giá hiện trạng công trình, mức độ ổn định công trình hoặc hạng mục
công trình theo quy định, gửi về cơ quan quản lý chuyên ngành và Ủy ban nhân
dân cùng cấp trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
c) Khi phát hiện các hoạt động, hành
vi và sự cố công trình có thể ảnh hưởng đến an toàn công trình và hoạt động
phòng, chống thiên tai đối với công trình, phải kịp thời thông tin, báo cáo cho
các đơn vị có liên quan và cơ quan chủ quản để xử lý, khắc phục. Trường hợp các
hoạt động, hành vi và sự cố xảy ra nghiêm trọng mà cơ quan, tổ chức, cá nhân quản
lý không xử lý được hoặc việc phối hợp xử lý chưa đạt yêu cầu thì báo cáo Ủy
ban nhân dân cùng cấp để được hỗ trợ.
d) Thường xuyên báo cáo cơ quan quản
lý chuyên ngành kết quả thực hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên
tai. Chấp hành việc kiểm tra, giám sát, xử lý của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền trong việc thực hiện trách nhiệm của mình về các nội dung bảo đảm
yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng công trình.
2. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (cơ quan thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh) và các cơ quan quản lý chuyên ngành:
a) Tổ chức tập huấn, tuyên truyền, phổ
biến các nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý,
vận hành và sử dụng công trình.
b) Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, tổ
chức, cá nhân quản lý, vận hành và sử dụng công trình việc thực hiện nội dung bảo
đảm an toàn phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng công
trình thuộc phạm vi quản lý; tổng hợp kết quả kiểm tra, đánh giá hiện trạng
công trình, mức độ ổn định công trình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
c) Tổng hợp, xây dựng kế hoạch đầu tư
nâng cấp, duy tu, sửa chữa các công trình theo quy định.
d) Kiểm tra, đánh giá theo thẩm quyền
hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền tổ chức việc kiểm tra, đánh giá hiện trạng
công trình và mức độ bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với công trình
thuộc phạm vi quản lý.
e) Báo cáo cấp có thẩm quyền hỗ trợ
việc sửa chữa, xử lý sự cố, các tình huống ảnh hưởng đến an toàn công trình và ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai khi có yêu cầu.
g) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời các tình huống ảnh hưởng đến
an toàn công trình và các hành vi vi phạm về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên
tai trong quản lý, vận hành và sử dụng công trình thuộc phạm vi quản lý.
h) Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà
nước khác có liên quan về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý,
vận hành và sử dụng công trình thuộc phạm vi quản lý.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố:
a) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền và
triển khai thực hiện Quy định này.
b) Tổ chức thực hiện nội dung bảo đảm
yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng công trình
trên địa bàn.
c) Phân công trách nhiệm của các cơ
quan quản lý chuyên ngành trong việc quản lý nhà nước về bảo đảm yêu cầu phòng,
chống thiên tai đối với công trình do địa phương quản lý.
d) Tổ chức kiểm tra, đánh giá theo thẩm
quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với công trình trên địa
bàn.
e) Thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi
phạm liên quan đến công tác bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản
lý, vận hành và sử dụng công trình trên địa bàn.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn:
a) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền và
triển khai thực hiện Quy định này.
b) Tổ chức thực hiện nội dung bảo đảm
yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng công trình
trên địa bàn.
c) Tổ chức kiểm tra, đánh giá theo thẩm
quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với
công trình trên địa bàn.
d) Kiểm tra, xử lý các vi phạm liên
quan đến công tác bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận
hành và sử dụng công trình trên địa bàn.
Điều 9. Điều khoản
thi hành
1. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, các đơn vị có liên quan hướng dẫn tổ chức triển khai việc thực
hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, các địa phương, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (cơ quan thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.