ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2022/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 02 tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG, THỦY VĂN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn
ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống
thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 38/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Khí tượng thủy văn;
Căn cứ Nghị định số 48/2020/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Khí tượng thủy văn;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP
ngày 06 tháng 7 tháng 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Quyết định số
18/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự
báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BTNMT
ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định các
bộ dữ liệu, chuẩn dữ liệu và xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu Khí tượng thủy văn
quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 297/TTr-STNMT ngày 08 tháng 7 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
quản lý hoạt động khí tượng, thủy văn trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022.
2. Bãi bỏ Quyết định số 1150/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối
hợp quản lý nhà nước về Khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám
đốc Đài khí tượng thủy văn tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- LĐVP UBND tỉnh;
- Báo, Đài, Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng NN-TN (Kha24);
- Lưu: VT,Ktr468/8.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Sử
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC DỮ LIỆU ĐÀI KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TỈNH
CHIA SẺ VỚI SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Kèm theo Quyết định số 21/2022/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cà Mau)
STT
|
Tên
dữ liệu
|
Loại
dữ liệu
|
Trạm
|
1
|
Bức xạ
|
Đặc
trưng ngày; tháng; năm
|
Trạm
chuyên dùng được giao quản lý
|
2
|
Áp suất khí quyển
|
Đặc
trưng ngày; tháng; năm
|
3
|
Gió (tốc độ gió, hướng gió)
|
Đặc
trưng ngày; tháng; năm
|
4
|
Lượng bốc hơi nước
|
Đặc
trưng ngày; tháng; năm
|
5
|
Nhiệt độ không khí
|
Đặc
trưng ngày; tháng; năm
|
6
|
Độ ẩm không khí
|
Đặc
trưng ngày; tháng; năm
|
7
|
Lượng mưa
|
Đặc
trưng ngày; tháng; năm
|
8
|
Thời gian nắng
|
Đặc
trưng ngày; tháng; năm
|
9
|
Độ mặn
|
Đặc
trưng ngày; tháng; năm
|
10
|
Mực nước
|
Đặc
trưng ngày; tháng; năm
|
1. Thời gian cung cấp số liệu
a) Theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị
số 48/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ;
b) Trong trường hợp cung cấp đột xuất
khi có tình huống khẩn cấp về thiên tai hoặc phục vụ xây dựng kế hoạch, quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Phương thức cung cấp dữ liệu: File word, tập tin thông qua thư điện tử hoặc bằng văn bản chính thức
về dữ liệu.
3. Giới hạn khi chia sẻ lại cho
các đơn vị khác
a) Đối với các sở, ban, ngành tỉnh:
Chia sẻ và sử dụng nhằm mục đích quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn theo
quy định tại Điều 23 Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ;
b) Đối với các đề tài khoa học cấp tỉnh,
cấp sở; các cơ quan tổ chức khác
- Mục đích phục vụ cho công tác quản
lý nhà nước về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh theo điểm c khoản 2 Điều 23
Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ;
- Các mục đích khác được thu phí theo
Thông tư hợp nhất số 16/VBHN-BTC ngày 22/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn.
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG, THỦY VĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Kèm theo Quyết định số 21/2022/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định việc phối hợp quản
lý hoạt động khí tượng thủy văn (quan trắc, dự báo, cảnh báo, quản lý, bảo vệ,
khai thác, sử dụng, cung cấp, trao đổi thông tin, dữ liệu, số liệu khí tượng thủy
văn; phục vụ, dịch vụ khí tượng thủy văn; giám sát biến đổi khí hậu) và trách
nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động khí
tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp
công lập cấp tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan nhà nước); Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) trong quản lý
nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Mục
tiêu phối hợp
1. Thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ
và quy định trách nhiệm phối hợp giữa các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan trong quản lý hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh
bảo đảm chặt chẽ và tuân thủ quy định pháp luật.
2. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực công
tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực khí tượng thủy văn.
3. Hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ,
cung cấp và trao đổi thông tin khí tượng thủy văn nhằm từng bước hoàn thiện hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu khí tượng, thủy văn phục vụ công tác chỉ đạo, điều
hành của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, công tác lập
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn, phòng, chống giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Nguyên tắc
phối hợp
1. Bảo đảm quản lý thống nhất, liên
ngành, đồng bộ, hiệu quả, có phân công trách nhiệm rõ ràng, phù hợp từng cơ
quan, đơn vị trong chủ trì, phối hợp quản lý hoạt động khí tượng, thủy văn.
2. Việc phối hợp thực hiện trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của các cơ quan, đơn vị; bảo đảm triển
khai đầy đủ, chặt chẽ, đúng quy định; tuân thủ các quy định của Quy chế này và
các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Việc phối hợp, trao đổi thông tin
trong lĩnh vực khí tượng thủy văn phải thực hiện thường xuyên, nhằm phục vụ tốt
công tác quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn theo quy định pháp luật.
4. Bảo đảm yêu cầu về chuyên môn, chất
lượng và thời gian phối hợp.
5. Việc phối hợp không làm ảnh hưởng
đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị có liên quan và hoạt
động khí tượng thủy văn hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
Chương II
NỘI DUNG VÀ
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 5. Nội dung
phối hợp
1. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động khí tượng thủy văn
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Nghiên cứu, đánh giá các điều kiện
khí tượng thủy văn; đánh giá tác động của biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng; quan trắc, dự báo khí tượng
thủy văn phục vụ phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
3. Quản lý việc tổ chức quan trắc khí
tượng thủy văn đối với các công trình phải quan trắc khí tượng thủy văn; quản
lý, khai thác các hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh báo, thông tin, dữ liệu,
cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn; theo dõi đánh giá việc khai thác, sử dụng
tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
phòng, chống thiên tai và xây dựng các giải pháp ứng phó, thích ứng với biến đổi
khí hậu đối với các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh.
4. Phối hợp xây dựng kế hoạch phát
triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng và cơ sở dữ liệu khí tượng
thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
5. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng thuộc mạng lưới
khí tượng thủy văn của tỉnh; thành lập, di chuyển, giải thể trạm khí tượng thủy
văn chuyên dùng theo kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn
chuyên dùng của tỉnh.
6. Phối hợp quản lý, bảo vệ hành lang
kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn
Quốc gia trên địa bàn tỉnh.
7. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp,
gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn đối với tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật Khí tượng thủy văn năm 2015
hoặc cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí
tượng thủy văn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Tổ chức thẩm định, thẩm tra, đánh
giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội;
việc lồng ghép kết quả giám sát biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch trên địa bàn trên địa bàn tỉnh.
9. Xây dựng quản lý, lưu trữ thông
tin, cơ sở dữ liệu khí tượng, thủy văn trên địa bàn tỉnh.
10. Nâng cao chất lượng trong việc
phát tin báo, dự báo, cảnh báo, thu nhận các bản tin khí tượng thủy văn giữa
Đài Khí tượng thủy văn tỉnh với các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thông tin
truyền thông của tỉnh.
11. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại tố cáo về khí tượng thủy văn; xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động
công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng và các trường hợp vi phạm khác về khí
tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
12. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao
nhận thức về khí tượng thủy văn cho cán bộ quản lý các cấp và cộng đồng dân cư
trên địa bàn tỉnh.
13. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
tiên tiến vào lĩnh vực khí tượng thủy văn: Điều tra cơ bản, đánh giá tình hình
diễn biến của khí hậu, thủy văn, tần suất bão, ngập lụt, xâm nhập mặn, dự báo sự
xuất hiện triều cường và các hiện tượng thiên nhiên nguy hiểm khác trên địa bàn
tỉnh; đề xuất phương án phòng, chống, khắc phục tác hại do các loại hình thiên
tai gây ra.
Điều 6. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành; cơ quan, đơn vị
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành và các đơn vị có liên quan tham mưu xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các văn bản thực hiện quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn,
giám sát biến đổi khí hậu; các chương trình, kế hoạch về khí tượng thủy văn
theo quy định, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương tổng hợp nhu cầu và lập dự toán ngân sách nhà nước và các nguồn
vốn hợp pháp khác hàng năm đảm bảo thực hiện Chương trình, kế hoạch, quy hoạch,
nhiệm vụ, đề án, dự án thuộc lĩnh vực khí tượng thủy văn phục vụ nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp,
gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cấp, gia hạn, đình chỉ, thu
hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
d) Ban hành văn bản hướng dẫn theo chức
năng, nhiệm vụ được giao hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản chỉ
đạo các công trình, chủ công trình phải quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu
khí tượng thủy văn thực hiện các quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều
1 Nghị định số 48/2020/NĐ-CP ngày 15/4/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thủy văn năm 2015 và lắp đặt thiết bị
quan trắc thực hiện đúng theo Thông tư số 30/2018/TTBTNMT ngày 26/12/2018 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về quan trắc và cung cấp
thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn đối với trạm khí tượng thủy văn chuyên
dùng;
đ) Tiếp nhận, quản lý, lưu trữ và
cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn do Chủ các trạm khí tượng
thủy văn chuyên dùng cung cấp theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 1 Nghị
định số 48/2020/NĐ-CP và xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn trên địa bàn
tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư số 07/2016/TT-BTNMT ngày
16/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định các bộ dữ liệu,
chuẩn dữ liệu và xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia;
e) Quản lý hoạt động quan trắc, dự
báo, cảnh báo, thông tin, dữ liệu và hoạt động cung cấp dịch vụ khí tượng thủy
văn trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao; theo dõi, đánh giá việc
khai thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh; tổ chức đánh giá tác
động của biến đổi khí hậu, xây dựng các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu
đối với các lĩnh vực, ngành thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh;
g) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thẩm định, thẩm tra, đánh
giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, tài liệu khí tượng thủy văn trong
các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh
tế - xã hội phải đảm bảo do các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp,
xác nhận nguồn gốc theo đúng quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số
48/2020/NĐ-CP ;
h) Định kỳ hàng năm, phối hợp với các
sở, ngành liên quan rà soát, cập nhật danh mục các công trình, chủ công trình
phải quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định
tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 48/2020/NĐ-CP để tổng hợp, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định. Trường hợp cần thiết
rà soát, cập nhật các loại công trình phải quan trắc, cung cấp thông tin, dữ liệu
khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất Bộ
Tài nguyên và Môi trường, trình Chính phủ điều chỉnh, bổ sung theo quy định;
i) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh thành lập các trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng theo kế hoạch phát triển
mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng của tỉnh và thông báo việc thành
lập, di chuyển, giải thể trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng cho các cơ quan
liên quan theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 của Luật Khí tượng thủy văn
năm 2015; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và các đơn vị liên quan
xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới khí tượng thủy văn chuyên dùng của tỉnh;
quản lý việc quan trắc, thu thập, truyền tin và lưu giữ tài liệu về các yếu tố
khí tượng thủy văn của trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn trên tỉnh;
k) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo về khí tượng thủy văn; xử lý theo thẩm quyền các vi phạm về hành lang kỹ
thuật công trình khí tượng thủy văn; thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của công
trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết bị quan
trắc, định vị sét do địa phương xây dựng, đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước;
l) Phối hợp với các cơ quan có liên quan
tuyên truyền, phổ biến thông tin, kiến thức, văn bản quy phạm pháp luật về khí
tượng thủy văn nhằm nâng cao nhận thức về lĩnh vực khí tượng thủy văn cho cán bộ
quản lý các cấp và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Theo dõi, rà soát và chỉ đạo chủ đập,
hồ chứa nước thuộc trường hợp phải quan trắc khí tượng thủy văn theo quy định tại
khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 48/2020/NĐ-CP ;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới trạm
khí tượng thủy văn chuyên dùng theo nhu cầu để khai thác, sử dụng thông tin khí
tượng thủy văn phục vụ sản xuất nông nghiệp, công tác phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh;
c) Quản lý, chỉ đạo chủ trạm khí tượng
thủy văn chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc
khí tượng thủy văn đo đạc từ quy trình vận hành các hệ thống công trình thủy lợi
có quan trắc, khai thác dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định tại khoản 3 Điều
1 Nghị số 48/2020/NĐ-CP cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong xây dựng cơ sở dữ
liệu khí tượng thủy văn của tỉnh;
d) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường,
Đài Khí tượng thủy văn tỉnh thu thập, cập nhật và tổng hợp các thông tin, số liệu
về các hiện tượng thời tiết cực đoan ảnh hưởng đến lâm nghiệp, nông nghiệp và
nuôi trồng thủy sản; trên cơ sở đó, báo cáo và đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân
dân tỉnh các biện pháp ứng phó, khắc phục;
đ) Tiếp nhận các bản tin dự báo, cảnh
báo về khí tượng thủy văn do Đài Khí tượng thủy văn tỉnh cung cấp, xử lý thông
tin theo chức năng để kịp thời chỉ đạo sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản và phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh;
e) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn,
giám sát biến đổi khí hậu; thực hiện việc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên
tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, dự án về nông nghiệp, lâm
nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển nông thôn;
g) Chỉ đạo các tổ chức, cá nhân thuộc
phạm vi quản lý có tham gia hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phải
có đủ điều kiện, thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 25
và Điều 40 của Luật Khí tượng thủy văn năm 2015 và được cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo
quy định;
h) Chỉ đạo các tổ chức, cá nhân, chủ
trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý lập hồ sơ xin cấp
phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo quy định; đồng thời chỉ
đạo rà soát, lập danh mục công trình (số lượng trạm, hạng mục quan trắc) khí tượng
thủy văn gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Bộ Tài nguyên và
Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh và các đơn vị liên quan đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh nhiệm vụ, đề tài nghiên cứu khoa học, công nghệ về khí tượng
thủy văn;
b) Tham gia phối hợp kiểm tra, thẩm định
tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy
văn chuyên dùng; thiết bị quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng, đầu tư
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và có ý kiến về công nghệ đối với các dự án đầu
tư trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với các sở, ngành có liên
quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện đầu tư xây dựng các trạm
khí tượng thủy văn chuyên dùng và hoạt động khí tượng thủy văn khác của tỉnh phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội và phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi
khí hậu của tỉnh phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công năm 2019 và khả năng
cân đối của ngân sách của tỉnh;
b) Khai thác, sử dụng thông tin, dữ
liệu khí tượng thủy văn phục vụ công tác tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác chỉ đạo, điều hành, lập quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan
thẩm định, đánh giá việc lồng ghép kết quả giám sát biến đổi khí hậu trong quy
hoạch, kế hoạch trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định tại
Điều 16 Luật Phòng, chống thiên tai năm 2013.
5. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ về khí tượng
thủy văn đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và thực hiện quyết toán nguồn
kinh phí được giao theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 và các
văn bản pháp luật khác có liên quan.
6. Sở Công Thương
a) Tiếp nhận các bản tin dự báo, cảnh
báo về khí tượng thủy văn do Đài Khí tượng thủy văn tỉnh cung cấp để chỉ đạo vận
hành các công trình điện gió theo thẩm quyền;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường thẩm định, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn phục vụ thiết kế xây dựng các công trình, dự án điện gió, điện mặt trời
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 22
Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Khí tượng thủy văn năm 2015 và khoản 9 Điều 1 Nghị định
số 48/2020/NĐ-CP .
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường tuyên truyền phổ biến, thông tin kiến thức, văn bản quy phạm pháp luật về
khí tượng thủy văn cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân
trong tỉnh và các đơn vị kinh doanh dịch vụ phục vụ hoạt động tham quan, du lịch
trên địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường thẩm định đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn phục vụ thiết kế xây dựng các dự án tháp, cáp treo (nếu có) phục vụ hoạt
động tham quan, du lịch; quản lý việc quan trắc, cung cấp thông tin, dữ liệu
quan trắc khí tượng thủy văn của chủ đầu tư dự án tháp, cáp treo (nếu có) phục
vụ hoạt động tham quan, du lịch theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3
Điều 1 Nghị định số 48/2020/NĐ-CP .
8. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, thẩm định về chuyên môn,
kỹ thuật đối với các chương trình, dự án về khí tượng thủy văn có ứng dụng công
nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định; phối hợp, hỗ trợ Sở Tài nguyên
và Môi trường thực hiện triển khai các dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong
lĩnh vực khí tượng thủy văn do Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh, Ban Chỉ huy phòng chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh hướng dẫn các cơ quan báo chí trong tỉnh đẩy
mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về khí tượng thủy văn, phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi
khí hậu; đăng tải thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, thông tin về phòng, chống,
giảm nhẹ thiên tai, an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác để
nâng cao nhận thức của cộng đồng, chủ động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục thiệt
hại do thiên tai.
9. Sở Xây dựng
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có công
trình khí tượng thủy văn để cấp giấy phép xây dựng không làm ảnh hưởng đến hành
lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn theo quy định tại Điều 6 và Điều 7
Nghị định số 38/2016/NĐ-CP và khoản 5 Điều 1 Nghị định số 48/2020/NĐ-CP ;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn đảm bảo
phù hợp với quy hoạch đô thị, quy hoạch vùng liên huyện, quy hoạch vùng huyện,
quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch phát triển điểm dân cư nông thôn.
10. Sở Giao thông vận tải
a) Theo dõi, rà soát, cập nhật danh
sách các công trình phải quan trắc khí tượng thủy văn theo quy định tại khoản 1
Điều 1 Nghị định số 48/2020/NĐ-CP cho Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu
đo đạc từ các công trình giao thông thuộc phạm vi quản lý có quan trắc, khai
thác dữ liệu khí tượng thủy văn cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong xây dựng
cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn của tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực
giao thông vận tải khai thác, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, bản
tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn. Theo dõi, kiểm tra và đánh giá việc lồng
ghép nội dung phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu trong quá
trình tổ chức thực hiện quy hoạch, dự án hạ tầng giao thông vận tải của tỉnh.
11. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Đài Khí tượng thủy
văn tỉnh lồng ghép chương trình giáo dục tại các cấp học nhằm tuyên truyền, phổ
biến kiến thức về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu và các kỹ năng xử lý, ứng
phó khi gặp hiện tượng thời tiết nguy hiểm, phòng tránh thiên tai;
b) Chủ trì, hướng dẫn các cơ sở giáo
dục, đào tạo xây dựng, triển khai các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng,
cuộc thi tìm hiểu về vai trò của công tác khí tượng thủy văn, phổ biến kiến thức
cơ bản về khí tượng thủy văn, thích ứng với biến đổi khí hậu trong các bậc học
phù hợp với đối tượng tham gia.
12. Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh
a) Tiếp nhận bản tin dự báo, cảnh báo
khí tượng thủy văn và cấp độ rủi ro thiên tai, kịp thời tham mưu Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo, chỉ
huy triển khai thực hiện các biện pháp ứng phó thiên tai; nội dung văn bản phù
hợp với nội dung bản tin dự báo, cảnh báo, cấp độ rủi ro thực tế diễn biến
thiên tai tại địa phương;
b) Phối hợp với Đài Khí tượng thủy
văn tỉnh đánh giá việc khai thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
phục vụ công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
13. Đài Khí tượng thủy văn Cà Mau
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động dự
báo, cảnh báo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng đối với tổ chức, cá
nhân; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện hoạt động của công trình khí tượng thủy
văn chuyên dùng ở địa phương;
b) Theo dõi dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn, cấp độ rủi ro thiên tai và tổ chức truyền, phát các bản tin dự báo, cảnh
báo khí tượng thủy văn và cấp độ rủi ro thiên tai chi tiết trên địa bàn tỉnh do
Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, Đài Khí tượng thủy văn khu vực
Nam Bộ cung cấp theo quy định. Tham gia điều tra, khảo sát, dự báo, cảnh báo
khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh và lưu trữ thông tin, dữ liệu khí tượng thủy
văn được giao;
c) Chủ động ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
và công nghệ mới vào lĩnh vực dự báo, điều tra cơ bản khí tượng, thủy văn; nâng
cao chất lượng phát báo, dự báo, thu nhận các bản tin khí tượng thủy văn. Cảnh
báo kịp thời các hiện tượng thời tiết nguy hiểm, phối hợp với Văn phòng thường
trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh gửi thông tin
dự báo, cảnh báo kịp thời đến cơ quan chức năng theo quy định. Bản tin cảnh
báo, dự báo được cung cấp trong thời gian quy định tại khoản 1 Điều 35 Quyết định
số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh
báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
d) Phối hợp với các sở, ban, ngành có
liên quan tổ chức thẩm tra mức độ đầy đủ, độ chính xác các số liệu khí tượng thủy
văn được sử dụng trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh;
đ) Chủ động, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định hành lang kỹ thuật
công trình khí tượng thủy văn ngoài thực địa, cắm mốc, công bố để phối hợp quản
lý, bảo vệ công trình khí tượng thủy văn quốc gia; kịp thời ngăn chặn các hành
vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 8 Luật khí tượng thủy văn năm 2015. Thực hiện
các hoạt động tư vấn, dịch vụ về khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật;
e) Quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu;
xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn thuộc phạm vi quản lý; cung cấp kịp
thời các thông tin dự báo, cảnh báo, số liệu về khí tượng thủy văn trên địa bàn
tỉnh để phục vụ công tác tham mưu chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, công tác lập quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai; xác nhận nguồn gốc thông tin, dữ liệu
khí tượng thủy văn cho các tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn vào mục đích hợp pháp theo quy định; phối hợp Văn phòng thường trực
Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh và Sở Tài nguyên và
Môi trường xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa
bàn tỉnh;
g) Cung cấp dữ liệu từ số liệu quan
trắc của các trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng được giao quản lý trên địa bàn
tỉnh theo danh mục (Phụ lục kèm theo) cho Sở Tài nguyên và Môi trường để phục vụ
công tác quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn, phòng, chống, giảm nhẹ thiên
tai và dự báo tác động của biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh; dữ liệu sẽ được
Sở Tài nguyên và Môi trường chia sẻ cho các sở, ban, ngành sử dụng theo quy định
của pháp luật.
14. Đài Phát thanh - Truyền hình Cà
Mau, Báo Cà Mau
a) Tổ chức tuyên truyền, phát tin dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn do hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn quốc gia, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh cung cấp; thông tin về khí tượng thủy
văn, biến đổi khí hậu phục vụ phòng, chống thiên tai, phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh;
b) Phối hợp với các cơ quan chuyên
môn về khí tượng thủy văn, các sở, ban, ngành liên quan xây dựng các chương
trình phát thanh, truyền hình để tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng
về khí tượng thủy văn và khai thác hiệu quả tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn, thông tin về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
15. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà
nước về khí tượng thủy văn theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, hướng dẫn của
Sở Tài nguyên và Môi trường; theo dõi việc chấp hành pháp luật về khí tượng thủy
văn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý;
b) Theo dõi chặt chẽ các bản tin dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn do Đài Khí tượng thủy văn tỉnh cung cấp và
trên các phương tiện thông tin đại chúng, xây dựng phương án phòng, chống, khắc
phục hậu quả thiên tai trên địa bàn. Khi nhận được tin dự báo, cảnh báo thiên
tai từ Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh kịp thời chỉ
đạo Đài Phát thanh cấp huyện thực hiện các quy định truyền tin về thiên tai có
liên quan trực tiếp đến địa phương;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các đơn vị có liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử
lý các vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn theo quy định; tham gia bảo vệ
công trình khí tượng thủy văn, giải quyết khiếu nại, tố cáo về khai thác, bảo vệ
công trình khí tượng thủy văn theo thẩm quyền;
d) Thực hiện công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, phòng chống
thiên tai tại địa phương;
đ) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh về tình hình hoạt động khí tượng thủy văn, thiệt hại do thiên tai khí tượng
thủy văn gây ra trên địa bàn quản lý;
e) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ
quan, tổ chức liên quan ở địa phương tham gia bảo vệ công trình khí tượng thủy văn
và phổ biến, giáo dục pháp luật, tuyên truyền đến cộng đồng dân cư về khí tượng
thủy văn; huy động lực lượng để phòng ngừa, ứng phó và khắc phục thiệt hại;
tham gia giải quyết, xử lý vi phạm về khí tượng thủy văn và giải quyết khiếu nại,
tố cáo về khai thác, bảo vệ công trình khí tượng thủy văn. Tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện về tình hình hoạt động khí tượng thủy văn, thiệt hại do
thiên tai khí tượng thủy văn gây ra trên địa bàn.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm
thi hành
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố Cà Mau; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các đơn vị
liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp tổ chức
thực hiện tốt công tác quản lý và nhiệm vụ theo Quy chế này.
2. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình thực hiện công tác
quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 8. Điều khoản
thi hành
Trong quá thực hiện nếu phát sinh vướng
mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường). Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.