ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2062/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa,
ngày 18 tháng 07 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA GIAI
ĐOẠN 2017-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai số
33/2013/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XIII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày
04/7/2014 của Chính phủ về việc quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg
ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên
tai;
Căn cứ Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg
ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền
tin thiên tai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại công văn số 1627/SNN-CCTL ngày 05/7/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng, chống thiên
tai trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2017-2020.
Điều 2. Phân công thực hiện
1. Các Sở, ban, ngành, địa phương và
các đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc nội dung
Phương án.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
tỉnh) đôn đốc, theo dõi và kiểm tra
việc thực hiện Phương án theo đúng quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Chỉ đạo TW về PCTT (b/c);
- Ủy ban Quốc gia TKCN (b/c);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TTTU, TT.HĐND tỉnh
(b/c);
- Các Ban HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
-
LĐ VP UBND tỉnh;
- Chi cục Thủy lợi;
-
Cty CP Điện lực
KH;
- Đài Khí tượng Thủy văn KV NTB;
-
BQL KKT Vân
Phong;
- Các BQL DA: NN&PTNT, GTTL, T/điểm, D/dụng;
- Các Cty TNHH MTV KTCTTL Nam và Bắc KH;
- Công ty CP Phát triển điện Miền Trung;
- Công ty CP Khai thác Thủy điện Sông Giang;
- TT Công báo tỉnh;
- Đài PTTH, Báo KH;
-
Lưu:
VT,
HB, TLe.
PCTT-7.13
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Công Thiên
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG
CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2017-2020
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 2062/QĐ-UBND ngày 18/7/2017 của UBND tỉnh
Khánh Hòa)
Nhằm chủ động trong công tác phòng, chống
thiên tai, ứng phó kịp thời, hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây
ra, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Kế hoạch Phòng chống thiên tai trên địa
bàn tỉnh bao gồm các nội dung như sau:
Chương I
CƠ
SỞ PHÁP LÝ, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Cơ sở pháp lý
- Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13
ngày 19/6/2013;
- Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày
04/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Phòng, chống thiên tai;
- Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày
15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai;
- Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày
15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin
thiên tai.
2. Mục đích, yêu cầu
- Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến
thức về phòng chống thiên tai, ảnh hưởng của thiên tai đến an toàn tính mạng,
tài sản của nhà nước và nhân dân;
- Xác định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động phòng chống thiên tai trên địa
bàn tỉnh theo quy định của Luật Phòng, chống thiên tai;
- Xác định cấp độ rủi ro thiên tai
(sau đây gọi tắt là RRTT) đối với các loại hình thiên tai ảnh hưởng trên địa
bàn tỉnh, đánh giá RRTT, tác động của thiên tai đến hoạt động kinh tế xã hội của
tỉnh từ đó nâng cao năng lực xử lý tình huống, sự cố, chỉ huy, điều hành tại chỗ để
ứng phó thiên tai có hiệu quả theo phương châm “4 tại chỗ”;
- Nâng cao nhận thức cộng đồng trong
“Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng” (sau đây gọi tắt là QLRRTT DVCĐ)
nhằm nâng cao nhận thức, khả năng ứng phó của cộng đồng khi có thiên tai xảy
ra.
Chương II
ĐẶC
ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG
1. Điều kiện tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Khánh Hòa thuộc vùng Duyên hải
Nam Trung bộ, có vị trí địa lý: 11o41’53” đến 12o52’35”
vĩ độ Bắc; 108o40’ đến 109o23’24” kinh độ Đông. Phía Bắc
giáp tỉnh Phú Yên; phía Nam giáp tỉnh Ninh Thuận; phía Tây giáp tỉnh Đăk Lăk, Lâm Đồng;
phía Đông giáp biển Đông với bờ biển dài 385km. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là
5.217,65 km2. Tỉnh có 9 đơn vị hành chính bao gồm 2 thành phố, 1 thị xã và 6
huyện với 140 xã, phường, thị trấn.
1.2. Đặc điểm về địa hình: Địa hình của
tỉnh khá phức tạp, đồng bằng nhỏ hẹp xen kẻ đồi núi, sông suối ngắn và có độ dốc lớn nên lũ
tập trung nhanh, sức tàn phá lớn.
1.3. Đặc điểm khí hậu: Khí hậu Khánh
Hòa là khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2 mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa, tương ứng
với nó là thời kỳ chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam và gió mùa Đông Bắc. Thủy
văn Khánh Hòa cũng có 2 mùa là mùa kiệt và mùa lũ, tương ứng với mùa
khô và mùa mưa của khí hậu.
1.4. Đặc điểm sông suối, chế độ dòng
chảy lũ
Hệ thống sông suối tỉnh Khánh Hòa ngắn
và dốc, độ dốc trung bình khoảng 5‰. Mật độ lưới sông suối của tỉnh ở vùng núi
từ 0,6 - 1,0 km/km2, ở đồng bằng dưới 0,6 km/km2, như vậy mạng lưới sông suối của
tỉnh Khánh Hòa tương đối dày đặc, xấp xỉ mật độ sông suối trung bình toàn quốc
(mật độ sông suối trung bình của nước ta khoảng 0,6 km/km2). Tỉnh Khánh Hòa
không có sông lớn (diện tích
lưu vực trên 10.000 km2), chỉ có sông vừa (diện tích từ 100 - 10.000km2) là
sông Cái Nha Trang, Dinh Ninh Hòa, Hiền Lương, Trà Dục, Tô Hạp và Suối Thượng;
ngoài ra còn nhiều khu vực sông suối nhỏ (diện tích dưới 100km2) phân bố ở khu
vực ven biển.
Mùa lũ trên các sông suối tỉnh Khánh
Hòa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 12. Hàng năm, trên các sông suối của tỉnh
trung bình xuất hiện từ 2 - 3 trận lũ, cá biệt có một số năm đã không có lũ xuất
hiện. Dòng chảy trung bình nhiều năm trên các sông tỉnh Khánh Hòa có xu hướng
giảm, đó là biểu hiện của suy thoái nguồn
nước trên các lưu vực sông. Trong những năm gần đây thường xuyên xuất hiện các
cực trị về dòng chảy, năm 2009 đã xuất hiện mực nước lũ lịch sử tại trạm Đồng
Trăng, liên tiếp từ năm 2011 đến năm 2016 trên sông Cái Nha Trang xuất hiện mực
nước thấp nhất năm. Mùa kiệt có xu hướng kéo dài hơn và mùa lũ có xu hướng ngày
càng ngắn. Những biểu hiện cho thấy tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) đến
dòng chảy tỉnh Khánh Hòa đang ngày càng hiện hữu. Hiện tượng BĐKH làm cho dòng
chảy ngày càng cực đoan hơn, làm giảm dòng chảy về mùa cạn, tăng dòng chảy cho
các trận lũ, số trận lũ xuất hiện ít hơn nhưng tính chất của từng trận lũ lại
khắc nghiệt hơn rất nhiều.
2. Đặc điểm dân sinh, kinh tế và xã hội
2.1. Đặc điểm dân sinh
- Dân số của tỉnh là 1.205.303 người
(trong đó nam là 594.151 người chiếm 49,3%, nữ là 611.152 người chiếm 50,7%).
Dân số ở thành thị chiếm 44,9%, nông thôn chiếm 55,1%; nơi có mật độ dân số cao
nhất là thành phố Nha Trang với 1.595 người/km2
- Tổng số lao động từ 15 tuổi
trở lên đang làm việc tại thời điểm 3/12/2015 của tỉnh
Khánh Hòa theo thống kê là 665.612 người chiếm 55,22% dân số. Trong đó, tỷ lệ
lao động trong khu vực nông, lâm, ngư nghiệp là 226.589 người chiếm 34,04%; khu
vực công nghiệp - khai khoáng - xây dựng
là 123.849 người chiếm 18,61%; khu vực thương nghiệp, vận tải, kho bãi là
131.364 chiếm 19,74%; khu vực khách sạn, nhà hàng, dịch vụ là 73.426 người chiếm
11.03%; lao động trong các lĩnh vực khác 110.384 người chiếm 16,58% trong tổng
số lao động làm việc trong các ngành kinh tế của tỉnh.
2.2. Kinh tế xã hội
Tổng sản phẩm nội địa trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa (theo giá hiện hành) năm 2015 đạt 59.836 tỷ đồng, giai đoạn 2011-2015
có tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 8,3%/năm, giá trị sản xuất công nghiệp -
xây dựng tăng bình quân 9,1%/năm, giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản tăng
bình quân 3%, thu ngân sách nhà nước gấp 1,77 lần so với năm 2010, giá trị sản
xuất dịch vụ du lịch tăng 13,5%/năm. Tỷ trọng các ngành kinh tế trong GDP hiện
tại: Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 11,03%, công nghiệp và xây dựng chiếm
39,72%, dịch vụ và thuế nhập khẩu hàng hóa chiếm 49,25%
Giai đoạn từ nay đến năm 2020 dự kiến
tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Khánh Hòa bình quân đạt 7,5 ÷ 8% năm, GDP
bình quân đầu người đến năm 2020 đạt 3.800 USD (tương đương 70 triệu đồng/người/năm).
Thời kỳ 2016-2020 dự kiến giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản tăng bình quân
2,7%/năm, công nghiệp - xây dựng tăng bình quân 8%/năm, dịch vụ tăng bình quân
6,2%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng dịch vụ-du lịch, công nghiệp -
xây dựng, nông - lâm - thủy sản. Dự kiến đến năm 2020 dịch vụ chiếm 39,28%; công
nghiệp - xây dựng chiếm
34,33%; nông - lâm - thủy sản chiếm 9,87%; thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm (trừ
trợ cấp sản phẩm) chiếm 16,52%. Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đến năm
2020 đạt trên 2 tỷ USD, tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội năm 2016-2020 đặt
trên 215 nghìn tỷ đồng, tốc độ tăng trên 12%/năm. (Công báo số 06-07 ngày 29/1/2016
và báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 05 năm 2016 - 2020 tỉnh Khánh Hòa.
Tháng 12 năm 2014)
2.3. Cơ sở hạ tầng chính
a. Về Giao thông: Để đảm bảo nhu cầu đi lại và
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, toàn tỉnh có tổng cộng 4.348 km đường bộ,
trong đó: Đường
Quốc lộ (QL1A, QL26, QL26B, QL1C, QL27B): 292 km; đường tỉnh quản lý: 492 km;
đường tỉnh quản lý: 557 km; đường đô thị, đường huyện: 1.024 km; đường xã:
2.540 km; đường chuyên dụng: 70 km; hệ thống giao thông tỉnh Khánh Hòa đã được
quy hoạch, sửa chữa, nâng cấp đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế. Các tuyến
giao thông chính: Quốc lộ 1A, QL26, tuyến Khánh Hòa - Lâm Đồng (Quốc lộ 27C);
tuyến đường sắt Nha Trang nối liền với các tỉnh phía Bắc và Nam phục vụ cho vận
chuyển hàng hóa, nhu yếu phẩm phục vụ phòng chống bão, lũ được thuận lợi. Đặc
biệt hiện nay thực hiện chương trình nông thôn mới thì việc kiên cố hóa bằng bê
tông các trục đường giao thông nông thôn của các xã đang từng bước được thực hiện,
tạo thuận lợi cho người dân đi lại tốt hơn trong mùa mưa, bão.
b. Về Y tế: Trong những năm qua, ngành Y tế Khánh
Hòa tiếp tục nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ở tất cả các tuyến trong lĩnh vực
phòng bệnh, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng. Hệ thống y tế được thống nhất
quản lý trực tiếp trên 3 tuyến từ cơ sở đến tỉnh. Tính đến cuối năm 2015 trên địa
bàn toàn tỉnh có 169 cơ sở y tế
điều trị với 3.983
giường bệnh, cụ thể: 14 bệnh viện/3.610 giường bệnh, 14 phòng khám đa khoa/223
giường bệnh, 01 nhà hộ sinh/10 giường bệnh, 140 trạm y tế xã, phường/140 giường
bệnh. Trong công tác phòng chống thiên tai, Y tế Khánh Hòa đã có phương án dự
trữ thuốc men, hóa chất và phương tiện để chủ động hỗ trợ điều trị kịp thời các
trường hợp ốm đau, tai nạn do thiên tai, dịch bệnh gây ra.
c. Về Thủy lợi
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa có tất cả 30 hồ
chứa thủy lợi, thủy điện, 119 đập dâng và 62 trạm bơm. Trong đó hồ chứa nước có
dung tích lớn hơn 10 triệu m3 có 6 hồ gồm: hồ Đá Bàn, hồ Cam Ranh, hồ
Suối Dầu, hồ Hoa Sơn, hồ Tà Rục, hồ Eakrong Rou; hồ chứa nước có dung tích từ
1,0 triệu m3 đến 10,0 triệu m3: có 10 hồ; hồ chứa nước có
dung tích nhỏ hơn 1,0 triệu m3: có 14 hồ. Tổng chiều dài kênh mương
trên toàn tỉnh 2.200 km (kênh mương đã kiên cố là 1650 km) đảm bảo cho tưới
18.685 ha cây trồng (tưới
cho lúa là 17.612 ha chiếm đến 94,3%; màu, cây công nghiệp
1.073 ha)
đạt tỷ lệ 51,1% so với thiết kế, ngoài công tác phục vụ tưới cho nông nghiệp
còn phục vụ cấp nước cho nuôi trồng thủy sản, cấp nước sinh hoạt, công nghiệp...
Hiện nay, có khoảng 55 công trình thủy
lợi do quá trình xây dựng lâu
năm và ảnh hưởng của mưa lũ nên bị hư hỏng xuống cấp hạng mục đầu mối, lòng hồ
bị bồi lấp, kênh mương sạt lở dẫn đến không đảm bảo khả năng cấp nước, gây mất
an toàn công trình, điển hình như: Hồ Suối Lớn, hồ Suối Luồng, hồ Cây Bứa (Huyện
Vạn Ninh); hồ Suối Trầu, hồ Suối Sim, hồ Bến Ghe, hồ Sở Quan, kênh thuộc hồ Đá Bàn (Thị
xã Ninh Hòa); hồ
Cây Sung, hồ Láng Nhớt, hồ Đá Mài, hồ Đồng Mộc, hồ Đồng Hằng (huyện Diên
Khánh); hồ Đồng Bò, hồ Bích Đầm (Thành phố Nha Trang); kênh hồ Suối Dầu, kênh hồ
Cam Ranh (huyện Cam Lâm); kênh hồ Suối Hành (TP Cam Ranh)... và một loạt các đập
dâng, trạm bơm nhỏ nằm rải rác tại các địa phương trong tỉnh. Những
công trình này cần sớm bố trí nguồn vốn tu sửa, nâng cấp nhằm đảm bảo an toàn trong
mùa mưa lũ và nâng cao hiệu quả tưới.
d. Hiện trạng cấp nước
Trên địa bàn tỉnh hiện có 97 hệ thống
cấp nước tập trung, cùng với các Công ty cổ phần cấp nước đô thị của các huyện
cấp nước đạt Quy chuẩn Quốc gia cho khoảng 236.548 người chiếm 37% dân số của cả
tỉnh. Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có các công trình cấp nước nhỏ lẻ khác,
đây là loại hình cấp nước phổ biến nhất hiện nay để khai thác nước ngầm
tầng trên hoặc các lu bể phục vụ cho sinh hoạt, theo kết quả điều tra năm 2015,
toàn tỉnh có khoảng 85.098 công trình cấp nước nhỏ lẻ đạt tiêu chuẩn hợp vệ sinh.
e. Hệ thống thông tin liên lạc: Toàn tỉnh
có 50 bưu cục cấp I, II, III và 89 điểm
Bưu điện Văn hóa xã, tất cả các bưu cục
và điểm Bưu điện Văn hóa xã đều có điện thoại liên lạc nội tỉnh và liên tỉnh.
Các mạng thông tin di động khác như Viettel, Mobifone... đã được phủ sóng rộng
khắp trên địa bàn tỉnh. Hệ thống thông tin liên lạc, truyền thanh đã được nâng
cấp, mở rộng và hiện đại hóa; hệ thống truyền thanh được phủ sóng đến tất cả các
xã, phường, thị trấn; thông tin liên lạc, thông báo được thông suốt trong
mọi tình huống. Mạng điện thoại phủ sóng hầu hết các khu dân cư, khu du lịch,
khu công nghiệp, khu sản xuất trên địa bàn tỉnh. Bảo đảm khi phát cảnh báo mọi
người dân đều nhận được thông tin. Ngoài ra, hiện trạng mạng lưới
viễn thông trên địa bàn tỉnh còn có mạng vô tuyến, thông tin chuyên dụng gồm mạng
vô tuyến sóng ngắn CODAN và các thiết bị điện thoại vệ tinh Inmarsat cố định hoặc
được cấp theo xe chuyên dụng phòng, chống thiên tai, được sử dụng trong trường
hợp cả mạng điện thoại di động và cố định đều không liên lạc được.
f. Hệ thống Đài trạm Khí tượng - Thủy
Văn: Mạng lưới quan trắc khí tượng - thủy văn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa có 04 trạm
khí tượng (Nha Trang, Cam Ranh, Trường Sa, Song Tử), 02 trạm Thủy văn (Ninh
Hòa, Đồng Trăng) và 14 trạm đo mưa. Do địa hình chia cắt và đa dạng nên mạng lưới
trạm khí tượng thủy văn như hiện nay vẫn còn thiếu, chưa đáp ứng đầy đủ cho công
tác dự báo, cảnh báo thiên tai đối với tỉnh.
Chương III
XÁC
ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ RỦI RO THIÊN TAI VÀ CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI THƯỜNG GẶP, ẢNH HƯỞNG
CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Xác định, đánh giá rủi ro thiên
tai và cấp độ rủi ro thiên tai thường xuyên xảy ra đối với tỉnh Khánh
Hòa
Trong những năm qua, tình hình thiên tai
trên địa bàn tỉnh diễn biến khá phức tạp, gây ảnh hưởng và thiệt hại đến đời sống
và sản xuất của người dân. Các loại hình thiên tai thường xuyên ảnh hưởng trên
địa bàn tỉnh bao gồm: Bão, áp thấp nhiệt đới, dông, lốc, sét, sạt lở đất do dòng chảy, hạn
hán, xâm nhập mặn. Căn cứ vào các loại hình thiên tai và Quyết định số
44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp
độ rủi ro thiên tai, các loại hình thiên tai thường xuyên xảy ra trên địa bàn tỉnh
được xác định như sau:
1.1. Bão, áp thấp nhiệt đới
Theo thống kê tần suất bão, áp thấp
nhiệt đới đổ bộ hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến địa bàn tỉnh Khánh Hòa trung bình
0,4 cơn/năm. Trong 10 năm qua
(2006-2016) tỉnh Khánh Hòa chưa bị ảnh hưởng của các cơn bão rất mạnh,
siêu bão, tuy nhiên các cơn bão cấp 8, cấp 9, áp thấp nhiệt đới đã gây thiệt hại
đáng kể về người, tài sản của nhà nước và nhân dân.
Một số cơn bão mạnh cấp 11 -13 đã từng
ảnh hưởng đến Khánh Hòa được ghi nhận như: Bão Cary (11/1980) với cấp gió bão ảnh hưởng cấp
13, bão Kyle (11/1993) với cấp gió bão ảnh hưởng cấp 12, bão Lola (12/1993) với
cấp gió bão ảnh hưởng cấp 11, bão Marinae (10/2009) với cấp gió bão ảnh hưởng cấp 9.
Theo nhận định của Bộ Tài nguyên và
Môi trường trong thời gian tới nguy cơ xuất hiện các cơn bão rất mạnh, siêu bão cấp độ từ
12-16 trên biển Đông là rất lớn, trong đó
khu vực từ Phú Yên đến Khánh Hòa cấp bão cao nhất đã ghi nhận đạt đến cấp 13,
trong tương lai có khả năng ảnh hưởng những cơn bão rất mạnh đạt cấp 14, 15; nguy cơ
nước dâng tổng cộng trong bão có thể lên tới 3,2-3,4m.
Cấp độ rủi ro thiên tai do bão, áp thấp
nhiệt đới: Cấp độ 3, 4.
1.2. Hạn hán
Do ảnh hưởng của ElNino, tình hình hạn
hán liên tục xảy ra trong các qua (từ năm 2014, 2015, 2016) đã ảnh
hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp, các ngành kinh tế khác và ảnh hưởng cấp nước
sinh hoạt của nhân dân. Cụ thể, tình trạng thiếu hụt lượng mưa tháng tới trên 50%,
kéo dài trên 6 tháng và nguồn
nước trong khu vực hạn
hán thiếu hụt tới trên 70% so với trung bình nhiều năm.
Cấp độ rủi ro thiên tai do hạn hán: Cấp độ 4.
1.3. Mưa lớn
Mùa mưa trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa bắt
đầu từ tháng 9 đến tháng 12 hàng năm, cụ thể từ trung tuần tháng 9 gió mùa Tây Nam
hoạt động yếu dần thay vào đó là đới gió Đông Bắc hoạt động và xâm nhập xuống
phía Nam, kèm với đó là hoạt động của dãi hội tụ nhiệt đới có trục đi qua Nam
trung Bộ và Nam Bộ, mùa mưa ở Khánh Hòa chính thức bắt đầu. Lượng mưa trung
bình các tháng từ tháng 9 đến tháng 11 thường đạt từ 250 - 390mm, tháng 12 lượng
mưa bắt đầu giảm dần các nơi chỉ còn phổ biến từ 120 - 180 mm.
Trong các đợt mưa diễn ra, có khi lượng
mưa trong 24 giờ từ trên 200mm đến 500mm, kéo dài từ trên 2 đến 4 ngày.
Cấp độ rủi ro thiên tai do mưa lớn: Cấp độ 3.
1.4. Lũ, ngập lụt
Đối với tỉnh Khánh Hòa, các lưu vực
sông thuộc loại vừa và nhỏ, mùa lũ trên sông suối tỉnh Khánh Hòa bắt đầu từ
tháng 9 đến tháng 12. Nguyên nhân chủ yếu do vùng thấp, áp thấp, bão hoặc cũng
có thể do không khí lạnh tăng cường kết hợp với vùng thấp. Hàng năm
trên các sông suối tỉnh Khánh Hòa xuất hiện từ 1 đến 4 trận lũ, trung bình có từ
2 - 3 trận lũ trong năm.
Các trận lũ điển hình:
- Trạm Đồng Trăng - sông Cái Nha
Trang: Trận lũ lịch sử năm 2009 với mực nước lũ đạt 13,42m (trên báo động III
2,42m) xuất hiện vào lúc 21 giờ ngày 03/11/2009.
- Trạm Ninh Hòa - Sông Dinh: Trận lũ lịch
sử năm 1986 với mực nước đỉnh lũ đạt 6,58m (trên báo động III 1,08m) xuất hiện
vào lúc 22 giờ ngày 02/12/1986; Trận lũ lớn năm 2009 với mực nước đỉnh lũ đạt
6,34m (trên báo động III 0,84m) vào hồi 16 giờ ngày 03/11/2009.
Cấp độ rủi ro thiên tai do mưa lớn: Cấp độ 3.
1.5. Lốc, sét
Hiện tượng giông, lốc, sét thường xảy
ra trên địa bàn tỉnh vào các tháng 05, 06. Tuy nhiên đây là hiện tượng thiên
tai bất thường, diễn ra trên phạm vi nhỏ và rất khó để dự đoán, cảnh báo chính
xác.
Cấp độ rủi ro thiên tai do lốc, sét: Cấp độ 1.
1.6. Sạt lở đất do mưa lũ, dòng chảy
Địa hình của tỉnh khá phức tạp, đồng bằng
nhỏ hẹp xen kẻ đồi núi, sông suối ngăn và có độ dốc lớn nên lũ tập
trung nhanh, sức tàn phá lớn nên nguy cơ sạt lở đất khi xảy ra mưa nhiều ngày.
Cấp độ rủi ro thiên tai do lốc, sét: Cấp độ 2.
1.7. Động đất, sóng thần
a. Nguy cơ động đất
Việt Nam nằm ở phần Đông Nam của mảng
Âu Á, giữa mảng Ấn Độ, mảng Philippines và mảng châu Úc. Lãnh thổ
Việt Nam không nằm ở rìa các mảng do vậy ít bị tác động bởi động đất so với các nước
trong khu vực
như Indonesia, Philippines, Malaysia. Nhưng trên lãnh thổ và lãnh hải Việt Nam
tồn tại hệ thống đứt gãy hoạt động phức tạp như đới đứt gãy Lai Châu - Điện
Biên, đứt gãy Sông Mã, đứt gãy Sơn La, đới đứt gãy Sông Hồng, đới đứt gãy Sông
Cả... do vậy động đất cũng thường xuyên xảy ra.
Từ đầu thế kỷ 20 đến nay Việt Nam đã từng
ghi nhận các trận động đất mạnh ở khu vực phía Bắc cụ thể 2 trận động đất cấp
8-9 (lớn 6,7-6,8 độ Richter), hàng chục trận động đất cấp 7 (5,1-5,5 độ
Richter) và hàng trăm trận động đất yếu hơn. Điển hình là trận động đất ở Điện
Biên năm 1935 là 6,75 độ Richter xảy ra trên đới đứt gãy Sông Mã. Gần
đây hơn, động đất tại tỉnh Điện Biên 2001 là 5,3 độ Richter có chấn tâm bên
Lào, cách thành phố Điện Biên khoảng 20 km đã gây hư hại từ nhẹ đến sụp đổ hơn
2.000 ngôi nhà ở khu vực thành phố Điện Biên.
Riêng đối với tỉnh Khánh Hòa theo đánh
giá cũng thuộc vùng phát sinh động đất ven biển Trung Bộ và Nam Bộ với phát
sinh động đất trung bình từ 5,1 đến 5,5 độ Richter, chiều sâu hoạt động từ 10 đến 15 km. Từ năm 1957
Trung và Nam Trung Bộ đã có 93 trận động đất xảy ra ở đất liền, trong đó Khánh
Hòa có 2 trận động đất xảy ra ở huyện Khánh Sơn với
cường độ 4 đến 4,8 độ
Richter, ứng với cấp động đất cấp 5 đến cấp 6 (theo tài liệu phân vùng động đất
Trung và Nam Trung Bộ của Nguyễn Đình Xuyên và những người khác năm 1994).
b. Nguy cơ sóng thần
Cho tới nay, chưa có những bằng chứng
thuyết phục để khẳng định sóng thần đã ảnh hưởng tới vùng bờ biển Việt Nam. Tuy
nhiên, theo các kết quả nghiên cứu đã được thực hiện tại Viện Vật lý Địa cầu
các vùng nguồn động đất ở khu vực biển Đông và lân cận có thể gây nên sóng thần
ảnh hưởng tới vùng bờ biển
Việt Nam như Riukiu, Đài Loan, đới hút chìm Manila, Biển Sulu.
Theo tính toán của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, nếu một trận động đất cường độ 8,3 độ Richter xảy ra ở khu vực rãnh
nước sâu Manila thì có thể tạo nên sóng thần cao 2,1 m ở Nha Trang. Một trận động
đất có cường độ 9,2 độ Richter ở cùng khu vực có thể tạo ra sóng thần cao 5 m ở
Nha Trang, và thời gian sóng thần đi từ vùng rãnh nước sâu Manila tới vùng bờ
biển Việt Nam sau khoảng 2 tiếng đồng hồ. Như vậy, nguy cơ sóng thần xảy ra và ảnh
hưởng đến vùng bờ biển của tỉnh là rất lớn và cần phải được quan tâm ứng phó.
Cấp độ rủi ro thiên tai đối với động đất,
sóng thần cấp độ 5.
2. Ảnh hưởng biến đổi khí hậu, thiên
tai đến hoạt động kinh tế - xã hội
2.1. Về ảnh hưởng bão, áp
thấp nhiệt đới, mưa lũ:
Trong 10 năm qua (2006 - 2016) các loại
hình thiên tai như bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt, lốc xoáy, sạt lở đất,... đã gây
thiệt hại đáng kể về người, tài sản của nhà nước và nhân dân. Cụ thể: đã làm chết
81 người; làm đổ, trôi, ngập, hư hỏng 13.130 ngôi nhà, gần 73.000 con
gia súc, gia cầm bị chết, cuốn trôi; làm hư hỏng hàng trăm công trình giao
thông, thủy lợi.... Thiệt hại về vật chất do bão, lũ gây ra hơn 2.260 tỷ đồng.
Ngoài ra, toàn tỉnh có hơn 9.790 phương tiện tàu thuyền khai thác, đánh bắt thủy
sản, trong đó có trên 1.300 phương tiện công suất từ 90 CV trở lên thường
xuyên hoạt động, đánh bắt xa bờ, dài ngày đây cũng là các đối tượng thường
xuyên chịu ảnh hưởng thời tiết nguy hiểm, bão, áp thấp nhiệt đới diễn ra trên
biển.
2.2. Về ảnh hưởng hạn hán
Trong các năm 2014, 2015, 2016 hạn hán
xảy ra trên địa bàn tỉnh đặc biệt nghiêm trọng, dung tích các hồ chứa nước đều
thiếu hụt từ 50 - 60%, mực nước trên các sông ở mức thấp nhất lịch sử trong chuỗi số
liệu đã quan trắc được, gây thiệt hại nghiêm trọng đến sản xuất và đời sống của
người dân, cụ thể diện tích lúa bỏ vụ năm 2015 là 10.200 ha, năm 2016 là 7.000
ha, hàng chục nghìn ha diện tích sản xuất các loại cây trồng khác bị giảm năng
suất do thiếu nước. Ước tính tổng thiệt hại do hạn hán gây ra hơn 1.400 tỷ đồng.
Căn cứ vào mức độ thiệt hại do các loại
hình thiên tai trên địa bàn, có thể sắp xếp mức độ tác động của các nhóm thiên
tai đến tỉnh Khánh Hòa như sau:
Tác động mạnh
|
Tác động vừa
|
Tác động nhẹ
|
Tiềm ẩn
|
Bão, Áp thấp
nhiệt đới
|
Hạn hán
|
Lốc, sét
|
Động đất
|
Mưa lớn,
lũ, ngập lụt
|
Sạt lở đất
do mưa lũ, dòng chảy
|
|
Sóng thần
|
Chương IV
BIỆN
PHÁP PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI PHÙ HỢP VỚI CÁC CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI VÀ LOẠI
HÌNH THIÊN TAI
1. Giải pháp chung
1.1. Các giải pháp phi công trình
- Tổ chức tập huấn, tuyên truyền, phổ
biến kiến thức, văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực phòng, chống
thiên tai; diễn tập phòng, chống thiên tai;
- Triển khai, tổ chức triển khai Kế hoạch
thực hiện Đề án "Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai
dựa vào cộng đồng" của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn tư 2016-2020 đã được UBND
tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2601/QĐ-UBND ngày 18/9/2015 với tổng kinh phí triển khai thực
hiện là 25.600 triệu đồng (chi tiết xem Phụ lục đính kèm);
- Tổ chức kiện toàn bộ máy Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN các cấp; các địa phương thành lập các tổ, đội xung kích phòng chống thiên
tai tìm kiếm cứu nạn từ cấp huyện đến cấp xã, thôn để thực hiện nhiệm
vụ phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn khi có tình huống thiên tai xảy ra;
- Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp rà
soát, xây dựng phương ứng phó thiên tai ứng với cấp độ rủi ro thiên tai trong
đó chú trọng xây dựng phương án ứng phó phù hợp với từng loại hình thiên tai
thường xuyên xảy ra trên địa bàn của từng địa phương;
- Triển khai cập nhật, xây dựng bản đồ
ứng phó với các loại hình thiên tai thường xuyên xảy ra trên địa bàn tỉnh;
- Thực hiện các chương trình trồng rừng phòng
hộ đầu nguồn, ven
biển, ven sông suối;
- Lập kế hoạch chuyển đổi giống cây trồng,
vật nuôi, cơ cấu mùa vụ cho phù hợp với tình hình thiên tai tại địa phương;
- Đầu tư phương tiện, trang thiết bị
phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
1.2. Các giải pháp
công trình
Triển khai thực hiện
đầu tư, nâng cấp, xây dựng các công trình phòng, chống thiên tai theo Quy hoạch,
Kế hoạch, Đề án, Chương trình do Trung ương, UBND tỉnh Khánh Hòa phê duyệt:
- Đầu tư, xây dựng các khu tái định cư
do ảnh hưởng của thiên tai theo Quyết định số 584/QĐ-UBND ngày 06/3/2017 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt dự án Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch tổng thể bố trí
dân cư tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020;
- Thực hiện đầu tư xây mới công trình,
nâng cấp mở rộng hệ thống cấp nước sinh hoạt theo Quyết định số 3858/QĐ-UBND
ngày 13/12/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch cấp nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025 và định hướng đến năm
2035;
- Thực hiện các dự án đầu tư, nâng cấp
công trình theo Quyết định số 627/QĐ-UBND ngày 09/3/2017 của UBND tỉnh về việc
phê duyệt dự án Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển thủy lợi tỉnh Khánh
Hòa giai đoạn 2015 - 2025 và định hướng đến 2035;
- Triển khai thực hiện các danh mục đầu
tư các công trình đê, kè tỉnh Khánh Hòa theo Dự án Quy hoạch hệ thống đê biển từ
Quãng Ngãi đến Kiên Giang sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Thực hiện đầu tư, nâng cấp các khu
neo đậu tàu thuyền tránh trú bão theo Quyết định 1349/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về việc quy hoạch điều chỉnh Quy hoạch các khu neo đậu tránh trú bão
cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Thực hiện đầu tư các công trình thuộc
Đề án phòng chống sạt lở bờ sông, suối lớn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, đã được UBND tỉnh
phê duyệt tại Quyết định số 1399/QĐ-UBND ngày 12/6/2013;
- Phối hợp với các bộ ngành Trung ương
triển khai xây dựng hệ thống trực canh cảnh báo sóng thần.
2. Một số nhiệm vụ
chủ yếu hàng năm
2.1. Công tác tổ chức
- Kiện toàn bộ máy chỉ đạo, chỉ huy ở
các cấp, các ngành, từ cấp tỉnh đến cấp xã, phường;
- Hoàn thiện công tác chuẩn bị theo
phương châm 4 tại chỗ: “chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; vật tư, phương tiện
tại chỗ; hậu cần tại chỗ” ở các cấp, các ngành đặc biệt là cấp xã, phường,
thôn, bản,...
- Xây dựng và hoàn chỉnh các phương án
phòng chống và giảm nhẹ thiên tai trên toàn tỉnh, các khu vực xung yếu, vùng nguy
hiểm và các công trình trọng điểm.
- Đánh giá rút kinh nghiệm phòng chống
thiên tai các năm trước, đề ra biện pháp, kế hoạch phòng, chống thiên tai hàng
năm phù hợp với từng ngành, địa phương, chủ động phòng chống, xử lý kịp thời sự
cố khi thiên tai xảy ra.
2.2. Công tác tìm kiếm cứu nạn
- Chú trọng nâng cao khả năng ứng cứu
tại chỗ cho các tổ chức, cá nhân, cộng đồng, đặc biệt là vùng núi cao, vùng
sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, các phương tiện hoạt động trên sông,
trên biển.
- Từng bước nâng cao năng lực và trang
thiết bị tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn cho lực lượng chuyên nghiệp, chú trọng bảo đảm
thông suốt thông tin liên lạc.
- Ngoài các lực lượng chuyên nghiệp
trong cứu hộ, cứu nạn khi cần thiết huy động thêm nhân dân địa phương, lực lượng
đoàn viên thanh niên trên toàn tỉnh, thành lập đội thanh niên tình nguyện tham
gia công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên
tai.
2.3. Công tác chỉ đạo chung
a. Nông nghiệp, thủy sản
- Chỉ đạo các địa phương gieo cấy và
thu hoạch nhanh gọn lúa vụ Hè Thu và các loại cây trồng khác, tránh ngập úng
không thu hoạch được, sản xuất vụ Mùa, vụ Đông Xuân chú trọng tránh lũ lụt, bảo
vệ sản xuất;
- Chỉ đạo cho việc nuôi trồng, bảo vệ
và thu hoạch thủy sản trước mùa mưa bão để giảm thiểu thiệt hại, đồng thời nắm
bắt, kiểm đếm số tàu thuyền đánh bắt cá, không được ra khơi trong những ngày có
mưa bão, tuyệt đối không cho người ở lại trên thuyền khi đang có lũ, bão, kể cả
tàu thuyền đã về nơi neo đậu. Thực hiện lệnh cấm không cho tàu thuyền và người
hoạt động trên biển trong trường hợp có bão gần bờ, bão khẩn cấp khi có lệnh của
Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai, Chủ tịch
UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh;
- Tất cả các tàu thuyền khác khi ra
khơi đều được kiểm tra thiết bị an toàn: có phao cứu sinh và các phương tiện
phòng hộ cần thiết như Radio, máy bộ đàm để thu nhận thông tin về dự báo, cảnh
báo thời tiết v.v...
- Chỉ đạo tổ chức sắp xếp, neo đậu tàu
thuyền tại các bến bãi, khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão nhằm đảm bảo an
toàn cho các phương tiện khi về bến neo đậu.
b. An toàn hồ, đập
- Các ngành, các địa phương có hồ, đập
và các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi, thủy điện thực hiện quản
lý, bảo đảm an toàn đập theo Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07/5/2007 của
Chính phủ về quản lý an toàn đập.
- Có phương án phòng chống lụt bão cho
các hồ chứa, chuẩn bị đầy đủ nhân, vật lực; thực hiện phương châm “4 tại chỗ”, xử
lý và ứng cứu công trình kịp thời.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá hiện trạng
các hồ chứa nước trên địa bàn, chú trọng các hồ chứa lớn và các hồ chứa có nguy
cơ mất an toàn, có phương án sửa chữa các hồ có nguy cơ mất an toàn trước mùa
mưa lũ.
- Chỉ đạo các công trình đang thi công
đảm bảo tiến độ, đạt cao trình vượt lũ, đồng thời có phương án đảm bảo an toàn
cho các công trình đang thi công.
- Chỉ đạo công tác quản lý vận hành và
khai thác công trình theo đúng quy trình, quy phạm. Tổ chức trực ban 24/24h
trong mùa mưa bão; thường xuyên kiểm tra các hạng mục vận hành của đập nếu có sự
cố phải có biện pháp sửa chữa, phương án ứng phó, khắc phục kịp thời; phải thực
hiện đúng qui trình vận hành xả lũ, tích nước hợp lý đảm bảo kế hoạch sản xuất
và an toàn cho công trình.
c. Dịch vụ Du lịch
- Chỉ đạo các cơ quan quản lý về du lịch
có kế hoạch thông báo cho các tour du dịch biết về tình hình thiên tai có khả
năng xảy ra trên địa bàn tỉnh để phòng tránh những tình huống xấu xảy ra cho du khách.
- Tổ chức kiểm tra chặt chẽ, không để
người dân và du khách có tính hiếu kỳ tập trung vào những khu vực có khả năng xảy
ra thiên tai, đặc biệt là khu vực dọc bờ biển. Trong những ngày mưa, bão, tuyệt
đối không cho người dân và du khách đi lại bằng phương tiện tàu thuyền và lưu
trú tại các đảo. Thực hiện lệnh cấm không cho tàu thuyền, người dân và du khách
đi lại hoặc lưu
trú trên các đảo trên biển trong trường hợp có bão gần bờ, bão khẩn cấp khi có
lệnh của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT, Chủ tịch UBND tỉnh,
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
- Chỉ đạo các Ban Quản lý bến tàu du lịch
trên địa bàn và phối hợp với Bộ đội Biên phòng thực hiện đúng quy định không
cho tàu du lịch ra đảo vào những ngày có bão gần bờ, bão khẩn cấp, giám sát và
yêu cầu dừng hoạt động đối với tuyến cáp treo trên biển.
d. Bưu chính, Viễn thông
Bảo đảm mạng lưới thông tin liên lạc hoạt
động thông suốt phục vụ công tác phòng chống thiên tai trong mọi tình huống, đặc
biệt là hệ thống thông tin liên lạc ở các vùng sâu, vùng xa, vùng hải đảo, các
công trình hồ chứa nước, vùng dễ bị chia cắt trước, trong và sau mưa, bão, lũ.
e. Giao thông Vận tải
- Rà soát, kiểm tra các công trình
giao thông trọng điểm và có kế hoạch duy tu sửa chữa các công trình đảm bảo
an toàn trong mùa mưa bão.
- Bảo đảm giao thông thông suốt phục vụ
công tác phòng chống thiên tai trong mọi tình huống, đặc biệt là giao thông ở
các vùng sâu, vùng xa, vùng hải đảo, vùng dễ bị chia cắt.
f. Điện lực
- Rà soát, kiểm tra các công trình lưới
điện, trạm biến áp và có kế hoạch duy tu sửa chữa đảm bảo an toàn và cung cấp điện kịp
thời trước, trong và sau mưa bão.
- Có kế hoạch bảo vệ các công trình điện,
bảo đảm an toàn cho khu dân cư và các công trình hạ tầng kỹ thuật khi có thiên
tai xảy ra.
g. Sản xuất công nghiệp
- Rà soát, kiểm tra các cơ sở sản xuất
công nghiệp, đặc biệt các cơ sở nằm trong vùng thường xuyên bị lũ, ngập lụt, bão
đi qua, các cơ sở gần biển, sông hồ, vùng có nguy cơ bị ảnh hưởng trực tiếp của
bão, lũ,...
- Các cơ sở sản xuất công nghiệp hàng
năm phải thành lập Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và TKCN đối với từng đơn vị;
đồng thời xây dựng phương án ứng phó thiên tai nhằm đảm bảo an toàn tài sản và
tính mạng của người lao động.
h. Lương thực, trang thiết bị và vật
tư y tế dự phòng
- Các địa phương, nhất là các huyện miền
núi phải có kế hoạch dự trữ lương thực, thực phẩm và các nhu yếu phẩm khác trong
thời gian mưa lũ không tiếp tế được.
- Dự trữ đủ cơ số thuốc phòng và chữa
trị, để có thể cung cấp kịp thời cho những vùng xảy ra thiên tai nhất là các
huyện miền núi: Khánh Sơn, Khánh Vĩnh và các xã vùng sâu, vùng xa, hải
đảo.
- Kiểm tra, thống kê số trang thiết bị
trong công tác
phòng chống và giảm nhẹ thiên tai những năm trước, lập kế hoạch bổ
sung số trang thiết bị cần thiết cho công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai
hàng năm.
2.4. Công tác tuyên truyền
- Các cấp, các ngành, các địa phương,
các cơ quan thông tin đại chúng có kế hoạch, hình thức tuyên truyền phổ biến đến
cấp chính quyền phường, xã, thôn, xóm và người dân công tác phòng, chống thiên
tai cũng như tác hại to lớn về người và của cải vật chất khi có thiên tai xảy
ra, để mọi người hiểu và chủ động có kế hoạch sẵn sàng chủ động ứng phó với mọi
tình huống. Đặc biệt, chú ý tuyên truyền tập huấn cho ngư dân và các chủ tàu
thuyền kiến thức về tránh trú bão.
- Đưa kiến thức cơ bản về phòng, tránh
lũ, bão, sạt lở đất, triều cường, động đất, sóng thần,... lồng vào chương trình
sinh hoạt ngoại khóa, giảng dạy của các cấp học.
- Tổ chức hội thảo, tổng kết rút kinh
nghiệm, tập huấn, diễn tập, huấn luyện cho các lực lượng chuyên ngành về kỹ thuật
sơ cấp cứu, cứu hộ, cứu nạn hàng năm.
2.5. Công tác sơ tán dân
- Các địa phương xây dựng kế hoạch
phương án sơ tán dân trong phương án phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
hàng năm, chủ động sơ tán dân và khách du lịch ra khỏi vùng có nguy cơ
sạt lở, vùng trũng ven sông, ven biển, khu du lịch biển đảo và các
khu vực có nguy cơ xảy ra lũ quét, bão, sạt lở đất, sóng thần,...
- Với các phương án cụ thể nêu trên,
khi có lệnh của Ban Chỉ đạo cấp trên, các địa phương sẵn sàng triển khai phương
án sơ tán. Đồng thời ổn định nơi ăn chốn ở, quan tâm đến vấn đề môi trường nơi
di dời dân đến, phòng ngừa dịch bệnh, chuẩn bị đủ lương thực, thực phẩm, thuốc
men, nước uống và các nhu yếu phẩm khác để nhân dân đủ sinh hoạt trong thời
gian di dời đến nơi tránh trú an
toàn.
- Các địa phương khi sơ tán dân phải đặc
biệt chú trọng đến tài sản của nhân dân, phải có biện pháp đảm bảo an toàn tài
sản, tránh các đối tượng xấu lợi dụng hôi của, thất thoát tài sản, hạn chế tối đa các thiệt hại về tài sản của nhân
dân.
- Việc sơ tán người dân trên các lồng,
bè phải thực hiện ngay khi có tin bão gần bờ, tin bão khẩn cấp, tránh để kéo
dài thời gian sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng của người dân và gây cản trở cho
việc chỉ đạo triển khai thực hiện.
3. Các biện pháp ứng phó với từng tình
huống thiên tai cụ thể
3.1. Bão, áp thấp nhiệt đới
Căn cứ Công điện chỉ đạo của Ban Chỉ đạo
Trung ương Phòng, chống thiên tai - Ủy ban Quốc
gia TKCN đối với từng vị trí của cơn bão để triển khai phương án, cụ thể theo
các nội dung sau:
3.1.1. Bão gần biển Đông
a. Đối với chính quyền địa phương các
cấp
- Tổ chức trực ban, theo dõi chặt chẽ
diễn biến của bão.
- Ban hành Thông báo, Công điện cảnh
báo bão và chỉ đạo hướng dẫn tàu thuyền thoát
ra khỏi vùng nguy hiểm.
- Kiểm tra nắm chắc số lượng tàu thuyền
đang hoạt động trên biển, đặc biệt là tàu thuyền đánh bắt xa bờ.
- Rà soát lại các phương án đã xây dựng
để sẵn sàng ứng phó với bão.
- Chỉ đạo các công ty môi trường
đô thị kiểm tra cây cối ven đường, chặt bớt cành để hạn chế gió làm ngã đổ, đối với những
cây có nguy cơ không đứng vững thì có biện pháp bảo đảm an toàn hoặc hạ đổ trước
khi mưa bão.
- Chỉ đạo đài phát thanh và truyền
hình địa phương đưa tin kịp thời về bão và công tác chỉ đạo.
b. Đối với chủ các phương tiện tàu
thuyền và ngư dân đang hoạt động trên biển
- Theo dõi các bản tin về diễn biến của
bão.
- Giữ liên lạc thường xuyên giữa tàu
thuyền với đất liền.
- Chủ các phương tiện tàu thuyền đang
hoạt động trên biển có trách nhiệm báo cáo đến chính quyền địa phương, Bộ đội
biên phòng và các cơ quan hữu quan về số lượng, số hiệu tàu thuyền, số người
trên tàu, vị trí tàu thuyền đang hoạt động.
- Chủ các phương tiện phải thông báo
các tin dự báo, cảnh báo bão đến các thành viên trên tàu thuyền để thực hiện các
biện pháp đảm bảo an toàn cho người và phương tiện.
- Thực hiện nghiêm nội dung Công điện
của các cơ quan chỉ đạo, cơ quan có thẩm quyền.
- Tìm mọi cách để đưa tàu thuyền thoát ra khỏi vùng nguy hiểm và tìm nơi tránh
trú an toàn.
c. Đối với các hoạt động của cộng đồng
trên đất liền và hải đảo:
- Theo dõi diễn biến của bão trên các
bản tin dự báo, cảnh báo.
- Thực hiện nghiêm nội dung Công điện
và sự chỉ đạo trực tiếp của các cơ quan có thẩm quyền.
- Chủ động dự trữ lương thực, nhu yếu
phẩm.
- Chặt tỉa bớt cành cây ở các khu dân
cư và đô thị theo sự chỉ đạo của chính quyền địa phương.
- Giữ thông tin liên lạc giữa cộng đồng
và gia đình.
- Tranh thủ thu hoạch các sản phẩm
nông nghiệp, thủy, hải sản ở vùng có nguy cơ bị ảnh hưởng của bão.
3.1.2. Bão trên biển Đông
a. Đối với chính quyền địa phương các
cấp
- Tổ chức trực ban 24/24h, theo dõi
sát diễn biến của bão, tổng hợp và báo cáo kết quả triển khai các biện pháp đối
phó đến cấp có thẩm quyền.
- Ban hành Công điện cảnh báo bão và
chỉ đạo hướng dẫn tàu thuyền thoát ra khỏi
vùng nguy hiểm.
- Thông báo cho tàu thuyền tìm nơi
tránh trú bão an toàn
- Kiểm tra nắm chắc số lượng
tàu thuyền đang hoạt động trên biển, đặc biệt là tàu thuyền đánh bắt xa bờ.
- Sẵn sàng đối phó với bão khi vào gần bờ.
- Phân công cán bộ kiểm tra, đôn đốc
việc chuẩn bị các phương án phòng tránh.
- Chỉ đạo đài phát thanh và truyền
hình địa phương đưa tin kịp thời về bão và công tác chỉ đạo.
- Tổng hợp, báo cáo lên cấp có thẩm
quyền về kết quả triển khai ở địa phương.
b. Đối với chủ các công trình trên biển,
chủ các phương tiện tàu thuyền và ngư dân đang hoạt động trên biển
- Theo dõi các bản tin về diễn
biến của bão.
- Giữ liên lạc thường xuyên giữa tàu
thuyền với đất liền.
- Chủ các công trình trên biển, chủ
các phương tiện tàu
thuyền đang hoạt động trên biển có trách nhiệm báo cáo đến chính quyền
địa phương, Bộ đội biên phòng và các cơ quan hữu quan về vị trí các công trình
trên biển, số người làm việc tại các công trình;
số lượng, số hiệu tàu thuyền, số người trên tàu, vị trí tàu thuyền đang hoạt động
trên biển, số lượng tàu thuyền đã di chuyển ra khỏi vùng bị ảnh hưởng của bão,
không cho tàu thuyền đi vào khu
vực ảnh hưởng của bão.
- Chủ các công trình trên biển, chủ
các phương tiện phải thông báo các tin dự báo, cảnh báo bão đến các thành viên
đang làm việc tại các công trình trên biển, trên tàu thuyền và yêu cầu các
thành viên phải thực hiện ngay các biện pháp đảm bảo an toàn cho người và
phương tiện.
- Thực hiện nghiêm nội dung Công điện
của các cơ quan chỉ đạo, cơ quan có thẩm quyền.
- Chủ các công trình trên biển, chủ
các phương tiện có trách nhiệm bảo vệ các công trình trên biển, bảo đảm an toàn
cho số người làm việc tại các công trình; đưa tàu thuyền thoát ra khỏi vùng nguy hiểm hoặc tìm nơi trú tránh an
toàn.
- Chủ các công trình trên biển, chủ
các phương tiện chuẩn bị sẵn sàng ứng cứu, kết hợp với các lực lượng khác triển
khai công tác tìm kiếm cứu nạn.
c. Đối với các hoạt động của cộng đồng
trên đất liền và hải đảo
- Theo dõi diễn biến của bão trên
các bản tin dự báo, cảnh báo.
- Thực hiện nghiêm nội dung công điện
và sự chỉ đạo trực tiếp của các cơ quan có thẩm quyền.
- Bổ sung dự trữ lương thực, nhu yếu
phẩm.
- Tiếp tục chặt tỉa bớt cành cây ở các
khu dân cư và đô thị theo sự chỉ đạo của chính quyền địa phương.
- Chuẩn bị việc chằng chống nhà cửa,
kho tàng.
- Giữ thông tin liên lạc giữa cộng đồng
và gia đình.
- Tiếp tục thu hoạch các sản phẩm nông
nghiệp, thủy, hải sản ở vùng có nguy cơ bị ảnh hưởng của bão.
- Triển khai các biện pháp bảo vệ sản
xuất.
- Chuẩn bị việc sơ tán theo sự chỉ đạo
của chính quyền địa phương.
- Tham gia các hoạt động của cộng đồng
trong việc phòng tránh bão.
3.1.3. Bão gần bờ, bão khẩn cấp
a. Đối với chính quyền địa phương các
cấp
- Bố trí lãnh đạo trực ban, theo dõi
và chỉ đạo công tác đối phó với bão, thường xuyên báo cáo tình hình về gió bão,
mưa lũ, các sự cố thiên tai tại địa bàn, tổng hợp báo cáo kết quả triển khai đối
phó và thiệt hại do bão gây ra đến cấp có thẩm quyền.
- Ban hành công điện khẩn chỉ đạo đối
phó với bão.
- Thực hiện lệnh cấm tàu thuyền ra
khơi và yêu cầu các tàu thuyền ngoài khơi tìm nơi trú tránh hoặc thoát ra khỏi vùng nguy hiểm.
- Nắm chắc số lượng tàu thuyền còn ở
trên biển chưa vào nơi trú tránh,
số tàu thuyền đã vào nơi trú tránh;
sắp xếp việc neo đậu đối với các tàu thuyền đã về bờ, xử lý kịp thời các tình huống sự cố
của tàu thuyền.
- Triển khai các biện pháp đối phó với
bão, tổ chức
cứu hộ, cứu nạn.
- Tổ chức sơ tán dân khỏi vùng trũng
thấp, cửa sông, ven biển, vùng có nguy cơ sạt lở và những nhà không đảm bảo an
toàn; trường hợp bão đổ bộ trực tiếp thì cho học sinh nghỉ học.
- Kiểm tra và tiếp tục chỉ đạo việc chằng
chống nhà cửa, kho tàng.
- Không để dân ở lại trên các chòi
canh, lồng bè nuôi trồng thủy, hải sản và trên các tàu thuyền tại nơi neo đậu,
hỗ trợ, tăng cường lực lượng xung kích thay thế khi cần thiết.
- Trường hợp không chấp hành việc chỉ
đạo sơ tán dân thì áp dụng biện pháp cưỡng chế.
- Chuẩn bị triển khai các phương án
phòng chống lũ, sạt lở đất.
- Dừng các cuộc họp không liên quan để
tập trung chỉ đạo đối phó với bão.
- Tiếp tục chỉ đạo đài phát thanh và
truyền hình, các phương tiện truyền thông địa phương để đưa tin về bão và công
tác chỉ đạo.
- Triển khai lực lượng, phương tiện bảo
vệ các công trình trọng điểm, kho tàng.
- Tổng hợp, báo cáo lên cấp có thẩm
quyền về kết quả triển khai phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn ở địa
phương
b. Đối với chủ các công trình trên biển,
chủ các phương tiện tàu thuyền và ngư dân đang hoạt động trên biển:
- Theo dõi các bản tin về diễn biến của
bão.
- Không cho tàu thuyền ra khơi.
- Thực hiện các biện pháp đảm bảo an
toàn cho người và phương tiện khi đã về nơi trú tránh
- Giữ liên lạc thường xuyên giữa tàu
thuyền với đất liền
- Chủ các công trình trên biển, chủ
các phương tiện tàu thuyền đang hoạt động trên biển tiếp tục phải báo cáo đến
chính quyền địa phương, Bộ đội biên phòng và các cơ quan hữu quan về số người tại
các công trình trên biển;
số lượng, số hiệu tàu thuyền, số người trên tàu, vị trí tàu thuyền đang hoạt động
trên biển, số lượng tàu thuyền đã về nơi trú tránh hoặc đã di chuyển ra khỏi
vùng bị ảnh hưởng của bão.
- Chủ các phương tiện phải báo cáo rõ
số lượng, số hiệu tàu thuyền và số người trên tàu thuyền chưa liên lạc được.
- Kiên quyết không cho tàu thuyền đi
vào khu vực ảnh hưởng của bão.
- Khẩn trương thoát ra khỏi vùng nguy hiểm của bão.
- Chủ các công trình trên biển và chủ
các phương tiện phải thông báo các tin dự báo, cảnh báo bão đến các thành viên
tại các công trình trên biển; trên tàu thuyền và yêu cầu các thành viên phải thực
hiện ngay các biện pháp đảm bảo an toàn cho người và phương tiện.
- Thực hiện nghiêm nội dung công điện
của các cơ quan chỉ đạo và các cơ quan có thẩm quyền.
- Chủ các công trình trên biển, chủ
các phương tiện chuẩn bị sẵn sàng ứng cứu, kết hợp với các lực lượng khác triển
khai công tác tìm kiếm cứu nạn.
c. Đối với các hoạt động của cộng đồng
trên đất liền và hải đảo:
- Theo dõi diễn biến của bão trên các
bản tin dự báo, cảnh báo.
- Thực hiện nghiêm nội dung công điện
và sự chỉ đạo trực tiếp của các cơ quan có thẩm quyền.
- Tiếp tục chằng chống nhà cửa, kho
tàng ở những vùng có nguy cơ ảnh hưởng trực
tiếp của bão.
- Giữ thông tin liên lạc giữa cộng đồng
và gia đình.
- Tiếp tục triển khai các biện pháp bảo
vệ sản xuất, tiêu nước đệm ở những vùng trũng, vùng thấp có nguy cơ bị ngập
úng.
- Sơ tán theo lệnh của chính quyền địa
phương.
- Không ở lại trên các chòi canh, lồng,
bè nuôi trồng thủy, hải sản; trên các tàu thuyền ở nơi neo đậu đối với những
vùng có nguy cơ bão đổ bộ trực tiếp.
- Khi bão đổ bộ không ra ngoài nếu
không có nhiệm vụ, đặc biệt vào thời điểm lặng gió.
- Có trách
nhiệm giữ gìn trật tự an ninh, bảo vệ môi trường nơi ở và nơi sơ tán.
- Chuẩn bị phòng tránh lũ.
- Đối với những vùng trũng, vùng thấp,
vùng cửa sông, ven biển, vùng có nguy cơ sạt lở, lũ quét, những nhà không đảm bảo
an toàn phải thực hiện việc sơ tán
- Khi bão đổ bộ trực tiếp thì cho học
sinh nghỉ học.
- Tham gia các hoạt động của cộng đồng
trong việc phòng tránh bão.
3.2. Lũ, ngập lụt và sự cố hồ đập
3.2.1. Đối với chính quyền địa phương
các cấp:
- Chỉ đạo và tổ chức trực ban, theo
dõi sát diễn biến mưa, lũ và tình hình của các công trình, bố trí lãnh đạo chủ
chốt thường trực để xử lý các tình huống.
- Chỉ đạo việc dự trữ lương thực, thực
phẩm, thuốc men và các nhu yếu phẩm khác, nhất là đối với những vùng dễ bị chia cắt.
- Chỉ đạo việc thu hoạch sớm lúa, hoa
màu, các cây trồng và các sản phẩm thủy hải sản.
- Tăng cường cán bộ xuống các cụm chống
lũ lụt, đặc biệt là các vùng trọng điểm.
- Giữ thông tin liên lạc, báo cáo kịp
thời và thường xuyên về diễn biến lũ lụt và các sự cố công trình đến các cấp có
thẩm quyền để có hướng chỉ đạo.
- Sẵn sàng nguồn lực để hỗ trợ các địa bàn lân cận
khi có yêu cầu.
- Kiểm tra kết quả thực hiện việc đảm
bảo an toàn cho dân cư ở vùng trũng thấp, vùng bị ngập sâu, vùng có nguy cơ bị
sạt lở.
- Tổ chức thực hiện phương án đối phó
với lũ lụt theo phương châm
“4 tại chỗ”: chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, vật tư phương tiện tại chỗ, hậu
cần tại chỗ.
- Chỉ đạo thực hiện các phương án sơ tán dân,
phương án xử lý đảm bảo an toàn các vùng lũ lụt trọng điểm, an toàn hồ đập.
- Chỉ đạo xử lý kịp thời các sự cố do
lũ lụt gây ra.
- Cho học sinh trong vùng ngập lũ nghỉ
học khi cần thiết.
- Huy động vật tư phương tiện của các
cấp địa phương, của các sở, ban ngành đóng trên địa bàn để cứu hộ, cứu nạn khi
công trình có sự cố.
- Dừng các cuộc họp không cần thiết để
tập trung cho công tác đối phó với lũ và ngập lụt.
- Chỉ đạo các cấp, các ngành phối hợp
với lực lượng vũ trang trên địa
bàn để thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, sơ tán dân khi cần.
- Chỉ đạo các biện pháp bảo đảm an
ninh trật tự trên địa bàn.
- Cấm các đò ngang, đò dọc hoạt động
và bố trí lực lượng ứng trực tại các bến đò đó để kiểm tra việc thực
hiện lệnh.
- Cắm biển báo, bố trí lực lượng ứng
trực cấm người, phương tiện qua lại ở những đoạn đường bị ngập và những nơi có
dòng chảy xiết.
- Cấm người dân vớt củi trên các sông
suối.
- Chỉ đạo đài phát thanh và truyền
hình, hệ thống truyền thanh địa phương đưa tin kịp thời về mưa lũ, lụt và công
tác chỉ đạo.
- Đánh giá thiệt hại, tổ chức khắc phục
hậu quả, ổn định đời sống, phục hồi sản xuất, phòng chống dịch bệnh, xử lý môi
trường, do lũ lụt gây ra.
- Tổ chức cứu trợ cho các cá nhân và
gia đình bị thiệt hại do lũ lụt gây ra.
- Tổng hợp, báo cáo đến cơ quan cấp
trên về diễn biến mưa lũ, lụt, tình hình thiệt hại và kết quả triển khai, đối
phó khắc phục hậu quả.
3.2.2. Đối với cộng đồng:
- Theo dõi thông tin mưa lũ, lụt và sự
chỉ đạo của chính quyền địa phương qua đài phát thanh truyền hình và các hệ thống
truyền thanh xã, phường, thị trấn.
- Sẵn sàng các vật tư, phương tiện được chuẩn bị
tại chỗ theo sự phân công của chính quyền địa phương để phòng chống mưa lũ, lụt
khi có yêu cầu.
- Tham gia tuyên truyền công tác giáo
dục cộng đồng về phòng tránh lũ lụt.
- Dự trữ lương thực, thực phẩm, thuốc
men và các nhu yếu phẩm khác.
- Thu hoạch sớm các sản phẩm nông nghiệp
và các sản phẩm thủy, hải sản.
- Kiểm tra các thiết bị điện trong
nhà, di dời các hóa chất, thuốc trừ sâu ra khỏi nơi có nguy cơ bị ngập lụt.
- Chủ động sơ tán ở vùng bị ngập và chấp
hành sự chỉ đạo sơ tán của chính quyền địa phương khi có lệnh.
- Chủ động dừng các hoạt động trên
sông suối, đặc biệt là các
hoạt động của các bến đò ngang, đò dọc.
- Báo cáo ngay với chính quyền địa phương khi
phát hiện thấy các sự cố do lũ lụt gây ra.
- Tham gia và chấp hành sự chỉ đạo của
chính quyền trong việc huy động nhân lực, vật tư, phương tiện để cứu hộ, cứu nạn.
- Không vớt củi trên sông suối, không
đi qua các khu vực nước lũ chảy xiết.
- Chủ động cho con em nghỉ học khi thấy
không an toàn.
- Chủ động tham gia các công tác khắc
phục hậu quả, ổn định đời sống, phục
hồi sản xuất, xử lý môi trường, phòng ngừa dịch bệnh do mưa lũ, lụt gây ra.
- Tham gia công tác cứu trợ theo truyền
thống “lá lành đùm lá rách”.
3.3. Lũ quét, sạt lở đất
3.3.1. Đối với chính quyền địa phương
các cấp
- Chỉ đạo phân vùng nguy cơ lũ quét, sạt
lở đất.
- Xây dựng hệ thống cảnh báo, cắm biển
báo đối với vùng có nguy cơ lũ quét, sạt lở đất.
- Tăng cường các biện pháp tuyên truyền,
giáo dục và phổ biến kiến thức về
phòng tránh, giảm nhẹ
thiên tai để nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng dân cư.
- Chỉ đạo và tổ chức trực ban, theo
dõi sát diễn biến mưa, lũ, bố trí lãnh đạo chủ chốt thường trực để xử lý các
tình huống, đề phòng xảy ra lũ quét.
- Chỉ đạo việc dự trữ lương thực, thực
phẩm, thuốc men và các nhu yếu phẩm khác, nhất là đối với những vùng dễ bị chia
cắt.
- Tăng cường cán bộ trực tiếp đến các
điểm xảy ra sự cố để chỉ đạo xử lý, khắc phục hậu quả.
- Giữ thông tin liên lạc, báo cáo kịp
thời và thường xuyên về diễn biến lũ lụt và các sự cố công trình đến
các cấp có thẩm quyền để có hướng chỉ đạo.
- Sẵn sàng nguồn lực để hỗ trợ các địa bàn lân cận
khi có yêu cầu.
- Kiểm tra kết quả thực hiện việc đảm
bảo an toàn cho dân cư ở vùng trũng thấp, vùng bị ngập sâu, vùng có nguy cơ
bị sạt lở.
- Tổ chức thực hiện phương án đối phó
với lũ lụt theo phương châm “4 tại chỗ”: chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, vật
tư phương tiện tại chỗ, hậu cần tại chỗ.
- Chỉ đạo thực hiện các phương án sơ
tán dân, phương án xử lý đảm bảo an toàn các vùng lũ lụt trọng điểm, an toàn hồ
đập.
- Chỉ đạo xử lý kịp thời các sự cố do
lũ lụt gây ra.
- Huy động vật tư phương tiện của các
cấp địa phương, của các sở, ban ngành đóng trên địa bàn để cứu hộ, cứu nạn khi công trình
có sự cố.
- Dừng các cuộc họp không cần thiết để
tập trung cho công tác đối phó với lũ lụt và sạt lở đất.
- Chỉ đạo các cấp, các ngành phối hợp
với lực lượng vũ trang trên địa bàn để thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu hộ, cứu
nạn, sơ tán dân khi cần.
- Chỉ đạo các biện pháp bảo đảm an
ninh trật tự trên địa bàn.
- Cắm biển báo, bố trí lực lượng ứng
trực cấm người, phương tiện qua lại ở
“các ngầm qua
sông, suối.
- Chỉ đạo đài phát thanh và truyền hình, hệ
thống truyền thanh địa phương đưa tin kịp thời về mưa lũ, lụt và công tác chỉ đạo.
- Đánh giá thiệt hại, tổ chức khắc phục
hậu quả, ổn định đời sống, phục hồi sản xuất, phòng chống dịch bệnh, xử lý môi
trường, do lũ lụt gây ra.
- Tổ chức cứu trợ cho các cá nhân và
gia đình bị thiệt hại do lũ lụt gây ra.
- Tổng hợp, báo cáo đến cơ quan cấp
trên về diễn biến mưa lũ, lụt, sạt lở đất, tình hình thiệt hại và kết quả triển
khai đối phó, khắc phục hậu quả.
3.3.2. Đối với cộng đồng
- Theo dõi thông tin mưa lũ, lụt và sự
chỉ đạo của chính quyền địa phương qua đài phát thanh truyền hình và các hệ thống
truyền thanh xã, phường.
- Tham gia tuyên truyền công tác giáo
dục cộng đồng về phòng tránh lũ quét, sạt lở đất, tham gia cắm biển báo và đánh
dấu các khu vực nguy hiểm.
- Không nên làm nhà ở những nơi không
an toàn, thường xảy ra lũ quét, sạt lở đất như: đồi dốc, chân vách đá, bờ bãi thấp ven
sông suối, trên đường đi của dòng chảy lũ, các chân taluy dễ bị sạt lở.
- Tham gia việc trồng và bảo vệ rừng đầu
nguồn.
- Chủ động tham gia việc khai thông
lòng sông, suối chảy qua bản làng.
- Chủ động dự trữ lương thực, thực phẩm,
thuốc men và các nhu yếu phẩm khác.
- Chủ động sơ tán ở vùng có nguy cơ xảy
ra lũ quét, sạt lở đất khi có mưa lớn hoặc có báo động hoặc khi có lệnh của
chính quyền địa phương.
- Không đi qua sông, suối khi đang có
lũ hoặc thấy không an toàn.
- Báo cáo ngay với chính quyền địa
phương khi phát hiện thấy các sự cố do lũ quét và sạt lở đất gây ra.
- Tham gia và chấp hành sự chỉ đạo của
chính quyền trong việc huy động nhân lực, vật tư, phương tiện để cứu hộ, cứu nạn.
- Chủ động cho con em nghỉ học khi thấy
không an toàn.
- Chủ động tham gia các công tác khắc
phục hậu quả, ổn định đời sống, phục hồi sản xuất, xử lý môi trường, phòng ngừa
dịch bệnh do mưa lũ quét và sạt lở đất gây ra.
- Tham gia công tác cứu trợ theo truyền
thống “lá lành đùm lá rách”.
3.4. Hạn hán
- Theo dõi tình hình thời tiết, lưu lượng
nước các hồ chứa để vận hành hợp lý hồ chứa nước, công trình cấp nước, ưu tiên
cấp nước sinh hoạt; sử dụng tiết kiệm, chống thất thoát
nước;
- Điều chỉnh cơ cấu cây trồng, vật
nuôi, mùa vụ phù hợp với dự báo, cảnh báo và tình hình diễn biến
hạn hán và xâm nhập mặn;
- Ưu tiên cung cấp điện và vật tư,
nhiên liệu cần thiết cho các trạm bơm;
- Tuyên truyền hướng dẫn nhân dân sử
dụng nước tiết kiệm trong sinh hoạt và sản xuất, thực hiện nghiêm túc phương án
chống hạn ở các địa phương và của các đơn vị cung cấp nước. Ngăn chặn kịp thời
và xử lý nghiêm các trường hợp tự ý ngăn chặn, đắp, đào xẻ kênh lấy nước không
theo kế hoạch tưới.
- Xác định các khu vực thiếu nước sinh
hoạt để khoan giếng, kéo dài tuyến ống dẫn nước sinh hoạt từ các hệ thống đã có đến
các địa điểm công cộng hoặc vận chuyển nước phục vụ cấp cho người dân.
3.5. Động đất
Khánh Hòa thuộc vùng phát sinh động đất
trung bình từ 5,1 đến 5,5 độ Richter, chiều sâu hoạt động từ 10 đến 15 km. Từ
năm 1957 Trung và Nam Trung Bộ đã có 93 trận động đất xảy ra ở đất liền,
trong đó Khánh Hòa có 2 trận động đất xảy ra ở huyện Khánh Sơn với cường độ 4 đến
4,8 độ Richter, ứng với cấp động đất cấp 5 đến cấp 6 (theo tài liệu phân
vùng động đất Trung và Nam Trung Bộ của Nguyễn Đình Xuyên và những người khác
năm 1994). Để hạn chế thấp nhất ảnh hưởng của động đất, các đơn vị thiết kế
công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, các đơn vị có liên quan và người dân
cần chủ động thực hiện các biện pháp phòng tránh tích cực.
3.5.1. Các cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm báo tin động đất
Chính quyền địa phương, các sở, ban, ngành, cộng
đồng phải thực hiện quy chế báo tin động đất, cảnh báo sóng thần ban hành theo
Quyết định số 264/2006/QĐ-TTg ngày 16/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ. Căn cứ
báo tin động đất, tin cảnh báo sóng thần của Viện vật lý địa cầu để triển khai
phương án phòng chống.
3.5.2. Đối với UBND các cấp trong vùng
có nguy cơ bị ảnh hưởng động đất
- Chỉ đạo phân vùng động đất có thể xảy
ra.
- Chỉ đạo lập và tổ chức thực hiện
phương án phòng chống động đất tại địa phương.
- Chỉ đạo công tác tuyên truyền, nâng
cao nhận thức và phổ biến biện pháp phòng tránh động đất cho cộng đồng.
- Tổ chức thường trực 24/24h để tiếp
nhận, xử lý thông tin cảnh báo và chỉ đạo ứng phó động đất.
- Chỉ đạo thực hiện việc sơ tán dân, tổ
chức tìm kiếm cứu nạn khi động đất xảy ra.
- Chỉ đạo việc đảm bảo an toàn lương
thực, nước uống, thuốc men, nhu yếu phẩm, khu vệ sinh nơi sơ tán.
- Chỉ đạo đánh giá thiệt hại và nhu cầu
cứu trợ, tổ chức khắc phục hậu quả, ổn định đời sống, sản xuất của nhân dân.
- Tổ chức tổng kết, đánh giá rút kinh
nghiệm sau mỗi đợt động đất xảy ra.
- Tổng hợp báo cáo tình hình kịp thời
lên cơ quan cấp trên.
3.5.3. Đối với cộng đồng
- Theo dõi thông tin cảnh báo về động
đất trên các phương tiện thông tin đại chúng, đài phát thanh truyền hình và các
hệ thống truyền thanh xã, phường.
- Khi động đất xảy ra, hầu hết các nguyên
nhân gây thương vong trong các trận động đất là các vật rơi.
Trong thời gian động đất, nếu đang ở
trong một tòa nhà cấu trúc tốt, hãy ở yên tại chỗ, hãy tự bảo vệ mình khỏi những
mảnh vỡ rơi bằng cách đứng vào cửa ra vào hoặc nằm dưới một chiếc bàn chắc chắn.
Nếu đang ở ngoài đường, hãy chạy ra một chỗ thoáng,
tránh xa đường điện, các cột trụ, tường và các vật khác có thể sụp đổ, đứng xa
các tòa nhà kính. Khi đang lái xe, hãy đổ vào lề đường . Đừng cố vượt qua cầu
vì có thể nó đã bị hỏng bởi động đất. Nếu đang ở trên núi hoặc gần sườn đồi dốc,
hãy tránh xa khỏi vùng dốc đứng, nơi có thể bị ảnh hưởng của lở đất. Nếu đang đi dọc
bờ biển và cảm thấy một trận động
đất đủ mạnh khó mà đứng vững thì điều này đồng nghĩa rằng có thể sắp có sóng thần
xảy ra (những cột sóng biển lớn). Hãy chạy thật xa bờ biển, hướng tới chỗ đất
cao hơn.
Sau động đất, hãy tìm cách nhanh nhất
và an toàn nhất thoát ra khỏi nhà. Không
chen nhau qua cửa thoát hiểm, hãy bình
tĩnh đi theo thứ tự không dùng thang máy hãy dùng thang bộ. Không vào những nhà
bị phá hủy một phần vì những dư
chấn tiếp theo có thể làm sụp đổ phần còn lại. Dọn
sạch chất hóa học tràn ra, những
chất độc hại và dễ cháy.
- Thực hiện ngay lập tức những nội
dung hướng dẫn, chỉ đạo của chính quyền địa phương, các cơ quan có thẩm quyền.
- Thông báo ngay với những người dân
khác những thông tin về động đất.
- Giúp đỡ trẻ em, người
già đi sơ tán.
- Giữ vệ sinh, an toàn chung nơi sơ tán.
- Thông báo với chính quyền về những cụm
dân cư còn sót lại chưa kịp sơ tán.
3.6. Sóng thần
3.6.1. Các cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm báo tin cảnh báo sóng thần
Chính quyền địa phương, các sở, ban,
ngành, cộng đồng phải thực hiện quy chế báo tin động đất, cảnh báo sóng thần ban hành
theo Quyết định số 264/2006/QĐ-TTg ngày 16/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ. Căn
cứ báo tin cảnh báo sóng thần của Viện vật lý địa cầu để triển khai phương án
phòng chống.
3.6.2. Đối với UBND các cấp trong vùng
có nguy cơ bị ảnh hưởng sóng thần
- Chỉ đạo phân vùng sóng thần có thể xảy
ra.
- Chỉ đạo trồng và bảo vệ rừng phòng hộ
ven biển, bảo tồn cồn cát ven biển, xây dựng, nâng cấp tuyến đê biển để phòng
chống bão và sóng thần, xây dựng và quản lý các trạm báo động trực canh cảnh
báo sóng thần.
- Chỉ đạo lập và tổ chức thực hiện
phương án phòng chống sóng thần tại địa phương.
- Chỉ đạo công tác tuyên truyền, nâng
cao nhận thức và phổ biến biện pháp phòng tránh sóng thần cho cộng đồng.
- Tổ chức thường trực 24/24h để tiếp
nhận, xử lý thông tin cảnh báo và chỉ đạo ứng phó sóng thần.
- Chỉ đạo thực hiện việc sơ tán dân, tổ
chức tìm kiếm cứu nạn khi sóng thần xảy ra.
- Chỉ đạo việc đảm bảo an toàn lương
thực, nước uống, thuốc men, nhu yếu phẩm, khu vệ sinh nơi sơ tán.
- Chỉ đạo đánh giá thiệt hại và nhu cầu
cứu trợ, tổ chức khắc phục hậu quả, ổn định đời sống, sản xuất của nhân dân.
- Tổ chức tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm sau mỗi đợt sóng thần xảy ra.
- Tổng hợp báo cáo tình hình kịp thời
lên cơ quan cấp trên.
3.6.3. Đối với cộng đồng
- Theo dõi thông tin cảnh báo về sóng thần
trên các phương tiện thông tin đại chúng, đài phát thanh truyền hình và các hệ
thống truyền thanh xã, phường, hệ thống đài trực canh.
- Ngay lập tức chủ động báo tin với
người thân cùng chạy đến nơi an toàn, các vùng cao, xa bờ biển, chỉ mang theo
các vật dụng, tài sản, giấy tờ thiết yếu khi sơ tán.
- Thực hiện ngay lập tức những nội
dung hướng dẫn, chỉ đạo của chính quyền địa phương, các cơ quan có thẩm quyền.
- Thông báo ngay với những người dân
khác những thông tin về sóng thần.
- Giúp đỡ trẻ em, người già đi sơ tán.
- Kéo tàu thuyền ra xa bờ nếu chính
quyền cảnh báo còn thời gian để thực hiện.
- Giữ vệ sinh, an toàn chung nơi sơ
tán.
- Thông báo với chính quyền về những cụm
dân cư còn sót lại chưa kịp sơ tán.
Chương V
NGUỒN
LỰC CHO CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
1. Về nhân lực
Nguồn nhân lực cho phòng, chống thiên
tai bao gồm:
- Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên
địa bàn là lực lượng tại chỗ thực hiện hoạt động phòng, chống thiên tai.
- Dân quân tự vệ là lực lượng tại chỗ
thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo phương án phòng, chống thiên tai
của địa phương và sự điều động của người có thẩm quyền.
- Quân đội nhân dân, Công an nhân dân
có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và là lực lượng nòng cốt
trong công tác sơ tán người, phương tiện, tài sản, cứu hộ, cứu nạn, bảo đảm an
ninh, trật tự an toàn xã hội theo sự điều động của người có thẩm quyền.
- Tổ chức, cá nhân tình nguyện tham
gia hỗ trợ hoạt động phòng, chống thiên tai theo sự chỉ huy của người có thẩm
quyền.
Lực lượng và phương tiện tham gia công
tác ứng phó với bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lũ được bố trí tại công
sở hay vị trí đóng quân của từng cơ quan,
đơn vị; khi có tình huống bão, áp thấp nhiệt đới đổ bộ trực tiếp Ban Chỉ huy
PCTT & TKCN các cấp sẽ căn cứ vào tình hình thực tế, khu vực bão, áp thấp
nhiệt đới ảnh hưởng để điều động lực lượng ứng cứu cho phù hợp.
a. Lực lượng thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh:
- Khối bộ đội địa phương:
e974(01cBB), cTS21(2 phân đội), cTG74, cHH90, cCB19, cTT18 (2aHTĐ), bCV, bKSQS,
Trường QS địa phương, Cơ quan 04 phòng (Khả năng huy động 200 đ/c);
- Khối huyện (TX, TP): khả năng huy động:
120 đ/c, lực lượng DQCĐ (khoảng 240 đ/c), cấp xã 1270 đ/c dân quân.
b. Lực lượng hiệp đồng các đơn vị trên
địa bàn:
- Học viện Hải Quân: 100đ/c
- Trường SQ Thông tin: 100 đ/c
- Công ty xăng dầu Quân đội khu vực 3: 20 đ/c
- Trường Trung cấp kỹ thuật Miền
Trung: 50 đ/c
- Trường SQ Không quân: 50 đ/c
- Vùng 4 Hải Quân: 100 đ/c
- Lữ đoàn HQĐB 101:100 đ/c
- Sư đoàn PK
377: 100 đ/c;
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
100 đ/c
- Lữ đoàn công binh 293: 30 đ/c
- Kho 858/Cục Kỹ thuật/HQ: 20 đ/c
- Trung tâm Phối hợp TKCN HH khu vực
IV: 20 đ/c
- Hải đội 302/Cảnh sát biển Vùng 3: 20 đ/c
Phối hợp cùng với Công an tỉnh, Cảnh
sát Phòng cháy và Chữa cháy, Bệnh viện 87 của lực lượng tham gia cứu hộ, cứu nạn
thiên tai.
Hàng năm Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh sẽ phối
hợp với các đơn vị quân đội, công
an để lập Kế hoạch hiệp đồng phòng chống giảm nhẹ thiên tai và tìm kiếm cứu nạn,
Phòng cháy chữa cháy rừng, cháy nổ,
cứu sập trên địa bàn tỉnh.
c. Lực lượng Y tế:
- Lực lượng cấp cứu điều trị cơ động,
lưu động:
+ Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành
phố chuẩn bị 01 đội phòng chống dịch lưu động và 01 đội cấp cứu lưu động.
+ Các bệnh viện tuyến tỉnh, Trung tâm
chăm sóc sức khỏe sinh sản thành lập 01 đội cấp cứu lưu động; riêng Bệnh viện
đa khoa tỉnh thành lập 02 đội (mỗi đội 05 người với đầy đủ cán bộ chuyên môn).
- Lực lượng xử lý môi trường, phòng chống
dịch:
+ Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh: 02 đội
cơ động (mỗi đội 05 thành viên gồm 01 bác sỹ, 03 cán bộ chuyên môn, 01 lái xe)
+ Bệnh viện Da liễu: 01 đội cơ động (04 thành
viên gồm 01 bác sỹ, 02 điều dưỡng, 01 lái
xe)
+ Trung tâm Y tế các huyện, thị xã,
thành phố thành lập mỗi đơn vị 01 đội gồm 05 đồng chí (02 bác sỹ hoặc y sỹ, 03
điều dưỡng hoặc KTV)
d. Lực lượng cấp huyện:
Hàng năm các huyện, thị xã, thành phố
xây dựng và phê duyệt phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai
trong đó có công tác chuẩn bị nhân lực ứng phó thiên tai được huy động chủ yếu
từ lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân đóng chân trên
địa bàn.
2. Phương tiện, vật tư, trang thiết bị
dự phòng phục vụ cứu hộ, cứu nạn:
Phương tiện, trang thiết bị dự kiến
huy động để phòng, tránh, ứng phó với bão gồm có phương tiện, trang thiết bị
cơ động, chi viện của các sở, ban, ngành và phương tiện, trang thiết bị tại chỗ
của các huyện, thị xã, thành phố.
3. Về dự trữ
lương thực, thực phẩm, thuốc men, nước sạch và chất đốt:
Để kịp thời đáp ứng nhu cầu các loại
hàng hóa thiết yếu phục vụ đời sống của nhân dân trong mùa mưa bão, Hàng năm Sở Công
Thương chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai công tác phòng chống thiên tai,
lụt bão..., trong đó công tác dự trữ hàng hóa thiết yếu là nhiệm vụ trọng tâm.
Sở Công Thương cũng đã vận động các doanh nghiệp dự trữ hàng hóa ở tất cả các
huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh; sẵn sàng phục vụ, tiếp tế cho người dân.
Ngoài những kho dự trữ tại các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp cũng
cam kết cung cấp hàng đầy đủ cho các đại lý tại các địa phương; đảm
bảo số lượng và giá
cả ổn định trong thời điểm mưa bão, lũ lụt. Hiện các doanh nghiệp có khoảng
1.500 đại lý nhỏ ở khắp nơi trên địa bàn tỉnh. Mỗi đại lý sẽ là một điểm dự trữ
hàng theo chủ trương của tỉnh, Các công ty, đại lý lớn cũng sẽ thường
xuyên kiểm tra, bổ sung hàng hóa và kiểm soát giá cả của các đại lý này. Bên cạnh
đó, sở Y tế cũng đã có kế hoạch dự trữ cơ số thuốc, viên làm sạch nước,
thuốc chống dịch bệnh... sẵn sàng cung cấp về địa phương khi có thiên
tai xảy ra.
4. Về nguồn lực
tài chính
Nguồn tài chính cho công tác phòng, chống
thiên tai bao gồm: Ngân sách nhà nước; Quỹ phòng, chống thiên tai; nguồn đóng
góp tự nguyện của tổ chức và cá nhân.
Chương VI
TỔ
CHỨC KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI
Các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế
- xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang và mọi công dân trên địa bàn tỉnh có trách
nhiệm tham gia việc khắc phục hậu quả thiên tai nhằm giảm nhẹ thiệt hại do thiên
tai gây ra, nhanh chóng ổn định đời sống nhân dân, phục hồi sản xuất.
Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành kịp thời tổ chức chỉ đạo, chỉ huy công tác
tìm kiếm cứu nạn, điều trị nạn nhân bị thương do thiên tai gây ra. Chủ động phối,
kết hợp với các địa phương giáp ranh, đặc biệt là các khu vực ven biển, ven sông tích cực tìm kiếm người mất
tích.
1. Hình thức cứu trợ, hỗ trợ khắc phục
hậu quả thiên tai
Sau khi kết thúc đợt thiên tai là thực
hiện các hoạt động nhằm cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai theo thứ tự
ưu tiên cứu trợ khẩn cấp, hỗ trợ trung hạn và hỗ trợ dài hạn, cụ thể:
a. Cứu trợ khẩn cấp được quy định như
sau: Cứu trợ khẩn cấp được thực hiện trong và ngay sau khi thiên tai xảy ra, tập
trung vào thực hiện hoạt động hỗ trợ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh và
nhu yếu phẩm thiết yếu khác để ổn định đời sống của người dân, vệ sinh môi trường, phòng
chống dịch bệnh ở
khu
vực
bị tác động của thiên tai; Đối tượng được cứu trợ bao gồm cá nhân bị thương, hộ
gia đình có người bị chết; hộ gia
đình, cá nhân bị mất nhà ở, không có lương thực, nước uống và nhu yếu phẩm khác
có nguy cơ ảnh hưởng tới tính mạng và sức khỏe, đặc biệt quan tâm tới đối
tượng dễ bị tổn thương.
b. Hỗ trợ trung hạn được quy định như
sau: Hỗ trợ trung hạn được thực hiện tiếp theo cứu trợ khẩn cấp, tập trung vào
hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, vật tư, trang thiết bị, nhiên liệu thiết yếu
khác để phục hồi sản xuất; cung ứng vật tư, hàng hóa thiết yếu và thực hiện các
biện pháp quản lý giá, bình ổn thị trường; sửa chữa, khôi phục trụ sở, công
trình phòng, chống thiên tai, giao thông, thông tin, thủy lợi, cấp nước sinh hoạt,
điện lực, trường học, cơ sở y tế và công trình hạ tầng thiết yếu khác bị thiệt
hại; Đối tượng được hỗ trợ trung hạn bao gồm tổ chức, cá nhân sản xuất nông
nghiệp bị thiệt hại; cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang; đơn vị sự
nghiệp và doanh nghiệp có công trình nêu trên thiệt hại do thiên tai;
c. Hỗ trợ dài hạn được quy định như
sau: Hỗ trợ dài hạn được thực hiện tiếp theo hỗ trợ trung hạn, tập trung vào việc
sửa chữa, khôi phục, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai, giao thông,
công trình hạ tầng công cộng; tuyên truyền nâng cao nhận thức và năng lực của cộng
đồng về phòng, chống thiên tai; Đối tượng được hỗ trợ dài hạn bao gồm tổ chức,
cá nhân, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp hoạt động công ích
bị thiệt hại do thiên tai gây ra.
2. Các hoạt động khắc phục hậu quả
thiên tai
Công tác khắc phục hậu quả và tái thiết
sau thiên tai bao gồm khối lượng công việc lớn và phức tạp, sẽ có nhiều vấn đề
phát sinh, nhiều vấn đề cần thiết phải thay đổi so với kế hoạch phát triển ban
đầu của địa
phương.
Về cơ bản, một số hoạt động sau thường hay được
tổ chức thực hiện cho giai đoạn này, bao gồm:
a. Tiếp tục triển khai công tác tìm kiếm
cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ
lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nhu yếu phẩm thiết yếu khác và hỗ trợ
tâm lý để ổn định đời sống của người dân;
b. Thống kê, đánh giá thiệt hại do
thiên tai gây ra, nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ và đề xuất phương án khắc phục hậu quả;
c. Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, vật
tư, trang thiết bị,
nhiên liệu thiết yếu khác để phục hồi sản xuất;
d. Cung ứng vật tư, hàng hóa thiết yếu
và thực hiện biện pháp quản lý giá, bình ổn thị trường;
e. Thực hiện vệ sinh môi trường, phòng
chống dịch bệnh ở khu vực bị tác động của thiên tai;
f. Sửa chữa, khôi phục, nâng cấp công trình phòng, chống
thiên tai, giao thông, thông tin, thủy lợi, điện lực, trường học, cơ sở y tế và
công trình hạ tầng công cộng; tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức và năng lực
của cộng đồng về phòng,
chống thiên tai.
Chương VII
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM
1. Tổ chức thực hiện
Kế hoạch phòng chống thiên tai trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa được UBND tỉnh phê duyệt là cơ sở phục vụ cho công tác phòng
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác chỉ đạo,
chỉ huy, ứng phó của các cấp, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh khi có thiên
tai xảy ra; giúp cho các địa phương, đặc biệt là nhân dân các vùng trũng thấp,
vùng ven sông, ven biển vùng có nguy cơ cao về thiên tai có thông tin để tự
phòng tránh, nhằm giảm nhẹ đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra
trên địa bàn tỉnh.
Để kế hoạch phòng chống thiên tai được
triển khai thực
hiện kịp thời có hiệu quả, UBND tỉnh Khánh Hòa yêu cầu các cơ quan, đơn vị và địa
phương thực hiện các nội dung sau:
- Tăng cường năng lực chỉ huy trong
công tác phòng, chống thiên tai
cho các đơn vị, địa phương, nhất là các khu vực ven biển, vùng trũng thấp ven
sông, vùng có nguy cơ cao xảy ra thiên tai.
- Các cơ quan, đơn vị, đoàn thể các cấp
phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương tích cực tuyên truyền, vận động
nâng cao ý thức cộng đồng trong nhân dân, đề cao hơn nữa tinh thần chủ động, thực
hiện tốt công tác phòng chống thiên tai, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất do
thiên tai gây ra.
- Các cơ quan, đơn vị phát huy tốt
phương châm “4 tại chỗ” trong công tác phòng chống thiên tai nhất là bão, lũ lụt,
thực hiện nghiêm túc việc phân cấp chỉ huy phòng chống thiên tai, sơ tán dân, cụ
thể: cấp xã đảm bảo chỉ huy phòng chống thiên tai (bão, lụt...) sơ tán dân cho
địa bàn thuộc xã quản lý, cấp huyện đảm bảo chỉ huy sơ tán dân cho địa bàn huyện,
cấp tỉnh đảm bảo chỉ huy sơ tán dân cho tỉnh (theo cấp độ rủi ro thiên tai được
quy định).
- Tiếp tục đầu tư kiên cố các công
trình công cộng, cơ sở hạ tầng nơi dân sơ tán đến, nhằm đảm bảo phục vụ lâu
dài, ổn định, an dân.
- Quy hoạch, sắp xếp lại các khu dân
cư hợp lý, đối với nhân dân vùng đồng bằng ven biển, vùng trũng thấp ven sông.
- Tăng cường công tác giữ rừng, trồng
rừng đầu nguồn, đầu tư xây dựng các hồ chứa nước, các công trình trú đậu tàu thuyền, kè bảo
vệ bờ và các công trình phòng chống lụt bão trong thời gian tới.
2. Phân công, phân cấp trách nhiệm và
tổ chức thực hiện trong ứng phó thiên tai
2.1. Phân công ứng phó với từng cấp độ
rủi ro thiên tai
Cấp độ rủi ro thiên tai được xác định
cho từng loại hình thiên tai và công bố cùng nội dung bản tin dự báo, cảnh báo
thiên tai, làm cơ sở việc phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó
thiên tai. Được phân thành 5 cấp được quy định chi tiết tại Quyết định số
44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
2.1.1. Thiên tai cấp độ 1
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp xã có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, huy động nguồn
lực tại chỗ để ứng phó kịp thời ngay khi thiên tai xảy ra, báo cáo và chịu trách
nhiệm thực hiện chỉ đạo, chỉ huy của các cơ quan phòng chống thiên tai cấp trên;
được quyền huy động các nguồn lực để ứng phó thiên tai: lực lượng dân quân tự vệ,
thanh niên, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện;
vật tư dự trữ do nhân dân chuẩn bị, vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp
xã và tổ chức cá nhân trên địa bàn; trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó
thiên tai của cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị UBND, Ban Chỉ huy
Phòng chống thiên tai và TKCN cấp huyện hỗ trợ.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy và huy động
nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó thiên tai trong trường hợp thiên tai cấp độ
1 xảy ra trong phạm vi từ 02 xã trở lên hoặc khi nhận được yêu cầu trợ giúp của
Chủ tịch UBND cấp xã; chịu trách nhiệm thực hiện chỉ huy, chỉ đạo của các cơ
quan chỉ đạo phòng chống thiên tai cấp trên. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
được quyền huy động các nguồn lực để ứng phó thiên tai: lực lượng dân quân tự vệ,
thanh niên, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện;
vật tư dự trữ do nhân dân chuẩn bị, vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp
xã và tổ chức cá nhân trên địa bàn.
2.1.2. Thiên tai cấp độ 2
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ huy các địa phương, cơ quan, đơn vị trên địa
bàn triển khai ứng phó thiên tai; huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó
kịp thời, phù hợp với diễn biến thiên tai tại địa phương; báo cáo và chịu trách
nhiệm thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được
quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai: Dân quân tự vệ,
thanh niên, các tổ chức, cá nhân, lực lượng tìm kiếm cứu nạn, lực lượng kiểm
ngư, lực lượng vũ trang địa phương và các tổ chức, cá nhân tình nguyện; Vật tư,
trang thiết bị, phương tiện của cấp tỉnh, vật tư dự trữ phòng, chống thiên tai
và của tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ quy định
như đối với trường hợp ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 1; tuân thủ sự chỉ huy của
cơ quan cấp trên; hướng dẫn và tổ chức sơ tán người đến nơi an toàn; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định tổ chức cưỡng chế sơ tán trường hợp tổ chức,
cá nhân không tự giác chấp hành chỉ đạo, chỉ huy, hướng dẫn sơ tán phòng, tránh
thiên tai vì mục đích an toàn cho người.
- Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng
phó của cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban Ban Chỉ PCTT và TKCN cấp
tỉnh báo cáo, đề nghị Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy
ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ.
2.1.3. Thiên tai cấp độ 3
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp tỉnh chịu trách
nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực theo thẩm quyền, triển khai các biện pháp ứng
phó thiên tai trên địa bàn.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện, cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại
Khoản 3, Điều 8 Nghị định 66/2014/NĐ-CP, phù hợp với tình huống cụ thể tại địa
phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.
2.1.4. Thiên tai cấp độ 4
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực
theo thẩm quyền triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn, tuân
thủ sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
thiên tai và Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện và cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại
Khoản 3 Điều 8 Nghị định 66/2014/NĐ-CP, phù hợp với tình huống cụ thể tại địa
phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.
2.1.5. Thiên tai cấp độ 5 (tình trạng
khẩn cấp về thiên tai)
Khi xảy ra thiên tai cấp độ 5 việc
phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó tình trạng khẩn cấp
về thiên tai thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
2.2. Phân công, phân cấp trách nhiệm
và tổ chức thực hiện
2.2.1. Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
- Tham mưu, đề xuất cho UBND tỉnh quyết
định các biện pháp phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong phạm vi
toàn tỉnh.
- Theo dõi chặt chẽ diễn biến của từng
tình hình thiên tai, chỉ đạo và phối hợp với các sở, ban, ngành và các địa
phương trên toàn tỉnh để kịp thời xử lý các sự cố do thiên tai gây ra.
- Kiểm tra đôn đốc các sở, ban, ngành
và các địa phương thực hiện công tác phòng chống và khắc phục hậu quả do thiên
tai gây ra.
- Quyết định cảnh báo và các biện pháp
đối phó với từng tình hình thiên tai.
- Kiến nghị với UBND tỉnh ra lệnh điều động nguồn nhân
lực trong trường hợp khẩn cấp để đối
phó với thiên tai.
- Ra lệnh huy động lực lượng, vật tư,
phương tiện để đối phó với thiên tai theo thẩm quyền.
- Tổng hợp tình hình thiệt hại và nhu
cầu cứu trợ, đề xuất biện pháp chỉ đạo khắc phục hậu quả.
- Chỉ đạo tổ chức tổng kết rút kinh
nghiệm công tác phòng chống thiên tai, phổ biến các kinh nghiệm và các tiến bộ
khoa học kỹ thuật trong công tác phòng chống thiên tai cho các địa phương và các ngành
trong toàn tỉnh.
- Chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến kiến
thức, kinh nghiệm và pháp luật về công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn.
- Kiến nghị với UBND tỉnh khen thưởng
kịp thời những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phòng chống
thiên tai, đồng thời đề xuất việc xử lý đối với những tổ chức, cá nhân có sai
phạm gây hậu quả nghiêm trọng trong thực hiện nhiệm vụ phòng chống thiên tai.
2.2.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn
- Là cơ quan thường trực của Ban Chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác phòng chống thiên tai.
- Chỉ đạo kiểm tra và có phương án xử
lý an toàn các công trình phòng chống thiên tai đảm bảo kịp thời và hiệu quả.
- Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị
khai thác vận hành công trình thủy lợi và các địa phương xây dựng phương án bảo
vệ an toàn cho các hồ, đập và các công trình liên quan thuộc chức năng quản lý
nhà nước của Sở Nông nghiệp và PTNT.
- Chỉ đạo các địa phương trong việc bố
trí cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp phù hợp với đặc điểm thiên
tai của địa phương.
- Hoàn thành việc xây dựng nâng cấp, sửa
chữa các tuyến đê sông, đê biển theo quy hoạch đã được duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
phổ biến tuyên
truyền kiến thức, kinh nghiệm về công tác phòng chống thiên tai cho địa phương.
- Lập quy hoạch, kế hoạch và chỉ đạo
thực hiện đảm bảo an toàn cho ngư dân và phương tiện hoạt động trên sông, trên
biển.
- Tổ chức thực hiện đăng ký, đăng kiểm tàu
cá, đăng ký thuyền viên, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh Khánh Hòa và UBND các
huyện, thị xã,
thành phố có biển trong công tác thống kê số lượng người và tàu thuyền đang hoạt
động trên biển khi có bão, lũ, áp thấp nhiệt đới.
- Hướng dẫn kỹ thuật công tác di dời
các lòng bè nuôi trồng thủy hải sản đảm bảo an toàn, hạn chế thấp nhất về thiệt
hại cho nhân dân.
- Tăng cường hệ thống thông tin, tổ chức
quản lý chặt chẽ các phương tiện hoạt động của ngư dân trên sông, trên biển.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức,
kinh nghiệm phòng tránh bão.
- Hoàn thành việc xây dựng các khu neo
đậu tàu thuyền tránh bão theo
quy hoạch đã được duyệt.
- Tập huấn công tác cứu hộ, cứu nạn
cho các chủ phương tiện tàu thuyền, cho ngư dân.
2.2.3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Chỉ đạo, tổ chức việc tìm kiếm cứu hộ,
cứu nạn người và phương tiện bị nạn trong những trường hợp thiên tai.
- Điều động và tổ chức phối hợp các lực
lượng, các loại phương tiện của các sở, ban, ngành, các địa phương, các tổ chức,
cá nhân để thực hiện việc tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn kịp thời khi thiên tai xảy
ra và chịu trách nhiệm về quyết định của mình
- Xây dựng kế hoạch tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn
cho người và phương tiện trong các tình huống đảm bảo kịp thời và hiệu quả.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở,
ban, ngành và các địa phương thực hiện các quy định của nhà nước về công tác cứu
hộ, cứu nạn.
- Hàng năm tổ chức diễn tập, tìm kiếm
cứu hộ, cứu nạn, tổ chức tập luyện chuyên môn, nghiệp vụ, tìm kiếm cứu hộ, cứu
nạn của các lực lượng thuộc quyền.
2.2.4. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Lập, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và
phương án tham gia phòng chống và giảm nhẹ thiên tai theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức lực lượng, phương tiện triển
khai các phương án tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn và ứng phó khi có thiên tai xảy ra,
là lực lượng chủ lực trong công tác cứu hộ, cứu nạn trên biển và tham gia phối
hợp với các đơn vị trong việc cứu hộ, khắc phục sự cố các công trình hồ, đập
khi có sự cố do thiên tai gây ra.
- Tổ chức tốt hệ thống thông tin liên lạc
với các tàu thuyền hoạt động trên biển. Thực hiện phân công, phân cấp và xác định
rõ trách nhiệm trong việc quản lý tàu thuyền hoạt động trên biển khi có bão, áp
thấp nhiệt đới đang hoạt động.
- Chỉ đạo các đồn BP 392, 388, 358 tổ
chức bắn pháo hiệu, thông báo áp thấp nhiệt đới, bão ở các khu vực:
+ Khu vực Bình Ba, Tx. Cam Ranh.
+ Khu vực Hòn Mun, Tp. Nha Trang
+ Khu vực Đầm Môn, huyện Vạn Ninh
- Kiểm tra kiểm soát chặt chỗ đảm bảo
các tàu cá khi hoạt động phải có đầy đủ giấy tờ của tàu và người đi trên tàu
theo quy định, kiên quyết không cho người và tàu cá hoạt động nếu chưa có đủ
trang bị an toàn; thống kê số lượng người và tàu thuyền xuất bến, hoạt động trên
biển khi có bão, lũ, áp thấp nhiệt đới, để tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy PCTT và
TKCN tỉnh biết để theo dõi.
2.2.5. Công an tỉnh
- Lập, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và
phương án tham gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, lực lượng, phương tiện triển khai các phương án đảm bảo an ninh, trật tự
an toàn xã hội trên địa bàn, không để bọn tội phạm và phần tử xấu lợi dụng để
hoạt động phá hoại, chiếm đoạt tài sản của Nhà nước và nhân dân trước, trong và
sau khi thiên tai xảy ra.
- Chỉ đạo các lực lượng của ngành, phối
hợp với các lực lượng quân đội, biên phòng và các ngành, các địa phương tham
gia sơ tán dân, cứu hộ, cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai.
2.2.6. Cảnh sát Phòng cháy và Chữa
cháy tỉnh
- Tổ chức xây dựng kế hoạch về huy động
lực lượng, phương tiện triển khai các phương án phòng cháy và chữa cháy do
thiên tai gây ra.
- Chỉ đạo các lực lượng của ngành, phối
hợp với các lực lượng công an, quân đội, biên phòng và các ngành, các địa
phương tham gia cứu hộ, cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai.
2.2.7. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Lập, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và
phương án tham gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai theo quy định của pháp luật.
- Kiểm tra, bảo đảm công tác vệ
sinh môi trường, đặc biệt về môi trường sinh thái và ô nhiễm nguồn nước trước,
trong và sau thiên tai.
- Hoàn thành việc xây dựng hệ thống mốc
báo lũ lưu vực sông Cái Nha Trang và sông Dinh Ninh Hòa.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
phổ biến tuyên truyền kiến thức, kinh nghiệm về công tác vệ sinh môi trường và
bảo vệ nguồn nước.
2.2.8. Sở Giao thông Vận tải
- Rà soát, bổ sung quy hoạch và xây dựng
các công trình đảm bảo an toàn trong mùa mưa bão.
- Bảo đảm giao thông thông suốt khi có
lũ bão và thiên tai.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan
trong việc đảm bảo thông tin quản lý tàu thuyền trên biển.
- Tham gia công tác tìm kiếm cứu hộ, cứu
nạn trên sông, trên biển theo nhiệm vụ được giao.
2.2.9. Sở Văn hóa và Thể thao
- Có kế hoạch phối hợp cùng các địa
phương trên toàn tỉnh tổ chức rà soát, kiểm tra hiện trạng các pano, biển quảng
cáo trên toàn tỉnh; thực hiện việc chỉ đạo tháo dỡ, hướng dẫn neo buộc an toàn
pano, biển quảng cáo
khi có bão, áp thấp nhiệt đới xảy
ra.
- Kiểm tra, rà soát các di tích lịch sử
văn hóa, đặc biệt là di tích cấp Quốc gia để xây dựng phương án bảo vệ, đảm bảo
an toàn công trình, báo cáo kịp thời cho Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh trước
khi thiên tai ảnh hưởng.
- Chỉ đạo bảo vệ các công trình trọng
điểm: Trung tâm Văn hóa, Nhà Thi đấu thể thao, Bảo tàng, Thư viện (đặc biệt là
bảo quản các hiện vật, tài liệu quý hiếm).
- Tổ chức kiểm tra cơ sở vật chất, đề xuất mua sắm các vật dụng để ứng phó thiên
tai; có kế hoạch gia cố, tu sửa cơ sở vật chất; dự trữ vật tư, phương tiện,
trang thiết bị, nhu yếu phẩm trước trong và sau khi có thiên tai xảy ra.
2.2.10. Sở Du lịch
- Phối hợp với Ban Chỉ huy PCTT và
TKCN tỉnh kịp thời thông tin đến các doanh nghiệp dịch vụ du lịch trên địa bàn
tỉnh về tình hình thiên tai để các đơn vị chủ động ứng phó, chủ động xử lý các
tình huống phát sinh trước, trong và sau thiên tai.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp, các công
ty lữ hành có phương án ứng phó bão, áp thấp nhiệt đới; thống kê số du khách đang
lưu trú tại các khu du, các khu nghỉ dưỡng tại các biển đảo; phối hợp với Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng hướng dẫn sơ tán đảm bảo an toàn cho du khách khi có bão,
áp thấp nhiệt đới gây ra.
2.2.11. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các đơn vị phát thanh, truyền
hình, các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông, các cơ quan thông tấn, báo chí...
xây dựng kế hoạch đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt trong mọi tình huống, đặc
biệt là hệ thống thông tin liên lạc ở các vùng sâu, vùng xa, vùng hải đảo, vùng
dễ bị chia cắt và vùng có các công trình trọng điểm.
- Lập kế hoạch đầu tư, nâng cấp hệ thống
thông tin, liên lạc nhằm nâng cao năng lực phục vụ công tác thông tin, cảnh báo
thiên tai.
- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn
xây dựng chương trình và có kế hoạch thường xuyên tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức của cộng đồng về thiên tai, phổ biến cho nhân dân biết kiến thức cơ bản về
phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai.
2.2.12. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
- Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện cứu trợ ở các địa phương, đảm bảo đúng quy định, không được để xảy ra
thất thoát, tiêu cực.
- Theo dõi chặt chẽ công tác
phòng chống lụt bão và
giảm nhẹ thiên tai của các địa phương, tham mưu UBND tỉnh thực hiện công tác cứu
trợ xã hội đột xuất.
- Phối hợp với Sở Tài chính và các Sở,
ngành liên quan, đề xuất các biện pháp, chính sách hỗ trợ kịp thời về tài
chính, vật chất cho các địa phương và các ngành để khắc phục hậu quả lũ, bão và
thiên tai.
2.2.13. Sở Tài chính
- Chủ trì xây dựng và bố trí ngân sách
cho công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cho các địa phương và
các ngành. Xây dựng cơ chế sử dụng tài chính, thanh quyết toán mua trang thiết bị,
vật tư, phương tiện, chỉ đạo, chỉ huy trong công tác phòng chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan theo dõi, tổng hợp tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra trên toàn
tỉnh, đề xuất mức hỗ trợ kịp thời, trình UBND tỉnh quyết định.
- Theo dõi chặt chẽ công tác
phòng, chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai của các địa phương, tham mưu UBND tỉnh
thực hiện công tác tài chính phục vụ công tắc
phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn, khắc phục
hậu quả thiên tai kịp thời.
- Phối hợp với các Sở ngành liên quan
cân đối nguồn vốn ngân sách nhà nước nguồn lực tài chính cho công tác phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
2.2.14. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Theo dõi chặt chẽ công tác
phòng chống thiên tai và khắc phục thiệt hại do thiên tai gây ra tại các địa
phương, chịu trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh có phương án cân đối vốn kế hoạch đầu
tư, tu bổ sửa chữa, khắc phục công trình hư hỏng do thiên tai gây ra (kể cả các
công trình sửa chữa để đảm bảo an toàn trước mùa mưa bão).
2.2.15. Sở Y tế
- Theo dõi chặt chẽ công tác phòng, chống
thiên tai của các địa phương, chịu trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, kiểm
tra việc dự
phòng thuốc chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh trong mùa mưa bão.
- Dự trữ đủ cơ số thuốc phòng và chữa trị, để
có thể cung cấp kịp thời cho những vùng xảy ra thiên tai nhất là các huyện miền
núi: Khánh Sơn, Khánh Vĩnh và các xã vùng sâu, vùng xa, hải đảo.
2.2.16. Sở Xây dựng
- Rà soát, bổ sung quy hoạch và xây dựng
các công trình đảm bảo an toàn trong mùa mưa bão.
- Chỉ đạo các đơn vị liên quan khi thiết
kế, thi công xây dựng công trình phải tính toán tải trọng gió khi có bão, khả
năng kháng chấn đối với từng công trình. Đặc biệt quan tâm đến vấn đề chống sét
đối với nhà cao tầng nhằm hạn chế những sự cố do sét gây ra trong mùa mưa bão.
- Tổ chức hướng dẫn thiết kế các mẫu
nhà điển hình (mẫu nhà định canh, định cư) có kết cấu phù hợp nhằm hạn chế tố,
lốc làm tốc mái; chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra các công trình theo quy định.
2.2.17. Sở Công Thương
Chỉ đạo các doanh nghiệp, đơn vị cung
cấp điện xây dựng kế hoạch, phương án đảm bảo cấp phát điện, thường xuyên kiểm tra, đánh giá
chất lượng và sửa chữa kịp thời các hư hỏng của các công trình điện; Chỉ đạo
các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại xây dựng và triển khai kế hoạch dự
trữ hàng hóa, nhu yếu phẩm thiết yếu, sẵn sàng cung cấp cho các
vùng chịu ảnh hưởng của thiên tai; quản lý tốt thị trường, giá cả, chất lượng hàng
hóa trong thời thiên tai xảy ra. Chỉ đạo các đơn vị quản lý hồ chứa thủy điện xây
dựng phương án đảm bảo an toàn các hồ thủy điện thuộc đơn vị quản lý theo quy
trình vận hành điều tiết hồ chứa đã được phê duyệt, chủ động cắt giảm lũ cho hạ
du, đảm bảo an toàn cho công trình.
2.2.18. Sở Khoa học và Công nghệ
- Lập, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và
phương án tham gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai theo quy định của pháp luật.
- Lập kế hoạch các chương
trình, đề án, đề tài khoa học nghiên cứu về đặc điểm địa hình, thời tiết, khí hậu,
những điều kiện và nguyên nhân gây ra lụt, bão, lũ quét, giông, sét, động đất,
sóng thần và các loại
thiên tai khác, làm cơ sở xây dựng chương trình phòng tránh thiên tai có hiệu
quả.
2.2.19. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Lập, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và
phương án tham gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo tuyên truyền, giáo dục nhằm
nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên, học sinh về bão, lũ, động đất, sóng
thần,... và có biện pháp chủ động phòng tránh phù hợp với tình hình, điều kiện
cụ thể ở mỗi địa phương, đơn vị.
- Chỉ đạo các Phòng giáo dục, các trường
và các đơn vị trực thuộc chủ động xây dựng phương án phòng chống lụt bão, đặc
biệt là các trường gần bờ biển,
sông,
suối,
miền núi,... phải có phương án cụ thể để phòng tránh những thiệt hại về
người và tài sản, khẩn trương dọn dẹp vệ sinh, môi trường để ổn định tổ chức việc
dạy và học sau bão, lũ và các loại thiên tai khác.
2.2.20. Chính quyền địa
phương (UBND) cấp huyện, cấp xã
- Ban hành các quyết định, chỉ thị và hướng
dẫn ban hành các văn bản có liên quan về công tác phòng, chống thiên tai.
- Chỉ đạo, chỉ huy và tổ chức thực hiện
các giai đoạn phòng chống khắc phục hậu quả và giảm nhẹ thiên tai.
- Chỉ đạo các lực lượng công an, thanh
niên xung kích và các đoàn thể đóng trên địa bàn tham gia vào công tác phòng chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả sau thiên tai.
- Lồng ghép nội dung phòng chống và giảm
nhẹ thiên tai vào quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
- Rà soát và bổ sung quy hoạch dân cư,
lập kế hoạch và chỉ đạo di dời dân ở những vùng trũng thấp, sạt lở đất, lũ quét
và vùng có nguy cơ cao về xảy ra thiên tai.
- Chuyển đổi cơ cấu sản xuất, cây trồng
vật nuôi, ngành nghề thích ứng với tình hình thiên tai thường xuyên xảy ra ở địa
phương.
- Tổ chức di dời khách du lịch ra khỏi
vùng có nguy cơ xảy ra lũ, bão, thiên tai, đồng thời kiểm tra chặt chẽ, không để
người dân và du khách có tính hiếu kỳ tập trung vào những vùng có khả năng xảy
ra thiên tai, đặc biệt là khu vực dọc bờ biển.
- Trồng và bảo vệ rừng phòng hộ, cây
chắn sóng ven sông, ven biển.
- Hàng năm kiện toàn tổ chức
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp, các ngành (từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã). Trong
công tác cứu hộ, cứu nạn, địa phương và phân công nhiệm vụ, địa bàn phụ trách cụ thể cho
các thành viên;
- Lập dự toán ngân sách địa phương và
huy động mọi nguồn vốn hợp pháp của các tổ chức, cá nhân cho công tác phòng chống
và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Quản lý và sử dụng ngân sách và nguồn
tiền, hàng cứu trợ cho phòng chống thiên tai, khắc phục hậu quả đúng mục đích
và có hiệu quả.
- Phối hợp chỉ đạo, xây dựng phương án
bảo đảm an toàn hồ đập thủy lợi.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có
trách nhiệm tổ chức hướng dẫn nhân dân các vấn đề phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu
nạn để giảm tối đa thiệt hại về người và tài sản.
- Tổng hợp, báo cáo cho các Sở, ngành
liên quan về các nội dung liên quan đến công tác phòng chống thiên tai và TKCN
để các Sở ngành thuận lợi trong công
tác phối hợp chỉ đạo triển khai thực hiện.
2.2.21. Đài Khí tượng Thủy văn khu vực
Nam Trung Bộ
- Tổ chức thu thập và xử lý thông tin,
thực hiện cảnh báo, dự báo, cung cấp thông tin kịp thời về mưa bão, áp thấp nhiệt
đới, lũ, lũ
quét và tin động đất, cảnh báo sóng thần.
- Lập kế hoạch bổ sung các trạm theo dõi
mưa, bão, lũ, chú trọng ứng dụng khoa học công nghệ cao vào công tác khí tượng
thủy văn để thông tin dự báo, cảnh báo kịp thời, chính xác và hiệu quả.
- Hướng dẫn cho cán bộ chủ chốt và lực
lượng thanh niên xung kích của các xã ở vùng có nguy cơ xảy ra lũ quét những kinh nghiệm
theo dõi lượng mưa để kịp thời báo động và cảnh báo để nhân dân biết và chủ động
phòng, tránh.
2.2.22. Đài phát thanh truyền hình và
các cơ quan thông tấn báo chí
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện các
chương trình, phóng sự tuyên truyền nâng cao nhận thức của nhân dân trong việc ứng
phó các loại hình thiên tai nhằm nâng cao năng lực của người dân trong công tác
phòng chống ứng phó thiên tai như bão, lũ, hạn hán, động đất, sóng thần...
b) Phối hợp chặt chẽ với cơ quan dự
báo, cảnh báo, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh và các cơ quan liên quan thực hiện
đưa tin chính xác, kịp thời về tình hình diễn biến thiên tai theo đúng quy định;
các chỉ đạo của UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để các cơ quan,
các địa phương và nhân dân biết thực hiện và tổ chức phòng, chống.
c) Lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư,
nâng cấp, bảo trì đảm bảo mạng thông tin thông suốt phục vụ công tác phòng chống
thiên tai trong mọi tình huống, đặc
biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng hải đảo, vùng thường xuyên xảy ra lũ quét.
2.2.23. Hội Chữ Thập đỏ tỉnh
- Theo dõi chặt chẽ công tác phòng chống
lụt bão và giảm nhẹ thiên tai của các địa phương, tham gia thực hiện công tác cứu
trợ xã hội đột xuất.
- Phối hợp với các Sở Y tế, các sở,
ngành liên quan, hỗ trợ kịp
thời về tài chính, vật chất cho nhân dân các địa phương và để khắc phục hậu quả
lũ, bão và thiên tai.
2.2.24. Trách nhiệm của các đơn vị
khai thác vận hành các công trình thủy lợi, thủy điện
- Tăng cường công tác kiểm tra an toàn
hồ đập trước, trong và sau mùa mưa lũ, phát hiện kịp thời các sự cố có khả năng gây mất
an toàn cho công trình để từ đó có biện pháp khắc phục;
- Hàng năm, phải có phương án phòng chống
lụt bão cho các hồ chứa lớn, tập kết vật tư phương tiện dự trữ để sẵn sàng ứng
cứu khi có sự cố.
- Khi nhận tin báo về thiên tai, thực
hiện chỉ đạo các đơn vị quản lý hồ chứa tổ chức trực 24/24h,
theo dõi chặt chẽ tình hình thời tiết để có kế hoạch tích nước, xả lũ hợp lý đảm bảo an
toàn công trình, kịp thời thông báo việc xả lũ đến chính quyền địa phương và
người dân để chủ động
sơ tán, phòng tránh nhằm giảm thấp nhất thiệt hại do ngập lụt cho vùng hạ du
khi có mưa, lũ xảy ra.
- Chỉ đạo kiểm tra sự an toàn của các
hồ, đập, kịp thời sửa chữa những hư hỏng để đảm bảo các công trình vận hành tốt.
- Các chủ hồ đập phải xây dựng thông
tin báo động về thời gian, lưu lượng xả lũ của các hồ chứa, độ ngập vùng hạ du
để nhân dân trong vùng hạ lưu hồ đập biết và chủ động phòng tránh tác hại của
việc xả lũ gây ra;
- Chỉ đạo di dời dân những vùng bị ngập
lũ đến nơi an toàn
- Liên tục thông tin về lũ và hiện tượng
có thể xảy ra sự cố các hồ đập trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhân
dân theo dõi và có biện pháp phòng tránh, tránh chủ quan.
- Tổng hợp báo cáo tình hình mưa lũ, đến
cơ quan cấp trên để có hướng chỉ đạo kịp thời.
2.2.25. Các sở, ban ngành khác và các
tổ chức đoàn thể
- Xây dựng kế hoạch hàng năm và tổ chức
thực hiện tốt nhiệm vụ phòng chống lụt bão và khắc phục hậu quả của cơ quan,
đơn vị mình. Đồng thời phải chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, vật tư và
kinh phí cần thiết theo quy định để chủ động tham gia công tác phòng phòng chống
thiên tai và khắc
phục hậu quả.
- Tham gia tuyên truyền, phổ biến kiến
thức phòng chống và giảm nhẹ thiên tai cho cộng đồng.
- Tổ chức các đội thanh niên tình nguyện,
thanh niên xung kích tham gia công tác cứu hộ, cứu nạn và khắc phục hậu quả
thiên tai.
- Tổ chức quyên góp tiền, hàng cứu trợ
giúp đỡ đồng bào các vùng bị thiên tai
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, đề nghị các sở, ban, ngành, các địa
phương, đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện./.