THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
2038/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TỔNG THỂ XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo
vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Quyết định
số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020;
Căn cứ Quyết định
số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm
2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Xét đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Đề án tổng thể xử lý chất thải y tế giai đoạn 2011 -
2015 và định hướng đến năm 2020 với các nội dung chính sau:
1. Mục tiêu chung
Xử lý các yếu tố
nguy hại đến sức khỏe con người và môi trường của chất thải phát sinh từ các cơ
sở y tế để bảo vệ sức khỏe cán bộ, nhân viên y tế người bệnh và cộng đồng.
2.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2015
a) Đối với nước thải:
- 100% các cơ sở y tế tuyến Trung
ương, 70% các cơ sở y tế tuyến tỉnh, 50% các cơ sở y tế tuyến huyện và 100% các
cơ sở y tế tư nhân thực hiện xử lý nước thải bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về môi trường.
Trong đó đến hết năm 2012, 100%
các cơ sở y tế gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thực hiện xử lý nước thải bảo
đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
- 30% các cơ sở y tế còn lại ở
tuyến tỉnh, 50% các cơ sở y tế còn lại ở tuyến huyện và 100% các trạm y tế, nước
thải nguy hại tại các cơ sở này được xử lý ban đầu trước khi thải ra môi trường.
b) Đối với chất thải rắn:
- 100% các cơ sở y tế tuyến
Trung ương và tuyến tỉnh, 70% các cơ sở y tế tuyến huyện và 100% các cơ sở y tế
tư nhân thực hiện xử lý chất thải rắn bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về môi trường. Trong đó đến hết năm 2012, 100% các cơ sở y tế gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng thực hiện xử lý chất thải rắn bảo đảm tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
- 30% các cơ sở y tế còn lại ở
tuyến huyện và 100% các trạm y tế, chất thải rắn nguy hại tại các cơ sở này được
xử lý ban đầu trước khi thải ra môi trường
c) Đối với khí thải:
- 100% các cơ sở y tế có khí thải
nguy hại thực hiện xử lý khí thải bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về môi trường.
3. Định hướng đến
năm 2020
Đảm bảo 100% các cơ sở y tế ở
các tuyến từ Trung ương đến địa phương thực hiện xử lý chất thải y tế bảo đảm
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
4. Nhiệm vụ
giai đoạn 2011 - 2015
a) Đầu tư, xây dựng hệ thống xử
lý chất thải y tế nhằm khắc phục cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường tại các
cơ sở y tế ở Trung ương và địa phương, cụ thể:
- Đối với các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg chưa thực hiện xử lý
triệt để tình trạng ô nhiễm môi trường, phải tiến hành ngay các giải pháp cấp
bách xử lý chất thải y tế đối với cả nước thải, chất thải rắn và khí thải để khắc
phục tình trạng ô nhiễm môi trường, xong trước ngày 31 tháng 12 năm 2012;
- Đối với các cơ sở y tế có hệ
thống xử lý chất thải y tế nhưng đã xuống cấp hoặc quá tải, phải có kế hoạch
nâng cấp, cải tạo hệ thống xử lý chất thải y tế đối với cả nước thải, chất thải
rắn và khí thải đảm bảo đạt tiêu chuẩn môi trường;
- Đối với các cơ sở y tế đã xây
dựng cơ sở vật chất nhưng chưa được đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải y
tế, phải lập dự án đầu tư hệ thống xử lý chất thải y tế đối với cả nước thải,
chất thải rắn và khí thải đạt tiêu chuẩn môi trường;
- Đối với các cơ sở y tế mới xây
dựng, khi tiến hành đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, phải thực hiện nghiêm túc
việc đánh giá tác động môi trường, quy trình thẩm định đầu tư xây dựng công
trình xử lý chất thải y tế đối với cả nước thải, chất thải rắn và khí thải;
- Không cấp phép hoạt động đối với
các cơ sở y tế lần đầu tiên đi vào sử dụng mà hệ thống xử lý chất thải y tế đối
với cả nước thải, chất thải rắn và khí thải thẩm định chưa bảo đảm đạt tiêu chuẩn
môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Tăng cường năng lực quan trắc,
đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại các cơ sở y tế làm cơ sở cho việc xây dựng
kế hoạch, từng bước khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường tại các cơ sở y tế.
c) Nghiên cứu khoa học về xử lý
chất thải y tế:
- Nghiên cứu thử nghiệm, ứng dụng
và chuyển giao công nghệ xử lý chất thải y tế phù hợp với các loại hình cơ sở y
tế, đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, thân thiện với môi trường;
- Nghiên cứu các giải pháp giảm
thiểu phát sinh và tái chế chất thải y tế;
- Nghiên cứu, đánh giá tác động
của chất thải y tế đối với môi trường và sức khoẻ con người;
d) Xây dựng và trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt các dự án, đề án sau:
- Dự án Đầu tư xây dựng hệ thống
xử lý chất thải cho các cơ sở y tế công lập bảo đảm đạt tiêu chuẩn môi trường;
- Đề án Quy hoạch tổng thể hệ thống
xử lý chất thải rắn y tế nguy hại;
- Dự án Tăng cường năng lực của
các cơ quan chuyên môn của ngành Y tế về quan trắc môi trường và đánh giá tác động
của môi trường tới sức khỏe;
- Đề án Nghiên cứu khoa học nhằm
tăng cường ứng dụng và chuyển giao công nghệ xử lý chất thải y tế tiên tiến,
thân thiện với môi trường và phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội của
Việt Nam.
5. Giải pháp thực
hiện
a) Giải pháp về tổ chức quản lý
và cơ chế, chính sách:
- Đẩy mạnh việc rà soát, sửa đổi,
bổ sung cơ chế chính sách và văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất thải y
tế. Trong đó cần lưu ý tập trung xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia, định
mức kinh tế kỹ thuật trong quản lý và xử lý chất thải y tế, các hướng dẫn kỹ
thuật, các cơ chế xã hội hóa nhằm thu hút, tăng cường đầu tư cho quản lý chất
thải y tế;
- Kiện toàn hệ thống tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ của các đơn vị thực hiện công tác quản lý môi trường y tế từ
Trung ương đến địa phương;
- Thực hiện lồng ghép việc triển
khai các nhiệm vụ quản lý chất thải y tế vào các chiến lược, quy hoạch phát triển
ngành, chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
b) Giải pháp về đầu tư, tài
chính:
- Nguồn vốn thực hiện Đề án, bao
gồm:
+ Ngân sách nhà nước (bao gồm cả
vốn ODA) theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành; vốn trái phiếu
Chính phủ (đối với các dự án đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ);
+ Vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước
theo quy định hiện hành;
+ Vốn tự có của đơn vị: Từ các
nguồn thu phí, viện phí và từ các nguồn thu hợp pháp khác,
+ Vốn đầu tư của các tổ chức, cá
nhân theo hình thức xã hội hóa: Theo hình thức đầu tư tài trợ trực tiếp cho các
dự án thông qua nguồn vốn hoặc đầu tư theo hình thức xây dựng - vận hành - chuyển
giao (BOT) để xử lý chất thải y tế;
+ Các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Trách nhiệm và phạm vi đầu tư
kinh phí:
+ Kinh phí đầu tư hệ thống xử lý
chất thải y tế:
Đối với cơ sở y tế công lập: Nhà
nước bảo đảm kinh phí xây dựng hệ thống xử lý chất thải y tế bằng các đề án, dự
án cụ thể theo hình thức xử lý tại chỗ, theo cụm hoặc tập trung tùy thuộc vào
quy mô công nghệ và tính chất đặc thù. Việc đầu tư kinh phí đối với các cơ sở y
tế gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thực hiện theo quy định tại Quyết định số
58/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số
38/2011/QĐ-TTg ngày 05 tháng 7 năm 2011.
Đối với các cơ sở y tế ngoài
công lập, chủ cơ sở tự bố trí kinh phí để xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống
xử lý chất thải y tế đối với cả nước thải, khí thải và chất thải rắn của cơ sở
bảo đảm tiêu chuẩn về môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.
Nhà nước có chính sách khuyến
khích xã hội hóa đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải rắn y tế theo hình thức
tập trung.
+ Kinh phí cho hoạt động xây dựng
thể chế chính sách, quan trắc đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường, đào tạo và
nghiên cứu khoa học liên quan đến quản lý môi trường y tế do Nhà nước bảo đảm
và được giao trên cơ sở các nhiệm vụ, dự án và nguồn kinh phí sự nghiệp của các
đơn vị.
c) Giải pháp về khoa học và công
nghệ:
- Nghiên cứu, lựa chọn công nghệ
xử lý chất thải y tế theo định hướng áp dụng công nghệ mới bảo đảm tính thân
thiện với môi trường trên cơ sở khối lượng, thành phần của chất thải phát sinh,
điều kiện mặt bằng xây dựng, phù hợp với khả năng tài chính của cơ sở y tế và đảm
bảo quy chuẩn quốc gia về môi trường, cụ thể:
+ Xử lý nước thải: Thực hiện
theo hình thức thu gom và xử lý tại chỗ; đối với một số cơ sở y tế được xây dựng
theo mô hình hợp khối hoặc gần nhau, có thể thực hiện theo hình thức xử lý tập
trung của các đơn vị này;
+ Xử lý chất thải rắn: đối với
các thành phố, các khu đô thị lớn, ưu tiên lựa chọn mô hình xử lý tập trung. Đối
với các cơ sở y tế có khoảng cách gần nhau, có thể lựa chọn mô hình xử lý theo
cụm. Đối với các cơ sở y tế không có điều kiện vận chuyển chất thải rắn y tế đến
các khu xử lý tập trung hoặc xử lý theo cụm, lựa chọn theo hướng xử lý tại chỗ;
+ Xử lý khí thải: Thực hiện theo
hình thức xử lý tại chỗ.
- ứng dụng công nghệ thông tin
trong việc quản lý dữ liệu về chất thải y tế;
- Tăng cường nghiên cứu áp dụng
công nghệ mới nhằm giảm thiểu sự phát sinh và tái chế sử dụng chất thải y tế;
- Xây dựng các hướng dẫn và tổ
chức thực hiện các hoạt động đánh giá tác động của chất thải y tế đối với môi
trường và sức khoẻ;
- Gắn kết chặt chẽ các hoạt động
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ của các viện nghiên cứu, trường đại học
và các cơ sở y tế.
d) Giải pháp về hợp tác quốc tế
- Tăng cường việc xây dựng và tổ
chức thực hiện các chương trình, đề tài, dự án hợp tác với các quốc gia, tổ chức
quốc tế nhằm học tập, trao đổi kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học, ứng dụng và
chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực thực hiện nhiệm vụ quản lý chất
thải y tế.
đ) Giải pháp về thông tin, giáo
dục, truyền thông:
- Xây dựng chương trình, tài liệu,
tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ và nhân
viên y tế về quản lý chất thải y tế;
- Tăng cường và đa dạng hóa các
hình thức truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ các cấp chính quyền,
các ban, ngành, đoàn thể, cán bộ nhân viên y tế, bệnh nhân, người nhà bệnh nhân
và cộng đồng về việc quản lý chất thải tại các cơ sở y tế.
6. Kinh phí thực
hiện Đề án
Kinh phí thực hiện Đề án tổng thể
xử lý chất thải y tế giai đoạn 2011 - 2015 được xác định trên cơ sở phê duyệt
các dự án, đề án nêu tại Điểm d, Khoản 4, Điều 1 của Quyết định này.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương
tổ chức thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ các nội dung, nhiệm vụ của Đề án;
b) Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư trong việc bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước cho việc tổ
chức thực hiện Đề án;
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan để xây dựng cơ chế chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia và các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất thải y tế;
d) Lập kế hoạch và tổ chức thực
hiện việc xử lý chất thải tại các cơ sở y tế trực thuộc Bộ Y tế;
đ) Hướng dẫn các địa phương triển
khai thực hiện Đề án theo đúng tiến độ và quy định hiện hành;
e) Hàng năm tổ chức kiểm tra,
đánh giá kết quả thực hiện Đề án, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm bố trí kinh phí chi đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp
pháp khác để thực hiện Đề án.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Cân đối ngân sách nhà nước
hàng năm để thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các dự án trong Đề
án.
c) Phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư kiểm tra giám sát về tài chính trong quá trình thực hiện Đề án.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ,
ngành liên quan bổ sung, hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về môi trường y tế;
b) Phối hợp với Bộ Y tế trong việc
tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ liên quan trong Đề án.
5. Bộ Xây dựng có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý chất thải rắn y tế.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế
và các Bộ, ngành, địa phương liên quan nghiên cứu ứng dụng, xây dựng mô hình,
công nghệ xử lý chất thải y tế thân thiện với môi trường và phù hợp với hoàn cảnh
của các đơn vị y tế;
b) Phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ,
ngành liên quan xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
y tế.
7. Bộ Nội vụ có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Bộ Y tế, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh kiện toàn hệ thống tổ chức,
chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thực hiện công tác quản lý chất thải y tế từ
Trung ương đến địa phương.
8. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm:
a) Chỉ đạo và triển khai thực hiện
việc xử lý chất thải y tế thuộc địa bàn quản lý;
b) Ưu tiên bố trí ngân sách cho
các cơ sở y tế trên địa bàn bảo đảm đủ kinh phí xử lý chất thải y tế;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan định kỳ kiểm tra chất lượng môi trường tại khu vực có các cơ sở y
tế thuộc địa bàn quản lý.
9. Các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế chỉ đạo, tổ chức thực
hiện việc xử lý chất thải y tế thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương
mình và các dự án được phân công tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ
ÁN TỔNG THỂ XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2038/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Dự
án/nhóm dự án
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
Nguồn
vốn
|
1
|
Dự án
Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý
chất thải cho các cơ sở y tế công lập bảo đảm đạt tiêu chuẩn môi trường.
|
Bộ
Y tế, Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính,
Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành liên quan
|
2011
- 2015
|
Ngân sách nhà nước, vốn của
Đơn vị vốn hợp pháp khác
|
2
|
Đề án
Quy hoạch tổng thể hệ thống xử
lý chất thải rắn y tế nguy hại.
|
Bộ
Xây dựng
|
Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên và Môi
trường và các Bộ, ngành liên quan
|
2011
|
Ngân sách nhà nước, vốn hợp
pháp khác
|
3
|
Dự án
Tăng cường năng lực của các cơ
quan chuyên môn của ngành Y tế về quan trắc môi trường và đánh giá tác động của
môi trường tới sức khỏe.
|
Bộ
Y tế
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường và
các Bộ, ngành liên quan
|
2011
- 2015
|
Ngân sách nhà nước, vốn của
Đơn vị, vốn hợp pháp khác
|
4
|
Đề án
Nghiên cứu khoa học nhằm tăng
cường ứng dụng và chuyển giao công nghệ xử lý chất thải y tế tiên tiến, thân
thiện với môi trường và phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội.
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên và Môi
trường và các Bộ, ngành liên quan
|
2011
- 2015
|
Ngân sách nhà nước, vốn hợp
pháp khác
|