BỘ CÔNG
THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1930/QĐ-BCT
|
Hà Nội,
ngày 26 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN THÁC MƠ
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày
18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 114/2018/NĐ-CP
ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
Căn cứ Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày
25 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy trình vận
hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Đồng Nai;
Căn cứ Thông tư số 09/2019/TT-BCT ngày
08 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn đập,
hồ chứa thủy điện;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kỹ thuật
an toàn và Môi trường công nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình vận hành hồ chứa
thủy điện Thác Mơ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ; Chánh Thanh tra Bộ; Cục trưởng các Cục:
Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp; Điện lực và Năng lượng tái tạo; Điều
tiết điện lực; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước; Trưởng ban Chỉ huy
Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Phước; Giám đốc Sở Công
Thương tỉnh Bình Phước; Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam; Tổng giám đốc
Tổng công ty phát điện 2; Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần thủy điện Thác Mơ và
các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Lưu: VT, ATMT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn
Sinh Nhật Tân
|
QUY
TRÌNH
VẬN
HÀNH HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN THÁC MƠ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1930/QĐ-BCT ngày 26 tháng 9 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy trình này
quy định về vận hành, điều tiết hồ chứa thủy điện Thác Mơ (sau đây gọi tắt là
Quy trình).
2. Đối tượng áp dụng:
a) Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ;
đơn vị quản lý thủy điện Thác Mơ mở rộng.
b) Các chủ sở hữu, tổ chức, cá nhân
khai thác đập, hồ chứa nước khác trên cùng lưu vực sông Đồng Nai; Tổng giám đốc
Tổng công ty Phát điện 2; Tổng Giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) và các
tổ chức, cơ quan, cá nhân có liên quan trong công tác vận hành đập, hồ chứa thủy
điện Thác Mơ.
c) Các cơ quan, đơn vị liên quan để
báo cáo, chỉ đạo.
Điều 2. Cơ sở pháp lý để xây dựng quy trình
Mọi hoạt động liên quan đến việc quản
lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy điện Thác Mơ phải tuân thủ:
1. Luật Tài nguyên nước số
17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012.
2. Luật Phòng, chống thiên tai số
33/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013.
3. Luật Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13
ngày 23 tháng 11 năm 2015.
4. Luật Bảo vệ môi trường số
72/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020.
5. Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 ngày
19 tháng 6 năm 2017.
6. Luật số 60/2020/QH14
sửa đổi một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều.
7. Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06
tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống
thiên tai và Luật Đê điều.
8. Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04
tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.
9. Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20
tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài
nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi.
10. Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày
27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Tài nguyên nước.
11. Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26
tháng 1 năm 2021 của Chính phủ về quy định chi tiết một số nội dung về quản lý
chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
12. Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng
thủy văn.
13. Nghị định 67/2018/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều của luật Thủy lợi.
14. Nghị định 48/2020/NĐ-CP ngày 15
tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Khí tượng thủy văn.
15. Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10
tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
16. Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày
22 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo, truyền
tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai.
17. Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 25
tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy trình vận hành
liên hồ chứa trên lưu vực sông Đồng Nai.
18. Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày 31
tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy định mực nước tương ứng với
các cấp báo động lũ trên các sông thuộc phạm vi cả nước.
19. Thông tư số 10/2021/TT-BXD ngày 25
tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây Dựng về việc hướng dẫn một số điều và biện pháp thi
hành Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 và Nghị định số
44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ.
20. Thông tư số 65/2017/TT-BTNMT ngày
22 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật xác định
dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa.
21. Thông tư số 17/2021/TT-BTNMT ngày
14 tháng 10 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giám sát khai
thác, sử dụng tài nguyên nước.
22. Thông tư số 30/2018/TT-BTNMT ngày
26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về quan
trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn đối với trạm khí tượng
thủy văn chuyên dùng.
23. Thông tư số 22/2019/TT-BTNMT ngày
25 tháng 12 năm 2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về dự báo, cảnh báo lũ.
24. Thông tư số 09/2019/TT-BCT ngày 08
tháng 7 năm 2019 của Bộ Công Thương quy định về Quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy
điện.
25. Các văn bản pháp luật và các quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành khác có liên quan.
Điều 3. Các thông số chính của công trình
1. Tên công trình: Công trình thủy điện
Thác Mơ.
2. Địa điểm xây dựng: xã Đức Hạnh, huyện
Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước.
3. Cấp công trình: Công trình có cấp
thiết kế là cấp II theo TCXD VN 285:2002 , tương ứng cấp Đặc biệt theo QCVN
04-05:2012/BNNPTNT.
4. Thông số kỹ thuật
chính:
Cao trình mực nước dâng bình thường
(MNDBT):
|
218 m
|
Cao trình mực nước chết (MNC):
|
198 m
|
Cao trình mực nước lũ thiết kế
(MNLTK):
|
219,6 m
|
Cao trình mực nước lũ kiểm tra
(MNLKT):
|
220,8 m
|
Dung tích toàn bộ (Vtb):
|
1360 triệu m3
|
Dung tích hữu ích (Vhi):
|
1250 triệu m3
|
Công suất lắp máy (Nlm):
|
150 MW
|
Lưu lượng đỉnh lũ thiết kế/ Khả năng xả
của đập tràn ứng với mực nước lũ thiết kế (219,6m): 4900 m3/s/3100 m3/s.
Lưu lượng đỉnh lũ kiểm tra/ Khả năng xả
của đập tràn ứng với mực nước lũ kiểm tra (220,8 m) 6100 m3/s/3539 m3/s.
Các thông số kỹ thuật khác của công
trình được trình bày tại Phụ lục 1 kèm theo.
Điều 4. Nhiệm vụ vận hành công trình
Quy trình này áp dụng cho công tác vận
hành hồ chứa thủy điện Thác Mơ nhằm đảm bảo các yêu cầu nhiệm vụ công trình
theo thứ tự ưu tiên sau:
1. Trong mùa lũ
a) Đảm bảo an toàn công trình.
Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các công
trình thủy điện Thác Mơ, không được để mực nước hồ chứa vượt cao trình mực nước
lũ kiểm tra 220,8 m với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 1000
năm.
b) Góp phần giảm lũ cho hạ du.
c) Đảm bảo hiệu quả cấp nước, phát điện.
2. Trong mùa kiệt
a) Đảm bảo an toàn công trình.
b) Đảm bảo nhu cầu sử dụng nước ở hạ
du.
c) Đảm bảo hiệu quả cấp nước và phát
điện.
Điều 5. Phân loại lũ và thời kỳ mùa lũ, mùa kiệt
Thời kỳ mùa lũ, mùa kiệt và phân loại
lũ đối với công trình thủy điện Thác Mơ được quy định như sau:
1. Quy định về phân loại lũ
a) Lũ nhỏ: Lưu lượng đỉnh lũ nhỏ hơn
400 m3/s.
b) Lũ trung bình: Lưu lượng đỉnh lũ lớn
hơn 400 m3/s đến nhỏ hơn 1794 m3/s.
c) Lũ lớn: Lưu lượng đỉnh lũ lớn hơn
1794 m3/s đến 2440 m3/s.
d) Lũ lịch sử: Lưu lượng đỉnh lũ bằng
3999 m3/s (tương đương lũ tần suất 1%)
đ) Lũ đặc biệt lớn: Lưu lượng đỉnh lớn
hơn 3999 m3/s.
e) Lũ bất thường là lũ xảy ra trước hoặc
sau mùa lũ được quy định là có lũ xảy ra trên lưu vực từ ngày 01 tháng 12 năm
trước đến ngày 30 tháng 6 năm sau
2. Quy định về thời kỳ mùa lũ, mùa kiệt
a) Mùa lũ từ ngày 01 tháng 7 đến ngày
30 tháng 11.
b) Mùa kiệt từ ngày 01 tháng 12 đến
ngày 30 tháng 6 năm sau.
Điều 6. Trình tự, phương thức vận hành cửa van đập tràn
1. Các cửa van đập tràn được đánh số từ
I đến IV, thứ tự từ trái sang phải theo hướng nhìn từ thượng lưu.
2. Trình tự mở các cửa van đập tràn được
quy định tại Bảng 1, thứ tự mở sau thực hiện sau khi hoàn thành thứ tự mở trước
đó. Trình tự đóng các cửa van được thực hiện ngược với trình tự mở.
Bảng 1. Trình tự mở các cửa van đập
tràn
Độ mở (m)
|
Trình tự mở
cửa van
|
Cửa van số
I
|
Cửa van số
II
|
Cửa van số
III
|
Cửa van số
IV
|
0,5
|
3
|
1
|
2
|
4
|
1,0
|
7
|
5
|
6
|
8
|
1,5
|
11
|
9
|
10
|
12
|
2,0
|
15
|
13
|
14
|
16
|
3,0
|
19
|
17
|
18
|
20
|
4,0
|
23
|
21
|
22
|
24
|
5,0
|
27
|
25
|
26
|
28
|
6,0
|
31
|
29
|
30
|
32
|
Mở hoàn toàn
|
35
|
33
|
34
|
36
|
Điều 7. Quan trắc, trách nhiệm cung cấp thông tin quan trắc khí tượng
thủy văn và trách nhiệm báo cáo
Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ và
Đơn vị quản lý thủy điện Thác Mơ mở rộng có trách nhiệm thực hiện việc quan trắc,
thu thập thông tin, dữ liệu về khí tượng, thủy văn theo quy định tại Nghị định
số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết một
số điều của Luật Khí tượng thủy văn, Nghị định số 48/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 4
năm 2020 của Thủ Tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Khí tượng thủy văn; khoản 2 Điều 9 Nghị định số
112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ,
khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi; Điều 15 Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của
Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước; Thông tư số 30/2018/TT-BTNMT
ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về
quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn đối với trạm khí tượng
thủy văn chuyên dùng và các quy định khác có liên quan.
Việc quan trắc, thu thập thông tin, dữ
liệu về khí tượng, thủy văn, thông tin về công trình, chế độ dự báo và chế độ
thông tin, báo cáo đối với công trình thủy điện Thác Mơ được quy định như sau:
1. Trách nhiệm, chế độ quan trắc, dự
báo, các yếu tố thời gian quan trắc, trong mùa lũ
a) Trong điều kiện thời tiết bình thường,
khi chưa xuất hiện tình huống thời tiết có khả năng gây mưa lũ theo quy định tại
điểm b khoản này, hàng ngày Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ và Đơn vị quản lý
thủy điện Thác Mơ mở rộng phải thực hiện việc quan trắc, dự báo như sau:
- Công ty Cổ phần Thủy điện
Thác Mơ tổ chức quan trắc lượng mưa trên lưu vực; quan trắc, tính toán mực nước
hồ, mực nước hạ lưu đập, lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả qua đập tràn, qua nhà
máy thủy điện Thác Mơ, Đơn vị quản lý thủy điện Thác Mơ mở rộng quan trắc lưu
lượng xả qua nhà máy thủy điện Thác Mơ mở rộng ít nhất 04 lần vào các thời điểm:
01 giờ, 07 giờ, 13 giờ, 19 giờ.
- Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ thực
hiện bản tin dự báo 01 lần vào 9 giờ. Nội dung bản tin dự báo phải bao gồm lưu
lượng đến hồ, mực nước hồ thời điểm hiện tại và các thời điểm 06 giờ, 12 giờ,
18 giờ, 24 giờ tới; dự kiến tổng lưu lượng xả tại các thời điểm 06 giờ, 12 giờ,
18 giờ và 24 giờ tới.
b) Khi Tổng cục Khí tượng Thủy văn cảnh
báo hoặc dự báo có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc có các hình thế
thời tiết khác có khả năng gây mưa, lũ mà trong vòng 24 đến 48 giờ tới có khả năng
ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương hoặc gây ngập, lụt ở hạ du trên lưu vực
sông Bé (sau đây gọi tắt là dự báo có mưa, lũ) hoặc trường hợp không có dự báo
có mưa, lũ mà lưu lượng về hồ Thác Mơ vượt 400 m3/s (sau đây gọi tắt
là lũ đến hồ), Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ và Đơn vị quản lý thủy điện
Thác Mơ mở rộng phải thực hiện chế độ quan trắc, dự báo và duy trì cho đến khi
kết thúc đợt lũ như sau:
- Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ tổ
chức quan trắc, tính toán mực nước hồ, mực nước hạ lưu đập, lưu lượng đến hồ,
lưu lượng xả qua đập tràn, qua nhà máy thủy điện Thác Mơ, Đơn vị quản lý thủy
điện Thác Mơ mở rộng quan trắc lưu lượng xả qua nhà máy thủy điện Thác Mơ
mở rộng ít nhất 15 phút một lần.
- Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ thực
hiện bản tin dự báo lũ đến hồ định kỳ 03 giờ 01 lần. Nội dung bản tin dự báo gồm
mực nước hồ, lưu lượng đến hồ thời điểm hiện tại và các thời điểm 06 giờ, 12 giờ,
18 giờ, 24 giờ tới, trong đó phải dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ đến hồ; dự
kiến tổng lưu lượng xả tại các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ tới.
- Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ
theo dõi và phát hiện thời điểm lưu lượng đến hồ đạt các giá trị tương ứng với
các chế độ vận hành của hồ theo quy định và báo cáo tới Trưởng Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn (PCTT&TKCN) tỉnh Bình Phước.
c) Thời gian, thông số, các yếu tố phải
tiến hành quan trắc, tính toán ứng với các trường hợp vận hành hồ trong thời
gian mùa lũ được quy định tại điểm a, điểm b khoản này và Bảng 2.
Bảng 2. Thông
số, các yếu tố và thời gian quan trắc trong mùa lũ
Thông số, yếu
tố
quan
trắc,
tính
toán
Chế độ vận hành
|
Thời hạn
quan trắc ít nhất (số giờ, phút/ lần)
|
Lượng mưa
|
Lưu lượng
vào hồ
|
Lưu lượng xả
qua tràn, qua tua bin
|
Mực nước hồ
và mực nước hạ lưu đập
|
Khi chưa vận hành chống lũ
|
6 giờ
|
6 giờ
|
6 giờ
|
6 giờ
|
Khi vận hành chống lũ
|
3 giờ
|
15 phút
|
15 phút
|
15 phút
|
Khi mực nước hồ cao hơn mực nước lũ
thiết kế (219,6m)
|
1 giờ
|
15 phút
|
15 phút
|
15 phút
|
2. Trách nhiệm, chế độ quan trắc, dự
báo các yếu tố, thời gian quan trắc, trong mùa kiệt
Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ và
Đơn vị quản lý thủy điện Thác Mơ mở rộng phải thực hiện việc quan trắc, dự báo
như sau:
a) Hàng ngày, Công ty Cổ phần Thủy điện
Thác Mơ tổ chức đo đạc, quan trắc lượng mưa; quan trắc, tính toán lưu lượng đến
hồ, lưu lượng qua đập tràn, qua nhà máy Thác Mơ, mực nước thượng, hạ lưu hồ,
Đơn vị quản lý thủy điện Thác Mơ mở rộng tổ chức quan trắc lưu lượng xả qua nhà
máy Thác Mơ mở rộng ít nhất 02 lần vào lúc 07 giờ và 19 giờ.
b) Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ tổ
chức dự báo lưu lượng đến hồ, mực nước hồ 10 ngày tới vào các ngày 01, 11 và 21
hàng tháng.
3. Trách nhiệm cung cấp thông tin, số
liệu
a) Trong mùa lũ.
- Đơn vị quản lý thủy điện Thác Mơ mở
rộng phải cung cấp cho Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ số liệu lưu lượng xả
qua nhà máy thủy điện Thác Mơ mở rộng tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
- Trong điều kiện thời tiết bình thường,
khi chưa xuất hiện tình huống thời tiết có khả năng gây mưa lũ, Công ty Cổ phần
Thủy điện Thác Mơ phải cung cấp bản tin dự báo và số liệu quan trắc, tính toán
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Phước, Sở Công Thương tỉnh Bình Phước, Trung tâm Điều
độ Hệ thống điện Quốc gia, Tổng cục Khí tượng Thủy văn, Đài Khí tượng Thủy văn
khu vực Nam Bộ, Tổng công ty Phát điện 2 và chủ hồ thủy điện cần Đơn trước 10
giờ hàng ngày.
- Khi Tổng cục Khí tượng Thủy văn dự
báo có mưa, lũ hoặc xuất hiện mưa lũ, Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ phải
cung cấp ngay bản tin dự báo và số liệu quan trắc, tính toán quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này cho Bộ Công Thương, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Bình Phước,
Sở Công Thương tỉnh Bình Phước, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, Tổng
cục Khí tượng Thủy văn, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ, Tổng công ty
phát
điện
2, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Công ty Cổ phần Thủy điện Cần Đơn.
b) Trong mùa kiệt
Đơn vị quản lý thủy điện Thác Mơ mở rộng
phải cung cấp cho Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ số liệu lưu lượng xả qua
nhà máy thủy điện Thác Mơ mở rộng tại điểm a khoản 2 Điều này. Công ty Cổ phần
Thủy điện Thác Mơ phải cung cấp cho Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Bình Phước, Ban
Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Bình Phước, Cục Quản lý tài nguyên nước, Tổng cục
Khí tượng Thủy văn, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ và Trung tâm Điều độ
Hệ thống điện Quốc gia các số liệu sau:
- Mực nước thượng lưu, mực nước hạ lưu
hồ chứa; lượng mưa, lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả về hạ du thực tế 10 ngày qua
trước 11 giờ các ngày 01, 11, 21 hàng tháng.
- Lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả về hạ
du dự kiến 10 ngày tới trước 11 giờ các ngày 01, 11, 21 hàng
tháng.
c) Hàng ngày, trong suốt cả năm Công
ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ cung cấp số liệu vận hành nhà máy về hệ thống
thông tin, giám sát việc vận hành hồ của Cục Quản lý tài nguyên nước và Cục Điều
tiết điện lực theo
yêu cầu.
4. Trách nhiệm báo cáo
Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ có
trách nhiệm báo cáo kết quả vận hành giảm lũ và tình trạng làm việc của công
trình, việc báo cáo được thực hiện như sau:
a) Chậm nhất 02 ngày sau khi kết thúc
đợt lũ, phải báo cáo kết quả vận hành giảm lũ, trạng thái làm việc sau đợt lũ của
hồ và các thông tin có liên quan đến Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên
tai, Bộ Công Thương, UBND tỉnh Bình Phước, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Bình
Phước, Cục Quản lý tài nguyên nước, Tổng công ty Phát điện 2, Tập đoàn Điện lực
Việt Nam (EVN), Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia để theo dõi, chỉ đạo.
b) Trước ngày 16 tháng 12 hàng năm, Công
ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ phải báo cáo kết quả vận hành trong mùa lũ, trạng
thái làm việc trong mùa lũ của hồ chứa thủy điện Thác Mơ, các đề xuất, kiến nghị
và các thông tin có liên quan đến Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên
tai, Bộ Công Thương, UBND tỉnh Bình Phước, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Bình
Phước, Sở Công Thương tỉnh Bình Phước, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc
gia; Cục Quản lý tài nguyên nước, Tổng công ty Phát điện 2, EVN để theo dõi, chỉ
đạo.
c) Công ty Cổ phần Thủy điện
Thác Mơ phải thông báo kịp thời thông tin về mực nước hồ thời điểm đầu mùa kiệt
và các trường hợp mực nước hồ không đảm bảo giá trị theo quy định tại Phụ lục
10 cho Cục Quản lý tài nguyên nước và UBND tỉnh Bình Phước.
d) Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ
phải thông báo kịp thời các thông tin về vận hành, điều tiết cho Bộ Công
Thương, EVN, Tổng công ty Phát điện 2 và Trung tâm điều độ hệ thống điện Quốc
gia.
5. Phương thức cung cấp thông tin, số
liệu:
Việc cung cấp các thông tin, số liệu
cho các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này
được thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Bằng fax.
b) Chuyển bản tin bằng liên lạc.
c) Chuyển bản tin bằng mạng vi tính.
d) Thông tin trực tiếp qua điện thoại.
đ) Liên lạc bằng máy thông tin vô tuyến
điện.
e) Các hình thức thông tin, liên lạc
khác.
Điều 8. Phối hợp vận hành giữa Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ với
chủ sở hữu, tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước khác trên cùng lưu vực
sông Bé và các tổ chức, cơ quan, cá nhân có liên quan trong công tác vận hành đập,
hồ chứa thủy điện.
1. Tuân thủ Quy trình vận hành liên hồ
chứa trên lưu vực sông Đồng Nai được ban hành kèm theo Quyết định số
1895/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ phối
hợp với Đơn vị quản lý thủy điện Thác Mơ mở rộng, chủ hồ Cần Đơn, Srok Phu
Miêng và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp vận hành và
cung cấp thông tin, số liệu khí tượng, thủy văn, vận hành hồ để có chế độ vận
hành tối ưu và an toàn.
Điều 9. Cảnh báo trước, trong quá trình vận hành xả nước và vận hành
phát điện.
1. Khi các cửa van đập tràn đang ở trạng
thái đóng hoàn toàn: 30 phút trước khi xả, kéo 3 hồi còi, mỗi hồi dài 20 giây
và cách nhau 10 giây.
2. Ngay trước khi xả nước qua cửa van
đập tràn hoặc khi vận hành đợt mở tiếp theo để tăng lưu lượng xả lớn hơn mức xả
hiện tại của các cửa van đập tràn: kéo 2 hồi còi, mỗi hồi dài 30 giây và cách
nhau 10 giây.
3. Khi xảy ra các trường hợp đặc biệt
cần phải xả nước khẩn cấp để đảm bảo an toàn công trình: Kéo 5 hồi còi, mỗi hồi
dài 30 giây và cách nhau 05 giây; sau khi kết thúc hiệu lệnh mới được phép xả.
4. Trước khi xả nước qua các tổ máy thủy
điện Thác Mơ hoặc thủy điện Thác Mơ mở rộng để phát điện, trừ trường hợp đang vận
hành xả nước, kéo 2 hồi còi, mỗi hồi dài 10 giây và cách nhau 10 giây.
5. Khi toàn bộ các cửa van kết thúc xả
nước xuống hạ du: Kéo 1 hồi còi dài 30 giây.
6. Ngoài các hiệu lệnh thông báo theo
quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều này, Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ phải
thông báo qua hệ thống cảnh báo được lắp đặt phía hạ du công trình trước khi xả
nước qua cửa van đập tràn.
7. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
trong việc phát lệnh, truyền lệnh, thực hiện lệnh vận hành xả nước.
a) Các lệnh, ý kiến chỉ đạo, kiến nghị,
trao đổi có liên quan đến việc vận hành và chống lũ của hồ chứa thủy điện Thác
Mơ đều phải thực hiện bằng văn bản, đồng thời bằng fax, thông tin trực tiếp qua
điện thoại, chuyến bản tin bằng mạng vi tính, sau đó văn bản gốc được gửi để
theo dõi, đối chiếu và lưu hồ sơ quản lý.
b) Các lệnh, ý kiến chỉ đạo, kiến nghị
trao đổi có liên quan đến việc vận hành và chống lũ của hồ chứa thủy điện Thác
Mơ qua điện thoại đều phải được ghi âm và thực hiện theo trình tự sau:
- Người có thẩm quyền phát lệnh vận
hành công trình;
- Người có thẩm quyền tiếp nhận lệnh
và nhắc lại lệnh đã nhận được;
- Người có thẩm quyền phát lệnh khẳng
định lại lệnh đã ban hành.
Chương II
VẬN HÀNH HỒ CHỨA TRONG MÙA LŨ
Điều 10. Quy định về mực nước trước lũ, đón lũ
1. Mực nước tương ứng với các cấp báo
động lũ trên sông tại trạm thủy văn Phước Hòa thực hiện theo quy định về cấp
báo động lũ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Mực nước để quyết định vận hành cắt,
giảm lũ cho hạ du tại trạm thủy văn Phước Hòa là giá trị giữa (trung bình cộng)
của mực nước tương ứng với cấp báo động I và cấp báo động II.
2. Mực nước cao nhất trước lũ của hồ
chứa thủy điện Thác Mơ trong thời kỳ mùa lũ được quy định trong bảng 3.
Bảng 3. Mực
nước cao nhất trước lũ của hồ chứa Thác Mơ
Thời kỳ
Hồ
|
Mực nước hồ
(m)
|
Từ 01 tháng 7 đến
31 tháng 7
|
Từ 01 tháng 8 đến
31 tháng 8
|
Từ 01 tháng 9 đến
30 tháng 9
|
Từ 01 tháng
10 đến 31 tháng 10
|
Từ 01 tháng
11 đến 30 tháng 11
|
Từ 01 tháng
12 đến 31 tháng 12
|
Thác Mơ
|
216,0
|
216,0-218,0
|
217,0-218,0
|
(*)
|
(*) Thời gian vận hành mùa kiệt
3. Mực nước đón lũ thấp nhất của hồ chứa
thủy điện Thác Mơ khi tham gia vận hành giảm lũ cho hạ du được quy định tại Bảng
4.
Bảng 4. Mực
nước đón lũ thấp nhất của hồ chứa
Thời kỳ
Hồ
|
Mực nước hồ
(m)
|
Từ 01 tháng
7
đến
30 tháng 9
|
Từ 01 tháng
10 đến
31
tháng 10
|
Từ 01 tháng
11 đến
30
tháng 11
|
Từ 01 tháng
12 đến
31
tháng 12
|
Thác Mơ
|
215,5
|
216,0
|
217,0
|
(*)
|
(*) Thời gian vận hành mùa kiệt
Điều 11. Nguyên tắc vận hành hồ Thác Mơ trong mùa lũ
1. Không cho phép sử dụng phần dung
tích hồ từ cao trình mực nước dâng bình thường 218 m đến cao trình mực nước lũ
kiểm tra 220,8 m để điều tiết lũ khi các cửa van của công trình xả chưa ở trạng
thái mở hoàn toàn, trừ các trường hợp bất thường được quy định tại điểm c khoản
1 Điều 12 của Quy trình này hoặc các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ hoặc
Ban Chỉ đạo Quốc gia về phòng, chống thiên tai quyết định.
2. Khi vận hành hồ Thác Mơ giảm lũ cho
hạ du phải tuân thủ về trình tự, phương thức đóng, mở cửa van đập tràn quy định
tại Điều 6 của Quy trình này, đảm bảo không được gây dòng chảy đột biến, bất
thường đe dọa trực tiếp đến tính mạng và tài sản của người dân ở khu vực ven
sông ở hạ du hồ chứa; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
3. Trong thời kỳ mùa lũ quy định tại Điều
5 của Quy trình này, khi chưa tham gia vận hành giảm lũ cho hạ du, mực nước hồ
chứa thủy điện Thác Mơ không được vượt cao trình mực nước cao nhất trước lũ được
quy định tại khoản 2 Điều 10 của Quy trình này.
4. Trong quá trình vận hành phải thường
xuyên theo dõi, cập nhật thông tin về tình hình thời tiết, mưa, lũ; mực nước tại
các trạm thủy văn; mực nước hồ, lưu lượng đến hồ và các bản tin dự báo tiếp
theo để vận hành, điều tiết hồ cho phù hợp với tình hình thực tế.
5. Khi kết thúc quá trình giảm lũ cho
hạ du, vận hành trong tình huống bất thường hoặc vận hành bảo đảm an toàn công
trình phải đưa dần mực nước hồ về cao
trình mực nước cao nhất trước lũ quy định tại khoản 2 Điều 10 của Quy trình
này.
Điều 12. Vận hành hồ chứa thủy điện Thác Mơ tham gia cắt/giảm lũ cho
hạ du, cấp nước, phát điện
1. Thẩm quyền quyết định ra lệnh vận
hành hồ trong mùa lũ
a) Trong điều kiện thời tiết bình thường,
Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ phối hợp với Thủ trưởng đơn vị
quản lý thủy điện Thác Mơ mở rộng được phép chủ động vận hành phát điện nhưng
phải đảm bảo yêu cầu về mực nước cao nhất trước lũ được quy định tại Khoản 2 Điều
10, duy trì dòng chảy tối thiểu về hạ
du với lượng xả trung bình ngày không nhỏ hơn 45 m3/s và thực hiện việc
tích nước cuối mùa lũ theo thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 14.
b) Khi xuất hiện các hình thế thời tiết
quy định tại Khoản 2 Điều này, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Bình Phước
quyết định việc vận hành hồ.
c) Chủ tịch UBND tỉnh Bình Phước quyết
định đối với việc thực hiện chế độ vận hành hồ thủy điện Thác Mơ hoặc báo cáo cấp
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai nếu xảy ra
một trong các tình huống bất thường sau:
- Tổng cục Khí tượng Thủy văn cảnh báo
tiếp tục xuất hiện hoặc có nguy cơ xuất hiện đợt mưa, lũ lớn tiếp theo mà ở dưới
hạ du đang bị ngập, lụt do lũ, ngập lụt với cấp độ rủi ro do thiên tai từ cấp độ
3 trở lên.
- Mực nước của một trong các hồ Thác
Mơ, Cần Đơn đã đạt
đến mực nước dâng bình thường mà mực nước tại trạm thủy văn Phước Hòa vẫn trên
báo động III.
- Xuất hiện sự cố hoặc có nguy cơ đe dọa
đến an toàn của hồ chứa, an toàn công trình thủy lợi, kết cấu hạ tầng ở hạ du.
- Các tình huống bất thường khác do Chủ
tịch UBND tỉnh Bình Phước quyết định để đảm bảo an toàn cho đập, hạ du.
Việc thực hiện chế độ vận hành trong
tình huống bất thường được thực hiện kể từ khi xuất hiện một trong các tình huống
bất thường quy định tại điểm này cho đến khi các tình huống đó đã hết hoặc đã
được khắc phục.
d) Trường hợp chuyển sang chế độ vận
hành đảm bảo an toàn công trình, Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Thủy điện Thác
Mơ quyết định việc vận hành hồ theo quy định tại Điều 13 của Quy trình này.
2. Vận hành giảm lũ cho hạ du
Khi Tổng cục Khí tượng Thủy văn cảnh
báo hoặc dự báo có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc có các hình thế
thời tiết khác có khả năng gây mưa, lũ mà trong vòng 24 đến 48 giờ tới có khả
năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương hoặc gây ngập, lụt ở hạ du trên lưu
vực sông Bé hoặc trường hợp không có dự báo có mưa, lũ mà lưu lượng về hồ Thác
Mơ vượt 400 m3/s, thì phải thực hiện chế độ vận hành giảm lũ cho hạ
du.
a) Vận hành hạ mực nước hồ để đón lũ
* Trường hợp mực nước hồ lớn hơn giá
trị quy định tại Bảng 4:
- Nếu mực nước tại Trạm thủy văn Phước
Hòa đang dưới báo động I thì thực hiện vận hành để hạ dần mực nước hồ, nhưng tối
đa không thấp hơn giá trị quy định tại Bảng 4.
- Nếu mực nước tại Trạm thủy văn Phước
Hòa vượt mức báo động I nhưng vẫn dưới mực nước để quyết định vận hành cắt, giảm
lũ cho hạ du theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Quy trình này hoặc lưu lượng
đến hồ từ 400 m3/s đến 600 m3/s thì thực hiện vận hành
duy trì mực nước hồ.
* Trường hợp mực nước hồ nhỏ hơn giá
trị quy định tại Bảng 4:
- Nếu mực nước tại Trạm thủy văn Phước Hòa đang
dưới báo động I thì thực hiện vận hành điều tiết để bảo đảm mực nước hồ không
vượt quá giá trị quy định tại Bảng 4.
- Nếu mực nước tại Trạm thủy văn Phước
Hòa vượt mức báo động I nhưng vẫn dưới mực nước để quyết định vận hành cắt, giảm
lũ cho hạ du theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Quy trình này hoặc lưu lượng
đến hồ từ 400 m3/s đến 600 m3/s thì thực hiện vận hành
duy trì mực nước hồ.
b) Vận hành cắt/giảm lũ cho hạ du
- Nếu mực nước tại Trạm thủy văn Phước Hòa vượt mực
nước để quyết định vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du theo quy định tại khoản 1 Điều
10 của Quy trình này hoặc lưu lượng đến hồ Thác Mơ lớn hơn 600 m3/s
thì thực hiện vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du.
- Trong quá trình vận hành theo quy định
tại điểm này, nếu mực nước hồ đạt đến mực nước dâng bình thường thì thực hiện
chế độ vận hành duy trì mực nước hồ, đồng thời sẵn sàng chuyển sang chế độ vận
hành bảo đảm an toàn công trình theo quy định tại Điều 13 của Quy trình này.
c) Sau khi thực hiện vận hành cắt, giảm
lũ cho hạ du theo quy định nếu mực nước hồ cao hơn giá trị quy định tại Bảng 3
thì thực hiện vận hành để hạ dần mực nước hồ về mực nước cao nhất trước lũ quy
định tại Bảng 3, nếu xuất hiện một trong các tình huống sau đây:
- Mực nước tại Trạm Thủy văn Phước Hòa
đã xuống dưới mức báo động I.
- Mực nước tại Trạm Thủy văn Phước Hòa
vẫn trên mức báo động I nhưng dưới mực nước để quyết định vận hành cắt, giảm lũ
cho hạ du theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Quy trình này và dự báo có khả
năng xuất hiện đợt lũ mới.
d) Trong quá trình vận hành nếu lũ lại
tiếp tục lên thì căn cứ vào từng trường hợp mực nước Trạm thủy văn Phước Hòa, mực
nước hồ và lưu lượng đến hồ thủy điện Thác Mơ để thực hiện chế độ vận hành giảm
lũ cho hạ du.
3. Vận hành hồ trong điều kiện bình
thường
Trong thời gian mùa lũ, ngoài thời
gian thực hiện các chế độ vận hành quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 12, Điều
13 và Điều 14 của Quy trình này (điều kiện thời tiết bình thường, dự báo không
có lũ về hồ và không có các trường hợp bất thường quy định tại Khoản 4 Điều
này), hồ Thác Mơ thực hiện chế độ vận hành đảm bảo cấp nước và phát điện,
kể cả việc vận hành điều tiết qua tràn để bảo đảm mực nước hồ không vượt
quá mực nước cao nhất trước lũ (sau đây gọi tắt là chế độ vận hành bình thường).
Chế độ vận hành bình thường được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Vận hành phát điện phải tuân thủ
phương thức và lệnh điều độ của cấp điều độ có quyền điều khiển đối với nhà máy
thủy điện Thác Mơ.
- Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Thủy
điện Thác Mơ được chủ động vận hành phát điện, cấp nước nhưng phải đảm bảo yêu
cầu về mực nước cao nhất trước lũ và phải thực hiện vận hành hàng ngày để bảo đảm
tổng lưu lượng xả trung bình ngày không nhỏ hơn 45 m3/s đáp ứng yêu
cầu sử dụng nước ở dưới hạ du.
- Trên cơ sở biểu đồ điều phối, căn cứ
vào tình hình dòng chảy đến hồ, mực nước hồ và nhu cầu thị trường điện để chủ động
thực hiện vận hành phát điện có hiệu quả. Ưu tiên phát điện với khả năng tối đa
có thể, giảm đến mức tối thiểu lượng nước xả thừa qua các công trình xả. Trong
mọi trường hợp, nếu có xả thừa đều phải ưu tiên phát điện với công suất tối đa có
thể.
- Trong quá trình vận hành theo quy định
tại Điều này, trường hợp có yêu cầu của người có thẩm quyền theo quy định tại Điều
19 của Quy trình này thì hồ chứa Thác Mơ phải thực hiện việc xả nước về hạ du
theo yêu cầu.
4. Vận hành trong các tình huống bất
thường
a) Chuyển sang chế độ vận hành trong
tình huống bất thường nếu trong quá trình vận hành hồ chứa mà xuất hiện một
trong các tình huống quy định tại điểm c, Khoản 1 Điều 12 của Quy trình này.
b) Việc xem xét, quyết định phương án
vận hành hồ để xử lý các tình huống bất thường phải căn cứ vào diễn biến tình
hình mưa, lũ, yêu cầu về bảo đảm an toàn cho công trình, an toàn cho hạ du và bảo
đảm an toàn cho tính mạng, tài sản của nhân dân và các công trình, kết cấu hạ tầng
khác.
c) Việc thực hiện chế độ vận hành
trong tình huống bất thường được thực hiện kể từ khi xuất hiện một trong các
tình huống bất thường quy định tại Khoản 1 Điều này cho đến khi các tình huống
đó đã hết hoặc đã được khắc phục.
Điều 13. Vận hành hồ chứa đảm bảo an toàn cho công trình
Khi mực nước hồ Thác Mơ đạt đến cao
trình mực nước dâng bình thường 218 m mà lưu lượng lũ đến hồ tiếp tục tăng, thực
hiện chế độ vận hành đảm bảo an toàn công trình và phải báo cáo Trưởng Ban Chỉ
huy PCTT&TKCN tỉnh Bình Phước theo các quy định sau:
1. Duy trì mực nước hồ ở cao trình mực
nước dâng bình thường 218 m bằng chế độ xả nước qua các tổ máy phát điện và chế
độ đóng, mở cửa van đập tràn cho đến khi toàn bộ các cửa van mở hoàn toàn.
2. Trong mọi trường hợp vận hành bình
thường từ thời điểm lũ vào hồ đến khi đạt đỉnh, việc vận hành hồ chứa phải đảm
bảo tổng lưu lượng xả qua công trình về hạ du không được lớn hơn lưu lượng vào
hồ cùng thời điểm. Sai số cho phép là 50% chênh lệch tổng lưu lượng xả của
trình tự đó so với trình tự mở cửa van đập tràn liền kề trước hoặc sau.
3. Không cho phép sử dụng phần dung
tích hồ từ cao trình mực nước dâng bình thường 218 m đến cao trình mực nước lũ
kiểm tra 220,8 m để điều tiết cắt lũ khi các cửa van của đập tràn chưa ở trạng
thái mở hoàn toàn, trừ trường hợp đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng chính
phủ hoặc Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai.
4. Sau đỉnh lũ, phải vận hành các cửa
van đập tràn ở trạng thái chảy tự do cho đến khi mực nước hồ rút dần về cao
trình mực nước dâng bình thường 218,0 m. Khi mực nước hồ đã về đến cao trình mực
nước dâng bình thường, thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 12 để đưa mực
nước hồ về cao trình mực nước cao nhất trước lũ theo quy định tại Bảng 3 của
Quy trình này.
5. Trình tự, phương thức vận hành cửa
van đập tràn khi vận hành hồ chứa trong các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản
3 và khoản 4 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Quy trình này.
6. Hiệu lệnh khi vận hành hồ chứa
trong các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này thực hiện
theo quy định tại Điều 9 của Quy trình này.
7. Không cho phép nước tràn qua đỉnh cửa
van đập tràn trong mọi trường hợp vận hành xả nước.
8. Cho phép Tổng Giám đốc Công ty Cổ
phần Thủy điện Thác Mơ quyết định vận hành cửa van đập tràn của hồ chứa thủy điện
Thác Mơ khác với quy định tại Điều 6 của Quy trình này trong các trường hợp xảy
ra sự cố tại các công trình thủy điện Thác Mơ và thủy điện Thác Mơ mở rộng hoặc
những tình huống bất thường và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
9. Trường hợp đập hoặc thiết bị của
công trình bị hư hỏng hoặc sự cố đòi hỏi phải tháo nước nhằm đảm bảo an toàn
công trình, trước khi tháo nước, Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ phải lập
phương án, kế hoạch cụ thể đảm bảo khống chế tốc độ hạ thấp mực nước sao cho
không gây mất an toàn đập, các công trình ở tuyến đầu mối và hạ du.
10. Trách nhiệm phát hiện và xử lý sự
cố hoặc những tình huống bất thường thực hiện theo quy định tại Điều 21 và Điều
22 của Quy trình này.
Điều 14. Tích nước cuối mùa lũ
1. Từ sau ngày 01 tháng 10 không có bản
tin cảnh báo hoặc dự báo quy định tại khoản 2 Điều 12 và Tổng cục Khí tượng Thủy
văn dự báo trong 10 ngày tới ở các địa phương trên lưu vực sông Bé không xuất
hiện các hình thế thời tiết có thể gây mưa, lũ lớn trên lưu vực, Tổng Giám đốc Công
ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ được phép vận hành ưu tiên tích nước và phải báo
cáo tới Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Bình Phước. Việc vận hành tích nước
cuối mùa lũ phải bảo đảm mực nước hồ không được vượt quá cao trình mực nước quy
định tại Bảng 3.
2. Trong quá trình vận hành tích nước
theo quy định tại khoản 1 Điều này, phải thường xuyên theo dõi, cập nhật thông
tin về tình hình thời tiết, mưa, lũ, mực nước tại trạm thủy văn Phước Hòa, mực
nước hồ, lưu lượng đến hồ và các bản tin dự báo để điều chỉnh, chuyển sang chế độ
vận hành hồ giảm lũ cho hạ du (hạ thấp mực nước hồ, duy trì mực nước hồ, cắt,
giảm lũ cho hạ du) hoặc chế độ vận hành bảo đảm an toàn công trình (nếu có) phù
hợp với quy định tại khoản 2 Điều 12 của Quy trình này.
3. Việc xem xét, quyết định chế độ vận
hành tích nước cuối mùa lũ của hồ phải bảo đảm an toàn cho công trình, an toàn
cho hạ du và bảo đảm an toàn cho tính mạng, tài sản của nhân dân và các công
trình, kết cấu hạ tầng khác.
Chương III
VẬN
HÀNH HỒ CHỨA TRONG MÙA KIỆT
Điều 15. Nguyên tắc vận hành trong mùa kiệt
1. Bảo đảm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu
quả; bảo đảm cấp nước an toàn đến cuối mùa kiệt.
2. Căn cứ lưu lượng đến hồ, mực nước hồ
và các khoảng mực nước quy định tại Phụ lục 10 để quyết định lưu lượng xả, thời
gian xả phù hợp theo quy định của Quy trình này.
3. Trường hợp mực nước hồ thấp hơn khoảng
mực nước quy định tại Phụ lục 10 thì phải căn cứ vào dự báo dòng chảy đến hồ,
yêu cầu sử dụng nước tối thiểu ở hạ du để điều chỉnh giảm lưu lượng xả phù hợp
với quy định của Quy trình nhằm đưa mực nước hồ về khoảng mực nước quy định tại
Phụ lục 10 của Quy trình này.
Điều 16. Vận hành
phát điện, xả nước trong mùa kiệt
1. Các thời kỳ vận hành hồ chứa trong
mùa kiệt
a) Thời kỳ I: Từ ngày 01 tháng 12 đến
ngày 31 tháng 12.
b) Thời kỳ II: Từ ngày 01 tháng 01 đến
ngày 30 tháng 4.
c) Thời kỳ III: Bao gồm thời gian còn
lại của mùa kiệt.
2. Thẩm quyền quyết định vận hành hồ
trong mùa kiệt
Chủ hồ được phép chủ động vận hành hồ
nhưng phải tuân thủ các quy định tại khoản 3 Điều này, trừ các trường hợp phải điều
chỉnh chế độ vận hành quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Quy trình này.
3. Vận hành xả nước về hạ du trong các
thời kỳ
Hằng ngày, hồ Thác Mơ vận hành xả nước
về hạ du để bảo đảm tổng lưu lượng nước xả trung bình ngày theo yêu cầu sử dụng
nước như sau:
a) Trường hợp mực nước hồ Thác Mơ cao
hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục 10:
- Không nhỏ hơn 55 m3/s đối
với thời kỳ I.
- Không nhỏ hơn 65 m3/s đối
với thời kỳ II.
- Không nhỏ hơn 60 m3/s đối
với thời kỳ III.
b) Trường hợp mực nước hồ trong khoảng
mực nước quy định tại Phụ lục 10
- Từ 50 m3/s đến 55 m3/s
đối với thời kỳ I.
- Từ 60 m3/s đến 65 m3/s
đối với thời kỳ II.
- Từ 55 m3/s đến 60 m3/s
đối với thời kỳ III.
c) Trường hợp mực nước hồ thấp hơn khoảng
mực nước quy định tại Phụ lục 10
- Từ 45 m3/s đến 50 m3/s
đối với thời kỳ I.
- Từ 55 m3/s đến 60 m3/s
đối với thời kỳ II.
- Từ 50 m3/s đến 55 m3/s
đối với thời kỳ III.
4. Vận hành phát điện của Nhà máy thủy
điện Thác Mơ
a) Nguyên tắc chung: Phải tuân thủ
phương thức và lệnh điều độ của cấp điều độ hệ thống điện có quyền điều khiển.
b) Biểu đồ điều phối vận hành hồ chứa
thủy điện Thác Mơ được chia làm 5 vùng:
- Vùng I (vùng phát công suất lớn nhất
có thể): Khi mực nước trong hồ nằm trong vùng này nhà máy thủy điện được phát với
công suất lớn nhất có thể để đưa mực nước hồ về giới hạn dưới của vùng này. Lượng
nước còn thừa sau khi phát điện phải được xả xuống hạ lưu qua đập tràn.
- Vùng II (vùng phát công suất lớn nhất
có thể, vùng xả nước đón lũ): Khi Trưởng ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Bình
Phước quyết định việc xả nước để hạ mực nước hồ đón lũ trong vùng này, ưu tiên
nhà máy phát điện với công suất lớn nhất có thể để đưa mực nước hồ dần về mực
nước đón lũ.
- Vùng III (vùng nâng cao công suất):
Khi mực nước trong hồ nằm trong vùng này nhà máy thủy điện Thác Mơ được phát với
công suất cao hơn công suất đảm bảo trong thời kỳ đó để sản xuất điện, tránh xả
thừa.
- Vùng IV (vùng công suất đảm bảo):
Trong bất kỳ thời điểm nào mực nước hồ nằm trong vùng cung cấp đảm bảo nhà máy
thủy điện cung cấp cho hệ thống điện công suất đảm bảo.
- Vùng V (vùng hạn chế công suất và cấp
nước): Trong bất kỳ thời điểm nào mực nước hồ nằm trong vùng hạn chế công suất
và cấp nước, nhà máy thủy điện Thác Mơ cung cấp cho hệ thống năng lượng thấp
hơn mức đảm bảo và hạn chế cấp nước để đưa mực nước hồ về đường giới hạn dưới
vùng công suất đảm bảo đảm bảo mực nước tối thiểu các thời đoạn quy định tại Phụ
lục 10.
c) Biểu đồ điều phối vận hành hồ chứa
thủy điện Thác Mơ được thể hiện ở Phụ lục 04 và Phụ lục 05.
Điều 17. Vận hành bảo đảm mực nước hồ Thác Mơ trong mùa kiệt
1. Trong trường hợp vào ngày 01 tháng
12 mà mực nước hồ Thác Mơ thấp hơn 216,1 m, thì căn cứ tình hình thực tế, lưu
lượng đến hồ, mực nước hồ và dự báo
lưu lượng đến hồ, Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ phải đề xuất
phương án vận hành hồ, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xem xét, quyết định điều chỉnh lưu lượng,
thời gian vận hành hồ Thác Mơ nhằm bảo đảm chậm nhất đến ngày 01 tháng 02 mực
nước hồ không thấp hơn 213,2 m.
2. Trường hợp 30 ngày liên tục mà mực
nước hồ Thác Mơ vẫn thấp hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục 10 (trừ trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này) thì Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Thủy điện
Thác Mơ phải báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh Bình Phước để xem xét, quyết định điều
chỉnh lưu lượng xả, thời gian xả phù hợp nhằm đưa dần mực nước hồ về khoảng mực
nước quy định tại Phụ lục 10 của Quy trình này. Việc điều chỉnh chế độ vận hành (lưu
lượng, thời gian) xả nước xuống hạ du của hồ được thực hiện cho đến khi mực nước
hồ không thấp hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục 10.
3. Trường hợp xảy ra hạn hán với cấp độ
rủi ro thiên tai do hạn hán từ cấp độ 2 trở lên (trừ các trường hợp quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này), căn cứ tình hình thực tế, lưu lượng đến hồ, mực nước
hồ, dự báo lưu lượng đến hồ và nhu cầu sử dụng nước tối thiểu ở hạ du, Tổng
Giám đốc Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ lập phương án, báo cáo gửi Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Phước để xem xét, quyết định chế độ vận hành hồ cho phù
hợp với tình hình hạn hán và bảo đảm yêu cầu sử dụng tối thiểu đến cuối mùa kiệt,
bao gồm cả việc xem xét sử dụng một phần dung tích chết của các hồ thông qua việc
xả nước qua các cửa van.
Chương IV
CÁC
TRƯỜNG HỢP VẬN HÀNH KHÁC
Điều 18. Vận hành hồ trong các tình huống bất thường của mùa kiệt
Trường hợp trong thời gian vận hành
mùa kiệt quy định tại Điều 5 của Quy trình này mà xuất hiện một trong các tình
huống bất thường dưới đây thì Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Bình Phước
quyết định việc vận hành các hồ theo chế độ vận hành trong mùa lũ quy định tại
Quy trình này hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về
phòng, chống thiên tai:
1. Khi Tổng cục Khí tượng Thủy văn cảnh
báo ở hạ du xuất hiện hoặc có nguy cơ xuất hiện lũ, ngập lụt với cấp độ rủi ro
thiên tai do lũ, ngập lụt theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai
từ cấp độ 1 trở lên.
2. Khi mực nước của một trong các hồ
Thác Mơ, Cần Đơn đã đạt
đến mực nước dâng bình thường mà mực nước Trạm thủy văn Phước Hòa trên báo động
I.
3. Xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra
sự cố công trình.
4. Các tình huống khác có nguy cơ đe dọa
đến an toàn công trình, khu vực hạ du do Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh
Bình Phước quyết định.
Việc xem xét, quyết định phương án vận
hành các hồ trong các tình huống bất thường quy định tại khoản này phải căn cứ
vào diễn biến tình hình mưa, lũ và yêu cầu đảm bảo an toàn cho hạ du nhưng phải
đảm bảo an toàn công trình.
Điều 19. Vận hành hồ chứa thủy điện Thác Mơ khi khu vực hạ du có yêu
cầu bất thường về nước
Khi khu vực hạ du của công trình thủy
điện Thác Mơ có yêu cầu bất thường về sử dụng nước hoặc khác với quy định tại
Quy trình liên hồ 1895 và Quy trình này, Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ tổ
chức thực hiện điều tiết xả nước theo chỉ đạo của Bộ Tài Nguyên và Môi trường
trên cơ sở kế hoạch phương án do UBND tỉnh Bình Phước đề nghị. Trước khi thực
hiện xả nước theo chỉ đạo, Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ thông báo cho
Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia để phối hợp, bố trí kế hoạch huy động
nhà máy thủy điện Thác Mơ phát điện đảm bảo tối ưu hiệu quả sử dụng nước và báo
cáo Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện Lực Việt Nam, Tổng công ty phát điện 2 để theo dõi, chỉ
đạo.
Điều 20. Vận hành hồ chứa thủy điện Thác Mơ khi xảy ra ô nhiễm nguồn
nước nghiêm trọng hoặc khi xảy ra các sự cố tai biến môi trường
1. Trường hợp xảy ra hạn hán với cấp độ
rủi ro thiên tai do hạn hán từ cấp độ 2 trở lên, căn cứ tình hình thực tế, lưu
lượng đến hồ, mực nước hồ, dự báo lưu lượng đến hồ và nhu cầu sử dụng nước tối
thiểu ở hạ du hồ chứa thủy điện Thác Mơ, Chủ hồ/Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần
Thủy điện Thác Mơ phải báo cáo cho Chủ tịch UBND tỉnh Bình Phước để xem xét,
quyết định chế độ vận hành hồ cho phù hợp với tình hình hạn hán và bảo đảm yêu
cầu sử dụng nước tối thiểu đến cuối mùa kiệt, kể cả việc xem xét sử dụng một phần
dung tích chết của hồ.
2. Trong trường hợp xảy ra ô nhiễm nguồn
nước hoặc khi xảy ra các trường hợp khẩn cấp khác trên lưu vực sông Đồng Nai, Công
ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ phải tuân thủ theo lệnh điều hành vận hành hồ chứa
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 27 và
điểm b khoản 3 Điều 53 Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6
năm 2012 của Quốc hội.
Chương V
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 21. Nguyên tắc chung về trách nhiệm đảm bảo an toàn công trình
1. Lệnh vận hành hồ chứa thủy điện
Thác Mơ nếu trái với các quy định trong Quy trình này, dẫn đến công trình đập,
công trình đầu mối, hệ thống các công trình thủy lợi, giao thông và dân sinh ở
hạ du bị mất an toàn thì người ra lệnh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Việc thực hiện sai lệch vận hành dẫn
đến công trình đập, công trình đầu mối, hệ thống các công trình thủy lợi, giao
thông và dân sinh ở hạ du bị mất an toàn thì Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Thủy
điện Thác Mơ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Trong quá trình vận hành công
trình, nếu phát hiện có nguy cơ xảy ra sự cố công trình đập, công trình đầu mối,
đòi hỏi phải điều chỉnh tức thời thì Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Thủy điện
Thác Mơ có trách nhiệm báo cáo sự cố, đề xuất phương án khắc phục với Bộ Công
Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Phát điện 2 để chỉ đạo xử lý,
khắc phục sự cố, đồng thời báo cáo ngay tới Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống
thiên tai, UBND tỉnh Bình Phước, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Bình Phước,
UBND các huyện chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi việc xả nước hồ chứa để chỉ đạo
công tác phòng chống lũ hạ du; thông báo cho Chủ các đập ở phía hạ lưu công
trình thủy điện Thác Mơ và thông báo trên hệ thống cảnh báo được lắp đặt phía hạ
du hồ chứa quy định tại khoản 19 Điều 22 để người dân biết kịp thời phối hợp,
triển khai các biện pháp ứng phó.
4. Tháng 6 hàng năm là thời kỳ tổng kiểm
tra trước mùa lũ, Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ có trách nhiệm
tổ chức kiểm tra các trang thiết bị, các hạng mục công trình và tiến hành sửa
chữa để đảm bảo vận hành theo chế độ làm việc quy định, đồng thời báo cáo kết
quả về Bộ Công Thương, Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai, UBND tỉnh
Bình Phước, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Bình Phước, Sở Công thương tỉnh
Bình Phước, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Phát điện 2, Trung tâm Điều độ hệ
thống điện Quốc gia để theo dõi, chỉ đạo.
5. Trường hợp có sự cố công trình và
trang thiết bị, không thể sửa chữa xong trước ngày 30 tháng 6, Tổng Giám đốc Công
ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ phải báo cáo ngay tới Bộ Công Thương để chỉ đạo, xử
lý; đồng thời báo cáo ngay tới Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai, UBND
tỉnh Bình Phước, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Bình Phước, Sở Công
Thương tỉnh Bình Phước, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Phát điện 2 để
theo dõi, chỉ đạo.
Điều 22. Trách nhiệm của Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Thủy điện
Thác Mơ và Thủ trưởng đơn vị quản lý thủy điện Thác Mơ mở rộng
1. Ban hành lệnh và thực hiện lệnh vận
hành hồ chứa theo quy định trong Quy trình 1895 và Quy trình này.
2. Trách nhiệm thực hiện lệnh vận hành
công trình thủy điện Thác Mơ và công trình thủy điện Thác Mơ mở rộng được quy định
như sau:
a) Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Thủy
điện Thác Mơ thực hiện lệnh vận hành công trình thủy điện Thác Mơ của Trưởng
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Bình Phước và Chủ tịch UBND tỉnh Bình Phước theo
quy định của Quy trình này.
b) Trường hợp xảy ra tình huống bất
thường, không thực hiện được theo đúng lệnh vận hành, Tổng Giám đốc Công ty Cổ
phần Thủy điện Thác Mơ phối hợp với Thủ trưởng đơn vị quản lý thủy điện Thác Mơ
mở rộng phải báo cáo ngay với người ra lệnh vận hành.
c) Trường hợp mất thông tin liên lạc
hoặc không nhận được lệnh vận hành của người có thẩm quyền ra lệnh và các tình
huống bất thường khác, Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ được
phép quyết định việc vận hành hồ theo đúng quy định của Quy trình này, đồng thời
phải thực hiện ngay các biện pháp ứng phó phù hợp.
d) Khi ban hành lệnh vận hành cửa van
đập tràn, Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ phải thông báo ngay tới
Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Bình Phước, Trung tâm Dự báo khí tượng thủy
văn quốc gia, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ.
đ) Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Thủy
điện Thác Mơ thực hiện việc vận hành bảo đảm an toàn công trình theo quy định tại
Điều 13 của Quy trình này. Khi vận hành đảm bảo an toàn công trình, phải báo
cáo ngay Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai, UBND tỉnh Bình Phước,
Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Bình Phước, Bộ Công Thương, Sở Công
Thương tỉnh Bình Phước, Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Quốc gia, Đài Khí
tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ, thông báo cho Chủ các công trình hồ chứa trên
cùng bậc thang lưu vực Sông Bé có liên quan và thông báo trên hệ thống cảnh báo
được lắp đặt phía hạ du hồ chứa quy định tại khoản 19 Điều này để người dân biết,
kịp thời phối hợp, có ứng xử cần thiết.
e) Thủ trưởng đơn vị quản lý thủy điện
Thác Mơ mở rộng thực hiện lệnh vận hành của Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Thủy
điện Thác Mơ.
3. Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Thủy
điện Thác Mơ ban hành và thực hiện lệnh vận hành công trình trong trường hợp
quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 16, Điều 17 của
Quy trình này và điểm c khoản 2 Điều này.
4. Trước khi vận hành mở cửa van đập
tràn từ trạng thái đóng hoàn toàn, Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Thủy điện Thác
Mơ phải thông báo trước ít nhất 4 giờ đến Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống
thiên tai, Bộ Công Thương, UBND tỉnh Bình Phước, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh
Bình Phước, Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Quốc gia, Đài Khí tượng Thủy
văn khu vực Nam Bộ, Thủ trưởng đơn vị quản lý thủy điện Thác Mơ mở rộng, Chủ
các đập trên cùng bậc thang Sông Bé có liên quan. Đồng thời, phải thông báo
trên hệ thống cảnh báo khu vực hạ du hồ chứa được quy định tại khoản 19 Điều
này để người dân biết, chủ động phòng tránh thiệt hại có thể xảy ra.
5. Trường hợp xảy ra sự cố mà không thể
vận hành hồ theo đúng quy định của Quy trình này hoặc trong trường hợp xảy ra hạn
hán, thiếu nước mà hồ Thác Mơ không thể đảm bảo việc vận hành theo quy định của
Quy trình này, Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ phải đề xuất
phương án, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh Bình Phước để thống
nhất phương án điều tiết nước cho hạ du.
6. Trước khi xả nước khẩn cấp để đảm bảo
an toàn cho công trình đập, công trình đầu mối, Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần
Thủy điện Thác Mơ phải báo cáo Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai,
Bộ Công Thương, UBND tỉnh Bình Phước, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Bình Phước,
Sở Công Thương tỉnh Bình Phước, Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Quốc gia,
Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty
Phát điện 2, Thủ trưởng đơn vị quản lý thủy điện Thác Mơ mở rộng và thông báo
cho Chủ các đập phía hạ lưu công trình thủy điện Thác Mơ; đồng thời thông báo
cho vùng hạ du theo quy chế phối hợp với địa phương và thông báo trên hệ thống
cảnh báo được lắp đặt ở khu vực hạ du hồ chứa quy định tại khoản 18 Điều này để
người dân biết, kịp thời phối hợp, có ứng xử cần thiết.
7. Khi xuất hiện các trường hợp bất
thường quy định tại khoản 4 Điều 12 của Quy trình này Tổng Giám đốc Công ty Cổ
phần Thủy điện Thác Mơ phải báo cáo ngay Chủ tịch UBND tỉnh Bình Phước và Trưởng
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Bình Phước kèm theo phương án đề xuất để xem
xét, quyết định việc vận hành hồ chứa thủy điện Thác Mơ.
8. Sau mùa lũ, Tổng Giám đốc Công ty Cổ
phần Thủy điện Thác Mơ lập báo cáo tổng kết gửi Bộ Công Thương, UBND tỉnh Bình
Phước, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Bình Phước và Sở Công Thương tỉnh Bình
Phước về việc thực hiện Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Thác Mơ, đánh giá
kết quả khai thác, tính hợp lý, những tồn tại và nêu những kiến nghị cần thiết
9. Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Thủy
điện Thác Mơ thành lập Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Công ty Cổ phần Thủy điện Thác
Mơ để tổ chức thực hiện. Thành phần phải bao gồm Thủ trưởng đơn vị quản lý
thủy điện Thác Mơ mở rộng.
10. Giám sát quá trình khai thác sử dụng
nước tại hồ chứa và khu vực hạ lưu công trình thủy điện Thác Mơ chịu ảnh hưởng
của việc vận hành hồ chứa; hàng năm lập kế hoạch điều tiết nước hồ chứa và tổ
chức thông báo kế hoạch điều tiết nước theo quy định tại khoản 3
Điều 53 Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012 của
Quốc Hội và Thông tư số 47/2017/TT-BTNMT ngày 07 tháng 11 năm 2017 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
11. Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Thủy
điện Thác Mơ tổ chức ghi chép vào nhật ký vận hành các hoạt động liên quan đến
vận hành công trình thủy điện Thác Mơ. Thủ trưởng đơn vị quản lý thủy điện Thác
Mơ mở rộng tổ chức ghi chép vào nhật ký vận hành các hoạt động liên quan đến vận
hành công trình thủy điện Thác Mơ mở rộng.
12. Định kỳ 5 năm, Tổng Giám đốc Công
ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ phối hợp với Thủ trưởng đơn vị quản lý thủy điện
Thác Mơ mở rộng rà soát, đánh giá kết quả thực hiện Quy trình vận hành hồ chứa
thủy điện Thác Mơ, gửi Sở Công Thương tỉnh Bình Phước để tổng hợp báo cáo Bộ
Công thương và UBND tỉnh Bình Phước.
13. Ngay sau khi có mưa, lũ lớn trên
lưu vực hoặc động đất mạnh tại khu vực công trình, Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần
Thủy điện Thác Mơ phải kiểm tra đánh giá hiện trạng an toàn đập.
14. Trước ngày 15 tháng 4 hàng năm, Tổng
Giám đốc Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ phải lập Báo cáo hiện trạng an toàn
đập gửi Sở Công Thương tỉnh Bình Phước để tổng hợp, báo cáo Bộ Công Thương và UBND
tỉnh Bình Phước.
15. Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Thủy
điện Thác Mơ tổ chức kiểm định an toàn đập, báo cáo kết quả về Sở Công thương tỉnh
Bình Phước theo quy định tại Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm
2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.
16. Hàng năm, Tổng Giám đốc Công ty Cổ
phần Thủy điện Thác Mơ lập, rà soát, điều chỉnh, bổ sung và phê duyệt phương án
ứng phó thiên tai theo quy định tại Điều 22 của Luật Phòng chống
thiên tai, gửi UBND tỉnh Bình Phước, Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống
thiên tai, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Bình Phước, Bộ Công Thương.
17. Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Thủy
điện Thác Mơ chủ trì, phối hợp với UBND tỉnh Bình Phước lập và rà soát, điều chỉnh,
bổ sung hàng năm phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp trình UBND tỉnh Bình
Phước xem xét, phê duyệt.
18. Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Thủy
điện Thác Mơ lắp đặt, bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, quản lý và vận hành hệ thống
giám sát vận hành, thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ du đập;
truyền tín hiệu hình ảnh về UBND tỉnh Bình Phước, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh
Bình Phước, Ban
Chỉ
đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công
Thương, Cục Quản lý tài nguyên nước và Cục điều tiết điện lực. Xây
dựng, lắp đặt hệ thống giám sát tự động, trực tuyến việc vận hành xả nước của hồ
chứa thủy điện Thác Mơ theo quy định.
19. Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Thủy
điện Thác Mơ chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Bình Phước,
các huyện, các xã liên quan: Khảo sát, lập phương án và thực hiện lắp đặt hệ thống
cảnh báo điều tiết lũ và phát điện phía hạ du công trình thủy điện Thác Mơ để
thông báo đến người dân trong quá trình vận hành; phương thức, hình thức cảnh
báo qua hệ thống cảnh báo phải được quy định cụ thể trong Quy chế phối hợp.
20. Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Thủy
điện Thác Mơ và Thủ trưởng đơn vị quản lý thủy điện Thác Mơ mở rộng chịu trách
nhiệm về công tác PCTT&TKCN cho công trình và hạ du hồ chứa, cụ thể:
a) Tổ chức quan trắc, thu thập, theo
dõi chặt chẽ tình hình diễn biến khí tượng thủy văn; thực hiện chế độ quan trắc,
dự báo, cung cấp số liệu, thông tin, báo cáo cho các cơ quan, đơn vị liên quan
theo quy định tại Điều 7 của Quy trình này.
b) Tổ chức kiểm tra thường xuyên về
tình trạng công trình, thiết bị, tình hình sạt lở vùng hồ và có các biện pháp
khắc phục kịp thời các hư hỏng để bảo đảm tình trạng, độ tin cậy làm việc bình
thường, an toàn của công trình và thiết bị.
c) Tổ chức, huy động lực lượng trực, sẵn
sàng triển khai công tác khi cần thiết.
21. Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Thủy
điện Thác Mơ và Thủ trưởng đơn vị quản lý thủy điện Thác Mơ mở rộng tổ chức việc
kiểm tra, đánh giá theo định kỳ toàn bộ thiết bị, công trình và nhân sự, lập kế
hoạch xả và tích nước hồ chứa, cụ thể đề cập đến các vấn đề sau:
a) Tình trạng làm việc của các công
trình thủy công và hồ chứa.
b) Công tác sửa chữa, bảo dưỡng thiết
bị chính, phụ và công trình liên quan đến công tác vận hành hồ chứa.
c) Các thiết bị, bộ phận công trình
liên quan tới đảm bảo vận hành an toàn của các tổ máy phát điện.
d) Lập phương án đảm bảo cung cấp điện
(kể cả nguồn điện dự phòng) cho các hạng mục quan trọng của Nhà máy và phương
án, phương tiện thông tin liên lạc.
đ) Các nguồn vật liệu dự phòng, phương
án huy động nhân lực, các thiết bị và phương tiện vận chuyển, các thiết bị và
phương tiện cần thiết cho xử lý sự cố.
e) Các dụng cụ cứu sinh, dụng cụ bơi.
f) Công tác quan trắc, dự báo, tính
toán về khí tượng thủy văn; các tài liệu và phương tiện cần thiết cho tính toán
điều tiết hồ chứa.
g) Diễn tập và kiểm tra quy trình, kỹ
thuật xả nước như tính toán, đóng mở cửa van, thông báo thử cho các chức danh
có liên quan.
h) Hàng năm, phối hợp với các cơ quan
nhà nước có liên quan của tỉnh Bình Phước để thông báo và tuyên truyền đến nhân
dân vùng hạ du những thông tin và điều lệnh về công tác phòng, chống thiên tai
của hồ chứa thủy điện
Thác
Mơ,
đặc biệt là với nhân dân sinh sống gần hạ lưu công trình.
i) Hàng năm, tổ chức tuyên truyền
thông tin đến cán bộ, nhân dân địa phương phía hạ lưu chịu ảnh hưởng trực tiếp
của quá trình vận hành hồ chứa về Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Thác Mơ.
22. Sau mỗi trận lũ và sau cả mùa lũ,
Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ và Thủ trưởng đơn vị quản lý thủy
điện Thác Mơ mở rộng phải tiến hành ngay các công tác sau:
a) Kiểm tra tình trạng ổn định, an
toàn công trình, thiết bị bao gồm cả ảnh hưởng xói lở ở hạ lưu đập tràn.
b) Lập báo cáo diễn biến lũ.
c) Sửa chữa những hư hỏng nguy hiểm đe
doạ đến sự ổn định, an toàn công trình và thiết bị (nếu có).
d) Phối hợp với các cơ quan chức năng ở
địa phương của tỉnh Bình Phước kiểm tra, đánh giá thiệt hại khu vực hạ du bị ảnh
hưởng khi có yêu cầu.
đ) Báo cáo Bộ Công Thương, Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN tỉnh Bình Phước, Sở Công Thương tỉnh Bình Phước kết quả thực hiện
những công tác trên.
Điều 23. Trách nhiệm của Tổng giám đốc Tổng công ty Phát điện 2
1. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Công ty
Cổ phần Thủy điện Thác Mơ thực hiện vận hành hồ chứa thủy điện Thác Mơ theo
đúng Quy trình liên hồ 1895 và Quy trình này.
2. Chỉ đạo, đôn đốc Công ty Cổ phần Thủy
điện Thác Mơ: Vận hành điều tiết lũ, điều tiết nước cho hạ du theo quy định của
Quy trình liên hồ 1895 và Quy trình này; thực hiện chế độ quan trắc, dự báo,
tính toán và cung cấp số liệu, thông tin, báo cáo cho các cơ quan, đơn vị có
liên quan quy định tại Quy trình này và Quy trình liên hồ 1895; Lắp đặt, bảo
trì, sửa chữa, nâng cấp, quản lý và vận hành hệ thống giám sát vận hành, thiết
bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ du đập công trình thủy điện
Thác Mơ theo quy định.
3. Chịu trách nhiệm trong việc thực hiện
vận hành đảm bảo an toàn công trình thủy điện Thác Mơ.
4. Chỉ đạo, giám sát Công ty Cổ phần
Thủy điện Thác Mơ kiểm tra đánh giá hiện trạng an toàn đập sau thiên tai, lập
báo cáo hiện trạng an toàn đập hàng năm; tổ chức kiểm định an toàn đập; lập, rà
soát, điều chỉnh, bổ sung hàng năm phương án ứng phó thiên tai và phương án ứng
phó với tình huống khẩn cấp theo quy định tại các khoản 13, khoản 14, khoản 15,
khoản 16 và khoản 17 Điều 22 của Quy trình này.
5. Chỉ đạo, giám sát Công ty Cổ phần
Thủy điện Thác Mơ định kỳ 5 năm, phải rà soát, đánh giá kết quả thực hiện quy
trình vận hành hồ chứa thủy điện Thác Mơ, gửi Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống
thiên tai và Sở Công Thương tỉnh Bình Phước.
Điều 24. Trách nhiệm Tổng Giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam
1. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Tổng
công ty Phát điện 2, Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ, đơn vị quản lý Thủy điện
Thác Mơ mở rộng thực hiện vận hành hồ chứa thủy điện Thác Mơ theo đúng Quy
trình liên hồ 1895 và Quy
trình này.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc Tổng
công ty Phát điện 2, Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ và Nhà máy Thác Mơ mở rộng:
Thực hiện việc đảm bảo vận hành an toàn công trình thủy điện Thác Mơ và Thác Mơ
mở rộng; thực hiện chế độ quan trắc, dự báo, tính toán và
cung cấp số liệu, thông tin, báo cáo cho các cơ quan, đơn vị có liên quan quy định
tại Quy trình này và Quy trình liên hồ 1895; Lắp đặt, bảo trì, sửa chữa, nâng cấp,
quản lý và vận hành hệ thống giám sát vận hành, thiết bị thông tin, cảnh báo an
toàn cho đập và vùng hạ du đập công trình thủy điện Thác Mơ theo quy định.
3. Chỉ đạo Trung tâm Điều độ Hệ thống
điện Quốc gia: Huy động điện năng tối đa của nhà máy thủy điện Thác Mơ và nhà
máy thủy điện Thác Mơ mở rộng trong thời gian hồ thực hiện nhiệm vụ điều tiết
lũ cho hạ du và vận hành đảm bảo an toàn cho công trình; xây dựng điều chỉnh kế
hoạch huy động điện năng của nhà máy thủy điện Thác Mơ đảm bảo phù hợp với các
thời kỳ, thời gian vận hành của hồ chứa trong mùa kiệt theo quy định tại Quy
trình này và Quy trình liên hồ
1895.
Điều 25. Trách nhiệm của Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Bình
Phước
1. Tổ chức xây dựng giải pháp lưu trữ,
cập nhật các thông tin, số liệu khí tượng thủy văn, vận hành hồ chứa và công cụ
tính toán, hỗ trợ tham mưu chỉ đạo điều hành Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện
Thác Mơ theo thẩm quyền quy định tại Quy trình này.
2. Tổ chức thường trực, theo dõi chặt
chẽ diễn biến mưa, lũ, quyết định vận hành hồ chứa thủy điện Thác Mơ theo thẩm
quyền quy định tại quy trình này. Quyết định các phương án điều tiết, ban hành
lệnh vận hành hồ Thác Mơ theo thẩm quyền quy định tại Điều 12 và Điều 18 của
Quy trình này. Trường hợp trong mùa kiệt xảy ra lũ, lụt vượt quá thẩm quyền quy
định tại Điều 18, phải báo cáo cấp có thẩm quyền, đồng thời báo cáo Chủ tịch UBND
tỉnh Bình Phước để chỉ đạo, xử lý. Việc ban hành lệnh vận hành hồ theo quy định
tại Điều 12 và Điều 18 của Quy trình này phải trước ít nhất 04 giờ tính đến thời
điểm mở cửa van đập tràn đầu tiên, trừ các trường hợp khẩn cấp, bất thường.
3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện lệnh
vận hành hồ; chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng phó với lũ, lụt và xử lý các tình huống ảnh
hưởng đến an toàn dân cư ở hạ du khi hồ xả nước.
4. Khi ban hành lệnh vận hành hồ, chỉ
đạo thông báo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp huyện trên địa bàn
tỉnh Bình Phước có khả năng bị lũ lụt do vận hành hồ chứa thủy điện Thác Mơ; đồng
thời thông báo cho Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ, Tổng cục Khí tượng Thủy
văn, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các Bộ: Giao thông vận tải, Công Thương và báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh Bình Phước, Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống
thiên tai.
5. Khi nhận được thông báo lệnh vận
hành hồ từ Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh lân cận, Trưởng Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN tỉnh Bình Phước phải thông báo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN cấp huyện trên địa bàn có khả năng bị lũ, lụt do vận hành hồ, đồng
thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh Bình Phước.
6. Chỉ đạo Ban Chỉ huy PCTT&TKCN
các huyện trên địa bàn có khả năng bị lũ lụt do vận hành hồ thủy điện Thác Mơ
và các tổ chức liên quan phối hợp với Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ trong
công tác phòng, chống thiên tai và vận hành công trình thủy điện Thác Mơ.
7. Kịp thời báo cáo Bộ Công Thương,
Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai, UBND tỉnh Bình Phước trong trường
hợp phát hiện những vi phạm các quy định trong Quy trình này.
8. Phối hợp với Công ty Cổ phần Thủy
điện Thác Mơ xác định vị trí để lắp đặt hệ thống cảnh báo xả nước và phát điện
phía hạ du phục vụ vận hành công trình thủy điện Thác Mơ.
Điều 26. Trách nhiệm của Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp huyện,
cấp xã thuộc tỉnh Bình Phước bị ảnh hưởng bởi việc xả nước của hồ chứa thủy điện
Thác Mơ
Khi nhận được thông báo lệnh vận hành
hồ chứa từ Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Bình Phước, Trưởng Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN cấp huyện phải thông
báo ngay đến Chủ tịch UBND cấp xã ở hạ du bị ảnh hưởng, đồng thời chỉ đạo triển
khai các biện pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thiệt hại do lũ lụt. Chủ tịch UBND
cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức thông báo để nhân dân biết và triển khai các biện
pháp ứng phó.
Điều 27. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Công Thương tỉnh Bình Phước
1. Kiểm tra, giám sát Công ty Cổ phần
Thủy điện Thác Mơ thực hiện các quy định trong Quy trình này.
2. Kịp thời báo cáo Bộ Công Thương, UBND
tỉnh Bình Phước trong trường hợp phát hiện những vi phạm các quy định trong Quy
trình này.
3. Định kỳ 5 năm, trên cơ sở báo cáo kết
quả thực hiện Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Thác Mơ do Công ty Cổ phần
Thủy điện Thác Mơ gửi, tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh Bình Phước và Bộ Công Thương.
4. Định kỳ hàng năm, trên cơ sở báo cáo
hiện trạng an toàn đập và hồ chứa công trình thủy điện Thác Mơ do Công ty Cổ phần
Thủy điện Thác Mơ gửi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh Bình Phước và Bộ Công
Thương.
Điều 28. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Phước
1. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, giải
thích công khai Quy trình này trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống
truyền hình, truyền thanh ở địa phương để các cơ quan và nhân dân trên địa bàn
hiểu, chủ động phòng ngừa, ứng phó, hạn chế thiệt hại do lũ, lụt và chủ động bố
trí kế hoạch sản xuất, lấy nước phù hợp với chế độ vận hành của hồ theo quy định
của Quy trình này nhằm sử dụng hiệu quả nguồn nước.
2. Chỉ đạo kiểm tra, giám sát Công ty
Cổ phần Thủy điện Thác Mơ thực hiện đúng các quy định trong Quy trình này.
3. Chỉ đạo xây dựng phương án chủ động
phòng, chống lũ, lụt, hạn hán và tổ chức thực hiện các biện pháp ứng phó với
các tình huống lũ, lụt và hạn hán trên địa bàn; đồng thời chỉ đạo thực hiện các
biện pháp đảm bảo an toàn dân cư, hạn chế thiệt hại.
4. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị quản
lý, vận hành hồ liên quan trong địa bàn tỉnh Bình Phước phối hợp với Công ty Cổ
phần Thủy điện Thác Mơ thực hiện đúng các quy định trong Quy trình này.
5. Quyết định việc vận hành hồ chứa thủy
điện Thác Mơ theo thẩm quyền trong trường hợp quy định tại Điều 12 của Quy
trình này; đồng thời chỉ đạo thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn dân cư, hạn
chế thiệt hại.
6. Chỉ đạo Công ty Cổ phần Thủy điện
Thác Mơ thực hiện việc đảm bảo an toàn hồ thuộc phạm vi quản lý của mình.
7. Chỉ đạo Công ty Cổ phần Thủy điện
Thác Mơ thực hiện việc lắp đặt Camera giám sát việc xả nước và truyền tín hiệu
hình ảnh về Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Bình Phước, Ban Chỉ đạo quốc gia về
phòng, chống thiên tai, Tổng cục Khí tượng Thủy văn, Cục Quản lý tài nguyên nước
và Cục Điều tiết điện lực; xây
dựng, lắp đặt hệ thống giám sát tự động, trực tuyến việc vận hành xả nước của hồ
chứa thủy điện Thác Mơ theo quy định; thực hiện chế độ quan trắc, dự báo và
cung cấp số liệu, thông tin, báo cáo cho các cơ quan, đơn vị liên quan theo quy
định tại Điều 7 và thực hiện việc vận hành hồ theo đúng Quy trình này.
8. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng
thời báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai để chỉ đạo
chống lũ cho hạ du trước khi hồ xả nước khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công trình
đập, công trình đầu mối.
9. Chỉ đạo các đơn vị quản lý, vận
hành công trình khai thác, sử dụng nước trên địa bàn thực hiện việc lấy nước phù
hợp với thời gian, lịch vận hành của hồ chứa theo quy định tại Quy trình này.
10. Chỉ đạo các địa phương điều chỉnh
lịch thời vụ gieo trồng và kế hoạch sử dụng nước phù hợp với quy định của Quy
trình này.
11. Trường hợp do hạn hán, thiếu nước
nghiêm trọng hoặc có yêu cầu bất thường về sử dụng nước, lập kế hoạch, phương
án gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường (trong trường hợp có yêu cầu bất thường về sử
dụng nước), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (trong trường hợp do hạn
hán, thiếu nước) đồng thời gửi Bộ Công Thương để thống nhất chỉ đạo Công ty Cổ
phần Thủy điện Thác Mơ điều tiết xả nước hồ chứa thủy điện Thác Mơ cho hạ du.
12. Kịp thời kiến nghị Bộ Công Thương
xem xét điều chỉnh, bổ sung nội dung Quy trình vận hành này cho phù hợp thực tế.
Điều 29. Chuyển giao trách nhiệm sử dụng, khai thác, vận hành công
trình thủy điện Thác Mơ mở rộng
1. Trong trường hợp chuyển giao trách
nhiệm sử dụng, khai thác, vận hành công trình thủy điện Thác Mơ mở rộng từ Tập
đoàn Điện lực Việt Nam sang một đơn vị khác, các quy định về thẩm quyền và
trách nhiệm của đơn vị và thủ trưởng đơn vị quản lý thủy điện Thác Mơ mở rộng
trong Quy trình này sẽ được quy định cho đơn vị và thủ trưởng đơn vị được chuyển giao.
2. Tất cả các văn bản, hồ sơ, giấy tờ
có liên quan đến việc chuyển giao trách nhiệm sử dụng, khai thác, vận hành công
trình thủy điện Thác Mơ mở rộng đều phải giao nộp cho Bộ Công Thương, UBND tỉnh
Bình Phước để thống nhất, theo dõi chỉ đạo.
Điều 30. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện, sửa
đổi, bổ sung Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Thác Mơ
1. Các nội dung của Quy trình này tuân
thủ theo Quy trình liên hồ 1895. Trong quá trình thực hiện nếu có điểm, khoản, Điều
nào trong Quy trình này trái với Quy trình liên hồ 1895, thì thực hiện theo Quy
trình liên hồ 1895.
2. Trong quá trình thực hiện Quy trình
vận hành hồ chứa thủy điện Thác Mơ nếu thấy có nội dung nào chưa hợp lý cần phải
sửa đổi, bổ sung, Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ, thủ trưởng các đơn vị liên
quan kiến nghị kịp thời bằng văn bản trình Bộ Công Thương xem xét, quyết định.
3. Định kỳ 5 năm hoặc khi quy trình vận
hành không còn phù hợp, Chủ hồ/Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ
có trách nhiệm rà soát, điều chỉnh quy trình vận hành, trình Bộ Công Thương xem
xét, phê duyệt./.
PHỤ
LỤC
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 1930/QĐ-BCT
ngày 26
tháng
9
năm
2022
của
Bộ trưởng Bộ Công Thương)
PHỤ
LỤC 1
THÔNG
SỐ KỸ THUẬT CHÍNH CỦA CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN THÁC MƠ
|
THÔNG SỐ
|
ĐƠN VỊ
|
Thác Mơ
|
A
|
ĐẶC TRƯNG LƯU VỰC
|
|
|
1
|
Diện tích lưu vực
|
km2
|
2200
|
2
|
Dòng chảy
|
|
|
-
|
Lũ thiết kế P=0,5%
|
m3/s
|
4900
|
-
|
Lũ kiểm tra P=0,1%
|
m3/s
|
6100
|
-
|
Lưu lượng bình quân năm
|
m3/s
|
105,4
|
B
|
HỒ CHỨA
|
|
|
1
|
Mực nước dâng bình thường (MNDBT)
|
m
|
218
|
2
|
Mực nước chết (MNC)
|
m
|
198
|
3
|
Mực nước lũ thiết kế (MNLTK) P=0,5%
|
m
|
219,6
|
4
|
Mực nước lũ kiểm tra (MNGC) P=0,1%
|
m
|
220,8
|
5
|
Dung tích hồ tại MNDBT
- Wtb
|
106m3
|
1360
|
6
|
Dung tích hữu ích - Whi
|
106m3
|
1250
|
7
|
Dung tích chết
|
106m3
|
110
|
8
|
Diện tích hồ tại MNDBT
|
km2
|
106,7
|
C
|
TUYẾN ÁP LỰC
|
|
|
I
|
Đập chính
|
|
|
1
|
- Cao trình đỉnh đập
|
m
|
223
|
2
|
- Chiều dài theo đỉnh đập
|
m
|
464
|
3
|
- Chiều rộng đỉnh
|
m
|
10
|
4
|
- Chiều cao lớn nhất
|
m
|
46,5
|
5
|
- Cao trình đỉnh tường chắn sóng
|
m
|
224
|
6
|
- Cao trình đỉnh đập
|
m
|
223
|
7
|
- Chiều dài theo đỉnh đập
|
m
|
464
|
II
|
Đập tràn
|
|
|
1
|
Khả năng xả với lũ thiết kế (P=
0,5%)
|
m3/s
|
3100
|
2
|
Khả năng xả với lũ kiểm tra (P=
0,1%)
|
m3/s
|
3539
|
3
|
Kết cấu tràn
|
|
Bê tông cốt
thép
|
4
|
Cao trình ngưỡng tràn
|
m
|
207
|
5
|
Số khoang tràn
|
|
4
|
6
|
Khẩu độ tràn
|
m
|
4 x (11x11)
|
7
|
Kiểu cửa van
|
|
Van cung
|
8
|
Hình thức tiêu năng
|
|
dốc nước + bể tiêu
năng
|
D
|
TUYẾN NĂNG LƯỢNG
|
|
|
I
|
CỬA LẤY NƯỚC
|
|
|
|
- Chiều dài
|
m
|
7,82
|
|
- Chiều rộng
|
m
|
29
|
|
- Chiều cao lớn nhất
|
m
|
16
|
|
- Cao độ đáy
|
m
|
186,5m
|
II
|
ĐƯỜNG ỐNG ÁP LỰC
|
|
|
|
Loại:
|
|
BTCT và
thép
|
|
Số lượng :
|
|
2
|
|
Đường kính trong:
|
m
|
4,7
|
|
Chiều dài:
|
m
|
218
|
Đ
|
NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN
|
|
|
1
|
Loại
|
|
Hở
|
2
|
Lưu lượng lớn nhất qua nhà máy
|
m3/s
|
186
|
3
|
Công suất lắp máy
|
MW
|
150
|
4
|
Điện lượng trung bình năm
|
106
kWh
|
610
|
5
|
Số tổ máy
|
|
2
|
PHỤ
LỤC 2
QUAN
HỆ MỰC NƯỚC, DUNG TÍCH VÀ DIỆN TÍCH HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN THÁC MƠ
Z (m)
|
180
|
185
|
190
|
195
|
200
|
205
|
210
|
215
|
220
|
225
|
F (km2)
|
0,0
|
0,5
|
4,6
|
13,6
|
28,4
|
48,2
|
70,0
|
91,7
|
116,8
|
146,0
|
W (tr m3)
|
0,0
|
0,9
|
12,0
|
55,2
|
157,7
|
346,9
|
640,6
|
1043,4
|
1563,3
|
2218,8
|
PHỤ
LỤC 3
QUAN
HỆ MỰC NƯỚC VÀ LƯU LƯỢNG HẠ LƯU TĐ THÁC MƠ
Quan hệ giữa lưu lượng qua tổ máy và mực
nước tại hạ lưu vị trí nhà máy thủy điện Thác Mơ cho trong bảng sau.
Quan hệ lưu lượng - mực nước hạ lưu
nhà máy thủy điện Thác Mơ Q = f(zhl)
Q (m3/s)
|
0
|
50
|
100
|
150
|
200
|
250
|
310
|
400
|
500
|
Z(m)
|
108,5
|
110,04
|
111,00
|
111,73
|
112,34
|
112,88
|
113,46
|
114,23
|
114,99
|
Q (m3/s)
|
600
|
700
|
800
|
900
|
1000
|
1130
|
1250
|
1420
|
1600
|
Z(m)
|
115,68
|
116,31
|
116,89
|
117,423
|
117,90
|
118,46
|
118,94
|
119,67
|
120,26
|
Q (m3/s)
|
1780
|
2000
|
2300
|
2600
|
3000
|
3500
|
4000
|
4500
|
5000
|
Z(m)
|
120,79
|
121,39
|
122,11
|
122,75
|
123,51
|
124,36
|
125,12
|
125,83
|
126,47
|
PHỤ
LỤC 4
TỌA
ĐỘ BIỂU ĐỒ ĐIỀU PHỐI VẬN HÀNH HỒ CHỨA TĐ THÁC MƠ
Đơn vị: m
Tháng
|
Vùng phát
công suất lớn nhất có thể
|
vùng phát
công suất lớn nhất có thể, vùng xả nước đón lũ
|
vùng nâng
cao công suất
|
vùng công
suất đảm bảo
|
Vùng hạn chế
công suất
|
Giới hạn trên
|
Giới hạn dưới
|
Giới hạn trên
|
Giới hạn dưới
|
Giới hạn trên
|
Giới hạn dưới
|
Giới hạn trên
|
Giới hạn dưới
|
Giới hạn trên
|
Giới hạn dưới
|
10-T7
|
220,8
|
216
|
216
|
215,5
|
216
|
207,5
|
207,5
|
201,1
|
201,1
|
198
|
20-T7
|
220,8
|
216
|
216
|
215,5
|
216
|
208,7
|
208,7
|
200,5
|
200,5
|
198
|
31-T7
|
220,8
|
216
|
216
|
215,5
|
216
|
209,7
|
209,7
|
200,94
|
200,94
|
198
|
10-T8
|
220,8
|
216
|
216
|
215,5
|
216
|
210,6
|
210,6
|
201,84
|
201,84
|
198
|
20-T8
|
220,8
|
216
|
216
|
215,5
|
216
|
211,7
|
211,7
|
203,2
|
203,2
|
198
|
31-T8
|
220,8
|
216
|
216
|
215,5
|
216
|
212,7
|
212,7
|
205,05
|
205,05
|
198
|
10-T9
|
220,8
|
216
|
216
|
215,5
|
216
|
213,7
|
213,7
|
206,85
|
206,85
|
198
|
20-T9
|
220,8
|
216
|
216
|
215,5
|
216
|
214,7
|
214,7
|
208,6
|
208,6
|
198
|
30-T9
|
220,8
|
216
|
216
|
215,5
|
216
|
216
|
216
|
209,8
|
209,8
|
198
|
10-T10
|
220,8
|
216-218
|
216-218
|
216
|
216-218
|
216,7
|
216,7
|
211,7
|
211,7
|
198
|
20-T10
|
220,8
|
216-218
|
216-218
|
216
|
216-218
|
217,5
|
217,5
|
213,4
|
213,4
|
198
|
31-T10
|
220,8
|
216-218
|
216-218
|
216
|
216-218
|
218
|
218
|
214,9
|
214,9
|
198
|
10-T11
|
220,8
|
217-218
|
217-218
|
217
|
217-218
|
218
|
218
|
215,4
|
215,4
|
198
|
20-T11
|
220,8
|
217-218
|
217-218
|
217
|
217-218
|
218
|
218
|
215,9
|
215,9
|
198
|
30-T11
|
220,8
|
217-218
|
217-218
|
217
|
217-218
|
218
|
218
|
216,4
|
216,4
|
198
|
10-T12
|
220,8
|
218
|
|
|
218
|
218
|
218
|
217,1
|
217,1
|
198
|
20-T12
|
220,8
|
218
|
|
|
218
|
218
|
218
|
216,8
|
216,8
|
198
|
31-T12
|
220,8
|
218
|
|
|
218
|
218
|
218
|
216,3
|
216,3
|
198
|
10-T1
|
220,8
|
218
|
|
|
218
|
217,6
|
217,6
|
215,9
|
215,9
|
198
|
20-T1
|
220,8
|
218
|
|
|
218
|
217,1
|
217,1
|
215,4
|
215,4
|
198
|
31-T1
|
220,8
|
218
|
|
|
218
|
216,5
|
216,5
|
214,9
|
214,9
|
198
|
10-T2
|
220,8
|
218
|
|
|
218
|
216
|
216
|
214,3
|
214,3
|
198
|
20-T2
|
220,8
|
218
|
|
|
218
|
215,3
|
215,3
|
213,5
|
213,5
|
198
|
28-T2
|
220,8
|
218
|
|
|
218
|
214,8
|
214,8
|
212,8
|
212,8
|
198
|
10-T3
|
220,8
|
218
|
|
|
218
|
214,1
|
214,1
|
212
|
212
|
198
|
20-T3
|
220,8
|
218
|
|
|
218
|
213,5
|
213,5
|
211,2
|
211,2
|
198
|
31-T3
|
220,8
|
218
|
|
|
218
|
212,7
|
212,7
|
210,4
|
210,4
|
198
|
10-T4
|
220,8
|
218
|
|
|
218
|
212,1
|
212,1
|
209,5
|
209,5
|
198
|
20-T4
|
220,8
|
218
|
|
|
218
|
211,3
|
211,3
|
208,4
|
208,4
|
198
|
30-T4
|
220,8
|
218
|
|
|
218
|
210,7
|
210,7
|
207,2
|
207,2
|
198
|
10-T5
|
220,8
|
218
|
|
|
218
|
210,1
|
210,1
|
206,1
|
206,1
|
198
|
20-T5
|
220,8
|
218
|
|
|
218
|
209,5
|
209,5
|
205,1
|
205,1
|
198
|
31-T5
|
220,8
|
218
|
|
|
218
|
208,7
|
208,7
|
204,1
|
204,1
|
198
|
10-T6
|
220,8
|
218
|
|
|
218
|
208,2
|
208,2
|
203,6
|
203,6
|
198
|
20-T6
|
220,8
|
218
|
|
|
218
|
207,6
|
207,6
|
203,2
|
203,2
|
198
|
30-T6
|
220,8
|
218
|
|
|
218
|
207
|
207
|
203,2
|
203,2
|
198
|
Ghi chú: Tử số: Nếu có bão, áp thấp
nhiệt đới và các hình thế thời tiết gây mưa, lũ trên lưu vực
Mẫu số: Nếu không xuất hiện hình thế thời tiết
có khả năng gây, lũ trên lưu vực
PHỤ
LỤC 5
BIỂU
ĐỒ ĐIỀU PHỐI VẬN HÀNH HỒ CHỨA TĐ THÁC MƠ
PHỤ
LỤC 6
BẢNG,
HÌNH QUAN HỆ GIỮA MỰC NƯỚC VÀ LƯU LƯỢNG XẢ NƯỚC QUA TRÀN KHÍ 4 CỬA MỞ TỪNG NẤC
VÀ MỞ HOÀN TOÀN
Độ mở 4 cửa
van a
(m)
|
0,5x4
|
1x4
|
2x4
|
3x4
|
4x4
|
5x4
|
6x4
|
Mở hoàn
toàn 4 cửa van
|
CAO TRÌNH MỰC
NƯỚC THƯỢNG LƯU (m)
|
207,0
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
207,5
|
|
|
|
|
|
|
|
23
|
208,0
|
|
|
|
|
|
|
|
65
|
208,5
|
|
|
|
|
|
|
|
120
|
209,0
|
|
|
|
|
|
|
|
186
|
209,5
|
|
|
|
|
|
|
|
263
|
210,0
|
89
|
|
|
|
|
|
|
348
|
210,5
|
98
|
190
|
|
|
|
|
|
442
|
211,0
|
105
|
204
|
|
|
|
|
|
543
|
211,5
|
111
|
218
|
418
|
|
|
|
|
652
|
212,0
|
118
|
231
|
442
|
|
|
|
|
767
|
212,5
|
124
|
243
|
468
|
684
|
|
|
|
888
|
213,0
|
129
|
254
|
492
|
720
|
|
|
|
1.015
|
213,5
|
135
|
266
|
515
|
753
|
|
|
|
1.148
|
214,0
|
140
|
276
|
536
|
783
|
1.026
|
|
|
1.285
|
214,5
|
145
|
286
|
557
|
812
|
1.067
|
|
|
1.427
|
215,0
|
150
|
296
|
577
|
844
|
1.109
|
1.373
|
|
1.575
|
215,5
|
155
|
306
|
597
|
874
|
1.146
|
1.413
|
|
1.727
|
216,0
|
159
|
315
|
616
|
904
|
1.183
|
1.456
|
|
1.883
|
216,5
|
164
|
324
|
635
|
932
|
1.217
|
1.503
|
1.796
|
2.043
|
217,0
|
168
|
332
|
653
|
959
|
1.250
|
1.549
|
1.838
|
2.207
|
217,5
|
172
|
341
|
670
|
985
|
1.287
|
1.592
|
1.886
|
2.375
|
218,0
|
176
|
349
|
687
|
1.011
|
1.323
|
1.633
|
1.934
|
2.547
|
219,0
|
|
|
|
|
|
|
|
2.874
|
220,0
|
|
|
|
|
|
|
|
3.241
|
221,0
|
|
|
|
|
|
|
|
3.616
|
PHỤ
LỤC 7
QUAN
HỆ GIỮA TRÌNH TỰ MỞ VÀ LƯU LƯỢNG XẢ QUA TRÀN THỦY ĐIỆN THÁC MƠ TẠI MỰC NƯỚC
DÂNG BT 218 M
Nấc mở
|
Độ mở cửa
van (m)
|
Trình tự mở
cửa van/Tổng lưu lượng xả qua tràn (m3/s)
|
Cửa van số
I
|
Cửa van số
II
|
Cửa van số
III
|
Cửa van số
IV
|
Nấc 1
|
0,5
|
3/132
|
1/44
|
2/88
|
4/176
|
Nấc 2
|
1
|
7/305,75
|
5/219,25
|
6/262,5
|
8/349
|
Nấc 3
|
1,5
|
11/477,25
|
9/391,75
|
10/434,5
|
12/520
|
Nấc 4
|
2
|
15/645,25
|
13/561,75
|
14/603,5
|
16/687
|
Nấc 5
|
3
|
19/930
|
17/768
|
18/849
|
20/1011
|
Nấc 6
|
4
|
23/1245
|
21/1089
|
22/1167
|
24/1323
|
Nấc 7
|
5
|
27/1555,5
|
25/1400,5
|
26/1478
|
28/1633
|
Nấc 8
|
6
|
31/1858,75
|
29/1708,25
|
30/1783,5
|
32/1934
|
Nấc 9
|
Mở hoàn
toàn
|
35/2393,75
|
33/2087,25
|
34/2240,5
|
36/2547
|
Ghi chú: Tử số là số chi trình tự mở, mẫu số là Tổng
lưu lượng xả tương ứng
PHỤ
LỤC 8
QUAN
HỆ GIỮA TRÌNH TỰ MỞ VÀ LƯU LƯỢNG XẢ QUA TRÀN THỦY ĐIỆN THÁC MƠ TẠI MỰC NƯỚC TRƯỚC
LŨ 216 M
Nấc mở
|
Độ mở cửa van
(m)
|
Trình tự mở
cửa van/Tổng lưu lượng xả qua tràn (m3/s)
|
Cửa van số
I
|
Cửa van số
II
|
Cửa van số
III
|
Cửa van số
IV
|
Nấc 1
|
0,5
|
3/120
|
1/40
|
2/80
|
4/159
|
Nấc 2
|
1
|
7/276
|
5/198
|
6/237
|
8/315
|
Nấc 3
|
1,5
|
11/429
|
9/353
|
10/391
|
12/467
|
Nấc 4
|
2
|
15/540
|
13/390
|
14/465
|
16/615
|
Nấc 5
|
3
|
19/831
|
17/687
|
18/759
|
20/903
|
Nấc 6
|
4
|
23/1113
|
21/973
|
22/1043
|
24/1183
|
Nấc 7
|
5
|
27/1387
|
25/1251
|
26/1319
|
28/1455
|
Nấc 8
|
Mở hoàn
toàn
|
31/1776
|
29/1562
|
30/1669
|
32/1883
|
PHỤ
LỤC 9
QUAN
HỆ GIỮA TRÌNH TỰ MỞ VÀ LƯU LƯỢNG XẢ QUA TRÀN THỦY ĐIỆN THÁC MƠ TẠI MỰC NƯỚC ĐÓN
LŨ 215,5 M
Nấc mở
|
Độ mở cửa van
(m)
|
Trình tự mở
cửa van/Tổng
lưu lượng xả qua tràn (m3/s)
|
Cửa van số
I
|
Cửa van số
II
|
Cửa van số
III
|
Cửa van số
IV
|
Nấc 1
|
0,5
|
3/116,25
|
1/38,75
|
2/77,5
|
4/155
|
Nấc 2
|
1
|
7/268,25
|
5/192,75
|
6/230,5
|
8/306
|
Nấc 3
|
1,5
|
11/416,25
|
9/342,75
|
10/379,5
|
12/453
|
Nấc 4
|
2
|
15/561
|
13/489
|
14/525
|
16/597
|
Nấc 5
|
3
|
19/804,75
|
17/666,25
|
18/735,5
|
20/874
|
Nấc 6
|
4
|
23/1078
|
21/942
|
22/1010
|
24/1146
|
Nấc 7
|
5
|
27/1346,25
|
25/1212,75
|
26/1279,5
|
28/1413
|
Nấc 8
|
Mở hoàn
toàn
|
31/1648,5
|
29/1491,5
|
30/1570
|
32/1727
|
PHỤ
LỤC 10
KHOẢNG MỰC NƯỚC ĐỂ ĐIỀU HÀNH HỒ THÁC MƠ TRONG MÙA CẠN
(Kèm
theo Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Khoảng thời
gian
(ngày/tháng)
|
Khoảng mực
nước (m)
|
|
Từ
|
Đến
|
Từ
|
Đến
|
1
|
01/12
|
11/12
|
216,1
|
217,1
|
2
|
11/12
|
21/12
|
215,8
|
216,8
|
3
|
21/12
|
01/01
|
215,5
|
216,3
|
4
|
01/01
|
11/01
|
215,0
|
215,9
|
5
|
11/01
|
21/01
|
214,4
|
215,4
|
6
|
21/01
|
01/02
|
213,7
|
214,9
|
7
|
01/02
|
11/02
|
213,2
|
214,3
|
8
|
11/02
|
21/02
|
212,5
|
213,5
|
9
|
21/02
|
01/3
|
211,8
|
212,8
|
10
|
01/3
|
11/3
|
211,1
|
212,0
|
11
|
11/3
|
21/3
|
210,2
|
211,2
|
12
|
21/3
|
01/4
|
209,3
|
210,4
|
13
|
01/4
|
11/4
|
208,2
|
209,5
|
14
|
11/4
|
21/4
|
207,1
|
208,4
|
15
|
21/4
|
01/5
|
206,0
|
207,2
|
16
|
01/5
|
11/5
|
204,7
|
206,1
|
17
|
11/5
|
21/5
|
203,5
|
205,1
|
18
|
21/5
|
01/6
|
202,9
|
204,1
|
19
|
01/6
|
11/6
|
202,5
|
203,6
|
20
|
11/6
|
21/6
|
202,2
|
203,2
|
21
|
21/6
|
30/6
|
202,2
|
203,2
|
22
|
30/6
|
11/7
|
(*)
|
(*)
|
23
|
11/7
|
21/7
|
(*)
|
(*)
|
24
|
21/7
|
31/7
|
|
(*)
|
PHỤ
LỤC 11
BIỂU ĐỒ ĐIỀU TIẾT LŨ THIẾT KẾ (P=0,5%)
PHỤ
LỤC 12
BIỂU ĐỒ ĐIỀU TIẾT LŨ KIỂM TRA (P=0,1%)
PHỤ
LỤC 13
BIỂU ĐỒ ĐIỀU TIẾT LŨ VƯỢT THIẾT KẾ (P=0,02%)