THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1911/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 11
năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN
HÀNH QUY TRÌNH VẬN HÀNH LIÊN HỒ CHỨA TRÊN LƯU VỰC SÔNG MÃ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6
năm 2013;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Mã, bao gồm
các hồ: Hủa Na và Cửa Đạt.
Điều 2. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Bãi bỏ Quyết định số 1341/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2014
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa trên
lưu vực sông Mã trong mùa lũ hàng năm.
3. Các Quy trình vận hành của hồ chứa quy định tại Điều 1 đã
ban hành trước ngày Quyết định này có hiệu lực phải được rà soát, sửa đổi, bổ
sung để phù hợp với Quyết định này.
Điều 3. Các Bộ trưởng:
Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Xây
dựng, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân và Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh:
Thanh Hóa và Nghệ An, Tổng Giám đốc Trung tâm Khí tượng thủy văn quốc gia, Giám
đốc Công ty cổ phần thủy điện Hủa Na, Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Sông Chu và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu
nạn;
- Cục Quản lý tài nguyên nước;
- Trung tâm Dự báo Khí tượng
thủy văn Trung ương;
- Đài Khí tượng Thủy văn khu
vực Bắc Trung Bộ;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Tổng công ty Điện lực Dầu
khí Việt Nam;
- Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên Sông Chu;
- Công ty cổ
phần thủy điện Hủa Na;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý
TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ: TH, V.I, V.III, KGVX, NC, Công báo;
- Lưu: VT, KTN
(3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|
QUY TRÌNH
VẬN
HÀNH LIÊN HỒ CHỨA TRÊN LƯU VỰC SÔNG MÃ
(Ban hành
kèm theo Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 05 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Hàng
năm, các hồ Hủa Na và Cửa Đạt trên lưu vực sông Mã phải vận hành theo nguyên tắc
thứ tự ưu tiên như sau:
1. Trong mùa lũ:
a) Đảm bảo an toàn công trình:
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình thủy điện Hủa Na, không để mực
nước hồ chứa vượt cao trình mực nước lũ kiểm tra với mọi trận lũ có chu kỳ lặp
lại nhỏ hơn hoặc bằng 1.000 năm;
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình hồ chứa nước Cửa Đạt, không để
mực nước hồ chứa vượt cao trình mực nước lũ kiểm tra với mọi trận lũ có chu kỳ
lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 10.000 năm.
b) Đảm bảo an toàn chống lũ cho hạ du:
Đảm bảo mực nước sông Chu tại Xuân Khánh không vượt
quá cao trình 13,71 m với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc
bằng 200 năm.
c) Đảm bảo hiệu quả cấp nước và
phát điện.
2. Trong mùa cạn:
a) Đảm bảo an toàn công trình;
b) Đảm bảo dòng chảy tối thiểu trên sông và nhu cầu sử dụng nước ở hạ du;
c) Đảm bảo hiệu quả phát điện.
Điều 2. Mùa
lũ, mùa cạn trong Quy trình này được quy định như sau:
1. Mùa lũ từ ngày 01 tháng 7 đến ngày 30 tháng 11.
2. Mùa cạn từ ngày 01 tháng 12 đến ngày 30 tháng 6 năm sau.
Điều 3. Việc
vận hành các công trình xả của các hồ chứa phải thực hiện theo đúng quy trình vận
hành công trình xả đã được ban hành, nhằm đảm bảo ổn định cho hệ thống công
trình đầu mối.
Điều 4. Các
thông số kỹ thuật cơ bản của các hồ chứa
1. Cửa Đạt:
- Cao trình mực nước lũ kiểm tra: 121,33 m;
- Cao trình mực nước lũ thiết kế ứng với tần suất 0,1%: 119,05 m;
- Cao trình mực nước lũ ứng với tần suất 0,5%: 117,64 m;
- Cao trình mực nước dâng bình thường: 110,00 m;
- Cao trình mực nước chết: 73,00 m;
- Dung tích toàn bộ: 1.450,00
triệu m3;
- Dung tích hữu ích: 793,70
triệu m3.
2. Hủa Na:
- Cao trình mực nước lũ kiểm tra: 242,97 m;
- Cao trình mực nước lũ thiết kế: 240,40 m;
- Cao trình mực nước dâng bình thường: 240,00 m;
- Cao trình mực nước chết: 215,00 m;
- Dung tích toàn bộ:
569,35 triệu m3;
- Dung tích hữu ích: 390,99
triệu m3;
Chương II
VẬN HÀNH CÁC HỒ CHỨA
TRONG MÙA LŨ
Điều 5. Nguyên tắc vận
hành các hồ chống lũ cho hạ du
1. Không cho phép sử dụng phần dung tích hồ từ cao trình mực nước dâng bình
thường đến cao trình mực nước lũ kiểm tra để điều tiết lũ khi các cửa van của
công trình xả chưa ở trạng thái mở hoàn toàn đối với hồ Hủa Na, trừ trường hợp
đặc biệt theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Trưởng Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống thiên tai.
2. Khi vận hành chống lũ cho hạ du phải tuân thủ theo
quy định về trình tự, phương thức đóng, mở cửa van các
công trình xả đã được cấp có thẩm quyền ban hành, bảo đảm không gây lũ nhân tạo đột ngột, bất thường đe dọa
trực tiếp đến tính mạng và tài sản của
nhân dân khu vực ven sông ở dưới hạ du hồ chứa.
3. Trong thời kỳ mùa lũ quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Quy trình này, khi
chưa tham gia vận hành chống lũ cho hạ du, mực nước các hồ chứa không được vượt
mực nước cao nhất trước lũ được quy định tại
Bảng 2, trừ trường hợp quy định tại Điều 11 của
Quy trình này.
4. Trong quá trình vận hành phải thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin
về tình hình thời tiết, mưa, lũ; mực nước tại Trạm thủy văn Xuân Khánh; mực nước,
lưu lượng đến hồ và các bản tin dự báo tiếp theo để vận hành, điều tiết cho phù
hợp với tình hình thực tế.
5. Khi kết thúc quá trình chống lũ cho hạ du phải đưa dần mực nước hồ về
cao trình mực nước cao nhất trước lũ quy định tại Bảng 2, trừ trường hợp quy định
tại Điều 11 của Quy trình này.
Điều 6. Quy
định mực nước vận hành hồ trong mùa lũ
1. Mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ trên sông tại Trạm thủy văn Xuân Khánh được quy định trong
Bảng 1.
Bảng 1. Mục nước tương ứng với các cấp
báo động lũ
Sông
|
Trạm thủy văn
|
Báo động I (m)
|
Báo động II
(m)
|
Báo động III
(m)
|
Chu
|
Xuân Khánh
|
9,0
|
10,4
|
12,0
|
2. Mực nước cao nhất trước lũ của các hồ trong mùa lũ được quy định tại Bảng
2.
Bảng 2. Mực nước cao nhất
trước lũ của các hồ trong mùa lũ
Hồ
|
Cửa Đạt
|
Hủa Na
|
Mực nước hồ (m)
|
110,0
|
235,0
|
Điều 7. Vận hành chống
lũ cho hạ du
1. Thẩm quyền quyết định ra lệnh vận hành hồ trong mùa lũ:
a) Trong điều kiện thời tiết bình thường, Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên Sông Chu, Giám đốc Công ty cổ phần thủy điện Hủa Na chủ động
vận hành điều tiết, đảm bảo mực nước hồ không vượt giá trị quy định tại Bảng 2,
trừ trường hợp quy định tại Điều 11 của Quy trình này;
b) Khi Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia dự báo có bão khẩn cấp, áp thấp
nhiệt đới gần bờ hoặc có các hình thế thời tiết khác có khả năng gây mưa, lũ hoặc
xuất hiện các trận lũ mà trong vòng 24 đến 48 giờ tới ảnh hưởng trực tiếp đến
các địa phương trên lưu vực sông Mã, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thanh Hóa quyết định việc vận hành các hồ.
2. Vận hành chống lũ đối với hồ Hủa Na:
Khi xuất hiện các hình thế thời tiết quy định tại Điểm
b Khoản 1 của Điều này, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn tỉnh Thanh Hóa quyết định việc vận hành hồ như sau:
a) Khi lưu lượng lũ đến hồ nhỏ hơn 3.300 m3/s và mực nước hồ thấp
hơn giá trị quy định tại Bảng 2, vận hành điều tiết nhằm duy trì mực nước hồ
không vượt giá trị quy định tại Bảng 2 và
sẵn sàng chuyển sang chế độ vận hành chống lũ cho hạ du theo quy định tại Điểm
b Khoản này;
b) Khi lưu lượng lũ đến hồ lớn hơn 3.300 m3/s nhưng chưa vượt 5.700 m3/s, mực nước hồ chưa đạt đến mực
nước dâng bình thường, vận hành điều tiết với lưu lượng xả nhỏ hơn lưu lượng đến
hồ nhưng không được vượt quá 3.300 m3/s để cắt lũ cho hạ du;
c) Khi lưu lượng lũ đến hồ lớn hơn 5.700 m3/s và dự báo còn tiếp
tục tăng, mực nước hồ chưa đạt đến mực nước dâng bình thường, vận hành điều tiết
tăng dần lưu lượng xả nhưng cấp tăng lưu lượng mỗi giờ không lớn hơn 400 m3/s;
d) Khi mực nước hồ đạt đến mực nước dâng bình thường và còn tiếp tục tăng,
chuyển sang chế độ vận hành đảm bảo an toàn công trình theo quy định tại Điều 8
của Quy trình này.
3. Vận hành chống lũ đối với hồ Cửa Đạt:
Khi xuất hiện các hình thế thời tiết quy định tại Điểm b Khoản 1 của Điều
này, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thanh
Hóa quyết định việc vận hành hồ như sau:
a) Khi lưu lượng lũ đến hồ nhỏ hơn 3.200 m3/s và mực nước hồ thấp
hơn giá trị quy định tại Bảng 2, vận hành điều tiết nhằm duy trì mực nước hồ
không vượt giá trị quy định tại Bảng
2 và sẵn sàng chuyển sang chế độ vận hành chống lũ cho hạ du theo quy định tại
Điểm b Khoản này;
b) Khi lưu lượng lũ đến hồ lớn hơn 3.200 m3/s nhưng chưa vượt
6.000 m3/s, mực nước hồ chưa đạt đến cao trình 117,64 m, vận hành điều
tiết với lưu lượng xả nhỏ hơn lưu lượng đến hồ nhưng không được vượt quá 3.200
m3/s để cắt lũ cho hạ du;
c) Khi lưu lượng lũ đến hồ lớn hơn 6.000 m3/s và dự báo còn tiếp tục tăng, mực nước hồ
chưa đạt đến cao trình 117,64 m, vận hành điều tiết tăng dần lưu lượng xả nhưng
cấp tăng lưu lượng mỗi giờ không lớn hơn 400 m3/s;
d) Khi mực nước hồ đạt đến cao trình 117,64 m và còn tiếp tục tăng, chuyển sang chế độ vận hành đảm bảo an toàn công
trình theo quy định tại Điều 8 của Quy trình này.
4. Vận hành đưa mực nước hồ về mực nước cao nhất trước lũ:
a) Hồ Hủa Na:
- Khi lưu lượng đến hồ nhỏ hơn 1.000 m3/s, Trưởng Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thanh Hóa quyết định việc vận
hành điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ trong khoảng thời gian
từ 24 đến 72 giờ để đưa dần mực nước hồ về giá trị quy định tại Bảng 2;
- Trong quá trình vận hành, nếu lưu lượng đến hồ lớn hơn 1.000 m3/s,
vận hành điều tiết để duy trì mực nước hiện tại của hồ.
b) Hồ Cửa Đạt:
- Khi mực nước tại Trạm thủy văn Xuân Khánh xuống dưới mức báo động III,
Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thanh Hóa
quyết định việc vận hành điều tiết với
lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ trong khoảng thời gian từ 24 đến 72 giờ để
đưa dần mực nước hồ về giá trị quy định tại Bảng 2;
- Trong quá trình vận hành, nếu mực nước tại Trạm thủy văn Xuân Khánh đạt
mức báo động III, vận hành điều tiết để duy trì mực nước hiện tại của hồ.
5. Trong tình huống bất thường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa quyết
định việc vận hành các hồ Hủa Na và Cửa Đạt.
Điều 8. Vận hành bảo
đảm an toàn công trình
1. Hồ Hủa Na:
Khi mực nước hồ đạt đến mực nước dâng bình thường mà
lũ đến hồ còn tiếp tục tăng và có khả năng ảnh hưởng đến an toàn của công
trình, thực hiện chế độ vận hành đảm bảo an toàn công trình theo Quy trình vận
hành của hồ được cấp có thẩm quyền ban hành.
2. Hồ Cửa Đạt:
Khi mực nước hồ đạt đến cao trình 117,64 m, mà lũ đến
hồ còn tiếp tục tăng và có khả năng ảnh hưởng đến an toàn của công trình, thực
hiện chế độ vận hành đảm bảo an toàn
công trình theo Quy trình vận hành của hồ được cấp có thẩm quyền ban hành.
Điều 9. Khi không
tham gia vận hành chống lũ cho hạ du, hồ Hủa Na phải xả nước liên tục về hạ lưu
sông Chu với lưu lượng không nhỏ hơn 8 m3/s.
Điều 10. Ngoài
thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Quy trình này, nếu Trung tâm Khí tượng
Thủy văn quốc gia hoặc các đơn vị trực thuộc cảnh báo có khả năng xuất hiện lũ
lớn hoặc có lũ đến hồ nhưng không dự báo được, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Thanh Hóa quyết định việc vận hành các hồ theo Quy trình này.
Điều 11. Tích
nước cuối mùa lũ
1. Từ ngày 15 tháng 10 đến ngày 30 tháng 11 hàng năm, căn cứ nhận định xu
thế diễn biến thời tiết, thủy văn của Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia, nếu
không xuất hiện hình thế thời tiết có khả năng gây mưa, lũ lớn trên lưu vực, chủ
hồ Hủa Na được phép chủ động ưu tiên tích nước để nâng dần mực nước hồ, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thanh Hóa xem xét, quyết định việc cho phép hồ Cửa Đạt tích nước để nâng dần mực nước hồ Cửa Đạt, nhưng
bảo đảm mực nước các hồ không lớn hơn giá trị quy định tại Bảng 3.
Bảng 3. Mực nước cao nhất cuối
mùa lũ của các hồ
Hồ
|
Cửa Đạt
|
Hủa Na
|
Mực nước hồ (m)
|
112,0
|
240,0
|
2. Vận hành hạ mực nước hồ để đón lũ:
Trong thời gian các hồ tích nước theo quy định tại
Khoản 1 của Điều này, nếu Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia dự báo có bão
khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc có các hình thế thời tiết có khả năng gây mưa, lũ lớn mà trong vòng
24 đến 48 giờ tới có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến lưu vực sông Mã, Trưởng
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thanh Hóa quyết định việc vận hành hạ dần mực nước
hồ đế đón lũ như sau:
a) Hồ Hủa Na:
- Khi lưu lượng đến hồ nhỏ hơn 1.000 m3/s, vận hành điều tiết với
lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến
hồ để hạ dần mực nước hồ, nhưng không thấp hơn giá trị mực nước quy định tại Bảng
2;
- Trong quá trình vận hành, nếu lưu lượng đến hồ lớn hơn 1.000 m3/s
hoặc lưu lượng đến hồ Cửa Đạt lớn hơn 3.200 m3/s, vận hành điều tiết
để duy trì mực nước hiện tại của hồ.
b) Hồ Cửa Đạt:
- Khi mực nước tại Trạm thủy văn Xuân Khánh đang dưới mức báo động III, vận
hành điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ để hạ dần mực nước hồ,
nhưng không thấp hơn giá trị mực nước quy định tại Bảng 2;
- Trong quá trình vận hành, nếu mực nước tại Trạm thủy văn Xuân Khánh đạt
mức báo động III, vận hành điều tiết để duy trì mực nước hiện tại của hồ.
c) Trong quá trình vận hành theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, căn
cứ bản tin dự báo của Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia, nếu các hình thế
thời tiết có khả năng gây mưa, lũ không còn khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến
các địa phương trên lưu vực sông Mã, vận hành điều tiết đưa dần mực nước hồ về
giá trị quy định tại Bảng 3.
3. Khi kết thúc quá trình vận hành điều tiết mực nước hồ để đón lũ theo quy
định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này mà các điều kiện để vận hành chống lũ
cho hạ du theo quy định tại Khoản 4 Điều này chưa xuất hiện, vận hành hồ với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ để
duy trì mực nước hiện tại của hồ và sẵn sàng chuyển sang chế độ vận hành chống lũ cho hạ du khi có lệnh của
Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thanh Hóa.
4. Vận hành chống lũ cho hạ du:
a) Hồ Hủa Na: Vận hành theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Quy trình này;
b) Hồ Cửa Đạt: Vận hành theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 của Quy trình này.
5. Khi kết thúc quá trình chống lũ cho hạ du, nếu không có bản tin cảnh báo
tiếp theo của Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia như quy định tại Khoản 2 của
Điều này, các hồ được phép vận hành tích nước theo quy định tại Khoản 1 Điều
này.
Chương III
VẬN HÀNH CÁC HỒ CHỨA
TRONG MÙA CẠN
Điều 12. Nguyên
tắc vận hành trong mùa cạn
1. Vận hành hồ theo các thời kỳ; theo thời đoạn 10 ngày.
2. Trong thời gian vận hành, các hồ chứa căn cứ vào mực nước hồ hiện tại và dự báo dòng chảy đến hồ
trung bình 10 ngày tới để điều chỉnh việc vận hành
sao cho mực nước hồ tại các thời điểm tương ứng không nhỏ hơn giá trị quy định
trong Phụ lục III.
Điều 13. Các
thời kỳ vận hành hồ chứa trong mùa cạn
1. Thời kỳ I: Từ ngày 01 tháng 12 đến ngày 31 tháng 12.
2. Thời kỳ II: Từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 01.
3. Thời kỳ III: Từ ngày 01 tháng 02 đến ngày 30 tháng 4.
4. Thời kỳ IV: Từ ngày 01 tháng 5 đến ngày 31 tháng 5.
5. Thời kỳ V: Từ ngày 01 tháng 6 đến
ngày 30 tháng 6.
Điều 14. Vận
hành hồ Cửa Đạt
1. Hàng ngày, hồ Cửa Đạt vận hành xả nước liên tục với lưu lượng không nhỏ
hơn:
a) 55 m3/s xuống sông Chu và 37 m3/s qua tuynel Dốc
Cáy đối với thời kỳ I;
b) 69 m3/s xuống sông Chu và 14 m3/s qua tuynel Dốc
Cáy đối với thời kỳ II;
c) 81 m3/s xuống sông Chu và 18 m3/s qua tuynel Dốc
Cáy đối với thời kỳ III;
d) 59 m3/s xuống sông Chu và 14 m3/s qua tuynel Dốc
Cáy đối với thời kỳ IV;
đ) 70 m3/s xuống sông Chu và 29 m3/s
qua tuynel Dốc Cáy đối với thời kỳ V.
2. Trong quá trình vận hành theo quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu mực nước hồ Cửa Đạt giảm và có thể đạt
giá trị mực nước quy định trong Phụ lục III tại thời điểm tiếp theo, thì vận hành giảm lưu lượng xả để đảm bảo mực nước hồ không nhỏ hơn giá trị mực
nước tại thời điểm tiếp theo được quy định trong Phụ lục III.
Điều 15. Vận
hành hồ Hủa Na
1. Hàng ngày, hồ Hủa Na vận hành xả nước liên tục qua đập về hạ lưu sông
Chu với lưu lượng không nhỏ hơn 8 m3/s
và đảm bảo tổng lưu lượng xả trung bình ngày không nhỏ hơn:
a) 45 m3/s đối với các thời kỳ I và III;
b) 35 m3/s đối với thời kỳ II;
c) 40 m3/s đối với thời kỳ IV;
d) 55 m3/s đối với thời kỳ V.
2. Trong quá trình vận hành theo quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu mực nước
hồ Cửa Đạt và mực nước của hồ Hủa Na vượt giá trị quy định tại Phụ lục III, hồ
Hủa Na được phép chủ động vận hành.
Điều 16. Vận
hành đập Bái Thượng
Hàng ngày, vận hành cống lấy nước đầu kênh bảo đảm
yêu cầu sử dụng nước trong hệ thống thủy lợi Bái Thượng và bảo đảm duy trì liên
tục dòng chảy qua đập Bái Thượng về hạ lưu sông Chu với lưu lượng không nhỏ hơn
20 m3/s đối với các tháng 12, 01, 02, 5, 6; 39 m3/s đối với
tháng 3 và 35 m3/s đối với tháng 4.
Điều 17. Vận hành bảo
đảm mực nước hồ trong mùa cạn
1. Trong quá trình vận hành hồ theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 của Quy trình
này phải đảm bảo mực nước các hồ không nhỏ hơn giá trị tại các thời điểm tương ứng
quy định tại Phụ lục III của Quy trình này.
2. Trường hợp không đảm bảo mực nước hồ tại thời điểm tương ứng quy định
trong Phụ lục III, căn cứ vào dự báo lưu lượng đến hồ trong 10 ngày tới, Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan quyết định việc điều chỉnh
lưu lượng, thời gian vận hành hồ để đảm bảo mực nước hồ không nhỏ hơn giá trị tại
các thời điểm tiếp theo.
3. Trong trường hợp vào đầu mùa cạn mà mực nước các hồ không đạt giá trị
quy định trong Phụ lục III, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan quyết định việc vận hành đối với các hồ nhằm đảm bảo chậm nhất
đến ngày 01 tháng 01 mực nước hồ đạt giá trị như quy định trong Phụ lục III.
Chương IV
QUY ĐỊNH TRÁCH
NHIỆM, TỔ CHỨC VẬN HÀNH CÁC HỒ CHỨA VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 18. Trách
nhiệm của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh
Thanh Hóa và Nghệ An
1. Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thanh Hóa:
a) Trong mùa lũ:
- Tổ chức thường trực, theo dõi chặt chẽ diễn biến mưa lũ, quyết định
phương án điều tiết, ban hành lệnh vận hành hồ theo quy định. Việc ban hành lệnh
vận hành hồ phải trước ít nhất 04 giờ tính đến thời điểm mở cửa xả đầu tiên, trừ
các trường hợp khẩn cấp, bất thường;
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện lệnh vận hành hồ; chỉ đạo thực hiện các
biện pháp ứng phó với lũ, lụt và xử lý các tình huống ảnh hưởng đến an toàn dân
cư ở hạ du khi các hồ xả nước;
- Khi ban hành lệnh vận hành hồ phải thông báo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Nghệ An, Trưởng Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện trên địa bàn có khả năng bị
lũ lụt do vận hành hồ; đồng thời thông báo cho Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Bắc
Trung Bộ, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương và báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa;
- Trong trường hợp xảy ra sự cố bất thường phải báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống thiên tai và báo cáo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh Nghệ An, Thanh Hóa để có biện pháp
xử lý kịp thời.
b) Trong mùa cạn:
Quyết định vận hành các hồ Hủa Na và Cửa Đạt khi xuất
hiện mưa, lũ lớn ngoài thời gian mùa lũ quy định tại Quy trình này.
2. Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Nghệ An:
a) Khi nhận được thông báo lệnh vận hành hồ Hủa Na từ Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thanh Hóa phải thông báo ngay tới Trưởng Ban
Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện trên địa bàn có khả năng bị lũ, lụt do vận
hành hồ Hủa Na; đồng thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An;
b) Chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng phó với lũ, lụt và xử lý các tình huống
ảnh hưởng đến an toàn dân cư ở hạ du hồ Hủa Na khi hồ xả nước.
3. Khi nhận được thông báo lệnh vận hành từ Ban Chỉ huy phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện phải
thông báo ngay đến Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã khu vực hạ du bị ảnh hưởng, đồng thời chỉ đạo triển khai các biện
pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thiệt hại do lũ lụt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã chịu trách nhiệm tổ chức thông báo để nhân dân biết và triển khai các biện
pháp ứng phó.
4. Các lệnh, thông báo, chỉ đạo, kiến nghị, trao đổi có liên quan đến việc
điều tiết, ban hành lệnh vận hành các hồ giữa các cơ quan liên quan quy định tại
Điều này đều phải thực hiện bằng văn bản và được gửi qua fax hoặc chuyển bản tin bằng mạng vi tính hoặc đọc
trực tiếp bằng điện thoại, sau đó văn bản gốc phải được gửi cho các cơ quan,
đơn vị nêu trên để theo dõi, đối chiếu và lưu
hồ sơ quản lý.
Điều 19. Trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh: Thanh Hóa và Nghệ An
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa:
a) Tổ chức thông tin, tuyên truyền, giải thích công khai Quy trình này trên
các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống truyền thanh ở địa phương để các
cơ quan và nhân dân trên địa bàn hiểu, chủ động phòng ngừa, ứng phó, hạn chế
thiệt hại do lũ, lụt và chủ động bố trí kế hoạch sản xuất, lấy nước phù hợp với
chế độ vận hành của các hồ theo quy định của Quy trình này nhằm sử dụng hiệu quả
nguồn nước;
b) Chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy trình này đối với đơn vị
quản lý, vận hành hồ;
c) Chỉ đạo xây dựng phương án chủ động phòng, chống
lũ lụt, hạn hán và tổ chức thực hiện các biện pháp ứng phó với các tình huống
lũ, lụt và hạn hán trên địa bàn. Quyết định việc vận hành các hồ Hủa Na và Cửa Đạt trong tình huống
xảy ra lũ, lụt bất thường ở hạ du; đồng thời chỉ đạo thực hiện các biện pháp đảm
bảo an toàn dân cư, hạn chế thiệt hại;
d) Chỉ đạo Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Sông Chu thực hiện việc
đảm bảo an toàn hồ Cửa Đạt; thực hiện chế độ quan trắc, dự báo và cung cấp số liệu, thông tin cho các cơ quan, đơn
vị theo quy định và thực hiện vận hành
hồ theo quy định của Quy trình này;
đ) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời báo cáo Trưởng
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai để chỉ đạo chống lũ cho hạ du
trước khi hồ Cửa Đạt xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công trình đầu mối;
e) Chỉ đạo các đơn vị quản lý, vận hành công trình khai thác, sử dụng nước
trên địa bàn thực hiện việc lấy nước phù
hợp với thời gian, lịch vận hành của các hồ chứa theo quy định tại Quy trình
này;
g) Chỉ đạo các địa phương điều chỉnh lịch thời vụ gieo trồng và kế hoạch sử dụng nước phù hợp với
quy định của Quy trình này;
h) Trường hợp do hạn hán, thiếu nước nghiêm trọng hoặc có yêu cầu bất thường
về sử dụng nước, lập kế hoạch, phương án gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để thống
nhất chỉ đạo các hồ điều tiết xả nước cho hạ du;
i) Chỉ đạo Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Sông Chu lắp đặt camera giám sát việc xả nước và truyền tín hiệu hình ảnh về Ủy
ban nhân dân và Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thanh Hóa, Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công
Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Cục Quản lý tài nguyên nước và Cục Điều tiết
điện lực; lập kế hoạch xây dựng, lắp đặt hệ thống giám sát tự động, trực tuyến
việc vận hành xả nước của các hồ chứa theo quy định.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An:
a) Tổ chức thông tin, tuyên truyền, giải thích công khai Quy trình này trên
các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống truyền thanh ở địa phương để các
cơ quan và nhân dân trên địa bàn hiểu, chủ động phòng ngừa, ứng phó, hạn chế
thiệt hại do lũ, lụt. Chỉ đạo xây dựng phương án chủ động phòng, chống lũ lụt
và tổ chức thực hiện các biện pháp ứng phó với tình huống lũ, lụt trên địa bàn;
b) Chỉ đạo thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn dân cư, hạn chế thiệt hại
khi xảy ra các tình huống bất thường dưới hạ du hồ Hủa Na.
Điều 20. Trách
nhiệm của Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai trong mùa lũ
1. Quyết định cảnh báo và chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng phó với tình
huống lũ, lụt ở hạ du trong trường hợp vượt quá khả năng xử lý của địa phương.
2. Đề xuất phương án xử lý, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ trong trường hợp các hồ xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công
trình đầu mối hoặc xảy ra sự cố bất thường.
3. Quyết định việc vận hành các hồ trong
tình huống đặc biệt theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Quy trình này.
Điều 21. Trách
nhiệm của Bộ trưởng Bộ Công Thương
1. Chỉ đạo Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam, Công ty cổ phần thủy điện
Hủa Na thực hiện việc đảm bảo an toàn hồ Hủa Na.
2. Chỉ đạo, đôn đốc Công ty cổ phần thủy điện Hủa Na vận hành chống lũ và vận
hành điều tiết nước cho hạ du theo quy định của Quy trình này; thực hiện chế độ
quan trắc, dự báo và cung cấp số liệu, thông tin cho các cơ quan, đơn vị quy định
tại Quy trình này; lắp đặt hệ thống báo động, thông tin đến các hộ dân vùng hạ
lưu nhận biết các tín hiệu khi hồ chứa Hủa Na tiến hành xả lũ.
3. Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc
gia huy động điện tối đa của các nhà máy thủy điện Cửa Đạt và Hủa Na trong thời
gian các hồ thực hiện nhiệm vụ chống lũ cho hạ du; xây dựng, điều chỉnh kế hoạch
huy động điện của các nhà máy thủy điện đảm bảo phù hợp với thời kỳ, thời gian
vận hành các hồ chứa trong mùa cạn theo quy
định của Quy trình này.
4. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống thiên tai trước khi hồ Hủa Na xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công
trình đầu mối.
5. Chỉ đạo Công ty cổ phần thủy điện Hủa Na lắp đặt camera giám sát việc xả nước
và truyền tín hiệu hình ảnh về Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An, Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương, Tập
đoàn Điện lực Việt Nam, Cục Quản lý tài nguyên nước và Cục Điều tiết điện lực;
lập kế hoạch xây dựng, lắp đặt hệ thống giám sát tự động, trực tuyến việc vận hành
xả nước của hồ chứa theo quy định.
Điều 22. Trách
nhiệm của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Trong mùa lũ:
a) Chỉ đạo việc đảm bảo an toàn cho công trình đê điều, các công trình thủy lợi có
liên quan;
b) Chỉ đạo biện pháp xử lý các sự cố khẩn cấp đối với hệ thống đê và công
trình thủy lợi trên lưu vực sông Mã, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Trưởng Ban
Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
thiên tai theo quy định.
2. Trong mùa cạn:
a) Chỉ đạo địa phương, đơn vị liên quan tổ chức rà soát, kiểm tra, sẵn sàng
cho việc lấy nước khi các hồ xả nước, đảm bảo không gây lãng phí
nước;
b) Chỉ đạo địa phương và các cơ quan có liên quan chủ động điều chỉnh kế hoạch
sản xuất nông nghiệp phù hợp với khả năng nguồn nước trong những trường hợp cần
thiết.
Điều 23. Trách
nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Tổ chức công bố, hướng dẫn thực hiện Quy trình. Chỉ đạo Cục Quản lý tài
nguyên nước và các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra việc vận hành các hồ
chứa theo Quy trình này.
2. Chỉ đạo Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia tổ chức thực hiện việc
quan trắc, dự báo, cảnh báo theo chế độ và cung cấp thông tin, số liệu theo quy
định của Quy trình này.
3. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân tỉnh Thanh Hóa thống nhất phương án điều tiết nước cho hạ du trong trường hợp
xảy ra hạn hán thiếu nước mà các hồ không thể đảm bảo việc vận hành theo quy định
của Quy trình này.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan quyết định việc điều chỉnh lưu lượng, thời gian vận
hành các hồ theo quy định tại Khoản 2,
Khoản 3 Điều 17 của Quy trình này.
5. Trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh Quy trình vận
hành liên hồ khi cần thiết.
Điều 24. Trách
nhiệm của Bộ trưởng các Bộ, ngành liên quan
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm:
1. Chỉ đạo đảm bảo an toàn các công trình, các hoạt động khai thác, sử dụng
nước thuộc phạm vi quản lý.
2. Chỉ đạo các tổ chức trực thuộc, các cơ quan có liên quan xây dựng biện
pháp xử lý các sự cố do lũ gây ra và lập kế hoạch sử dụng nước phù hợp với Quy
trình này.
Điều 25. Trách nhiệm
của Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Sông Chu và Giám đốc
Công ty cổ phần thủy điện Hủa Na
1. Thực hiện vận hành hồ chứa theo quy định của Quy trình này.
2. Theo dõi tình hình khí tượng, thủy văn; thực hiện chế độ quan trắc, dự
báo và cung cấp thông tin, số liệu theo quy định của Quy trình này.
3. Lắp đặt camera giám sát việc xả nước và truyền tín hiệu hình ảnh về Ủy
ban nhân dân và Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Thanh Hóa và Nghệ
An, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Cục
Quản lý tài nguyên nước và Cục Điều tiết điện lực; lập kế hoạch xây dựng, lắp đặt hệ thống giám sát tự động, trực tuyến việc vận hành xả nước của
các hồ chứa theo quy định.
4. Trong mùa lũ:
a) Trách nhiệm thực hiện lệnh vận hành được quy định như sau:
- Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Sông Chu và Giám đốc
Công ty cổ phần thủy điện Hủa Na có trách nhiệm thực hiện lệnh vận hành hồ của
Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thanh Hóa;
- Trường hợp xảy ra tình huống bất thường, không thực hiện được theo đúng
lệnh vận hành, Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Sông Chu và
Giám đốc Công ty cổ phần thủy điện Hủa Na phải báo cáo ngay với người ra lệnh vận
hành;
- Trường hợp mất thông tin liên lạc hoặc không nhận được lệnh vận hành của
người có thẩm quyền ra lệnh và các tình huống bất thường khác, Giám đốc Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên Sông Chu và Giám đốc Công ty cổ phần thủy điện
Hủa Na quyết định việc vận hành hồ theo đúng quy định của Quy trình này, đồng
thời phải chủ động thực hiện ngay các biện pháp ứng phó phù hợp.
b) Khi thực hiện lệnh vận hành các cửa xả, Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên Sông Chu và Giám đốc Công ty cổ phần thủy điện Hủa Na phải
thông báo ngay tới các cơ quan, đơn vị được quy định như sau:
- Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh
Thanh Hóa và Nghệ An, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương, Đài Khí
tượng Thủy văn khu vực Bắc Trung Bộ và Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Sông Chu đối với hồ Hủa Na;
- Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thanh
Hóa, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương, Đài Khí tượng Thủy văn khu
vực Bắc Trung Bộ và Giám đốc Công ty cổ phần thủy điện Hủa Na đối với hồ Cửa Đạt.
c) Thực hiện việc vận hành bảo đảm an toàn công trình theo quy định tại Điều 8 của Quy trình này. Khi vận hành
đảm bảo an toàn công trình, phải báo cáo ngay tới Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Thanh Hóa và Nghệ
An;
d) Việc thông báo tới các cơ quan quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này
được gửi qua fax hoặc chuyển bản tin bằng mạng vi tính hoặc đọc trực tiếp bằng
điện thoại hoặc bằng máy thông tin vô tuyến điện (ICOM), sau đó văn bản gốc phải
được gửi cho các cơ quan, đơn vị nêu trên để theo dõi, đối chiếu và lưu hồ sơ
quản lý.
5. Trong mùa cạn:
a) Nếu xảy ra sự cố hoặc trong
trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước mà các hồ không thể đảm bảo việc vận hành theo quy định
của Quy trình này, Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Sông Chu
và Giám đốc Công ty cổ phần thủy điện Hủa Na phải đề xuất phương án, báo cáo
cho Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa và Bộ Tài nguyên và Môi trường để thống nhất
phương án điều tiết nước cho hạ du.
b) Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Sông Chu phải thực
hiện vận hành hệ thống công trình Bái Thượng để bảo đảm yêu cầu sử dụng nước
trong hệ thống và bảo đảm duy trì liên tục qua đập Bái Thượng về hạ du sông Chu
theo quy định tại Điều 16 của Quy trình này.
Điều 26. Trách
nhiệm về an toàn các công trình
1. Lệnh vận hành các hồ Hủa Na và Cửa Đạt điều tiết lũ trái với các quy định
trong Quy trình này, dẫn đến công trình đầu mối, hệ thống các công trình thủy lợi, giao thông và dân sinh ở hạ
du bị mất an toàn thì người ra lệnh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Việc thực hiện sai lệnh vận hành dẫn đến công trình đầu mối, hệ thống
các công trình thủy lợi, giao thông và dân sinh ở hạ du bị mất an toàn thì Giám
đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Sông Chu và Giám đốc Công ty cổ
phần thủy điện Hủa Na phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Trong quá trình vận hành công trình nếu phát hiện
có nguy cơ xảy ra sự cố công trình đầu mối, đòi hỏi phải điều chỉnh tức thời thì Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Sông Chu và Giám đốc Công
ty cổ phần thủy điện Hủa Na có
trách nhiệm báo cáo sự cố, đề xuất phương án khắc phục với Bộ Công Thương đối với hồ Hủa
Na, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa đối với hồ Cửa Đạt để chỉ đạo xử lý, khắc phục sự cố; đồng thời báo cáo ngay với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Ủy ban nhân dân và
Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Thanh Hóa và Nghệ
An để chỉ đạo công tác phòng, chống lũ cho hạ du.
4. Nếu phát hiện sự cố các công trình thủy lợi ở hạ du, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi xảy ra sự
cố có trách nhiệm báo cáo và đề xuất phương án khắc phục với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để xử lý, đồng thời báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai.
5. Hàng năm, phải thực hiện tổng kiểm tra trước mùa lũ theo quy định. Giám
đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Sông Chu và Giám đốc Công ty cổ phần thủy điện Hủa Na có trách nhiệm tổ chức kiểm tra
các trang thiết bị, các hạng mục công trình và tiến hành sửa chữa để đảm bảo vận hành theo chế độ làm việc quy định; đồng thời báo cáo tới
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và các cơ quan sau
đây để theo dõi, chỉ đạo:
a) Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An đối với hồ Hủa Na;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa đối với hồ Cửa Đạt.
6. Trường hợp có sự cố công trình và trang thiết bị, không thể sửa chữa xong trước ngày 30 tháng
6, Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Sông Chu và Giám đốc Công
ty cổ phần thủy điện Hủa Na phải báo cáo ngay tới các cơ quan quy định tại Khoản
5 Điều này để chỉ đạo xử lý.
Điều 27. Chế
độ quan trắc, dự báo trong mùa lũ
1. Trong điều kiện thời tiết bình thường, khi chưa xuất hiện tình huống thời
tiết có khả năng gây mưa lũ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, các cơ quan,
đơn vị phải thực hiện chế độ quan trắc, dự báo như sau:
a) Hàng ngày, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương phải thực hiện
01 bản tin dự báo tại Trạm thủy văn Xuân Khánh vào 11 giờ;
b) Hàng ngày, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Bắc Trung Bộ phải thực hiện 01
bản tin dự báo tại Trạm thủy văn Xuân Khánh vào 11 giờ;
c) Hàng ngày, Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên Sông Chu và Công ty cổ phần thủy điện Hủa Na phải
thực hiện việc quan trắc, dự báo như sau:
- Tổ chức quan trắc, tính toán mực nước hồ, lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả qua đập
tràn, qua nhà máy ít nhất 04 lần vào các thời điểm: 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ, 19
giờ;
- Thực hiện bản tin dự báo 01 lần vào 10 giờ. Nội dung bản tin dự báo phải
bao gồm lưu lượng đến hồ, mực nước hồ thời điểm hiện tại và các thời điểm 06 giờ,
12 giờ, 18 giờ và 24 giờ tới; dự kiến tổng lưu lượng xả tại các thời điểm 06 giờ,
12 giờ, 18 giờ và 24 giờ tới.
2. Khi có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc các hình thế thời tiết
khác gây mưa lũ, có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Mã, các cơ quan, đơn vị
phải thực hiện chế độ quan trắc, dự báo và duy trì cho đến khi kết thúc đợt lũ như sau:
a) Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương:
- Thực hiện các bản tin dự báo, cảnh báo. Tần suất thực hiện bản tin dự
báo, cảnh báo thực hiện theo quy định tại Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15
tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về dự báo, cảnh báo và truyền tin
thiên tai (sau đây gọi tắt là Quyết định 46);
- Thực hiện việc thu thập số liệu quan trắc mưa, mực nước tại các trạm
quan trắc khí tượng, thủy văn thuộc hệ thống sông Mã theo quy định;
- Thực hiện bản tin dự báo lũ, lũ khẩn cấp tại Trạm thủy văn Xuân Khánh, Tần suất thực hiện bản tin theo quy
định tại Quyết định 46.
b) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Bắc Trung Bộ:
- Thực hiện bản tin cảnh báo lũ tại Trạm thủy văn Xuân Khánh. Tần suất thực
hiện bản tin dự báo theo quy định tại Quyết định 46;
- Thực hiện việc thu thập số liệu mưa, mực nước tại các trạm quan trắc khí tượng, thủy văn thuộc phạm
vi, trách nhiệm quản lý trên hệ thống sông Mã và quy định về điện báo;
- Thực hiện các bản tin dự báo mực nước, tin lũ, tin lũ khẩn cấp tại Trạm thủy văn Xuân Khánh.
Tần suất thực hiện bản tin dự báo theo quy định tại Quyết định 46;
- Theo dõi, dự báo và phát hiện thời điểm mực nước tại Trạm thủy văn Xuân
Khánh đạt giá trị quy định tại Bảng 1.
c) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Sông Chu và Công ty cổ phần
thủy điện Hủa Na phải thực hiện việc quan trắc, dự báo như sau:
- Tổ chức quan trắc, tính toán mực nước hồ, lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả
qua đập tràn, qua nhà máy ít nhất 15
phút một lần;
- Thực hiện bản tin dự báo lũ về hồ định kỳ 03 giờ 01 lần. Nội dung bản
tin dự báo gồm mực nước hồ, lưu lượng đến hồ thời điểm hiện tại và các thời điểm
06 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ tới, trong đó phải dự báo thời gian xuất hiện
đỉnh lũ về hồ; dự kiến tổng lưu lượng
xả tại các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ tới;
- Theo dõi, dự báo và phát hiện thời điểm lưu lượng về hồ đạt giá trị 1.000 m3/s, 3.300 m3/s
và 5.700 m3/s đối với hồ Hủa Na và 3.200 m3/s và 6.000 m3/s đối với hồ Cửa Đạt.
3. Hàng năm, trước ngày 15 tháng 10, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn
Trung ương phải thực hiện bản tin nhận định xu thế diễn biến thời tiết, thủy
văn và khả năng xuất hiện lũ trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 đến
ngày 30 tháng 11 để phục vụ việc điều hành các hồ vận hành theo quy định tại Điều
11 của Quy trình này.
Điều 28. Trách
nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo trong mùa lũ
1. Trong điều kiện thời tiết bình thường, khi chưa xuất hiện tình huống thời
tiết có khả năng gây mưa lũ, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện việc cung cấp số
liệu, thông tin như sau:
a) Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương phải cung cấp bản tin dự
báo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 27 của Quy
trình này cho Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai trước 12 giờ
hàng ngày;
b) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Bắc Trung Bộ phải cung cấp bản tin dự báo
quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 27 của Quy trình này cho Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thanh Hóa, Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Sông Chu và Công ty cổ phần thủy điện Hủa Na trước 12 giờ hàng
ngày;
c) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Sông Chu và Công ty cổ phần
thủy điện Hủa Na phải cung cấp bản tin dự báo và số liệu quan trắc, tính toán
quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 27 của Quy trình này cho Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thanh Hóa, Trung tâm Điều độ hệ thống điện
Quốc gia, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương và Đài Khí tượng Thủy
văn khu vực Bắc Trung Bộ trước 10 giờ hàng ngày;
Đối với Công ty Cổ phần thủy điện Hủa Na còn phải thực hiện việc cung cấp bản tin dự báo
và số liệu quan trắc, tính toán quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 27 của Quy
trình này cho Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Sông Chu trước 10 giờ
hàng ngày.
2. Khi có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc có các hình thế thời
tiết khác gây mưa lũ, có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên
lưu vực sông Mã, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện việc cung cấp số liệu,
thông tin như sau:
a) Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương phải cung cấp ngay và
liên tục các số liệu, bản tin cảnh báo, dự báo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều
27 của Quy trình này cho Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt
Nam;
b) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Bắc Trung Bộ phải cung cấp ngay và liên tục
các số liệu, bản tin cảnh báo, dự báo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 27 của
Quy trình này cho Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương, Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An, Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Sông Chu và Công ty cổ phần thủy điện Hủa
Na;
Khi mực nước tại Trạm thủy văn Xuân Khánh đạt mức quy định tại Bảng
1, phải thông báo ngay cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
tỉnh Thanh Hóa, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Sông Chu và Công ty
cổ phần thủy điện Hủa Na.
c) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Sông Chu và Công ty cổ phần
thủy điện Hủa Na phải cung cấp ngay cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An, Trung tâm Điều độ hệ thống điện
Quốc gia, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương, Đài Khí tượng Thủy
văn khu vực Bắc Trung Bộ các thông tin, số liệu sau:
- Bản tin dự báo kèm theo số liệu quan trắc, tính toán quy định tại Điểm c
Khoản 2 Điều 27 của Quy trình này;
- Thời điểm lưu lượng về hồ đạt giá trị 1.000 m3/s, 3.300 m3/s
và 5.700 m3/s đối với hồ Hủa
Na và 3.200 m3/s và 6.000 m3/s đối với hồ Cửa Đạt;
- Đối với Công ty Cổ phần thủy điện Hủa Na còn
phải cung cấp ngay cho Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Sông Chu bản
tin dự báo nêu trên và thời điểm lưu lượng về hồ đạt giá trị 1.000 m3/s,
3.300 m3/s và
5.700 m3/s;
- Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Sông Chu còn phải
cung cấp ngay cho Công ty cổ phần thủy điện Hủa Na bản tin dự báo nêu trên và
thời điểm lưu lượng về hồ đạt giá trị 3.200 m3/s và 6.000 m3/s
.
3. Trách nhiệm báo cáo:
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Sông Chu
và Công ty cổ phần thủy điện Hủa Na có trách nhiệm báo cáo kết quả vận hành chống
lũ và trạng thái làm việc của công trình, việc báo cáo được thực hiện như sau:
a) Chậm nhất 02 ngày sau khi kết thúc đợt lũ, phải báo cáo kết quả vận hành chống lũ,
trạng thái làm việc sau đợt lũ của hồ và các thông tin có liên quan đến Ban Chỉ
đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An, Trung tâm Điều độ hệ thống điện
Quốc gia và Cục Quản lý tài nguyên nước và các cơ quan sau đây để theo dõi, chỉ
đạo:
- Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An đối với hồ Hủa Na;
- Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa đối với hồ Cửa Đạt.
b) Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, phải báo cáo kết quả vận hành trong mùa
lũ, trạng thái làm việc trong mùa lũ của hồ, các đề xuất, kiến nghị và các thông tin có liên quan đến Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống thiên tai, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia và Cục Quản lý tài nguyên nước
và các cơ quan sau đây để theo dõi, chỉ đạo:
- Bộ Công Thương đối với hồ Hủa Na;
- Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa đối với
hồ Cửa Đạt.
4. Phương thức cung cấp thông tin, số
liệu:
Việc cung cấp các thông tin, số liệu cho các cơ quan,
đơn vị quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này được thực hiện theo một
trong các phương thức sau:
a) Bằng fax;
b) Chuyển bản tin bằng liên lạc;
c) Chuyển bản tin bằng mạng vi tính;
d) Thông tin trực tiếp qua điện thoại;
đ) Liên lạc bằng máy thông tin vô tuyến điện (ICOM).
Điều 29. Chế
độ quan trắc, dự báo và trách nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo trong mùa cạn
1. Trách nhiệm tổ chức quan trắc, dự báo:
a) Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia - Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chỉ đạo, phân công các đơn vị trực thuộc:
- Tổ chức đo đạc, quan trắc các trị số khí tượng thủy văn: số liệu mưa, mực
nước của toàn bộ mạng quan trắc thuộc hệ thống sông Mã;
- Nhận định xu thế diễn biến thời tiết, thủy văn trong tháng tới trên lưu
vực sông Mã vào ngày 01 hàng tháng.
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Sông Chu và Công ty cổ phần
thủy điện Hủa Na:
- Tổ chức đo đạc, quan trắc lưu lượng đến hồ, lưu lượng qua đập tràn, qua
nhà máy, mực nước thượng, hạ lưu hồ ít nhất 02 lần một ngày vào lúc 07 giờ và
19 giờ;
- Tổ chức dự báo lưu lượng đến hồ, mực nước hồ 10 ngày tới vào các ngày
01, 11 và 21 hàng tháng;
- Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Sông Chu còn phải tổ
chức đo đạc, quan trắc mực nước, lưu lượng đến đập Bái Thượng, lưu lượng lấy vào kênh Bái Thượng, lưu lượng qua đập tràn xuống hạ du sông
Chu ít nhất 02 lần một ngày vào lúc 07 giờ và 19 giờ.
2. Trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu:
a) Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia: Chỉ đạo, phân công các đơn vị trực
thuộc cung cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, Trung tâm Điều độ hệ thống
điện Quốc gia, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Sông Chu và Công ty cổ phần
thủy điện Hủa Na các số liệu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này trong 10 ngày
qua trước 16 giờ các ngày 01, 11 và 21 hàng tháng;
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Sông Chu và Công ty cổ phần
thủy điện Hủa Na phải cung cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, Trung tâm Dự
báo Khí tượng Thủy văn Trung ương, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Bắc Trung Bộ
và Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia các số liệu:
- Mực nước thượng lưu, mực nước hạ lưu các hồ; lưu lượng đến hồ, tổng lưu
lượng xả về hạ du thực tế 10 ngày qua trước 11 giờ các ngày 01, 11 và 21 hàng
tháng;
- Lưu lượng đến hồ, tổng lưu lượng xả về hạ du dự kiến 10 ngày tới trước
11 giờ các ngày 01, 11 và 21 hàng tháng;
- Hàng ngày, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Sông Chu còn phải
cung cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa các số liệu quan trắc: Mực nước,
lưu lượng đến đập Bái Thượng, lưu lượng lấy vào kênh Bái Thượng, lưu lượng qua
đập tràn xuống hạ du sông Chu.
c) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Sông Chu và Công ty cổ phần
thủy điện Hủa Na phải thông báo kịp thời các thông tin về vận hành, điều tiết cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam và
Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia
khi vận hành theo Khoản 2, Khoản 3 Điều 17 của Quy trình này.
3. Phương thức cung cấp thông tin, số liệu
Việc cung cấp các thông tin, số liệu cho các cơ quan,
đơn vị quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được thực hiện theo một trong
các phương thức sau:
a) Bằng fax;
b) Chuyển bản tin bằng liên lạc;
c) Chuyển bản tin bằng mạng vi tính;
d) Thông tin trực tiếp qua điện thoại;
đ) Liên lạc bằng máy thông tin vô tuyến điện (ICOM).
Điều 30. Trong quá
trình thực hiện Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Mã, nếu có nội
dung cần sửa đổi, bổ sung, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh: Thanh Hóa và Nghệ
An, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan kiến nghị bằng văn bản gửi Bộ
Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC I
BẢNG
THÔNG SỐ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÁC HỒ CHỨA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 05 tháng 11 năm 2015 của
Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Thông số
|
Đơn vị
|
Hồ
|
Cửa Đạt
|
Hủa Na
|
I
|
Các đặc trưng lưu vực
|
|
|
|
1
|
Diện tích lưu vực
|
km2
|
5.938
|
5.345
|
2
|
Lưu lượng trung bình nhiều năm
(Qo)
|
m3/s
|
115
|
94,63
|
3
|
Lưu lượng lũ kiểm tra
|
m3/s
|
18.900
|
8.126
|
4
|
Lưu lượng lũ thiết kế
|
m3/s
|
13.200
|
5.703
|
II
|
Hồ chứa
|
|
|
|
1
|
Hình thức điều tiết
|
|
Năm
|
Năm
|
2
|
Mực nước dâng bình thường
|
m
|
110
|
240
|
3
|
Mực nước chết
|
m
|
73
|
215
|
4
|
Mực nước lũ kiểm tra
|
m
|
121,33
|
242,97
|
5
|
Mực nước lũ thiết kế
|
m
|
119,05
|
240,40
|
6
|
Dung tích toàn bộ (Wtb)
|
106m3
|
1.450
|
569,35
|
7
|
Dung tích hữu ích (Whi)
|
106m3
|
793,7
|
390,99
|
8
|
Dung tích chết (Wc)
|
106m3
|
268,69
|
178,36
|
9
|
Diện tích mặt hồ ứng với MNDBT
|
km2
|
33,0
|
20,6
|
III
|
Đập dâng chính
|
|
|
|
1
|
Cao trình đỉnh đập
|
m
|
121,30
|
244,50
|
2
|
Chiều cao đập lớn nhất
|
m
|
118,5
|
94,5
|
3
|
Chiều rộng
đỉnh đập
|
m
|
10,0
|
8,0
|
4
|
Chiều dài đập theo đỉnh
|
m
|
930,0
|
350,0
|
IV
|
Đập tràn
|
|
|
|
1
|
Số cửa
van
|
Bộ
|
5
|
4
|
2
|
Cao trình ngưỡng tràn
|
m
|
97
|
226
|
3
|
Số lượng và kích thước cửa van n(BxH)
|
m
|
5(11x7)
|
4(12,5x14)
|
4
|
Lưu lượng xả tràn ứng với lũ thiết kế
|
m3/s
|
8.200
|
5.015
|
5
|
Lưu lượng xả tràn ứng với lũ kiểm tra
|
m3/s
|
11.594
|
6.414
|
V
|
Nhà máy
|
|
|
|
1
|
Lưu lượng thiết kế (Qtk)
|
m3/s
|
156,3
|
203,4
|
2
|
Công suất lắp máy (Nlm)
|
MW
|
97
|
180
|
3
|
Số tổ máy
|
Tổ
|
2
|
2
|
PHỤ LỤC II
BẢNG
TRA VÀ BIỂU ĐỒ QUAN HỆ MỰC NƯỚC, DIỆN TÍCH VÀ DUNG TÍCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 05 tháng 11 năm 2015 của
Thủ tướng Chính phủ)
I. HỒ CỬA ĐẠT
Z
(m)
|
F
(km2)
|
W (106m3)
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
20
|
|
|
|
0,0
|
0,186
|
0,372
|
0,558
|
1,413
|
2,268
|
3,124
|
3,979
|
30
|
1,192
|
4,83
|
6,51
|
8,18
|
9,86
|
11,53
|
13,21
|
15,91
|
18,61
|
21,32
|
24,02
|
40
|
3,228
|
26,72
|
30,37
|
34,02
|
37,66
|
41,31
|
44,96
|
49,46
|
53,96
|
58,46
|
62,97
|
50
|
4,936
|
67,5
|
73,2
|
78,9
|
84,6
|
90,3
|
96,0
|
103,2
|
110,5
|
117,8
|
125,1
|
60
|
8,068
|
132,3
|
141,3
|
150,2
|
159,1
|
168,0
|
177,0
|
187,7
|
198,3
|
209,0
|
219,7
|
70
|
11,569
|
230,4
|
243,0
|
255,7
|
268,3
|
281,0
|
293,6
|
308,4
|
323,3
|
338,1
|
352,9
|
80
|
15,939
|
367,8
|
384,8
|
401,9
|
418,9
|
436,0
|
453,1
|
472,4
|
491,7
|
511,0
|
530,3
|
90
|
20,455
|
549,6
|
571,4
|
593,2
|
615,1
|
636,9
|
658,7
|
683,2
|
707,8
|
732,4
|
756,9
|
100
|
25,939
|
781,5
|
808,6
|
835,7
|
862,9
|
890,0
|
917,2
|
946,7
|
976,3
|
1005,9
|
1035,5
|
110
|
30,793
|
1065,0
|
1097,1
|
1129,2
|
1161,3
|
1193,4
|
1225,5
|
1260,2
|
1295,0
|
1329,7
|
1364,4
|
120
|
36,041
|
1399,1
|
1436,6
|
1474,2
|
1511,7
|
1549,2
|
1586,8
|
1627,3
|
1667,8
|
1708,4
|
1748,9
|
130
|
42,040
|
1789,4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quan hệ F=f(Z) và V=f(Z) hồ
chứa Cửa Đạt
II. HỒ HỦA NA
Cao trình
|
Diện tích, km2
|
Dung tích, 106m3
|
152
|
0,000
|
0,00
|
155
|
0,002
|
0,00
|
160
|
0,03
|
0,06
|
165
|
0,10
|
0,35
|
170
|
0,30
|
1,29
|
175
|
0,71
|
3,74
|
180
|
1,28
|
8,63
|
185
|
2,06
|
16,90
|
190
|
2,91
|
29,26
|
195
|
3,99
|
46,43
|
200
|
5,18
|
69,28
|
205
|
6,39
|
98,15
|
210
|
7,86
|
133,73
|
215
|
10,03
|
178,36
|
220
|
12,27
|
234,02
|
225
|
14,46
|
300,79
|
230
|
16,78
|
378,83
|
235
|
19,09
|
468,44
|
240
|
21,29
|
569,35
|
Quan hệ F=f(Z) và V=f(Z) hồ
chứa Hủa Na
PHỤ LỤC III
MỰC
NƯỚC TỐI THIỂU CỦA CÁC HỒ CHỨA TẠI CÁC THỜI ĐIỂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 05 tháng 11 năm 2015 của
Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Thời điểm
(ngày/tháng)
|
Mực nước hồ (m)
|
Hủa Na
|
Cửa Đạt
|
1
|
01/12
|
236,5
|
109,6
|
2
|
11/12
|
236,3
|
108,4
|
3
|
21/12
|
235,9
|
107,1
|
4
|
01/01
|
235,4
|
105,8
|
6
|
11/01
|
235,1
|
104,0
|
7
|
21/01
|
234,8
|
103,2
|
8
|
01/2
|
234,3
|
101,9
|
9
|
11/2
|
233,5
|
100,3
|
10
|
21/2
|
232,5
|
98,6
|
11
|
01/3
|
231,3
|
96,8
|
12
|
11/3
|
230,2
|
95,1
|
13
|
21/3
|
228,8
|
93,2
|
14
|
01/4
|
227,4
|
91,2
|
15
|
11/4
|
226,0
|
89,2
|
16
|
21/4
|
224,1
|
86,9
|
17
|
01/5
|
222,5
|
84,5
|
18
|
11/5
|
222,0
|
83,2
|
19
|
21/5
|
220,9
|
81,6
|
20
|
01/6
|
220,4
|
80,2
|
21
|
11/6
|
219,7
|
77,9
|
22
|
21/6
|
217,7
|
75,6
|
23
|
30/6
|
215,0
|
73,0
|