ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2023/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 17
tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19
tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24
tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến
quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Thuế tài nguyên
ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
23/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định về quản
lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông;
Căn cứ Nghị định số
08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số
152/2015/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
về thuế tài nguyên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 7 năm
2023. Bãi bỏ Chương III Quy định quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn ban hành kèm theo Quyết định số 50/2017/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Kạn.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (T/h);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ TN&MT;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- LĐVP;
-Trung tâm CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, Hà, Huy, Hòa.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Bình
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC KẠN
(kèm theo Quyết định số: 19/2023/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2023 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc,
phương thức, nội dung phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong quản lý nhà nước
về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các cơ quan được tổ chức
theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
4. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã).
5. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ các quy định của
pháp luật về khoáng sản và các quy định khác có liên quan.
2. Việc phối hợp được thực hiện
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường
của cơ quan, đơn vị phối hợp; quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có
liên quan.
3. Đảm bảo sự phối hợp kịp thời,
chặt chẽ của các cơ quan, tổ chức trong quản lý nhà nước về khoáng sản.
4. Nâng cao trách nhiệm của người
đứng đầu trong các cơ quan hành chính nhà nước quản lý về khoáng sản; tăng cường
kỷ luật, kỷ cương và nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về khoáng sản của cán
bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Nội
dung phối hợp
1. Điều tra, đánh giá tiềm năng
về khoáng sản.
2. Xây dựng, điều chỉnh Phương
án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản trong Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn.
3. Khoanh định các khu vực cấm
hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
4. Khoanh định khu vực không đấu
giá quyền khai thác khoáng sản.
5. Khoanh định khu vực khoáng sản
phân tán nhỏ lẻ.
6. Thẩm định hồ sơ cấp phép
thăm dò khoáng sản và quản lý hoạt động thăm dò khoáng sản.
7. Thẩm định hồ sơ báo cáo kết
quả thăm dò khoáng sản, trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản.
8. Thẩm định hồ sơ đề xuất chủ
trương dự án khai thác, chế biến khoáng sản.
9. Thẩm định, cho ý kiến về Báo
cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo Kinh tế
- Kỹ thuật, Thiết kế sau thiết
kế cơ sở của Dự án khai thác, chế biến khoáng sản.
10. Thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường, thẩm định cấp phép môi trường các dự án khai thác, chế biến
khoáng sản.
11. Thẩm định hồ sơ cấp giấy
phép khai thác khoáng sản và công tác quản lý sau khi cấp giấy phép khai thác
khoáng sản.
12. Thẩm định hồ sơ đóng cửa mỏ
khoáng sản và giám sát quá trình thi công đề án đóng cửa mỏ.
13. Bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác và xử lý hoạt động khai thác khoáng sản trái phép.
14. Xây dựng bảng giá tính thuế
tài nguyên các loại khoáng sản.
15. Bảo vệ môi trường, bảo vệ đất
đai, bờ bãi ven sông, đê điều trong hoạt động khai thác khoáng sản.
16. Thống kê, báo cáo tình hình
hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
17. Quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học công nghệ trong lĩnh vực khoáng sản đối với nguồn kinh phí của tỉnh.
Điều 5.
Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản
hoặc cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung phối hợp.
2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức pháp luật về khoáng sản và bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
3. Tổ chức tham gia họp liên
ngành; hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thành lập, tham gia các đoàn
kiểm tra, thanh tra liên ngành về khoáng sản.
5. Các hình thức phối hợp khác.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Điều
tra, đánh giá tiềm năng về khoáng sản
1. Trách nhiệm của Sở Tài
nguyên và Môi trường:
Thông báo bằng văn bản cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện biết về công tác điều tra, đánh giá tiềm năng về khoáng
sản trên địa bàn khi có đơn vị chuyên môn, chuyên ngành trực thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường cử người đến thực hiện.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
Chỉ đạo bộ phận chuyên môn cấp
huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp quản lý công tác điều tra, đánh giá tiềm
năng khoáng sản; tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị công tác hoàn thành nhiệm vụ.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp xã:
Thông tin cho người dân biết
trên địa bàn cấp xã có đơn vị thực hiện điều tra, đánh giá tiềm năng về khoáng
sản.
Điều 7. Xây
dựng, điều chỉnh Phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản
trong Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn
1. Trách nhiệm của Sở Tài
nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát các khu vực có tiềm năng
khoáng sản đủ điều kiện cấp phép hoạt động khoáng sản để đưa Phương án bảo vệ, khai
thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản trong Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn.
b) Gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư
thông tin về các khu vực khoáng sản để hoàn thiện hồ sơ báo cáo cấp có thẩm quyền
phê duyệt hoặc phê duyệt điều chỉnh (bổ sung) Phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng
tài nguyên khoáng sản trong Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn.
c) Tổ chức triển khai thực hiện
Phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản sau khi Quy hoạch tỉnh
Bắc Kạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
Tổng hợp thông tin về các khu vực
khoáng sản trên cơ sở đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường và hoàn thiện hồ
sơ báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt điều chỉnh (bổ sung)
Phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản trong Quy hoạch tỉnh
Bắc Kạn.
3. Trách nhiệm của các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài
nguyên và Môi trường trong quá trình kiểm tra thực địa, rà soát các vấn đề liên
quan đến khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm theo quy định tại Điều 28 Luật
Khoáng sản năm 2010.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường tổ chức triển khai thực hiện Phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng
tài nguyên khoáng sản sau khi Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Điều 8.
Khoanh định các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản
1. Trách nhiệm của Sở Tài
nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, tham mưu khoanh định
các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành rà soát, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ điều
chỉnh, bổ sung khi có sự thay đổi về danh mục các khu vực cấm hoạt động khoáng
sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
2. Trách nhiệm của các sở,
ngành:
a) Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin có liên
quan về khu vực đất quy hoạch dành cho mục đích an ninh, quốc phòng hoặc nếu tiến
hành hoạt động khoáng sản có thể gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ an
ninh, quốc phòng; các thông tin trong khu vực có yêu cầu về an ninh, quốc phòng
phát sinh (nơi có quy hoạch khoáng sản và đang có hoạt động khoáng sản).
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường thông tin về khu vực bảo vệ của các di
tích lịch sử, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được khoanh vùng bảo vệ
theo quy định của Luật Di sản văn hóa.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, dữ liệu về
quy hoạch nông, lâm nghiệp, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ; đất thuộc
hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình đê điều, công trình thủy lợi, hồ chứa
nước.
d) Sở Giao thông vận tải cung cấp
cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, dữ liệu đất thuộc hành lang hoặc
phạm vi bảo vệ công trình giao thông.
đ) Sở Công Thương cung cấp cho
Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, dữ liệu công trình dẫn điện, xăng dầu,
khí.
e) Sở Thông tin và Truyền Thông
cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, dữ liệu đất thuộc hành
lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình thông tin liên lạc.
Điều 9.
Khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Trách nhiệm của Sở Tài
nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì lựa chọn các khu vực
khoáng sản trong Phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản đáp
ứng một trong các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số
158/2016/NĐ-CP để khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt hoặc phê duyệt bổ sung danh mục khu vực không đấu giá quyền khai thác
khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
c) Đăng tải công khai danh sách
khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên Trang thông tin điện tử của
Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định số
158/2016/NĐ-CP .
2. Các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra,
rà soát và cho ý kiến về nội dung liên quan đến khu vực không đấu giá quyền
khai thác khoáng sản.
Điều 10.
Khoanh định khu vực khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ
1. Trách nhiệm của Sở Tài
nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì kiểm tra, rà soát
khu vực khoáng sản đáp ứng đủ các tiêu chí theo quy định tại khoản 1 Điều 21
Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ;
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh có văn bản báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố khu
vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ.
2. Các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra,
rà soát và cho ý kiến về nội dung liên quan đến khu vực khoáng sản phân tán, nhỏ
lẻ.
Điều 11.
Thẩm định hồ sơ cấp phép thăm dò khoáng sản và quản lý hoạt động thăm dò khoáng
sản
1. Thẩm định hồ sơ cấp phép
thăm dò khoáng sản
a) Trách nhiệm của Sở Tài
nguyên và Môi trường:
- Chủ trì thẩm định hồ sơ thăm
dò khoáng sản của các tổ chức, cá nhân và trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy
phép thăm dò khoáng sản theo thẩm quyền.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định Đề án thăm dò khoáng sản trong trường hợp cần
thiết (khi đề án có tính chất phức tạp hoặc có chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh).
b) Sở Công Thương, các chuyên gia
về địa chất, khoáng sản hoặc các cơ quan, đơn vị khác có liên quan phối hợp
trong công tác thẩm định đề án thăm dò khoáng sản.
2. Quản lý hoạt động thăm dò
khoáng sản
a) Trách nhiệm của Sở Tài
nguyên và Môi trường:
- Ban hành văn bản hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân thực hiện công tác thăm dò khoáng sản theo quy định của Luật
Khoáng sản và theo nội dung của giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
- Cử đơn vị giám sát thi công
thăm dò đối với Giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép
theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 44/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về giám sát thi công thăm dò khoáng sản.
b) Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã:
- Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực
hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác đối với diện tích khu vực khoáng
sản được cấp phép theo quy định;
- Thông tin cho các cơ quan,
đơn vị và người dân biết trên địa bàn có đơn vị thực hiện công tác thăm dò
khoáng sản.
Điều 12.
Thẩm định hồ sơ báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, trình phê duyệt trữ lượng
khoáng sản
1. Trách nhiệm của Sở Tài
nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì thẩm định hồ sơ báo
cáo kết quả thăm dò khoáng sản của các tổ chức, cá nhân và trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền.
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật để thẩm định Báo cáo kết quả thăm dò
khoáng sản trong trường hợp cần thiết.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Sở Công Thương, các chuyên gia về địa chất, khoáng sản hoặc các cơ quan, đơn vị
khác có liên quan phối hợp trong công tác thẩm định Báo cáo kết quả thăm dò
khoáng sản.
Điều 13.
Thẩm định hồ sơ đề xuất chủ trương dự án khai thác, chế biến khoáng sản
1. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
a) Chủ trì thẩm định hồ sơ đề
xuất chủ trương đầu tư các dự án khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
b) Có văn bản xin ý kiến các sở,
ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện về nội dung, thông tin các dự án khai thác,
chế biến khoáng sản.
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và các quy định khác
có liên quan.
2. Các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong quá trình
thẩm định hồ sơ đề xuất chủ trương đầu tư các dự án khai thác, chế biến khoáng
sản trên địa bàn tỉnh. Việc tham gia ý kiến góp ý thẩm định chủ trương đầu tư
các dự án khai thác, chế biến khoáng sản bằng văn bản. Các cơ quan được lấy ý
kiến có trách nhiệm tham gia theo chức năng, nhiệm vụ quản lý của ngành, lĩnh vực;
nội dung góp ý phải thể hiện rõ quan điểm đồng thuận hay không đồng thuận.
Điều 14.
Thẩm định, cho ý kiến về Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật,
Thiết kế sau thiết kế cơ sở của Dự án khai thác, chế biến khoáng sản
1. Trách nhiệm của Sở Công
Thương: Chủ trì thẩm định, cho ý kiến về Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo
Kinh tế - Kỹ thuật, Thiết kế sau thiết kế cơ sở của Dự án khai thác, chế biến
khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường).
2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
Chủ trì thẩm định, cho ý kiến về Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo Kinh tế -
Kỹ thuật, Thiết kế sau thiết kế cơ sở của Dự án khai thác, chế biến khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường.
3. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm
lấy ý kiến các cơ quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan và ban hành văn
bản thông báo kết quả thẩm định gửi tổ chức, cá nhân lập hồ sơ và các cơ quan
liên quan để phối hợp quản lý.
4. Báo cáo nghiên cứu khả thi,
Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật, Thiết kế sau thiết kế cơ sở của Dự án khai thác, chế
biến khoáng sản sau thẩm định phải được cơ quan chủ trì đóng dấu thẩm định và
có chữ ký theo quy định.
Điều 15.
Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, thẩm định cấp phép môi trường
các dự án khai thác, chế biến khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, thẩm định cấp phép môi
trường các dự án khai thác, chế biến khoáng thuộc thẩm quyền phê duyệt, cấp
phép của Ủy ban nhân dân tỉnh. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường, thẩm định cấp phép môi trường theo quy định.
2. Khi nhận được văn bản của Sở
Tài nguyên và Môi trường về đề nghị cử người tham gia Hội đồng thẩm định Báo
cáo đánh giá tác động môi trường các dự án khai thác, chế biến khoáng sản, các
cơ quan được đề nghị cử người tham gia Hội đồng thẩm định có trách nhiệm ban
hành văn bản cử người theo đúng đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Trong quá trình tham vấn lấy
ý kiến cộng đồng, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp
chặt chẽ và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân lập hồ sơ thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022.
Điều 16.
Thẩm định hồ sơ cấp giấy phép khai thác khoáng sản và công tác quản lý sau khi
cấp giấy phép khai thác khoáng sản
1. Thẩm định hồ sơ cấp giấy
phép khai thác khoáng sản
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan chủ trì thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền
cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Các cơ quan phối hợp bao gồm:
Sở Công Thương, Sở Xây dựng (đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường),
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp
xã hoặc một số cơ quan khác (nếu cần thiết).
c) Khi nhận được văn bản đề nghị
cho ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan phối hợp có trách nhiệm
cho ý kiến bằng văn bản về các nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quản
lý của ngành, lĩnh vực và đảm bảo đúng thời gian.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường
xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (đối với các khu vực không đấu
giá), tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản (đối với các khu vực đấu
giá) và tiền hoàn trả kinh phí do nhà nước đã đầu tư cho công tác điều tra,
thăm dò khoáng sản (nếu có) để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
đ) Đối với mỏ thuộc thẩm quyền
khai thác khoáng sản của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan đầu mối tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến về công tác quản lý
nhà nước và cấp phép hoạt động khoáng sản gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Công tác quản lý sau khi cấp
giấy phép khai thác khoáng sản
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
kiểm tra, bàn giao mốc ranh giới khu vực khai thác theo giấy phép của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép.
b) Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các ngành liên quan thực hiện quản lý khoáng sản sau cấp phép (trừ
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường) như sau:
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, công nghệ, an toàn vệ
sinh lao động trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về kỹ thuật an toàn
trong khai thác khoáng sản; xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm
pháp luật về kỹ thuật an toàn trong khai thác khoáng sản theo quy định của pháp
luật.
- Hướng dẫn, kiểm tra công tác
quản lý, vận hành hồ chứa thải quặng đuôi theo quy định; thực hiện công tác quản
lý nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp, hóa chất công nghiệp trong hoạt động
khoáng sản.
c) Sở Xây dựng chủ trì hướng dẫn,
theo dõi việc thực hiện quy định về lập, thẩm định bản vẽ thiết kế thi công đối
với các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; theo dõi, tổng hợp tình
hình sản xuất vật liệu xây dựng và nhu cầu sử dụng trên địa bàn tỉnh, thực hiện
kiểm soát về chất lượng; chủ trì hoặc phối hợp xử lý các trường hợp vi phạm
trong khai thác, chế biến khoáng sản theo thẩm quyền.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì hướng dẫn thực hiện quy định về chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác và trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang
mục đích khác đối với các công trình, dự án khai thác khoáng sản; xử lý các trường
hợp vi phạm theo quy định của Luật Lâm nghiệp; phối hợp kiểm tra hoạt động
khoáng sản theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên
quan.
đ) Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội chủ trì, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về
lao động, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; điều tra các vụ tai nạn lao động
thuộc thẩm quyền; xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật lao động,
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định.
e) Công an tỉnh hướng dẫn, kiểm
tra công tác phòng cháy, chữa cháy, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh
trật tự, Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp theo thẩm quyền; xử lý vi
phạm trong khai thác, vận chuyển, kinh doanh khoáng sản trái phép; phối hợp kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về khoáng sản.
g) Cục Thuế tỉnh thông báo
thông tin nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định; hướng dẫn việc
đăng ký, kê khai nộp các loại thuế, phí liên quan đến hoạt động khoáng sản theo
thẩm quyền; Quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước liên quan đến hoạt động
khai thác khoáng sản theo quy định của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm
2019 và các văn bản liên quan.
h) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì kiểm tra, giám sát đầu tư, tiến độ đầu tư đối với dự án đã được cấp phép để
kịp thời phát hiện các vi phạm, sai phạm và đề xuất biện pháp xử lý theo quy định.
i) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về
khoáng sản theo thẩm quyền. Đối với các trường hợp vượt thẩm quyền giải quyết, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở
Tài nguyên và Môi trường để giải quyết theo quy định.
Điều 17.
Thẩm định hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản và giám sát quá trình thi công đề án
đóng cửa mỏ
1. Thẩm định Đề án đóng cửa mỏ
khoáng sản được thực hiện theo hình thức thành lập Hội đồng thẩm định. Hội đồng
thẩm định do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định đề
án đóng cửa mỏ khoáng sản.
2. Cơ quan phối hợp trong công
tác thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực
hiện đề án đóng khoáng sản, bao gồm: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Công
Thương, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
mỏ khai thác.
3. Cục Thuế tỉnh, Quỹ Phát triển
Đất, Rừng và Bảo vệ môi trường tỉnh phối hợp cung cấp thông tin về kết quả thực
hiện nghĩa tài chính và kỹ quỹ cải tạo phục hồi môi trường theo quy định trong
quá trình thẩm định Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã giám sát quá
trình thi công đề án đóng cửa mỏ theo Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Điều 18. Bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác và xử lý hoạt động khai thác khoáng sản trái phép
1. Trách nhiệm của Sở Tài
nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, xây dựng và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác;
b) Hướng dẫn tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về khoáng sản, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn
hoạt động khoáng sản trái phép.
c) Kiểm tra công tác bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
2. Trách nhiệm của Sở Tài
chính:
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan xem xét, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố
trí nguồn kinh phí thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy
định.
3. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
Chủ động nắm chắc tình hình,
phát hiện đấu tranh có hiệu quả các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động
thăm dò, khai thác, vận chuyển, mua bán, sử dụng khoáng sản; xử lý hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực khoáng sản theo quy định.
4. Trách nhiệm của Cục Quản lý
thị trường tỉnh:
a) Chủ trì tham mưu và duy trì
hoạt động thường xuyên của Đoàn kiểm tra liên ngành về hoạt động vận chuyển,
tiêu thụ khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát,
ngăn chặn, xử lý các vi phạm trong hoạt động mua bán, vận chuyển, tiêu thụ
khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý
theo quy định của pháp luật.
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
a) Thực hiện công tác bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác theo thẩm quyền. b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
chịu trách nhiệm toàn diện trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nếu
để xảy ra tình trạng thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà
không xử lý hoặc nhận được thông tin đề nghị xử lý nhưng không kịp thời triển
khai nhiệm vụ, để hoạt động khoáng sản trái phép diễn ra kéo dài.
6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp xã:
a) Thực hiện công tác bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác theo thẩm quyền.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã chịu trách nhiệm toàn diện trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi để xảy
ra tình trạng thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không
phát hiện, không xử lý hoặc nhận được thông tin phản ánh đề nghị xử lý hoạt động
trái phép đang diễn ra nhưng chậm trễ không kịp thời triển khai nhiệm vụ hoặc để
diễn ra kéo dài.
Điều 19.
Xây dựng bảng giá tính thuế tài nguyên các loại khoáng sản
1. Hàng năm, Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Cục
Thuế tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng bảng giá tính thuế
tài nguyên các loại khoáng sản trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tài chính trong quá trình khảo sát,
xây dựng bảng giá tính thuế tài nguyên các loại khoáng sản trước khi trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 20. Bảo
vệ môi trường, bảo vệ đất đai, bờ bãi ven sông, đê điều trong hoạt động khai
thác khoáng sản.
1. Phối hợp trong kiểm tra
phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu đối với môi trường, đất đai, bờ bãi ven
sông, đê điều tại nơi có hoạt động khai thác khoáng sản.
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo cơ quan chuyên môn cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã
kiểm tra định kỳ, đột xuất công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ đất đai, bờ bãi
ven sông, đê điều ở những khu vực có hoạt động khai thác khoáng sản trên địa
bàn quản lý để đề xuất với các cơ quan liên quan hướng xử lý các mỏ khai thác
khoáng sản có nguy cơ xảy ra sự cố sập đổ, ảnh hưởng đến môi trường, an toàn
tính mạng, công trình lân cận và cộng đồng. Xây dựng kế hoạch, chuẩn bị lực lượng,
phương tiện, trang thiết bị sẵn sàng để huy động ứng cứu kịp thời khi xảy ra sự
cố, giảm thiểu thiệt hại đến mức thấp nhất;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn, kiểm tra thực hiện công tác bảo vệ môi trường theo hồ sơ bảo vệ môi
trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chủ trì, phối hợp kiểm tra đối với
các mỏ khai thác khoáng sản có nguy cơ gây sạt lở đất và sự cố khai thác mỏ
khoáng sản gây ra theo đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn kiểm tra hệ thống công trình đề điều, công trình kè; xử lý hoặc đề xuất,
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp khai thác khoáng sản có nguy
cơ gây mất an toàn cho các công trình đê điều, công trình kèm theo quy định;
d) Công an tỉnh kiểm tra phương
tiện vận chuyển khoáng sản quá khổ, quá tải, gây hư hỏng hạ tầng giao thông và
các trường hợp khai thác khoáng sản gây ô nhiễm môi trường; xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật;
đ) Sở Công Thương chỉ đạo, quản
lý về an toàn kỹ thuật trong khai thác khoáng sản. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, đề xuất hướng xử lý
các mỏ lộ thiên có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và mỏ hầm lò khai thác
khoáng sản có nguy cơ xảy ra sự cố sập đổ, ảnh hưởng an toàn tính mạng, công
trình lân cận và cộng đồng.
2. Phối hợp trong kiểm tra khắc
phục suy thoái, ô nhiễm môi trường, đất đai, sạt lở bờ bãi, đê điều do hoạt động
khai thác khoáng sản gây ra;
a) Trường hợp xảy ra sự cố gây
suy thoái, ô nhiễm môi trường, đất đai, sạt lở bờ bãi, đê điều do hoạt động
khai thác khoáng sản gây ra, Ủy ban nhân dân cấp xã phải báo cáo ngay cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện để kịp thời tổ chức lực lượng xử lý sự cố.
b) Ngay sau khi nhận được báo
cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm huy động
lực lượng, phương tiện, trang thiết bị để ứng cứu kịp thời sự cố xảy ra, nhằm
giảm thiểu thiệt hại đến mức thấp nhất. Trường hợp vụ việc xảy ra phức tạp, quy
mô rộng, vượt quá thẩm quyền giải quyết thì phải báo cáo kịp thời cho Ủy ban
nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này để có
phương án xử lý sự cố; các trường hợp khẩn cấp có thể báo cáo qua điện thoại,
nhưng sau 24 giờ phải có văn bản báo cáo kèm theo phương án đề xuất, kiến nghị
xử lý cụ thể;
c) Trên cơ sở đề xuất, kiến nghị
xử lý sự cố của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, xử lý các sự cố gây suy
thoái, ô nhiễm môi trường, đất đai, công trình lân cận và cộng đồng do hoạt động
khai thác khoáng sản gây ra. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối
hợp với các cơ quan kiểm tra, xử lý các sự cố sạt lở bờ bãi, đê điều do hoạt động
khai thác khoáng sản gây ra;
d) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở
Xây dựng, các cơ quan khác có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm
tra các vụ tai nạn lao động xảy ra tại các mỏ trên địa bàn; tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình tai nạn lao
động tại các mỏ.
Điều 21.
Thống kê, báo cáo tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh
1. Hàng năm, Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Xây dựng, các sở, ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng báo cáo tình hình hoạt
động khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 7 Nghị định số
158/2026/NĐ-CP.
2. Sở Công Thương, Sở Xây dựng,
các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp thông tin, số liệu liên quan
đến quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 22.
Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ lĩnh vực khoáng sản đối với nguồn
kinh phí của tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương, Sở Xây dựng và
các đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học công nghệ lĩnh vực khoáng sản đối với nguồn kinh phí của tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
phối hợp với các đơn vị liên quan chủ động đề xuất các đề tài, đề án nghiên cứu
khoa học công nghệ lĩnh vực khoáng sản đối với nguồn kinh phí của tỉnh, đảm bảo
hiệu quả, tiết kiệm, phù hợp với điều kiện của tỉnh.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23.
Điều khoản thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện phổ
biến và hướng dẫn triển khai thực hiện Quy chế này trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện căn cứ nhiệm vụ chủ trì, phối hợp được giao theo Quy chế này có
trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai có hiệu
quả.
3. Những nội dung có liên quan
đến công tác phối hợp trong hoạt động quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn nhưng không được quy định trong Quy chế này thì được thực hiện theo Luật
Khoáng sản và các văn bản hiện hành khác có liên quan.
4. Trong quá trình thực hiện quy
định này, nếu phát sinh vướng mắc, các ngành, địa phương, đơn vị và cá nhân có
liên quan phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.