ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
19/2010/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 06 tháng 08 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH
SỐ 471/2008/QĐ-UBND NGÀY 30/12/2008 CỦA UBND TỈNH QUẢNG NGÃI BAN HÀNH QUY ĐỊNH
CẤP PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên Nước ngày 20/5/1998;
Căn cứ Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 của Chính phủ quy định về việc
thi hành Luật Tài nguyên Nước; Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính
phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước;
Căn cứ Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ
quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước;
Căn cứ Quyết định số 51/QĐ-UBND ngày 30/3/2010 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc
thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thực hiện trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 792/STNMT ngày
06/7/2010 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 81/BC-STP ngày
28/6/2010 về việc Báo cáo thẩm định dự thảo Quyết định sửa đổi, bổ sung một số
điều của các quyết định liên quan đến lĩnh vực đất đai, khoáng sản, tài nguyên
nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 471/2008/QĐ-UBND ,
ngày 30/12/2008 của UBND tỉnh Quảng Ngãi Ban hành quy định cấp phép thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
1. Điểm c, khoản 1, Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“c) Bản sao giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi thăm dò theo quy định của Luật Đất đai (hoặc
giấy tờ hợp lệ) và bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hoặc bản chính
giấy tờ hợp lệ) để đối chiếu với bản sao; trường hợp đất nơi đặt giếng thăm dò
không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép thì phải có
văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất của tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất
với tổ chức, cá nhân thăm dò và được UBND cấp có thẩm quyền xác nhận (Đối với đất
của cá nhân do UBND cấp xã xác nhận, đối với đất của tổ chức do UBND cấp huyện
xác nhận)”.
2. Khoản 2, Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Trình tự cấp
giấy phép được quy định như sau:
a) Tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ:
- Tổ chức, cá nhân
đề nghị cấp phép thăm dò nước dưới đất nộp hai (2) bộ hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận
hồ sơ theo quy định tại Điều 8 của quy định này và sao gửi 1 (một) bộ hồ sơ cho
UBND cấp huyện nơi đặt công trình đề nghị cấp phép thăm dò trong trường hợp cơ
quan tiếp nhận hồ sơ là Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Trong thời hạn
05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép để hoàn thiện hồ sơ theo
quy định;
- Trong thời hạn
03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản sao hồ sơ đề nghị cấp phép, UBND
cấp huyện có trách nhiệm thông báo ý kiến của huyện cho Sở Tài nguyên và Môi
trường đối với trường hợp giấy phép được cấp thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;
b) Thẩm định hồ sơ
đề nghị cấp phép
Trong thời hạn 07 (bảy)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan tiếp nhận
thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, nếu đủ điều kiện cấp phép thì
trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp
phép thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép và thông báo lý do
không cấp phép”.
3. Điểm e, khoản 1 Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“e) Bản sao giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đặt giếng khai thác theo quy định của Luật
Đất đai (hoặc giấy tờ hợp lệ) và bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(hoặc bản chính giấy tờ hợp lệ) để đối chiếu với bản sao trường hợp đất nơi đặt
giếng khai thác không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin phép thì
phải có văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất của tổ chức, cá nhân đang có quyền sử
dụng đất với tổ chức, cá nhân khai thác và được UBND cấp có thẩm quyền xác nhận
(đối với đất của cá nhân do UBND cấp xã xác nhận, đối với đất của tổ chức do
UBND cấp huyện xác nhận)”.
4. Khoản 2 Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Trình tự cấp
giấy phép được quy định như sau:
a) Tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ:
- Tổ chức, cá nhân
đứng tên hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất nộp 02
(hai) bộ hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 18 của quy định
này và sao gửi một (1) bộ hồ sơ cho UBND cấp huyện nơi đặt công trình đề nghị cấp
phép khai thác, sử dụng nước dưới đất trong trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ
là Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Trong thời hạn
05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để hoàn thiện hồ sơ theo quy định;
- Trong thời hạn
04 (bốn) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản sao hồ sơ đề nghị cấp phép,
UBND cấp huyện có trách nhiệm thông báo ý kiến của huyện cho Sở Tài nguyên và
Môi trường đối với trường hợp giấy phép được cấp thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
b) Thẩm định hồ sơ
đề nghị cấp phép:
- Đối với trường hợp
đã có giếng khai thác, trong thời gian không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan tiếp nhận thẩm định hồ sơ, kiểm
tra thực tế hiện trường, nếu đủ điều kiện cấp phép thì trình cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép thì trả lại hồ
sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép;
- Đối với trường hợp
chưa có giếng khai thác, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan tiếp nhận thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực
tế hiện trường và trình cơ quan cơ quan cấp phép ra văn bản cho phép thi công
giếng khai thác;
Trong thời hạn 07
(bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận báo cáo kết quả thi công giếng khai thác, nếu
đủ điều kiện cấp phép thì trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép; trường hợp
không đủ điều kiện để cấp phép thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép
và thông báo lý do không cấp phép.”
5. Điểm đ, khoản 1 Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“đ) Bản sao giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đặt công trình khai thác theo quy định của
Luật Đất đai (hoặc giấy tờ hợp lệ) và bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(hoặc bản chính giấy tờ hợp lệ) để đối chiếu với bản sao; trường hợp đất tại
nơi đặt công trình khai thác không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân
xin phép thì phải có văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất của tổ chức, cá nhân
đang có quyền sử dụng đất với tổ chức, cá nhân khai thác và được UBND cấp có thẩm
quyền xác nhận (đối với đất của cá nhân do UBND cấp xã xác nhận, đối với đất của
tổ chức do UBND cấp huyện xác nhận)”.
6. Khoản 2 Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Trình tự cấp
giấy phép được quy định như sau:
a) Tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ:
- Tổ chức, cá nhân
đứng tên hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác, sử dụng nước mặt nộp 02 (hai) bộ hồ
sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 18 của quy định này và
sao gửi 01 (một) bộ hồ sơ cho UBND cấp huyện nơi đặt công trình đề nghị cấp
phép khai thác, sử dụng nước mặt trong trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Sở
Tài nguyên và Môi trường;
- Trong thời hạn
05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để hoàn thiện hồ sơ theo quy định;
- Trong thời hạn
07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản sao hồ sơ đề nghị cấp phép,
UBND cấp huyện có trách nhiệm thông báo ý kiến của huyện cho Sở Tài nguyên và
Môi trường đối với trường hợp giấy phép được cấp thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
b) Thẩm định hồ sơ
đề nghị cấp phép:
Trong thời hạn 30
(ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận thẩm
định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, nếu đủ điều kiện cấp phép thì trình cấp
có thẩm quyền cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép thì trả
lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép”.
7. Điểm f, khoản 1 Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“f) Bản sao giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đặt công trình xả nước thải theo quy định
của Luật Đất đai (hoặc giấy tờ hợp lệ) và bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (hoặc bản chính giấy tờ hợp lệ) để đối chiếu với bản sao. Trường hợp đất nơi
đặt công trình xả nước thải không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân
xin phép thì phải có văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất của tổ chức, cá nhân
đang có quyền sử dụng đất với tổ chức, cá nhân xả nước thải và được UBND cấp có
thẩm quyền xác nhận (đối với đất của cá nhân do UBND cấp xã xác nhận, đối với đất
của tổ chức do UBND cấp huyện xác nhận).”
8. Khoản 2 Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Trình tự cấp
giấy phép được quy định như sau:
a) Tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ:
- Tổ chức, cá nhân
đứng tên hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước nộp 02 (hai) bộ
hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 18 của quy định này và
sao gửi một (1) bộ hồ sơ cho UBND cấp huyện nơi đặt công trình đề nghị cấp phép
khai thác, sử dụng nước mặt trong trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Sở Tài
nguyên và Môi trường;
- Trong thời hạn
05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để hoàn thiện hồ sơ theo quy định;
- Trong thời hạn
07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản sao hồ sơ đề nghị cấp phép,
UBND cấp huyện có trách nhiệm thông báo ý kiến của huyện cho Sở Tài nguyên và
Môi trường đối với trường hợp giấy phép được cấp thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
b) Thẩm định hồ sơ
đề nghị cấp phép:
Trong thời hạn 23
(hai mươi ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ
quan tiếp nhận thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, nếu đủ điều kiện
cấp phép thì trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn
nước; trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp phép thì trả lại hồ sơ cho tổ
chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các nội dung khác tại
Quyết định số 471/2008/QĐ-UBND ngày 30/12/2008 của UBND tỉnh không điều chỉnh tại
Quyết định này vẫn giữ nguyên hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Quản lý Tài nguyên Nước;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Tổ công tác chuyên trách cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PT-TH Quảng Ngãi;
- Trung tâm Công báo và THQN;
- VPUB: CVP, PVP, các phòng N/cứu;
- Lưu: VT, NN-TN (TV714).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|