ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 471/2008/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 30 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CẤP PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC,
SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NGÃI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20/5/1998;
Căn cứ Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 của Chính phủ quy định về việc
thi hành Luật Tài nguyên nước; Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của
Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả
nước thải vào nguồn nước;
Căn cứ Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ
quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước.
Theo đề nghị của Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
kèm theo Quyết định này Quy định cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, Thủ trưởng các Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Quản lý Tài nguyên nước;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: Công Thương, Xây dựng,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp,
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công an tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PTTH Quảng Ngãi;
- VPUB: PVP(NL), Các phòng N/c;
- Lưu: VT, NN-TN.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|
QUY ĐỊNH
CẤP PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI
NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 471/2008/QĐ-UBND ngày 30/12/2008 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
1. Quy định này
quy định việc cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu
lực, thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Quy định này áp
dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài
(sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) có các hoạt động liên quan đến việc
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giải thích từ ngữ:
1. “Tài nguyên
nước” bao gồm các nguồn nước mặt, nước mưa, nước dưới đất, nước biển thuộc
lãnh thổ Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
2. “Nguồn nước”
chỉ các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai thác, sử dụng được,
bao gồm: sông, suối, kênh, rạch, biển, hồ, đầm, ao; các tầng chứa nước dưới đất;
mưa, băng, tuyết và các dạng tích tụ nước khác.
3. “Nước dưới đất”
(nước ngầm) là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới đất.
4. “Nước mặt”
là nước tồn tại trên mặt đất liền hay hải đảo.
5. “Nước sinh
hoạt” là nước dùng cho ăn uống, sinh hoạt của con người.
6. “Nước sạch”
là nước đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng nước sạch của Tiêu chuẩn Việt Nam.
7. “Khai thác
nguồn nước” là hoạt động nhằm mang lại lợi ích từ nguồn nước.
8. “Vùng bảo hộ
vệ sinh khu vực lấy nước” là vùng phụ cận khu vực lấy nước từ nguồn nước được
quy định phải bảo vệ để phòng chống ô nhiễm nguồn nước.
9. “Ô nhiễm nguồn
nước” là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hoá học, thành phần sinh học
của nước vi phạm tiêu chuẩn cho phép.
10. “Sự suy
thoái, cạn kiệt nguồn nước” là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của
nguồn nước.
11. Tổng lượng
dòng ngầm trung bình mùa kiệt của một vùng được tính bằng tổng lượng dòng
chảy trung bình nhiều năm của các sông, suối trong vùng đó vào các tháng mùa kiệt
(đối với vùng miền núi), hoặc bằng lượng nước chứa trong đới dao động mực nước
giữa đầu mùa kiệt và cuối mùa kiệt của tầng chứa nước khai thác (đối với vùng đồng
bằng).
12. Tiêu chuẩn
nước thải loại B: Là nước thải có giá trị các thông số và nồng độ các chất
ô nhiễm được quy định trong cột B của Bảng giá trị giới hạn các thông số và nồng
độ các chất ô nhiễm trong nước thải công nghiệp của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
5945: 2005.
Điều 3. Nghiêm cấm các hành vi:
1. Làm suy thoái,
cạn kiệt nguồn nước, ngăn cản trái phép sự lưu thông của nước, phá hoại các
công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, cản trở quyền khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước hợp pháp của các tổ chức, cá nhân
khác.
2. Đưa, thải vào
nguồn nước các chất dầu, mỡ, hoá chất độc hại, chất phóng xạ quá giới hạn cho
phép, xác động vật, thực vật, vi khuẩn, siêu vi khuẩn gây dịch bệnh và các chất
thải chưa được xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn cho phép vào nguồn nước.
Điều 4. Nguyên tắc cấp phép:
Việc cấp phép thăm
dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước phải bảo đảm
các nguyên tắc được qui định tại Điều 4 - Nghị định 149/2004/NĐ-CP ngày
27/7/2004 của Chính phủ qui định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước (sau đây gọi tắt là Nghị định
149/2004/NĐ-CP).
Chương II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 5. Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về tài
nguyên nước và các hoạt động có liên quan đến tài nguyên nước trên địa bàn của
tỉnh, cụ thể:
1. Xây dựng và chỉ
đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch về quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng, phát
triển tài nguyên nước; phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra tại
địa phương.
2. Hướng dẫn thi
hành các quy định của Chính phủ và các Bộ, ngành về quản lý, bảo vệ, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây
ra tại địa phương; ban hành theo thẩm quyền các văn bản về quản lý, bảo vệ và
các hoạt động về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
3. Tổ chức chỉ đạo
thực hiện việc điều tra cơ bản, kiểm kê đánh giá tài nguyên nước tại địa phương
theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành có liên quan.
4. Cấp, gia hạn,
thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép
thăm dò nước dưới đất, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước theo thẩm quyền được quy định; điều hòa phân phối nguồn nước tại địa
phương theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành có liên
quan.
5. Quyết định biện
pháp huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để phòng, chống, khắc phục hậu quả
lũ lụt, hạn hán; xử lý sự cố công trình thủy lợi và các tác hại do nước gây ra
tại địa phương theo hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan; căn cứ vào quy hoạch
tài nguyên nước, phê duyệt các dự án công trình về tài nguyên nước theo sự ủy
quyền và phân cấp của Chính phủ.
6. Tổ chức công
tác thanh tra, kiểm tra về tài nguyên nước, giải quyết các tranh chấp, xử lý
các vi phạm pháp luật về tài nguyên nước tại địa phương theo thẩm quyền và các
quy định khác của pháp luật; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tài nguyên nước
tại địa phương.
7. Thực hiện các
điều ước Quốc tế mà Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
8. Quy định vùng bảo
hộ vệ sinh và mức quy mô nhỏ trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy
định và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 6. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên nước, có nhiệm vụ:
1. Tham mưu cho
UBND tỉnh:
a) Ban hành các
văn bản pháp luật về quản lý, bảo vệ, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
xả nước thải vào nguồn nước.
b) Quy hoạch phát
triển, chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm tài nguyên nước phù
hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) Quyết định, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước dưới đất trên
địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức và chỉ
đạo thực hiện các văn bản pháp luật, chương trình quy hoạch, kế hoạch sau khi
được xét duyệt; tuyên truyền, phổ biến pháp luật và thông tin về tài nguyên nước;
tổ chức hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các dịch vụ công, chuyên môn nghiệp vụ về
quản lý tài nguyên nước ở cấp huyện, xã theo quy định.
3. Tiếp nhận, hướng
dẫn thủ tục, thẩm định hồ sơ, trình UBND tỉnh cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều
chỉnh nội dung các loại giấy phép về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
Hướng dẫn UBND huyện, thành phố thẩm định các đề án, báo cáo thăm dò, khai thác
tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước đối với các trường hợp thuộc thẩm
quyền cấp giấy phép của UBND huyện, thành phố theo sự phân cấp của UBND tỉnh.
4. Tổ chức điều
tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
5. Tham gia xây dựng
phương án phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai; thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về nước sạch đô thị và nông thôn.
6. Phối hợp với
các Sở, ngành và cơ quan có liên quan trong công tác bảo vệ, quản lý tài nguyên
nước, các hoạt động liên quan đến tài nguyên nước và các công trình nghiên cứu,
quan trắc về khí tượng thủy văn.
7. Thanh tra, kiểm
tra việc thi hành pháp luật, giải quyết hoặc tham gia giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về tài nguyên nước theo quy định
của pháp luật.
8. Tổ chức nghiên
cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ quản lý tài nguyên nước,
xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về tài nguyên nước theo quy định của
pháp luật. Tham gia hợp tác quốc tế và thẩm định các dự án, công trình có nội
dung liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước.
9. Đăng ký, theo
dõi, tổng hợp tình hình hoạt động về tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước,
thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ về
lĩnh vực tài nguyên nước.
10. Tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức và cán bộ xã, phường, thị trấn làm công
tác quản lý về tài nguyên nước.
Điều 7. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn có
trách nhiệm
1. UBND huyện,
thành phố (sau đây được gọi chung là UBND cấp huyện):
a) Cấp, gia hạn,
thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo sự
phân cấp của UBND tỉnh.
b) Phối hợp Sở Tài
nguyên và Môi trường trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên nước tại địa
phương theo qui định của pháp luật.
c) Tuyên truyền,
giáo dục nhân dân thực hiện Luật Tài nguyên nước và các văn bản pháp luật khác
có liên quan.
d) Định kỳ sáu (6)
tháng một (1) lần hoặc đột xuất gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện, thành phố là cơ quan chuyên môn giúp UBND huyện thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn, có nhiệm vụ:
a) Tiếp nhận, hướng
dẫn thủ tục, thẩm định hồ sơ, trình UBND huyện cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn,
điều chỉnh nội dung các loại giấy phép về tài nguyên nước theo qui định đối với
các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND cấp huyện (theo sự phân
cấp của UBND tỉnh), hoặc có văn bản đề nghị UBND tỉnh xem xét đối với các trường
hợp không thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện;
b) Đăng ký, theo
dõi, tổng hợp tình hình hoạt động về tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước,
thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ về
lĩnh vực tài nguyên nước.
3. UBND xã, phường,
thị trấn (sau đây được gọi chung là UBND cấp xã):
a) Tuyên truyền,
giáo dục pháp luật cho nhân dân, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài
nguyên nước thuộc địa bàn quản lý;
b) Phối hợp với
các cơ quan trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên nước;
c) Định kỳ ba (3)
tháng một (1) lần hoặc đột xuất báo cáo cho UBND cấp huyện, về công tác quản
lý, bảo vệ tài nguyên nước.
Điều 8. Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất,
Ban quản lý các Khu công nghiệp có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp huyện và Sở
Tài nguyên và Môi trường trong công tác quản lý các hoạt động thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong khu vực quản
lý của các Ban quản lý; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, kịp thời phát hiện các
vi phạm báo cáo cho UBND huyện và tỉnh để chỉ đạo xử lý.
Chương III
CẤP, GIA HẠN,
THAY ĐỔI, ĐÌNH CHỈ HIỆU LỰC, THU HỒI GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 9. Các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật
xây dựng công trình liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước, thăm dò, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đều phải xin phép theo quy
định của pháp luật.
Các loại giấy phép
gồm:
1. Giấy phép thăm
dò nước dưới đất.
2. Giấy phép khai
thác, sử dụng nước dưới đất.
3. Giấy phép khai
thác, sử dụng nước mặt.
4. Giấy phép xả nước
thải vào nguồn nước.
Điều 10. Các trường hợp không phải xin cấp giấy phép:
1. Các tổ chức, cá
nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước không phải xin phép được qui định tại
khoản 1 Điều 6 của Nghị định 149/2004/NĐ-CP.
2. Xả nước thải
vào nguồn nước với quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình.
3. Các trường hợp
sau đây không phải xin phép khi khai thác, sử dụng nước dưới đất với quy mô nhỏ,
trong phạm vi gia đình nhưng phải đăng ký:
a) Khai thác, sử dụng
nước dưới đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất
tiểu thủ công nghiệp trong phạm vi gia đình mà tổng lượng nước khai thác vượt
quá tổng lượng dòng ngầm trung bình mùa kiệt.
b) Tại những khu vực
các tầng chứa nước đều nhạt, chiều sâu giếng vượt quá chiều sâu đáy tầng chứa
nước thứ nhất kể từ trên xuống. Tại khu vực có sự xen kẽ giữa tầng chứa nước nhạt
với tầng chứa nước mặn, các giếng khoan xuyên qua tầng chứa nước mặn.
4. Khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình
không phải xin phép được quy định cụ thể như sau:
a) Khai thác nước
dưới đất bằng các giếng khoan có đường kính từ 50 mm trở xuống và giếng đào với
lưu lượng khai thác tổng cộng không vượt quá 10 m3/ngày đêm.
b) Khai thác nước
mặt để sản xuất nông nghiệp bằng hình thức tự chảy hoặc bằng máy bơm với lưu lượng
tổng cộng không vượt quá 1.500 m3/ngày đêm.
c) Khai thác, sử dụng
nước mặt ở các sông, suối hoặc trên các công trình tiêu nước, cấp nước để phát
điện với công suất máy phát nhỏ hơn 10kw.
d) Khai thác, sử dụng
nước mặt cho các mục đích khác có lưu lượng tổng cộng nhỏ hơn 50 m3/ngày đêm.
đ) Khai thác, sử dụng
nước biển để sản xuất muối và nuôi trồng thuỷ sản với lưu lượng tổng cộng không
vượt quá 1.000 m3/ngày đêm.
e) Nước thải sinh
hoạt, nước thải của các hoạt động sản xuất, kinh doanh có chất lượng tương
đương nước thải loại B (Tiêu chuẩn Việt Nam) và có tổng lượng nước thải từ 5
m3/ngày đêm trở xuống.
Điều 11. Thẩm quyền cấp phép
1.Uỷ ban nhân dân
tỉnh có thẩm quyền cấp giấy phép trong các trường hợp sau đây:
a) Thăm dò, khai
thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 1.000 m3/ngày đêm đến
công trình có lưu lượng nhỏ hơn 3.000 m3/ngày đêm;
b) Khai thác, sử dụng
nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 20.000 m3/ngày đêm đến công
trình có lưu lượng nhỏ hơn 40.000 m3/ngày đêm;
c) Khai thác, sử dụng
nước mặt để phát điện với công suất từ 1.000 kw đến công suất nhỏ hơn 2.000 kw;
d) Khai thác, sử dụng
nước mặt cho các mục đích khác với lưu lượng từ 25.000 m3/ngày đêm đến lưu lượng
nhỏ hơn 50.000 m3/ngày đêm;
đ) Giấy phép xả nước
thải vào nguồn nước trong trường hợp lưu lượng nước xả từ 2.500 m3/ngày đêm đến
lưu lượng nước xả nhỏ hơn 5.000 m3/ngày đêm;
2. UBND tỉnh phân
cấp cho UBND cấp huyện cấp giấy phép trong các trường hợp sau đây:
a) Khai thác nước
dưới đất đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 1.000 m3/ngày đêm;
b) Khai thác, sử dụng
nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng nhỏ hơn 20.000 m3/ngày đêm;
c) Khai thác, sử dụng
nước mặt để phát điện với công suất nhỏ hơn 1.000 kw;
d) Khai thác, sử dụng
nước mặt cho các mục đích khác với lưu lượng nhỏ hơn 25.000 m3/ngày đêm;
đ) Giấy phép xả nước
thải vào nguồn nước trong trường hợp lưu lượng nước xả nhỏ hơn 2.500 m3/ngày
đêm;
Điều 12. Gia hạn giấy phép, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy
phép:
Việc gia hạn giấy
phép phải căn cứ các qui định tại Điều 5 và Khoản 5 Điều 7 và thay đổi thời hạn,
điều chỉnh nội dung giấy phép được qui định tại Điều 8 của Nghị định
149/2004/NĐ-CP.
Điều 13 Đình chỉ hiệu lực của giấy phép
1. Giấy phép bị
đình chỉ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, cá
nhân được cấp giấy phép (gọi chung là chủ giấy phép) vi phạm nội dung qui định
của giấy phép;
b) Chủ giấy phép tự
ý chuyển nhượng giấy phép;
c) Chủ giấy phép lợi
dụng giấy phép để tổ chức hoạt động không quy định trong nội dung giấy phép.
2. Thời gian đình
chỉ hiệu lực của giấy phép tối đa là ba (3) tháng. Trong thời gian giấy phép bị
đình chỉ hiệu lực, thì chủ giấy phép không có các quyền liên quan đến giấy
phép.
Điều 14. Thu hồi giấy phép:
1. Việc thu hồi giấy
phép được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức là chủ
giấy phép bị giải thể hoặc bị Toà án tuyên bố phá sản; cá nhân là chủ giấy phép
bị chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự
hoặc bị tuyên bố mất tích;
b) Giấy phép được
cấp nhưng không sử dụng trong thời gian mười hai (12) tháng liên tục mà không
được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về tài nguyên nước cho phép ;
c) Chủ giấy phép
vi phạm quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép;
d) Chủ giấy phép
vi phạm nội dung quy định của giấy phép, gây cạn kiệt, ô nhiễm nghiêm trọng nguồn
nước;
đ) Giấy phép được
cấp không đúng thẩm quyền;
e) Khi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc
vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
2. Thời hạn thông
báo thu hồi giấy phép: Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ khi phát hiện
các trường hợp nêu trên, Sở Tài nguyên và Môi trường phải có báo cáo và dự thảo
văn bản trình UBND tỉnh ban hành quyết định thu hồi giấy phép hoặc đề nghị Bộ
Tài nguyên và Môi trường thu hồi giấy phép (theo thẩm quyền).
3. Giấy phép bị
thu hồi do vi phạm quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều này thì chủ giấy phép
chỉ được xem xét cấp mới sau thời hạn ba (3) năm, kể từ ngày thu hồi, nếu đã thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ liên quan đến lý do thu hồi giấy phép cũ. Nếu giấy phép bị
thu hồi do vi phạm quy định tại điểm đ và e khoản 1 Điều này, thì cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền về tài nguyên nước xem xét và cấp mới sau khi giấy phép cũ bị
thu hồi.
Điều 15. Trả lại giấy phép:
1. Trường hợp
không sử dụng giấy phép, chủ giấy phép có quyền trả lại giấy phép cho cơ quan cấp
phép, đồng thời có văn bản giải trình lý do cho cơ quan cấp phép.
2. Tổ chức, cá
nhân đã trả lại giấy phép chỉ được xem xét cấp giấy phép mới sau hai (2) năm, kể
từ ngày trả lại giấy phép.
Điều 16. Chấm dứt hiệu lực của giấy phép
1. Giấy phép bị chấm
dứt hiệu lực trong các trường hợp sau đây :
a) Giấy phép bị
thu hồi;
b) Giấy phép đã hết
hạn;
c) Giấy phép đã được
trả lại.
2. Khi giấy phép bị
chấm dứt hiệu lực thì các quyền liên quan đến giấy phép cũng chấm dứt.
Điều 17. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan cấp phép
1. Cơ quan có thẩm
quyền cấp loại giấy phép nào thì có quyền gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh
nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi loại giấy phép đó.
2. Thông báo bằng
văn bản cho tổ chức, cá nhân xin phép, nêu rõ lý do trong trường hợp từ chối cấp,
gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép.
3. Thanh tra, kiểm
tra việc chủ giấy phép thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 19 của quy
định này.
Điều 18. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan tiếp nhận và quản lý hồ sơ,
giấy phép
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm đối với các loại giấy phép thuộc thẩm quyền cấp
phép của UBND tỉnh:
a) Tiếp nhận hồ sơ
và hướng dẫn thủ tục xin cấp phép.
b) Yêu cầu tổ chức,
cá nhân xin cấp giấy phép bổ sung hồ sơ theo quy định.
c) Thẩm định hồ sơ
xin cấp giấy phép và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định đối với các loại giấy
phép thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh.
d) Làm thủ tục
trình UBND tỉnh cấp phép cho tổ chức, cá nhân khi đủ điều kiện và có đủ hồ sơ hợp
lệ.
đ) Lưu trữ hồ sơ
liên quan đến việc cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và
xả nước thải vào nguồn nước.
2. Phòng Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm đối với các loại giấy phép thuộc thẩm quyền
cấp phép của UBND cấp huyện:
a) Tiếp nhận hồ sơ
và hướng dẫn thủ tục xin cấp phép.
b) Yêu cầu tổ chức,
cá nhân xin cấp giấy phép bổ sung hồ sơ theo quy định.
c) Có văn bản đề
nghị Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định kỹ thuật các đề án, báo cáo thăm dò,
khai thác tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước;
d) Thẩm định hồ sơ
xin cấp giấy phép và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định;
đ) Làm thủ tục
trình UBND huyện, thành phố cấp phép cho tổ chức, cá nhân khi đủ điều kiện và
có đủ hồ sơ hợp lệ;
e) Lưu trữ hồ sơ
liên quan đến việc cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và
xả nước thải vào nguồn nước đồng thời sao gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường một
(1) bộ để theo dõi, tổng hợp.
Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của chủ giấy phép
1) Chủ giấy phép
có các quyền được qui định tại Điều 17 của Nghị định 149/2004/NĐ-CP .
2) Nghĩa vụ của chủ
giấy phép thực hiện theo qui định tại Điều 18 của Nghị định 149/2004/NĐ-CP .
Chương IV
THỦ TỤC CẤP PHÉP
THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC
Điều 20. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất
1. Hồ sơ xin cấp
giấy phép thăm dò nước dưới đất:
a) Đơn đề nghị cấp
giấy phép;
b) Đề án thăm dò
nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 200m3/ngày đêm trở lên; thiết
kế giếng thăm dò đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm;
c)
Bản sao có công chứng (hoặc chứng thực) giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về
quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai tại nơi thăm dò; trường hợp đất
nơi đặt giếng thăm dò không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin
phép thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất của tổ chức, cá nhân đang
có quyền sử dụng đất với tổ chức, cá nhân thăm dò và được UBND cấp có thẩm quyền
xác nhận (Đối với đất của cá nhân do UBND cấp xã xác nhận, đối với đất của tổ
chức do UBND cấp huyện xác nhận).
2.
Trình tự cấp giấy phép được qui định như sau:
a) Tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ:
- Tổ chức, cá nhân
đứng tên hồ sơ đề nghị cấp phép thăm dò nước dưới đất nộp hai (2) bộ hồ sơ tại
cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo qui định tại Điều 18 của qui định này và sao gửi một
(1) bộ hồ sơ cho UBND cấp huyện nơi đặt công trình đề nghị cấp phép thăm dò
trong trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Trong thời hạn
năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để hoàn thiện hồ sơ theo quy định;
- Trong thời hạn bảy
(7) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản sao hồ sơ đề nghị cấp phép, UBND cấp
huyện có trách nhiệm thông báo ý kiến của huyện cho Sở Tài nguyên và Môi trường
đối với trường hợp giấy phép được cấp thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;
b) Thẩm định hồ sơ
đề nghị cấp phép:
Trong thời hạn
không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy
định, cơ quan tiếp nhận thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, nếu đủ
điều kiện cấp phép thì trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép; trường hợp
không đủ điều kiện để cấp phép thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép
và thông báo lý do không cấp phép.
Điều 21. Trình tự, thủ tục xin cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới
đất
1. Hồ sơ xin cấp
giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất:
a) Đơn đề nghị cấp
giấy phép;
b) Đề án khai thác
nước dưới đất;
c) Bản đồ khu vực
và vị trí công trình khai thác nước dưới đất tỷ lệ từ 1/50.000 đến 1/25.000
theo hệ toạ độ VN2000;
d) Báo cáo kết quả
thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 200
m3/ngày đêm trở lên; báo cáo kết quả thi công giếng khai thác đối với công
trình có lưu lượng nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm; báo cáo hiện trạng khai thác đối với
công trình khai thác nước dưới đất đang hoạt động;
đ) Kết quả phân
tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại
thời điểm xin cấp phép;
e)
Bản sao có công chứng (hoặc chứng thực) giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về
quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai tại nơi đặt giếng khai thác;
trường hợp đất nơi đặt giếng khai thác không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức,
cá nhân xin phép thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất của tổ chức, cá
nhân đang có quyền sử dụng đất với tổ chức, cá nhân khai thác và được UBND cấp
có thẩm quyền xác nhận.
2.
Trình tự cấp giấy phép được quy định như sau:
a) Tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ:
- Tổ chức, cá nhân
đứng tên hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác, sử dụng nước dưới đất nộp hai (2) bộ
hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo qui định tại Điều 18 của qui định này và
sao gửi một (1) bộ hồ sơ cho UBND cấp huyện nơi đặt công trình đề nghị cấp phép
khai thác, sử dụng nước dưới đất trong trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Sở
Tài nguyên và Môi trường;
- Trong thời hạn
năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để hoàn thiện hồ sơ theo quy định;
- Trong thời hạn bảy
(7) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản sao hồ sơ đề nghị cấp phép, UBND cấp
huyện có trách nhiệm thông báo ý kiến của huyện cho Sở Tài nguyên và Môi trường
đối với trường hợp giấy phép được cấp thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
b) Thẩm định hồ sơ
đề nghị cấp phép:
- Đối với trường hợp
đã có giếng khai thác, trong thời gian không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan tiếp nhận thẩm định hồ sơ,
kiểm tra thực tế hiện trường, nếu đủ điều kiện cấp phép thì trình cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép thì trả lại hồ
sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép;
- Đối với trường hợp
chưa có giếng khai thác, trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo qui định, cơ quan tiếp nhận thẩm định hồ sơ, kiểm
tra thực tế hiện trường và trình cơ quan cấp phép ra văn bản cho phép thi công
giếng khai thác;
Trong thời hạn
không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận báo cáo kết quả thi công giếng
khai thác, nếu đủ điều kiện cấp phép thì trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép thì trả lại hồ sơ cho tổ chức,
cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép.
Điều 22. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt:
1. Hồ sơ xin cấp
giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt:
a) Đơn đề nghị cấp
giấy phép;
b) Đề án khai
thác, sử dụng nước kèm theo quy trình vận hành đối với trường hợp chưa có công
trình khai thác; báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước mặt đối với trường
hợp đang có công trình khai thác;
c) Kết quả phân
tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại
thời điểm xin cấp phép;
d) Bản đồ khu vực
và vị trí công trình khai thác nước tỷ lệ từ 1/50.000 đến l/25.000 theo hệ toạ
độ VN2000;
đ)
Bản sao có công chứng (hoặc chứng thực) giấy chứng nhận hoặc giấy tờ hợp lệ về
quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai tại nơi đặt công trình khai
thác; trường hợp đất tại nơi đặt công trình khai thác không thuộc quyền sử dụng
đất của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất
của tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất với tổ chức, cá nhân khai thác
và được UBND cấp có thẩm quyền xác nhận.
2.
Trình tự cấp giấy phép được quy định như sau:
a) Tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ:
- Tổ chức, cá nhân
đứng tên hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác, sử dụng nước mặt nộp hai (2) bộ hồ
sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo qui định tại Điều 18 của qui định này và
sao gửi một (1) bộ hồ sơ cho UBND cấp huyện nơi đặt công trình đề nghị cấp phép
khai thác, sử dụng nước mặt trong trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Sở Tài
nguyên và Môi trường;
- Trong thời hạn
năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để hoàn thiện hồ sơ theo quy định;
- Trong thời hạn bảy
(7) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản sao hồ sơ đề nghị cấp phép, UBND cấp
huyện có trách nhiệm thông báo ý kiến của huyện cho Sở Tài nguyên và Môi trường
đối với trường hợp giấy phép được cấp thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
b) Thẩm định hồ sơ
đề nghị cấp phép:
Trong thời hạn ba
mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận thẩm
định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, nếu đủ điều kiện cấp phép thì trình cấp
có thẩm quyền cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép thì trả
lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép.
Điều 23. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước
1. Hồ sơ xin cấp
giấy phép xả nước thải vào nguồn nước:
a) Đơn đề nghị cấp
giấy phép;
b) Đề án xả nước
thải vào nguồn nước, kèm theo quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải đối với
trường hợp chưa có công trình xử lý nước thải; báo cáo hiện trạng xả nước thải,
kèm theo kết quả phân tích thành phần nước thải và giấy xác nhận đã nộp phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải trong trường hợp đang xả nước thải vào nguồn nước;
c) Bản đồ vị trí
khu vực xả nước thải vào nguồn nước tỷ lệ 1/10.000 theo hệ toạ độ VN2000.
d) Kết quả phân
tích chất lượng nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải theo quy định của Nhà nước tại
thời điểm xin cấp phép;
đ) Quy định vùng bảo
hộ vệ sinh (nếu có) do cơ quan có thẩm quyền quy định tại nơi dự kiến xả nước
thải;
e) Báo cáo đánh
giá tác động môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc bản đăng
ký đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định của pháp luật;
f)
Bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về
quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai tại nơi đặt công trình xả nước
thải. Trường hợp đất nơi đặt công trình xả nước thải không thuộc quyền sử dụng
đất của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất
của tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất với tổ chức, cá nhân xả nước thải
và được UBND cấp có thẩm quyền xác nhận.
2.
Trình tự cấp giấy phép được quy định như sau:
a) Tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ:
- Tổ chức, cá nhân
đứng tên hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước nộp hai (2) bộ
hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo qui định tại Điều 18 của qui định này và
sao gửi một (1) bộ hồ sơ cho UBND cấp huyện nơi đặt công trình đề nghị cấp phép
khai thác, sử dụng nước mặt trong trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Sở Tài
nguyên và Môi trường;
- Trong thời hạn
năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để hoàn thiện hồ sơ theo quy định;
- Trong thời hạn bảy
(7) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản sao hồ sơ đề nghị cấp phép, UBND cấp
huyện có trách nhiệm thông báo ý kiến của huyện cho Sở Tài nguyên và Môi trường
đối với trường hợp giấy phép được cấp thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
b) Thẩm định hồ sơ
đề nghị cấp phép:
Trong thời hạn ba
mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan
tiếp nhận thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, nếu đủ điều kiện cấp
phép thì trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước;
trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp phép thì trả lại hồ sơ cho tổ chức,
cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép.
Điều 24. Trình tự, thủ tục gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội
dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào
nguồn nước
1. Tổ chức, cá
nhân xin gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước nộp hai (2) bộ
hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo qui định tại Điều 18 của qui định này; Hồ
sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia
hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép (nêu rõ lý do);
b) Giấy phép đã được
cấp;
c) Kết quả phân
tích chất lượng nguồn nước theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin gia hạn,
thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép;
d) Báo cáo việc thực
hiện các quy định trong giấy phép;
đ) Đề án thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong trường hợp
đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép.
2. Trình tự gia hạn,
thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép được quy định như sau:
Trong thời hạn
không quá hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan
tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm, thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường,
nếu đủ điều kiện thì trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết gia hạn, thay đổi
thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện thì trả
lại hồ sơ và thông báo lý do cho tổ chức, cá nhân.
Chương V
THANH TRA, KIỂM
TRA CÁC HOẠT ĐỘNG VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về
tài nguyên nước
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về tài nguyên nước
trên địa bàn tỉnh.
a) Thanh tra, kiểm
tra việc lập, thực hiện các quy hoạch, phương án quản lý, bảo vệ tài nguyên nước
và các hoạt động liên quan đến tài nguyên nước;
b) Thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các hoạt động
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
c) Thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
xả nước thải vào nguồn nước;
d) Phối hợp với
Thanh tra Nhà nước, Thanh tra chuyên ngành của Bộ, ngành, địa phương trong
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước và các hoạt động
liên quan đến tài nguyên nước;
đ) Giải quyết hoặc
tham gia giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp các hoạt động về tài
nguyên nước.
2. UBND cấp huyện:
a) Kiểm tra, xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước theo thẩm quyền;
b) Giải quyết hoặc
tham gia giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp các hoạt động về tài
nguyên nước.
Điều 26. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra
1. Thực hiện đầy đủ
các yêu cầu, kiến nghị, chấp hành các quyết định của Đoàn thanh tra, Thanh tra
viên. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin và tài liệu đã cung cấp.
2. Có trách nhiệm
tạo điều kiện cho Đoàn thanh tra, Thanh tra viên khi làm nhiệm vụ.
3. Trường hợp có
khiếu nại thì trong khi chờ giải quyết khiếu nại vẫn phải thực hiện các yêu cầu,
quyết định của Trưởng Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên.
Điều 27. Khiếu nại, tố cáo quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực tài nguyên nước
1. Tổ chức, cá
nhân bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước (hoặc người đại
diện của tổ chức, cá nhân) có quyền khiếu nại về quyết định xử phạt hành chính
đối với tổ chức, cá nhân.
2. Công dân có quyền
tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền những hành vi vi phạm pháp luật về
tài nguyên nước của tổ chức, cá nhân và tố cáo hành vi vi phạm của người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
3. Thủ tục, trình
tự, thời hạn, thẩm quyền khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực
hiện theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo; Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành
chính.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 28. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân
có thành tích trong việc thực hiện Quy định này, bảo vệ, khai thác, sử dụng,
phát triển tài nguyên nước, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật về
tài nguyên nước được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá
nhân có hành vi làm suy thoái, cạn kiệt nghiêm trọng nguồn nước, vi phạm các
qui định khác của pháp luật về tài nguyên nước, thì tuỳ theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người nào lợi dụng
chức vụ, quyền hạn vi phạm hoặc bao che cho người có hành vi vi phạm các quy định
đối với việc cấp giấy phép về tài nguyên nước và các qui định khác của Luật Tài
nguyên nước thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Sở Tài
nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn và phối hợp các Sở, Ngành có
liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 31. Sở Tài
chính, Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có các
hoạt động liên quan đến tài nguyên nước thực hiện các nghĩa vụ, chế độ chính
sách theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Những nội
dung trong quy định này áp dụng cho việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và
các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Trong quá trình thực
hiện nếu có gì vướng mắc các cấp, ngành, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi bổ sung kịp thời./.