UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH DAKLAK
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
19/2004/QĐ-UB
|
Ngày
13 tháng 4 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ THỦ TỤC VỀ GIẤY PHÉP KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG
SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH DAKLAK
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH DAKLAK
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
20/3/1996;
- Căn cứ Nghị định số
76/NĐ-CP ngày 15/12/2000 của Chính phủ, quy định chi tiết việc thi hành Luật
Khoáng sản (sửa đổi);
- Căn cứ Quyết định số
06/QĐ-BTNMT ngày 19/9/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản;
- Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 41/TTr- TNMT ngày 15/3/2004.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Bản Quy định trình tự thủ tục về giấy phép khai thác tận thu
khoáng sản trên địa bàn tỉnh DakLak.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
2520/2000/QĐ-UB ngày 11/10/2000 của UBND tỉnh DakLak, về việc ban hành Quy định
thủ tục hành chính về giấy phép khai thác tận thu khoáng sản trên địa bàn tỉnh
DakLak.
Điều 3. Giao cho Sở Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng
HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công nghiệp; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH DAKLAK KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Quyết
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC VỀ GIẤY PHÉP KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH DAKLAK
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 19/2004/QĐ-UB ngày 13 tháng 4 năm 2004 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh DakLak)
Điều 1. Giấy phép khai thác
tận thu khoáng sản.
Giấy phép khai thác tận thu
khoáng sản chỉ được cấp cho tổ chức, cá nhân Việt Nam; ưu tiên cấp cho tổ chức,
cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi có khoáng sản.
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
chỉ xem xét cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản cho các tổ chức, cá nhân
đối với các khu vực có điều kiện phù hợp với hình thức khai thác tận thu đã
được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và bàn giao cho Uỷ ban nhân dân
tỉnh DakLak quản lý.
Điều 2. Thẩm quyền cấp, gia
hạn, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.
Uỷ ban nhân dân tỉnh DakLak cấp
giấy phép khai thác tận thu các loại khoáng sản đối với những khu vực đã được
Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và bàn giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý theo quy định tại Điều 67 Nghị định số 76/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm
2000 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật Khoáng sản (sửa đổi).
Điều 3. Thẩm định hồ sơ về
giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.
3.1. Cơ quan tiếp nhận đơn, hồ
sơ về giấy phép khai thác tận thu khoáng sản là Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh DakLak.
Trước khi tham mưu cho UBND tỉnh
xem xét cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm thẩm định hồ sơ theo quy định.
Sở Tài nguyên và Môi trường
DakLak chịu trách nhiệm hướng dẫn, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tìm
hiểu các thông tin liên quan đến việc lựa chọn khu vực, lựa chọn diện tích và
thủ tục hành chính về giấy phép khai thác tận thu khoáng sản trên địa bàn tỉnh
DakLak.
3.2. Chủ đầu tư có trách nhiệm
tìm hiểu tình trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất, ý kiến của người đang sử
dụng đất thuộc phạm vi xin khai thác tận thu khoáng sản và thông báo cho Sở Tài
nguyên và Môi trường.
3.3. Trong thời hạn không quá 30
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của các chủ đầu tư xin cấp, gia hạn hoặc
trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, Sở
Tài nguyên và Môi trường phải
hoàn thành việc thẩm định hồ sơ kiểm tra thực địa và trình UBND tỉnh cấp, gia
hạn hoặc trả lại giấy phép khai thác tận thu hoặc trả lời chủ đầu tư bằng văn
bản về việc giấy phép không được cấp.
Điều 4. Hồ sơ xin cấp, gia
hạn, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.
4.1. Hồ sơ xin cấp giấy phép
khai thác tận thu khoáng sản :
Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy
phép khai thác tận thu khoáng sản gửi đến Sở
Tài nguyên và Môi trường 05 bộ
hồ sơ, mỗi bộ hồ sơ gồm:
4.1.1. Đơn xin cấp giấy phép
khai thác tận thu khoáng sản;
4.1.2. Hồ sơ khoanh vùng khu vực
khai thác tận thu kèm theo quyết định phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
4.1.3. Đề án khai thác tận thu
khoáng sản;
4.1.4. Sơ đồ khu vực khai thác
tận thu khoáng sản trên nền bản đồ địa hình có tỷ lệ không nhỏ hơn 1: 5.000
theo hệ thống tọa độ vuông góc UTM;
4.1.5. Các văn bản về tư cách
pháp lý của chủ đầu tư (Giấy phép đăng ký kinh doanh có ngành nghề khai thác và
chế biến khoáng sản);
4.1.6. Các văn bản xác nhận về
tài sản, năng lực tài chính của chủ đầu tư theo quy định của Pháp luật.
4.1.7. Bản đăng ký đạt tiêu
chuẩn môi trường và dự toán ký quỹ phục hồi môi trường kèm theo Phiếu xác nhận
của Sở Tài nguyên và Môi trường;
4.1.8. Văn bản thỏa thuận của
UBND huyện, UBND xã (nơi có khoáng sản xin khai thác).
4.1.9. Trích đo địa chính khu
vực đất xin khai thác mỏ, tỷ lệ không nhỏ hơn 1: 5.000.
4.2. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép
khai thác tận thu khoáng sản :
Để được gia hạn giấy phép khai
thác tận thu khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu khoảng
sản phải gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường 04 bộ hồ sơ; mỗi bộ hồ sơ gồm :
4.2.1. Đơn xin gia hạn giấy phép
khai thác tận thu khoáng sản;
4.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động
khai thác tận thu khoáng sản kể từ ngày giấy phép có hiệu lực đến thời điểm xin
gia hạn; trữ lượng khoáng sản còn lại và diện tích, công suất, thời hạn xin
tiếp tục khai thác tận thu;
4.2.3. Bản kê khai các nghĩa vụ
đã thực hiện (được xác nhận của cơ quan có thẩm quyền) như nộp thuế, bồi thường
thiệt hại, bảo vệ môi trường, phục hồi đất đai ở các diện tích đã hoạt động
khai thác tận thu (Kèm theo phiếu thu đã nạp tiền ký quỹ phục hồi môi trường kỳ
trước)...
4.2.4. Sơ đồ hiện trạng khu vực
khai thác tận thu tại thời điểm xin gia hạn (trên nền bản đồ địa hình có tỷ lệ
không nhỏ hơn 1: 5.000 hệ thống tọa độ vuông góc UTM).
Điều kiện để được xem xét gia
hạn giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân được phép
khai thác tận thu đã hoàn thành mọi nghĩa vụ
theo quy định tại Điều 52 của
Luật Khoáng sản;
- Hoàn thành việc ký qũy phục
hồi môi trường kỳ trước.
- Khu vực xin gia hạn giấy phép
còn phù hợp với hình thức khai thác tận thu theo quy định của Luật khoáng sản;
- Giấy phép khai thác tận thu
còn thời hiệu không ít hơn 30 ngày.
4.3. Hồ sơ xin trả lại giấy phép
khai thác tận thu khoáng sản :
Để được trả lại giấy phép khai
thác tận thu khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu gởi đến
Sở Tài nguyên và Môi trường 04 bộ hồ sơ; mỗi bộ hồ sơ gồm:
4.3.1. Đơn xin trả lại giấy phép
khai thác tận thu khoáng sản;
4.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động
khai thác tận thu khoáng sản kể từ ngày giấy phép có hiệu lực đến thời điểm xin
trả lại giấy phép;
4.3.3. Bản kê các nghĩa vụ đã
thực hiện tính đến thời điểm xin trả lại giấy phép (được xác nhận của cơ quan
có thẩm quyền): Nộp thuế, bồi thường thiệt hại...
4.3.4. Đề án đóng cửa mỏ để
thanh lý hoặc đóng cửa mỏ để bảo vệ theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
4.3.5. Sơ đồ hiện trạng khu vực
khai thác tận thu tại thời điểm xin trả lại giấy phép.