ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 187/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 01 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG AN TOÀN TRONG THIÊN TAI GIAI
ĐOẠN 2022-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống
thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
43-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển
thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045;
Căn cứ Quyết định số
379/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
4972/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2020 của UBND thành phố về việc ban hành Danh
mục Đề án, dự án, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng;
Căn cứ Quyết định số
2407/QĐ-UBND ngày 12 tháng 07 năm 2021 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc phê
duyệt Đề cương và dự toán thực hiện Đề án “xây dựng thành phố Đà Nẵng an toàn
trong thiên tai đến năm 2030”;
Căn cứ Thông báo số
370-TB/TU ngày 02 tháng 11 năm 2022 của Thành ủy Đà Nẵng về kết luận của Ban
Thường vụ Thành ủy tại cuộc họp ngày 25 tháng 10 năm 2022;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 4952/TTr-SNN ngày 02
tháng 12 năm 2022 và kết quả lấy ý kiến thành viên UBND thành phố bằng phiếu theo
Công văn số 4912/VP-KT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Văn phòng UBND thành phố.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Xây dựng thành phố Đà Nẵng an toàn
trong thiên tai giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn đến năm 2045”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố; Trưởng ban Ban Chỉ huy Phòng chống thiên
tai, tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự thành phố; Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố;
Chủ tịch UBND các quận, huyện và Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- BCĐ quốc gia về PCTT (b/c);
- UBQG ƯPSCTT và TKCN (b/c);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Thường trực Thành ủy (b/c),
- Thường trực HĐND Tp (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND Tp;
- UBMTTQ VN TP và các tổ chức hội, đoàn thể;
- VP Thành ủy;
- VP Đoàn ĐHQH&HĐNP Tp;
- VP UBND Tp: CPVP, các phòng chuyên môn trực thuộc;
- Cổng thông tin điện tử thành phố;
- Báo Đà Nẵng;
- Lưu: VT, SNN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Kỳ Minh
|
ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG AN TOÀN TRONG THIÊN TAI GIAI ĐOẠN 2022 - 2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Quyết định số 187/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2023 của
UBND thành phố Đà Nẵng)
PHẦN I
TÌNH HÌNH THIÊN TAI, SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT
Thành phố Đà Nẵng nằm trong
vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nơi giao thoa giữa khí hậu biển và khí hậu lục
địa, nằm gần ổ bão Thái Bình Dương nên thường xuyên phải đối mặt với bão, áp
thấp nhiệt đới. Đồng thời là vùng hạ du của hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn, một
trong chín con sông lớn của Việt Nam có diện tích trên 10.000 km2 với
đặc điểm chính là có chiều dài sông ngắn, độ dốc địa hình lớn, lưu vực hứng nước
có dạng hình rẻ quạt, lũ về hạ du rất nhanh, thường xuyên gây ngập lụt ở vùng
trung du và đồng bằng ven biển. Do đặc điểm địa hình, khu vực Quảng Nam - Đà
Nẵng có lượng mưa lớn so với cả nước, trung bình ở vùng đồng bằng từ 2.000 - 3.000
mm, vùng trung du và miền núi từ 3.000 - 4.000 mm, đặc biệt vùng núi Trà My và
Bà Nà là hai trung tâm mưa lớn, lượng mưa bình quân năm trên 4.000 mm do vậy
tình hình mưa lũ ở khu vực Quảng Nam - Đà Nẵng là tương đối lớn và xuất hiện
thường xuyên. Tình trạng rừng đầu nguồn lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn tại một
số khu vực chưa đảm bảo, khả năng giữ nước thấp làm cho tình hình lũ lụt, lũ
quét ngày càng thêm trầm trọng. Ngoài ra, 2/3 (hai phần ba) diện tích tự nhiên
của thành phố là vùng núi với các dãy núi cao: Bạch Mã, Cà Nhông - Khe Xương,
Bà Nà, Sơn Gà, Sơn Trà, Hải Vân, các sông, suối lưu vực sông Túy Loan, Cu Đê
nên Đà Nẵng là một trong những địa phương phải gánh chịu hậu quả nặng nề của lũ
quét. Năm 1999 đã xảy ra lũ quét lịch sử trên cả hai sông nội địa của thành phố
là Tuý Loan và Cu Đê.
Trong các năm qua, các loại
hình thiên tai như bão, lũ lụt, lũ quét, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở đất,...thường
xuyên xảy ra, trong đó bão, lũ, lụt hầu như năm nào cũng ảnh hưởng đến thành
phố. Bình quân mỗi năm thành phố chịu ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp từ 02
đến 03 cơn bão, từ 02 đến 03 đợt lũ, lụt lớn trên mức báo động III. Bão ở Đà
Nẵng thường xuất hiện từ tháng 8 đến tháng 12, tuy nhiên một số thời điểm khác
trong năm vẫn xuất hiện bão. Bão thường kèm theo mưa lớn nên gây ngập lụt. Mưa
lớn, lũ, ngập lụt xuất hiện chủ yếu từ tháng 9 đến tháng 12. Theo thống kê, các
loại hình thiên tai điển hình thường xảy ra hoặc có nguy cơ tác động trực tiếp
và ảnh hưởng đến thành phố Đà Nẵng là lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, sụt
lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, bão, áp thấp nhiệt đới, gió mạnh trên biển, nước
dâng, hạn hán, nắng nóng, xâm nhập mặn, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển,
mưa lớn, cháy rừng do tự nhiên, lốc, sét, mưa đá. Hiện nay, thành phố còn có
nguy cơ đối mặt với nhiều loại hình thiên tai nguy hiểm khác như: mưa lớn, sạt
lở đất đá đồi núi, ngập úng đô thị.
Trong những năm gần đây,
tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu làm cho tần suất và đặc biệt là cường độ
của các loại thiên tai như bão, lũ, hạn hán, động đất, sạt lở...ngày càng gia tăng,
diễn biến bất thường, không theo quy luật và có thể trở thành thảm họa gây rủi
ro lớn cho tính mạng, tài sản và kinh tế - xã hội. Điển hình như ngày càng
thường xuyên xuất hiện các trận bão trên biển Đông với cường độ trên cấp 12-15,
các đợt lũ trên báo động III, sạt lở đất đá, lũ quét gây sức tàn phá lớn.
Qua thực tiễn, nhận thấy
trong thời gian qua việc phát triển hạ tầng giao thông, các khu đô thị, khu dân
cư diễn ra rất mạnh mẽ, nhất là các khu đô thị ven sông tuy nhiên còn mang tính
chất quy hoạch cục bộ, thiếu tính toán tổng thể các vấn đề thủy văn, thoát lũ dẫn
đến thiếu đồng bộ trong thiết kế cao độ san nền, hệ thống tiêu thoát nước hay
xâm phạm đến hành lang thoát lũ, dẫn đến tình trạng phát sinh ngập lụt khu vực
đô thị và ngập sâu, kéo dài cục bộ nhiều điểm dân cư nông thôn. Hiện nay trên
địa bàn vẫn tồn tại nhiều khu dân cư, điểm trường, trạm y tế nằm ở các khu vực
thấp lụt, gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý và triển khai các kế hoạch,
phương án ứng phó thiên tai.
Theo dự thảo Quy hoạch thành
phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, tốc độ tăng trưởng kinh
tế bình quân giai đoạn 2021-2025 và 2026-2030 đạt các mức tương ứng là 7% và
10%, trong đó: tăng trưởng dịch vụ giai đoạn 2021-2025 và 2026-2030 tương ứng
với các khoảng: Từ 6,5% đến 7% và từ 9% đến 9,5%; khu vực công nghiệp và xây
dựng là từ 7% đến 7,5% và từ 12% đến 12,5%; khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản là từ 1% đến 1,5% và từ 3% đến 3,5%. Bình quân cho cả giai đoạn 2021-2030
tăng trưởng kinh tế đạt từ 9% đến 9,5%, trong đó tăng trưởng khu vực dịch vụ
đạt từ 8% đến 8,5%, khu vực công nghiệp và xây dựng đạt từ 9,5% đến 10% và khu
vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản đạt từ 2% đến 2,5%. Dự báo dân số đến
2030 khoảng 1,79 triệu người, trong đó dự báo dân số thường trú, tạm trú khoảng
1,56 triệu người, phần còn lại là quy đổi lao động thời vụ, khách vãng lai, lưu
trú hay dân số tạm trú quy đổi khoảng 234.000 người. Có thể thấy, đến năm 2030
quy mô nền kinh tế của thành phố rất lớn cho nên phạm vi và đối tượng chịu tác
động của thiên tai cũng gia tăng. Hàng năm, thành phố đón hàng triệu lượt khách
trong và ngoài nước đến tham quan cũng góp phần gia tăng tỷ lệ đối tượng chịu
tác động của thiên tai.
Hạ tầng công trình thủy lợi,
phòng chống thiên tai đến nay cơ bản đã được đầu tư, sửa chữa, nâng cấp nhằm
nâng cao hiệu quả cấp nước và an toàn với thiên tai, tuy nhiên việc ứng dụng
khoa học, công nghệ vào trong công tác quản lý, vận hành công trình, lắp đặt dự
báo khí tượng, thủy văn chuyên dùng vẫn chưa đảm bảo.
Một số vấn đề tồn tại và
thách thức về xâm nhập mặn, thiếu nước, an toàn đập: Thủy điện Đăk Mi 4 chuyển
dòng sông Vu Gia về sông Thu Bồn để phát điện làm giảm khoảng 40- 50% lượng
nước mùa khô về hạ du sông Vu Gia so với trước đây, trong những năm gần đây,
tình trạng xâm nhập mặn, thiếu nước trên các sông thành phố Đà Nẵng hầu như năm
nào cũng diễn ra, nhất là tại Nhà máy nước Cầu Đỏ đã gây khó khăn, gián đoạn
cho việc cấp nước sinh hoạt cho người dân. Quy trình vận hành liên hồ chứa trên
lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn tại Quyết định số 1865/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm
2019 của Thủ tướng Chính phủ còn một số vấn đề tồn tại cà mùa kiệt lẫn mùa lũ
đã ảnh hưởng đến việc cấp nước ổn định, hiệu quả cho khu vực hạ du. Hằng năm
đập tạm tại Quảng Huế được hai địa phương là tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà
Nẵng phối hợp đắp để tăng dòng chảy về sông Vu Gia, tuy nhiên thường xuyên bị
phá hủy trong mùa mưa, lũ. Hệ thống đập dâng An Trạch - Hà Thanh được xây dựng
đã lâu, đến nay đã xuống cấp, cần sửa chữa, nâng cấp; Quy trình vận hành hệ
thống đập dâng An Trạch (xây dựng năm 2005) đến nay đã không còn phù hợp, cần
điều chỉnh...
Nhận thức về công tác phòng
chống thiên tai của cán bộ chính quyền các cấp và người dân từng bước được nâng
cao, tuy nhiên vẫn tồn tại một bộ phận chưa đảm bảo kiến thức, kỹ năng và còn
mang tâm lý chủ quan, ỷ lại trong phòng, chống thiên tai.
Hiện nay, lực lượng người
làm công tác phòng, chống thiên tai các cấp hoạt động kiêm nhiệm, không được
thường xuyên đào tạo đầy đủ, lại hay luân chuyển, dẫn đến thiếu tính kế thừa và
thiếu hụt nhân lực có kinh nghiệm. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai, tìm kiếm
cứu nạn và Phòng thủ dân sự các sở, ban ngành, địa phương, đơn vị trực thuộc
hoạt động kiêm nhiệm, công tác lồng ghép hoạt động đảm bảo an toàn trong thiên
tai vào hoạt động của các ngành, địa phương còn chưa tốt.
Trong những năm gần đây,
Chính phủ, Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng chống, thiên tai, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Thành ủy Đà Nẵng, HĐND thành phố Đà Nẵng, UBND thành phố
Đà Nẵng đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, triển khai, hướng dẫn về công tác
phòng, chống thiên tai mang tính chiến lược dài hạn, định hướng công tác ngày
càng chuyên nghiệp, tổng thể và đồng bộ.
Có thể nói, yêu cầu của kinh
tế - xã hội trong việc đảm bảo an toàn trong thiên tai để bảo vệ tính mạng, tài
sản cũng như giảm nhẹ thiệt hại, duy trì sản xuất, kinh doanh của người dân,
doanh nghiệp ngày càng đòi hỏi cao hơn. Đặt ra cho thành phố, nhất là các cấp
lãnh đạo và cơ quan chuyên môn cần có những kế hoạch, chiến lược dài hạn mang
tính tổng thể và giải pháp phù hợp để có thể xây dựng thành phố an toàn trong
thiên tai. Từ những đặc điểm trên cũng như nhận định về diễn biến thiên tai
trong thời gian đến; việc xây dựng và ban hành Đề án “Xây dựng thành phố Đà
Nẵng an toàn trong thiên tai giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn đến năm 2045” là rất
cần thiết cho sự phát triển bền vững của thành phố.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Luật Phòng, chống
thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013.
2. Luật Thủy lợi ngày 19
tháng 6 năm 2017.
3. Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm
2020.
4. Nghị quyết số 76/NQ-CP
ngày 18 tháng 06 năm 2018 của Chính phủ về công tác phòng chống thiên tai.
5. Nghị quyết số 43-NQ/TW
ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Bộ Chính trị (khóa XII) về xây dựng và phát triển
thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
6. Nghị quyết số 06-NQ/TW
ngày 24 tháng 01 năm 2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và
phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
7. Kết luận số 36-KL/TW ngày
23 tháng 6 năm 2022 của Bộ Chính trị ban hành về bảo đảm an ninh nguồn nước và
an toàn đập, hồ chứa nước.
8. Chỉ thị số 42-CT/TW ngày
24 tháng 3 năm 2020 của Ban Bí thư về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai”.
9. Nghị định số
66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật phòng, chống thiên tai.
10. Nghị định số
78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ Quy định về thành lập và
quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai;
11. Quyết định số
1061/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch
triển khai thi hành Luật Phòng, chống thiên tai.
12. Quyết định số 397/QĐ-TTg
ngày 13 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
Quốc gia về Phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn 2050.
13. Quyết định số
2901/QĐ-BTNMT ngày 16 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc phê duyệt và công bố kết quả phân vùng bão và xác định nguy cơ
bão, nước dâng do bão cho khu vực ven biển Việt Nam.
14. Kế hoạch số 8066/KH-UBND
ngày 29 tháng 11 năm 2019 của UBND thành phố Đà Nẵng về triển khai thực hiện
Quyết định số 1270/QĐ-TTg ngày 03 tháng 10 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về
ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18 tháng 6
năm 2018 của Chính phủ về công tác phòng chống thiên tai.
15. Kế hoạch số 133-KH/TU
ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Thành ủy Đà Nẵng về triển khai thực hiện Chỉ thị
số 42-CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
16. Kế hoạch số 6623/KH-UBND
ngày 07 tháng 10 năm 2020 của UBND thành phố về Kế hoạch triển khai Kế hoạch số
133-KH/TU ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Thành ủy Đà Nẵng về triển khai thực hiện
Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên
tai.
17. Chương trình hành động
số 01-CTr/TU ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Thành ủy Đà Nẵng về Chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XXII Đảng bộ thành phố.
18. Quyết định số
4972/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2020 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban
hành Danh mục đề án, dự án nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ ÁN
1. Đối tượng
Lĩnh vực phòng, chống thiên
tai thành phố Đà Nẵng.
2. Phạm vi nghiên cứu
của Đề án
a) Về không gian: Toàn bộ
thành phố Đà Nẵng (Bao gồm cả địa giới đất liền, quần đảo Hoàng Sa và trên biển).
b) Về thời gian: Số liệu
thu thập để nghiên cứu, đánh giá được tổng hợp từ năm 1998 (sau khi thành lập thành
phố Đà Nẵng) đến năm 2020; các thông tin dự báo, định hướng được tính toán đến
năm 2030.
IV. CÁC LOẠI HÌNH THIÊN
TAI THƯỜNG XUYÊN XẢY RA
1. Các thiên tai lớn trong
thời gian qua trên địa bàn thành phố
Do vị trí địa lý, đặc điểm
địa hình, địa mạo cùng với tác động biến đổi khí hậu, tình hình thiên tai trên
địa bàn thành phố từ 1998 đến nay có xu thế ngày càng gia tăng về số lượng, tần
suất và cường độ thiên tai ngày càng gia tăng, diễn biến phức tạp và khó dự báo.
Theo thống kê, các loại hình
thiên tai có nguy cơ tác động trực tiếp và ảnh hưởng đến thành phố Đà Nẵng là
lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, bão,
áp thấp nhiệt đới, gió mạnh trên biển, nước dâng, hạn hán, nắng nóng, xâm nhập
mặn, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển, mưa lớn, cháy rừng do tự nhiên, lốc,
sét, mưa đá. Hiện nay, thành phố còn có nguy cơ đối mặt với nhiều loại hình
thiên tai nguy hiểm khác như: mưa lớn, sạt lở đất đá đồi núi, ngập úng đô thị.
Trong đó, gây thiệt hại lớn nhất vẫn là: bão, lũ, ngập lụt, ngập úng đô thị, lũ
quét, sạt lở đất và hạn hán, cháy rừng.
2. Thiệt hại do thiên
tai những năm qua và rủi ro thiên tai chính
a) Tổng hợp thiệt hại do
thiên tai
Theo số liệu thống kê từ
năm 1998 đến nay, thành phố đã chịu ảnh hưởng của 39 cơn bão, 16 áp thấp nhiệt đới
và 57 đợt lũ làm 219 người chết, 226 người bị thương, 175 tàu thuyền bị chìm,
cơ sở hạ tầng và nông nghiệp bị phá hủy nặng nề. Tổng thiệt hại ước tính hơn
10.000 tỷ đồng. Trong đó, đặc biệt các đợt lũ năm 1998, 1999, 2007, 2009, cơn
bão số 6 năm 2006 (bão Xangsane), cơn bão số 9 năm 2009 (bão Ketsana) và cơn
bão số 11 (Nari) năm 2013 đổ bộ trực tiếp đến thành phố Đà Nẵng gây thiệt hại
nặng nề về người và tài sản của Nhà nước và Nhân dân.
b) Rủi ro thiên tai chính
của thành phố Đà Nẵng
Từ thực tiễn lịch sử thiên
tai và thiệt hại, thiên tai có thể gây ra những rủi ro chết người và bị thương,
hư hỏng, sập nhà, tốc mái nhà ở, sạt lở bờ sông, bờ biển, hệ thống đê, kè, kênh
mương hư hỏng công trình thủy lợi, hư hỏng khu công nghiệp, hư hỏng hệ thống
giao thông, hệ thống điện lưới, cơ sở hạ tầng, cơ quan công sở, thiệt hại và
gián đoạn hoạt động ngành du lịch, thiệt hại sản xuất nông nghiệp, cây xanh đô
thị, ô nhiễm môi trường sau thiên tai,...
3. Những khu vực nguy
cơ chịu ảnh hưởng của thiên tai
Căn cứ vào đặc điểm địa
hình, đặc điểm thiên tai và thiệt hại do thiên tai gây ra, có thể phân tích và
nhận diện khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của từng loại hình thiên tai trên
địa bàn thành phố đến hành chính cấp xã như sau:
a) Khu vực ảnh hưởng của
bão, áp thấp nhiệt đới, gió mạnh trên biển:
Bão và áp thấp nhiệt đới
ở Đà Nẵng thường xảy ra trong thời gian từ tháng 5 đến tháng 12, tập trung chủ yếu
vào tháng 10 và tháng 11. Các cơn bão và áp thấp nhiệt đới thường đi kèm với mưa to. Vì vậy, ngoài việc xuất hiện gió mạnh, trên đất liền còn
bị ảnh hưởng của lũ, ngập lụt. Khu vực chịu ảnh hưởng gồm:
- Toàn vùng Biển Đông bao
gồm huyện đảo Hoàng Sa, vùng ven biển chịu ảnh hưởng của ba loại hình thiên tai
chính là bão, áp thấp nhiệt đới; gió mạnh trên biển;
- Khu vực đất liền và hải
đảo bao gồm có 08 quận, huyện là Hải Châu, Thanh Khê, Liên Chiểu, Cẩm Lệ, Sơn
Trà, Ngũ Hành Sơn, Hòa Vang và huyện đảo Hoàng Sa với 56 xã, phường. Mức độ bị
ảnh hưởng của từng vùng là khác nhau và giảm dần khi ở cách xa bờ biển:
+ Quận Liên Chiểu: Các phường
Hòa Minh, Hòa Khánh Bắc, Hòa Khánh Nam, Hòa Hiệp Nam, Hòa Hiệp Bắc.
+ Quận Thanh Khê: Các phường
Tam Thuận, Xuân Hà, Thanh Khê Đông, Thanh Khê Tây.
+ Quận Hải Châu: Các phường
Thanh Bình, Thuận Phước.
+ Quận Sơn Trà: Các phường
Nại Hiên Đông, Thọ Quang, An Hải Bắc, An Hải Tây, Mân Thái, Phước Mỹ.
+ Quận Ngũ Hành Sơn: Các
phường Mỹ An, Khuê Mỹ và Hòa Hải.
+ Huyện Hòa Vang: 11 xã thuộc
huyện Hòa Vang.
b) Vùng bị ảnh hưởng của
lũ, ngập lụt:
Từ tháng 9 đến tháng 12 hằng
năm là thời kỳ mưa lũ ở Đà Nẵng, mưa lớn tập trung từ tháng 10 đến tháng 12. Có
03 loại hình thái thời tiết gây mưa lũ trên địa bàn thành phố, đó là:
- Khi có bão, áp thấp nhiệt
đới đổ bộ vào đất liền hoặc ảnh hưởng trực tiếp như di chuyển dọc theo bờ biển,
hoặc đổ bộ vào phía Bắc tỉnh Quảng Nam, phía Nam tỉnh Thừa Thiên Huế. Đi kèm
với bão thường có các đợt mưa to trước và sau bão, áp thấp nhiệt đới.
- Khi có gió mùa Đông Bắc
cường độ mạnh tràn về kết hợp với hoàn lưu của bão, áp thấp nhiệt đới. Đây là
hình thái thời tiết có xu thế gây mưa to, lũ lớn trên đất liền.
- Khi dải hội tụ nhiệt đới
hoạt động ở phía Nam Biển Đông, đồng thời ở phía Bắc có gió mùa hoặc tín phong
Đông Bắc hoạt động và di chuyển xuống phía Nam. Hình thái thời tiết này thường
gây ra mưa lớn, kéo dài nhiều ngày.
Các cơn lũ lớn điển hình
năm 1999, 2007, 2009, 2011, 2013, 2017, 2022 trên địa bàn thành phố đều do các hình
thái kết hợp nêu trên gây ra.
Trong những năm qua, việc
đầu tư phát triển các khu đô thị ven sông, hạ tầng giao thông nhu cầu và các
tuyến đường[1] đã
và đang xây dựng với cao độ mặt đường cao hơn nhiều so với địa hình tự nhiên, một
số tuyến, đoạn chắn ngang các tuyến thoát lũ trong khi hệ thống thoát nước chưa
đảm bảo thoát lũ tự nhiên, làm cho sự phân bố dòng chảy thay đổi, đặc biệt ở
vùng hạ lưu sông Vu Gia:
- Từ năm 2012, khu vực huyện
Hoà Vang đặc biệt là các xã Hoà Tiến, Hoà Châu được phát triển nâng cấp hạ tầng
về giao thông, cầu cống; khu vực Hoà Xuân, Hoà Thọ Đông (Cẩm Lệ), Hoà Quý (Ngũ
Hành Sơn) trước đây là vùng đệm thoát lũ, nay thay đổi gần như 100% địa hình,
san nền, xây dựng khu dân cư, cơ sở hạ tầng đã làm thay đổi diện và mức độ ngập
lụt của vùng này.
Đặc biệt với việc xây dựng
đường cao tốc, đường vành đai thì ngập lụt tại các khu vực phía Tây ngày càng
tăng lên[2],
phạm vi ngập lụt có thể mở rộng ra đến các khu vực ven sông Yên, Túy Loan, Cu Đê.
Một số công trình nâng cao trình, san nền các khu đô thị liền kề và xây dựng
mới một số công trình ở những vùng trũng thấp, san lấp hệ thống sông, ao hồ tự
nhiên.
- Vùng bị ảnh hưởng của lũ,
ngập lụt: chủ yếu nằm ở các địa phương phía Tây Nam thành phố, bao gồm:
+ Huyện Hoà Vang: Các xã
Hòa Tiến, Hòa Châu, Hòa Phước, Hòa Khương, Hòa Phong, Hòa Liên, Hoà Phú, Hoà Bắc,
Hoà Nhơn.
+ Quận Cẩm Lệ: Các phường
Hòa Thọ Tây, Hòa Thọ Đông.
+ Quận Ngũ Hành Sơn: Các
phường Hòa Quý, Hòa Hải.
+ Quận Liên Chiểu: Phường
Hòa Hiệp Nam, Hòa Hiệp Bắc, Hòa Minh, Hòa Khánh Nam.
c) Vùng ảnh hưởng của mưa
lớn, ngập cục bộ:
Toàn địa bàn thành phố,
trong đó trọng điểm:
- Khu vực ven sông các quận:
Cẩm Lệ, Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu và huyện Hoà Vang ngập lụt khu dân cư ven sông
và vùng trũng thấp.
- Khu vực trung tâm đô thị
các quận: gây ngập các khu vực trũng, thấp, khu vực hệ thống thoát nước đô thị
chưa đảm bảo. Qua số liệu tổng hợp, hiện thành phố còn 10 điểm thường xuyên ngập
lụt và khoảng 20 điểm ngập cục bộ khi mưa cường độ lớn.
Các nguyên nhân ngập úng
khá đa dạng nhưng bao gồm các vấn đề chính như: Tiết diện cống nhỏ so với yêu cầu
thoát nước, cống hạ lưu nhỏ hơn thượng lưu (điển hình là khu vực Trường Chinh,
Khe Cạn), đầu các cống còn bất cập (cao độ cống hạ lưu cao hơn thượng lưu), cao
độ đường nơi đặt cống cao hơn nền khu dân cư, ảnh hưởng của mưa và triều kết
hợp, các tuyến thoát nước chưa được kiên cố, cứng hóa dẫn đến bị bồi lắng, lấn
chiếm. Nhiều tuyến cống được xây dựng từ lâu, hiện đã hư hỏng xuống cấp không
đáp ứng được yêu cầu thoát nước, một số khu vực chưa có cống thoát nước.
Mật độ cống không đồng đều
ở các khu vực khác nhau của thành phố, nhiều khu vực như quận Liên Chiểu, quận
Ngũ Hành Sơn, chân núi Phước Tường hiện có mật độ cống rất ít.
Vai trò điều tiết của các
hồ chứa chưa được xem xét, đánh giá đúng mức. Nhiều hồ có dung tích và vị trí
thích hợp nhưng chưa được sử dụng cho mục đích điều tiết nước mưa. Hiện thành
phố còn một số vùng trũng tập trung nước như khu vực Tôn Đản kéo dài Trường
Chinh, các hồ điều tiết đã bị lấp để phát triển hạ tầng như hồ Đầm Rong, Bàu
Mạc, chuỗi hồ Sân Bay, bàu Gia Hạ hoặc thay đổi lưu vực như khu Phước Lý.
d) Vùng bị ảnh hưởng lũ
quét, sạt lở đất, đá:
- Vùng bị ảnh hưởng sạt lở
đất, đá: Khu vực miền núi phía Tây, Tây Bắc thành phố có địa mạo, địa chất phức
tạp, độ dốc của các sườn núi khá lớn. Khi xuất hiện mưa lớn kéo dài nhiều ngày,
cùng với tác động của con người như bạt núi, mở đường, chặt phá rừng, khai thác
khoáng sản,...đã gây ra sạt lở đồi núi, sườn dốc nhiều nơi, tập trung chủ yếu ở
huyện Hòa Vang, quận Liên Chiểu và quận Sơn Trà, bao gồm 07 xã, phường:
+ Quận Liên Chiểu: Phường
Hòa Hiệp Bắc phần nằm dọc sông Cu Đê, khu vực suối Lương và đường Quốc lộ 1
đoạn lên đèo Hải Vân.
+ Quận Sơn Trà: Phường Thọ
Quang (Khu vực Suối Đá và đường Hoàng Sa đoạn lên núi Sơn Trà).
+ Huyện Hòa Vang: 05 xã Hòa
Phú, Hòa Bắc, Hòa Sơn, Hòa Ninh, Hòa Liên
Xã Hòa Phú: Các thôn Đông
Lâm, Hội Phước, Hòa Phước, An Châu và đường ĐT 604 đoạn Dốc Kiền.
Xã Hòa Bắc: Các thôn Nam
Yên, Hội Yên, Nam Mỹ (tổ 1), Phò Nam (tổ 1 và 2), An Định và đường ĐT 601 đoạn
từ xã Hòa Liên đi xã Hòa Bắc.
Xã Hòa Ninh: Các Thôn 1,
Đông Sơn, An Sơn, An Ngãi Đông và đường ĐT 602 đoạn đèo ông Gấm, khu vực núi Bà
Nà.
Xã Hoà Sơn: Khu vực núi Sọ.
Xã Hòa Liên: thôn Quan
Nam 3.
- Vùng bị ảnh hưởng lũ
quét:
+ Huyện Hòa Vang: Bao gồm
06 xã: Hòa Phú, Hòa Bắc, Hòa Ninh, Hoà Sơn, Hòa Nhơn, Hòa Phong và Hòa Liên nằm
dọc theo 02 sông Tuý Loan, Cu Đê.
+ Quận Liên Chiểu: Phường
Hòa Hiệp Bắc nằm dọc theo sông Cu Đê.
đ) Vùng ảnh hưởng của sạt
lở bờ biển, xâm thực biển:
Hiện tượng xói lở bờ biển
có tác động mạnh đến giao thông, hệ thống đê, kè biển, công trình và cơ sở hạ
tầng dọc biển các quận Liên Chiểu, Thanh Khê, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn. Tại cửa sông
Hàn, quá trình bồi lắng có xu hướng giảm nhưng tại cửa sông Cu Đê có xu hướng
tăng trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến nay.
- Vùng sạt lở có xu hướng
phức tạp cả về quy mô và cường độ, bao gồm bờ biển các quận ven biển: Liên
Chiểu, Thanh Khê, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn với chiều dài khoảng 30km, cụ thể như
sau:
+ Quận Liên Chiểu: Bờ biển
các phường Hòa Minh, Hòa Khánh Bắc, Hòa Khánh Nam, Hòa Hiệp Nam, Hòa Hiệp Bắc
và vùng cửa sông Cu Đê.
+ Quận Thanh Khê: Bờ biển
thuộc các phường Tam Thuận, Xuân Hà, Thanh Khê Đông, Thanh Khê Tây.
+ Quận Sơn Trà: Vùng cửa
Sông Hàn, vùng bờ các phường Nại Hiên Đông, Thọ Quang khu vực vịnh Đà Nẵng;
vùng bờ biển Bãi ngang thuộc các phường Thọ Quang, Mân Thái, Phước Mỹ.
+ Quận Ngũ Hành Sơn: Bờ biển
các phường Mỹ An, Khuê Mỹ và Hòa Hải
e) Vùng bị ảnh hưởng sạt
lở ven sông:
Bao gồm gồm 15 xã, phường
với 1.680 hộ dân nằm dọc theo các Sông Yên, sông Cu Đê, sông Túy Loan, sông Quá
Giáng, sông cầu Đỏ, sông Vĩnh Điện, cụ thể:
- Huyện Hoà Vang: Bao gồm
các xã Hòa Tiến, Hòa Châu, Hòa Phước, Hòa Phong, Hòa Khương, Hòa Nhơn, Hòa Phú,
Hòa Bắc, Hòa Liên nằm dọc theo các Sông Yên, sông Cu Đê, sông Túy Loan, sông
Quá Giáng, sông Cầu Đỏ, sông Vĩnh Điện.
- Quận Cẩm Lệ: Bao gồm các
phường Hòa Thọ Đông, Hòa Thọ Tây, Hòa Xuân nằm dọc theo các sông Quá Giáng, sông
Cầu Đỏ, sông Vĩnh Điện.
- Quận Liên Chiểu: Bao gồm
02 phường Hoà Hiệp Bắc và Hoà Hiệp Nam nằm dọc theo sông Cu Đê.
- Quận Ngũ Hành Sơn: Bao
gồm 02 phường Mỹ An và Hoà Quý nằm dọc theo sông Vĩnh Điện.
g) Vùng ảnh hưởng của sóng
thần, nước biển dâng:
Bao gồm toàn bộ vùng biển,
huyện đảo Hoàng Sa và các quận ven biển: Hải Châu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Thanh
Khê và Liên Chiểu với tổng diện tích ước khoảng 25,56 km2, dân số
khoảng 184.000 người, cụ thể như sau:
- Biển và hải đảo:
+ Vịnh Đà Nẵng: Toàn bộ vùng
biển của Vịnh.
+ Biển ngang: Vùng ảnh hưởng
là vùng có độ sâu nhỏ hơn 30m; dự kiến tại đây độ cao sóng là 3,5m, chu kỳ sóng
khoảng 5km (nằm trong vùng từ bờ ra đường đẳng sâu 30m; cách về phía Đông 5km
đối với hòn Sơn Trà con, 7km đối với cửa Vịnh Đà Nẵng, 6km đối với mũi Đà Nẵng
(Mũi Nghề); 20km đối với núi Ngũ Hành Sơn).
+ Hải đảo: Vùng nguy
hiểm là toàn bộ huyện đảo Hoàng Sa.
- Khu vực đất liền:
+ Quận Liên Chiểu: Vùng đất
bằng ven biển thuộc các phường Hòa Minh, Hòa Khánh Bắc, Hòa Khánh Nam, Hòa Hiệp
Nam, Hòa Hiệp Bắc và vùng của sông Cu Đê có diện tích ước khoảng 4,7km2,
dân số khoảng 40.000 người.
+ Quận Thanh Khê: Vùng đất
bằng ven biển thuộc các phường Tam Thuận, Xuân Hà, Thanh Khê Đông, Thanh Khê
Tây có diện tích ước khoảng 2,1km2, dân số khoảng 15.000 người.
+ Quận Hải Châu: Vùng đất
bằng ven biển thuộc các phường Thanh Bình, Thuận Phước và vùng cửa Sông Hàn (bờ
tả) thuộc các phường Thạch Thang, Hải Châu 1, Phước Ninh, có diện tích ước khoảng
2,8km2, dân số khoảng 19.000 người.
+ Quận Sơn Trà: Vùng ven
Vịnh Đà Nẵng thuộc các phường: Nại Hiên Đông, Thọ Quang; vùng cửa Sông Hàn (bờ hữu)
thuộc các phường: Nại Hiên Đông, An Hải Bắc, An Hải Tây; vùng đất bằng ven biển
Bãi ngang thuộc các phường Thọ Quang, Mân Thái, Phước Mỹ có diện tích ước khoảng
8,4km2, dân số khoảng 47.000 người.
+ Quận Ngũ Hành Sơn: Các
phường Mỹ An, Khuê Mỹ và Hòa Hải, có diện tích ước khoảng 8,56km2, dân
số khoảng 31.000 người.
+ Du khách tắm biển (lúc
cao nhất), trường học, trạm xá, ngư dân trên Vịnh Đà Nẵng và ven bờ… khoảng 32.000
người.
h) Vùng ảnh hưởng của hạn
hán: Toàn địa bàn huyện Hoà Vang, phường Hoà Quý quận Ngũ Hành Sơn, phường Hoà
Thọ Tây quận Cẩm Lệ. Trong đó, diện tích đất sản xuất nông nghiệp là chịu tác
động nhiều nhất.
i) Vùng ảnh hưởng của nắng
nóng, xâm nhập mặn: Xâm nhập mặn trên các sông: Cầu Đỏ, Cu Đê, Vĩnh Điện gây
thiếu nguồn nước cấp cho sinh hoạt, sản xuất và và nắng nóng ảnh hưởng trên toàn
địa bàn thành phố.
k) Vùng ảnh hưởng của cháy
rừng do tự nhiên: Chủ yếu trên địa bàn các địa phương huyện Hoà Vang, quận Liên
Chiểu và quận Sơn Trà: Huyện Hoà Vang: các xã Hoà Bắc, Hoà Phú, Hoà Sơn, Hoà
Ninh, Hoà Liên, Hoà Khương, Hoà Phong, Hoà Nhơn; Quận Liên Chiểu: Phường Hoà
Hiệp Bắc và Quận Sơn Trà: Phường Thọ Quang.
l) Vùng ảnh hưởng của lốc,
sét: Toàn địa bàn thành phố, trong đó chủ yếu là ở địa bàn huyện Hoà Vang và
quận Liên Chiểu.
V. HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC
PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
1. Những kết quả đạt được
a) Triển khai thực hiện đầy
đủ theo hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về công tác phòng chống thiên tai:
Trên cơ sở các Luật và các Nghị định về phòng, chống thiên tai; tài nguyên nước;
thủy lợi và các chỉ đạo của Trung ương Đảng, Chính phủ, Thành ủy Đà Nẵng, HĐND
thành phố Đà Nẵng, UBND thành phố Đà Nẵng, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai,
tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự thành phố đã ban hành
đầy đủ và kịp thời các văn bản triển khai, xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện.
b) Thực hiện tốt công tác
tổ chức bộ máy thực hiện công tác phòng, chống thiên tai theo hướng dẫn, thường
xuyên rà soát, kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn
và Phòng thủ dân sự thành phố và phân công nhiệm vụ cụ thể các thành viên, xây
dựng quy chế tổ chức và hoạt động đảm bảo lãnh đạo các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn thành phố đều nằm trong danh sách thành viên, được tiếp nhận đầy đủ, kịp
thời thông tin liên quan.
c) Huy động và sử dụng hiệu
quả nguồn lực cho phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai: Hằng năm,
ngân sách thành phố và ngân sách quận, huyện có trích nguồn dự phòng ngân sách
để chi phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai. Ngân sách các sở ngành, đơn
vị, địa phương chỉ đầu tư, trang bị những điều kiện cơ bản, thiết yếu phục vụ
công tác thông tin phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, khắc phục sự cố
theo phương châm “bốn tại chỗ”.
d) Dân cư các vùng nguy cơ
cao bị ảnh hưởng thiên tai được quan tâm đầu tư các dự án, hỗ trợ kinh phí để
thực hiện di dời tránh vùng thiên tai, ổn định dân cư.
đ) Cơ sở vật chất, trang
thiết bị, phương tiện phòng chống thiên tai, cứu hộ cứu nạn tại Văn phòng Thường
trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự
thành phố cấp thành phố, các đơn vị lực lượng vũ trang và sở, ban, ngành từng
bước được trang bị, hiện đại hóa.
e) Đã thực hiện lồng ghép
nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, xã
hội.
g) Tổ chức triển khai, tiếp
nhận và tham gia nhiều dự án do các tổ chức quốc tế tài trợ, phối hợp thực hiện
về lĩnh vực phòng, chống thiên tai đảm bảo kịp thời, minh bạch và hiệu quả.
h) Cơ sở hạ tầng thủy lợi
và phòng, chống thiên tai được nâng cấp cơ bản đáp ứng trong công tác ứng phó.
i) Cơ sở hạ tầng các lĩnh
vực đã được đầu tư sửa chữa, nâng cấp cơ bản đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên
tai.
k) Công tác quản lý trồng
rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng từng bước chuyên nghiệp.
l) Nhận thức của các
cấp, ngành và cộng đồng về phòng, chống thiên tai từng
bước được nâng cao. Công tác thông tin, truyền thông về phòng, chống thiên tai
được đa dạng hóa.
m) Ứng dụng, nghiên cứu khoa
học công nghệ trong công tác phòng chống thiên tai được chú trọng đầu tư, áp
dụng công nghệ thông tin như hệ thống mạng internet, facebook, zalo,...để nhanh
chóng nắm bắt về diễn biến thời tiết, thiên tai, tiếp nhận các Chỉ thị, Công
điện, Thông báo...của Chính phủ, Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai
và kịp thời thông tin, tham mưu công tác phòng chống, ứng phó thiên tai đến các
địa phương, cơ quan, đơn vị và trực tiếp đến người dân.
n) Công tác triển khai khắc
phục hậu quả thiên tai trong thời gian qua cơ bản thực hiện tốt. Ban Thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Đà Nẵng đã kiện toàn Ban Cứu
trợ thành phố Đà Nẵng, thực hiện tốt công tác tổ chức vận động, tiếp nhận, phân
phối, quản lý và sử dụng tiền, hàng từ các nguồn đóng góp tự nguyện của các tổ
chức, cá nhân hỗ trợ.
2. Những tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã
đạt được, công tác phòng, chống thiên tai những năm qua cũng còn bộc lộ một số
vấn đề tồn tại, hạn chế:
a) Thiên tai diễn biến ngày
càng phức tạp, bất thường, cực đoan, gây ra nhiều thiệt hại về người, tài sản
và khó khăn trong công tác quản lý, phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai.
b) Bộ máy tham mưu còn chưa
đáp ứng đối với yêu cầu ngày càng cao của công tác phòng, chống thiên tai. Đặc
biệt, đối với cán bộ địa phương cấp quận, huyện, xã, phường thường xuyên thay
đổi vị trí công tác nên thiếu ổn định, không nắm bắt xuyên suốt công việc và
khó phối hợp. Chính quyền và người dân thành phố trong những năm qua đã có nhiều
kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm ứng phó với bão và ngập lũ vùng nông thôn hơn
so với ứng phó ngập lụt đô thị diện rộng, đặc biệt là với cường độ mưa lịch sử
vừa qua, vì vậy, ứng phó với tình trạng ngập lụt lớn trong đô thị có phần bị
động.
c) Hoạt động phòng, chống
thiên tai của các cấp, ngành chưa đồng bộ.
d) Khả năng chống chịu của
cơ sở hạ tầng thành phố chưa cao[3],
chưa đáp ứng yêu cầu trước sự tàn phá của bão, lũ; trang thiết bị phục vụ công tác
phòng chống, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn còn chưa đảm bảo, nhất là khi có các
tình huống thiên tai quy mô lớn.
đ) Công tác dự báo, cảnh
báo thiên tai cần tiếp tục được nâng cao, nhất là liên quan đến các loại hình thiên
tai nguy hiểm, sức tàn phá lớn như mưa lớn, sạt lở đất, lũ quét, động đất. Công
tác dự báo về lượng mưa chưa theo kịp diễn biến thực tế mưa, lũ, chưa chính
xác, cụ thể về thời điểm, phạm vi mua lớn và định lượng mưa trên địa bàn.
e) Nhận thức của một bộ phận
cộng đồng, người dân còn chủ quan, chưa được tập huấn thường xuyên và đầy đủ.
g) Việc lồng ghép công tác
phòng, chống thiên tai vào các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát
triển kinh tế xã hội và đầu tư cơ sở hạ tầng của một số ngành, địa phương chưa
được quan tâm đúng mức.
h) Việc phát triển hệ thống
cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ đã và đang có nguy cơ gia tăng rủi ro thiên tai đặc
biệt là tình trạng ngập lụt, ngập úng cục bộ.
i) Công tác vận hành, điều
tiết lũ hồ chứa thủy điện trên thượng nguồn sông Vu Gia - Thu Bồn còn một số
tồn tại, bất cập cần phải tiếp tục điều chỉnh cho phù hợp, có nguy cơ gây gia
tăng ngập lũ và ảnh hưởng đến an ninh nguồn nước thành phố.
k) Công tác khắc phục hậu
quả thiên tai (đối với các công trình) vẫn phải thực hiện theo quy trình xây
dựng cơ bản, Luật Đầu tư công,...nên thường hay bị chậm trễ trong việc khắc phục,
thông thường phải qua năm sau mới đầu tư, khắc phục, sửa chữa thiệt hại do
thiên tai năm trước gây ra.
PHẦN II
NỘI DUNG XÂY DỰNG THÀNH PHỐ AN TOÀN TRONG THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2045
I. NHẬN ĐỊNH CHUNG VỀ
NGUY CƠ THIÊN TAI CÓ THỂ XẢY RA TRONG THỜI GIAN ĐẾN
1. Kịch bản biến đổi khí
hậu đến năm 2030 khu vực thành phố Đà Nẵng
Theo Kịch bản biến đổi khí
hậu cập nhật năm 2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì diễn biến biến đổi
khí hậu tại Đà Nẵng đến năm 2030 như sau:
a) Về nhiệt độ:
Theo kịch bản trung bình
RCP4.5 (nồng độ khí nhà kính đại diện “Representative Concentration Pathways -
RCP), nhiệt độ trung bình năm khu vực thành phố Đà Nẵng có xu thế tăng so với
trung bình thời kỳ cơ sở (1986- 2005). Theo kịch bản trung bình RCP4.5, giữa
thế kỷ tăng khoảng 1,4°C; đến cuối thế kỷ tăng khoảng 1,9°C. Theo kịch bản cao
RCP8.5, giữa thế kỷ tăng khoảng 1,9°C; đến cuối thế kỷ tăng khoảng 3,2°C.
Theo kịch bản RCP4.5, đến
cuối thế kỷ 21, nhiệt độ tối cao và tối thấp trung bình năm có xu thế tăng từ
1,9 đến 2,0°C. Theo kịch bản cao RCP8.5, mức tăng có thể đến 3,4°C.
Vào giữa thế kỷ 21 số ngày
nắng nóng (ngày nhiệt độ cao nhất Tx ≥ 35°C) có xu thế tăng, với mức tăng từ 30
đến 40 ngày so với thời kỳ cơ sở. Đen cuối thế kỷ 21, số ngày nắng nóng tăng từ
40 đến 80 ngày.
b) Về lượng mưa:
Theo kịch bản trung bình
RCP4.5, lượng mưa năm có xu thế tăng. Giữa thế kỷ tăng 22,7%; đến cuối thế kỷ tăng
khoảng 25,5%. Theo kịch bản cao RCP8.5, giữa thế kỷ tăng 22,0%; đến cuối thế kỷ
tăng khoảng 20,8%.
Lượng mưa một ngày lớn nhất
và 5 ngày lớn nhất đều được dự tính có xu thế tăng trong thế kỷ 21 theo các
kịch bản trung bình và kịch bản cao[4].
Đến cuối thế kỷ 21, theo kịch bản trung bình RCP4.5, mức tăng của lượng mưa 1 ngày
lớn nhất có thể tăng từ 60 đến 70%; lượng mưa 5 ngày liên tiếp lớn nhất có thể
tăng từ 50 đến 70%.
c) Về hạn hán:
Kết quả dự tính cho thấy,
lượng mưa mùa đông, mùa xuân có xu thế giảm và nhiệt độ tăng cao khiến bốc hơi
tăng, dẫn đến nguy cơ hạn hán sẽ nghiêm trọng hơn vào các tháng mùa đông, mùa
xuân ở khu vực thành phố Đà Nẵng.
d) Về mực nước biển dâng:
Theo kịch bản trung bình
(RCP4.5), đến cuối thế kỷ 21 nước biển có khả năng dâng thêm khoảng 54cm; theo
kịch bản cao (RCP8.5): 73cm.
Mực nước biển dâng khu vực
ven bờ thành phố Đà Nẵng và khu vực quần đảo Hoàng Sa có thể xảy ra là 13 cm.
Nếu mực nước biển dâng 100 cm, khoảng 1,13% diện tích của thành phố Đà Nẵng có
nguy cơ bị ngập, trong đó quận Liên Chiểu (4,92% diện tích), Ngũ Hành Sơn (4,6%
điện tích) có nguy cơ cao nhất.
đ) Về nguy cơ ngập vì nước
biển dâng do biến đổi khí hậu:
Nếu mực nước biển dâng 100cm
sẽ ảnh hưởng 1,13% diện tích của thành phố Đà Nẵng, bị ảnh hưởng nhiều nhất là
quận Liên Chiểu (4,92% diện tích), Ngũ Hành Sơn (4,6% diện tích).
e) Về bão, áp thấp nhiệt
đới: Đà Nẵng thuộc phân vùng bão số V, trung bình có 1-1,5 cơn bão/năm ảnh hưởng
đến vùng này. Lượng mưa ngày lớn nhất do bão đã xảy ra là 593mm; tổng lượng mưa
trung bình một cơn bão đã xảy ra là 150-200mm; cấp gió mạnh nhất do bão đã xảy
ra là cấp 13, giật cấp 14, cấp 15.
Trên phạm vi toàn biển Đông:
Kết quả tính toán từ mô hình cho thấy hoạt động của bão và áp thấp nhiệt đới có
xu thế dịch chuyển về cuối mùa bão (tháng 10, 11, 12), thời kỳ mà bão hoạt động
chủ yếu ở phía Nam, cường độ bão có khả năng tăng khoảng 2-11%, mưa trong khu
vực bán lánh 100km từ tâm bão có khả năng tăng khoảng 20% trong thế kỷ 21.
Nước dâng do bão cao nhất
có thể xảy ra là 230cm. Mực nước tổng cộng[5] trong bão có thể xảy ra là
là 330-350cm. Nước dâng do bão đặc biệt nguy hiểm khi xuất hiện đúng vào thời kỳ
triều cường[6],
mực nước tổng cộng dâng cao, kết hợp với sóng to có thể tràn vào khu dân cư gây
thiệt hại người về người và tài sản.
Bão đổ bộ kết hợp vào lúc
triều cường (thời điểm thủy triều dâng cao nhất) thì có nguy cơ cao gây ngập
vùng ven bờ, điển hình là cơn bão Xangsane năm 2006 (bão số 6) đổ bộ vào thời
điểm triều cường gây thiệt hại nghiêm trọng cho thành phố Đà Nẵng.
g) Về nước biển dâng: Mực
nước biển dâng khu vực ven bờ thành phố Đà Nẵng và khu vực quần đảo Hoàng Sa có
thể xảy ra là 13 cm. Nếu mực nước biển dâng 100 cm, khoảng 1,13% diện tích của
thành phố Đà Nẵng có nguy cơ bị ngập, trong đó quận Liên Chiểu (4,92% diện
tích), Ngũ Hành Sơn (4,6% diện tích) có nguy cơ cao nhất.
2. Thách thức trong công
tác phòng, chống thiên tai những năm đến
Do tác động của biến đổi
khí hậu nên các loại hình thiên tai tác động đến thành phố Đà Nẵng đều tiếp tục
có xu hướng gia tăng về cường độ, tần suất và tính chất diễn biến ngày càng
phức tạp. Trong các năm gần đây cấp bão trên Biển Đông thường xuyên ở cấp 12,
thậm chí đã có bão cấp 15, 16 (bão Xangsane đổ bộ vào Đà Nẵng năm 2006 cấp 13).
Lượng mưa trong mùa khô có năm suy giảm đến 40%, dòng chảy mùa lũ xu hướng tăng
lên, một số thời điểm đạt lũ đặc biệt lớn, lũ lịch sử hoặc vượt tần suất thiết kế
công trình do đó nguy cơ gây vỡ hồ đập hoặc gia tăng ngập lụt hạ du lớn.
Thành phố Đà Nẵng là trung
tâm của khu vực Miền Trung - Tây Nguyên, có cơ sở hạ tầng hiện đại, hoàn chỉnh,
nhiều khu công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch, khách du lịch đông nên
nguy cơ thiệt hại về người, tài sản rất lớn khi bị tác động của các đợt thiên
tai, đặc biệt là thảm họa, siêu bão, lũ lịch sử, đặc biệt lớn.
Quy hoạch thành phố Đà Nẵng
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân
giai đoạn 2021-2025 và 2026-2030 đạt các mức tương ứng là 7% và 10% dẫn theo đó
hoạt động xây dựng, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông, các khu công
nghiệp, đô thị dân sinh, hậu cần du lịch phát triển, sẽ mở rộng phạm vi ảnh
hưởng và gia tăng mức độ rủi ro thiên tai.
Nguyên nhân chính gây lũ,
ngập lụt trên địa bàn thành phố là do lũ trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn, mà
diện tích nằm phần lớn (trên 80%) ở tỉnh Quảng Nam, nên việc điều tiết, kiểm
soát lũ, ngập lụt còn phụ thuộc vào việc quản lý, điều tiết, vận hành của các
sở, ngành thuộc tỉnh Quảng Nam và các nhà máy thủy điện.
Việc kiểm soát việc gia tăng
vùng nguy cơ thiên tai đặc biệt là lũ, ngập lụt trở nên khó khăn và nghiêm trọng
khi việc triển khai các dự án hạ tầng chưa liên tục và đồng bộ do nguồn lực
chưa đảm bảo, đồng thời gặp khó khăn trong công tác bố trí tái định cư. Không
gian chứa lũ giảm, ngập lụt, úng gia tăng nhanh chóng, các công trình tiêu
thoát không còn phù hợp, thời gian ngập, độ sâu ngập tăng.
3. Thời cơ trong công
tác phòng, chống thiên tai trong thời gian tới
Từ sau Luật Phòng chống
thiên tai được ban hành (năm 2013), công tác phòng, chống thiên tai ngày càng
được triển khai đồng bộ bài bản từ hệ thống văn bản pháp luật, Nghị định, Thông
tư hướng dẫn triển khai công tác phòng chống, thiên tai một cách bài bản, toàn
diện từ các chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án và dự án.
Hợp tác quốc tế trong công
tác phòng ngừa, ứng phó với những tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu
ngày càng mở rộng, Việt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng là khu vực chịu ảnh
hưởng nặng nề từ biến đổi khí hậu, nên sẽ được hưởng lợi từ các chương trình,
dự án của các tổ chức Quốc tế.
Khoa học công nghệ trong
lĩnh vực phòng, chống thiên tai ngày càng phát triển, từ mô hình, công nghệ dự
báo, thiết bị quan trắc đến phương thức truyền tải thông tin đến cộng đồng rất
thuận lợi.
Công tác chuyển đổi số đang
được áp dụng mạnh mẽ trong quản lý nhà nước nói chung và trong công tác phòng
chống thiên tai nói riêng, sẽ nâng cao hiệu quả trong công tác quản trị thông
tin, dữ liệu, hỗ trợ trong công tác ra quyết định, xây dựng kế hoạch, phương án
ứng phó thiên tai ngày càng hiệu quả.
Nhận thức của người dân đã
được nâng cao một cách rõ rệt, đời sống ngày càng nâng cao với nhiều tiện ích
công nghệ, sẵn sàng tiếp nhận thông tin, chỉ đạo điều hành từ chính quyền địa
phương các cấp.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU,
ĐỊNH HƯỚNG
1. Quan điểm
a) Xây dựng thành phố có
khả năng chống chịu trước thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu; đánh giá đầy đủ
hiện trạng, vấn đề tồn tại và đề xuất giải pháp linh hoạt, đồng bộ và dài hạn,
đảm bảo phát triển đô thị xanh, thông minh, bền vững.
b) Tăng cường, chủ động
phòng chống thiên tai theo hướng kiểm soát rủi ro thiên tai đối với từng ngành,
lĩnh vực, địa phương; kiểm soát từ các quy hoạch, kế hoạch, dự án đầu tư xây
dựng công trình phải đánh giá đầy đủ các nguy cơ làm gia tăng rủi ro thiên tai.
c) Hoạt động phòng ngừa,
ứng phó với thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu phải dựa vào tự nhiên, lấy người
dân làm trung tâm, là chủ thể để phát triển bền vững. Kết hợp giải pháp công
trình và phi công trình theo hướng thích nghi, thuận thiên, đa mục tiêu; khôi
phục, tái thiết sau thiên tai đảm bảo tính bền vững và yêu cầu xây dựng lại tốt
hơn.
d) Khuyến khích, thúc đẩy
doanh nghiệp, người dân đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, xã hội
hóa vào công tác phòng, chống thiên tai; tăng cường ứng dụng các thành tựu khoa
học công nghệ, chuyển đổi số, kết hợp với kế thừa những kinh nghiệm truyền thống.
đ) Xử lý triệt để, nghiêm
minh các hành vi, vi phạm liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Chủ động phòng chống thiên
tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm thiểu tổn thất về người và tài sản
của Nhân dân và Nhà nước; từng bước xây dựng thành phố Đà Nẵng đảm bảo khả năng
quản lý rủi ro thiên tai; cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai, đặc biệt
về người, nhà ở và cơ sở hạ tầng thiết yếu; tạo điều kiện phát triển bền vững
kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng.
b) Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống pháp luật, cơ
chế chính sách về phòng, chống thiên tai tiếp tục được hoàn thiện, bảo đảm đồng
bộ, thống nhất, tạo hành lang pháp lý đầy đủ cho quản lý, chỉ đạo, điều hành và
triển khai công tác phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn.
- Giai đoạn 2021-2030, giảm
thiệt hại về người chết do chủ quan, đối với các loại hình thiên tai có cường
độ, quy mô tương đương đã xảy ra trong giai đoạn 2010-2020.
- 100% dân cư các quận ven
biển có nhà ở kiên cố; 100% dân cư khu vực ngập lụt được sơ tán đến nơi an toàn
khi có mưa lũ lớn.
- 100% chính quyền các cấp,
cơ quan, tổ chức và hộ gia đình trên địa bàn thành phố được tiếp nhận đầy đủ
thông tin về thiên tai; 100% dân cư vùng bị ảnh hưởng thiên tai được tiếp cận,
tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản phòng chống thiên tai.
- Phấn đấu 100% lực lượng
làm công tác phòng, chống thiên tai được đào tạo, tập huấn, phổ biến đầy đủ kỹ
năng, kiến thức về phòng, chống thiên tai và trang thiết bị cần thiết.
- Nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước, hệ thống chỉ đạo, chỉ huy, điều hành phòng chống thiên tai đảm bảo
tính tập trung, đủ thẩm quyền; tổ chức, lực lượng làm công tác phòng chống
thiên tai được kiện toàn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, bảo đảm hiệu lực,
hiệu quả; phương tiện, trang thiết bị phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
được đầu tư tiên tiến, hiện đại nhằm sẵn sàng ứng phó, khắc phục hậu quả nhanh
chóng, lập thời, hiệu quả.
- Tỷ lệ che phủ rừng trên
địa bàn thành phố đạt 45%.
- Năng lực dự báo, cảnh báo
thiên tai được đầu tư, nâng cao, tự động hoá.
- Cơ sở dữ liệu phục vụ chỉ
đạo điều hành phòng chống thiên tai được hình thành theo hướng đồng bộ, liên
thông, theo thời gian thực; 100% cơ quan chỉ đạo điều hành phòng chống thiên
tai cấp quận, huyện được hoàn thiện cơ sở dữ liệu phòng chống thiên tai; 100%
khu vực trọng điểm, xung yếu phòng chống thiên tai được lắp đặt hệ thống theo
dõi, giám sát; 100% tàu cá đánh bắt vùng khơi và vùng lộng được lắp đặt hệ thống
giám sát, bảo đảm thông tin liên lạc.
- Người dân được bảo đảm
an toàn trước thiên tai, nhất là bão, lũ, sạt lờ đất, lũ quét. Khả năng chống chịu
của nhà ở, cơ sở hạ tầng, công trình phòng chống thiên tai được nâng cao, đảm
bảo an toàn trước thiên tai theo mức thiết kế, không làm gia tăng nguy cơ rủi
ro thiên tai.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Triển khai hệ thống
văn bản, chính sách về phòng, chống thiên tai bảo đảm đồng bộ, thống nhất, minh
bạch, khả thi
a) Triển khai các quy định
có liên quan như pháp luật về đê điều, thủy lợi, tài nguyên nước, cứu hộ cứu
nạn, vận động, quyên góp, cứu trợ,...rà soát, xây dựng các chính sách liên quan
đến công tác phòng chống thiên tai, phòng cháy, chữa cháy rừng,...bảo đảm đồng
bộ, thống nhất, tạo môi trường pháp lý đầy đủ, phù hợp với thực tiễn.
b) Cập nhật những yêu cầu
kỹ thuật đặc thù về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật,
các quy định về bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai, nhất là tiêu chuẩn tiêu
thoát nước ở các đô thị, phòng, chống bão, lũ, ngập lụt, sạt lở đối với cơ sở
hạ tầng, công trình công cộng, cũng như nhà ở của người dân.
c) Xây dựng và ban hành bộ
chỉ số đánh giá công tác phòng, chống thiên tai cấp quận/huyện, xã/phường làm
cơ sở đánh giá, nâng hạng xếp loại tiêu chí đánh giá cấp thành phố.
d) Xây dựng hướng dẫn và
triển khai lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào Kế hoạch phát triển
ngành, kinh tế - xã hội trung hạn và hằng năm của thành phố theo hướng dẫn tại Thông
tư số 10/2021/TT-BKHĐT 22 tháng 12 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc
hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành, kinh tế - xã hội.
đ) Xây dựng cơ chế huy động
nguồn lực ngoài ngân sách, xã hội hóa trong công tác phòng, chống thiên tai;
khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nghiên cứu, đầu tư cho phòng, chống
thiên tai.
e) Nghiên cứu đề xuất chính
sách hỗ trợ hộ gia đình chính sách xây dựng nhà ở chống chịu với bão, lũ.
g) Nghiên cứu, đề xuất cơ
chế để huy động hàng hóa, quản lý bình ổn thị trường; nghiêm cấm hành vi lợi dụng
khan hiếm hàng hóa do thiên tai, bão lũ để tăng giá; sử dụng nguồn dự trữ của
các tổ chức, doanh nghiệp cho công tác khắc phục hậu quả thiên tai.
h) Hoàn thiện chế độ chính
sách, đảm bảo quyền lợi cho lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã.
i) Nghiên cứu, chính sách
ưu tiên, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hoạt động trong lĩnh
vực và bảo hiểm rủi ro thiên tai.
k) Quy định trách nhiệm đóng
góp tài chính nhằm hỗ trợ phục hồi, ổn định đời sống và sản xuất vùng bị ảnh
hưởng, thiệt hại do thiên tai đối với các hoạt động làm gia tăng rủi ro thiên
tai; các chế tài đảm bảo thực thi pháp luật trong các hoạt động phòng, chống
thiên tai.
l) Xây dựng chính sách hỗ
trợ thiệt hại về nông nghiệp, khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai;
chính sách hỗ trợ di dời, sắp xếp bố trí lại dân cư vùng bị thiên tai.
2. Tăng cường năng lực
cho đội ngũ người làm công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
a) Tổ chức đào tạo, tập huấn,
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng chống thiên tai, tìm
kiếm cứu nạn các cấp.
b) Tổ chức diễn tập về phòng
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cho các lực lượng vũ trang, các ngành và
các quận, huyện; xã, phường.
c) Rà soát, đánh giá địa
điểm đóng quân của các lực lượng vũ trang đảm bảo ổn định, an toàn tránh nằm ở vùng
thấp trũng, nguy cơ sạt lở cao.
d) Tăng cường tập huấn, kiểm
tra, giám sát hoạt động chấp hành pháp luật về bảo vệ rừng, phòng chống cháy
rừng đối với địa phương, đơn vị, chủ rừng, đặc biệt là những đơn vị hoạt động
sản xuất, kinh doanh trong rừng, gần rừng.
đ) Nâng cao năng lực cứu
hộ, cứu nạn chuyên nghiệp, hiện đại, có đủ trang thiết bị và năng lực xử lý hiệu
quả các tình huống khẩn cấp. Tăng cường năng lực xử lý các tình huống khẩn cấp
của các lực lượng, địa phương như ứng phó với sạt lở đất, đá, đường giao thông,
vỡ hồ, đập, động đất, sóng thần, lũ quét, mưa lớn, ngập lụt đô thị, nước chảy
xiết,...
3. Nâng cấp cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ công tác tham mưu chỉ đạo phòng chống thiên tai
a) Đầu tư mua sắm, nâng cấp
cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động cho Văn phòng Thường trực Ban
Chỉ huy Phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự các cấp và
các lực lượng phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn.
b) Xây dựng hệ thống cơ sở
dữ liệu và các công cụ, phần mềm phục vụ điều hành, hỗ trợ các cấp chính quyền
ra quyết định
c) Đầu tư trang thiết bị
chuyên dùng phục vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn để đáp ứng với
các kịch bản thiên tai.
d) Đầu tư nâng cấp cơ sở
hạ tầng, phương tiện vật tư trong phòng, chống cháy rừng và rà soát những vị trí
có nguy cơ cao xảy ra cháy rừng để có biện pháp xử lý kịp thời.
4. Nâng cao nhận thức
cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
a) Tập trung triển khai Đề
án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng,
đến năm 2030” trên địa bàn thành phố giai đoạn 2021-2025 theo Kế hoạch số 151/KH-UBND
ngày 10 tháng 8 năm 2021 của UBND thành phố Đà Nẵng và một số nội dung:
- Tuyên truyền, phổ biến
pháp luật, chính sách về phòng, chống thiên tai; hướng dẫn, phổ biến kỹ năng
phòng, chống thiên tai, nhất là kỹ năng ứng phó khi xảy ra tình huống thiên tai
lớn, phức tạp cho các cấp chính quyền cơ sở, người dân và doanh nghiệp để chủ
động thực hiện các biện pháp phòng, chống, giảm thiệt hại.
- Tăng cường sự tham gia
của người dân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cộng đồng trong quá trình xây dựng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai, hoạch định chính sách,
đề xuất và thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động liên quan đến phòng
chống thiên tai, chú trọng sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là nhóm đối
tượng dễ bị tổn thương trong việc lập kế hoạch, phương án phòng chống thiên tai
cấp xã.
- Phổ biến, vận động các
doanh nghiệp hoạt động thương mại - dịch vụ chủ động rà soát khả năng chống chịu
trước thiên tai của hệ thống cơ sở vật chất, trụ Sở cơ quan, nhà làm việc, nhà
xưởng,...; hướng dẫn các biện pháp gia cố, phòng tránh nhằm giảm thiểu tối đa
những thiệt hại về người và tài sản khi có thiên tai.
- Tổ chức và hướng dẫn tổ
chức diễn tập phòng, chống thiên tai, tai nạn thương tích hàng năm cho các cấp,
ngành; tập huấn hướng dẫn lồng ghép quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
trong lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
- Tuyên truyền, hướng dẫn
nông dân, ngư dân ứng phó hiệu quả với thiên tai trong lĩnh vực sản xuất nông -
lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản; phổ biến kiến thức phòng chống bão, nghiệp
vụ đảm bảo an toàn đi biển, kỹ năng sơ cấp cứu và các quy định về báo hiệu
phòng chống bão và tìm kiếm cứu nạn để ngư dân liên lạc khi có sự cố xảy ra;
tuyên truyền, giám sát chủ tàu, thuyền trưởng đảm bảo trang bị đủ thiết bị thông
tin liên lạc, phao cứu sinh; xây dựng chính sách hỗ trợ lắp đặt giám sát hành
trình và mua bảo hiểm cho các thuyền viên và tàu cá,...
b) Đối với ngành Giáo dục:
Tập huấn về quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng, kỹ năng sơ cứu cho đội ngũ
giáo viên; lồng ghép bổ sung, kiến thức chương trình đào tạo các cấp và hoạt
động ngoại khóa trong một số cấp học, bậc học; xây dựng sổ tay trường học an
toàn trước thiên tai; phát động phong trào thi đua tuyên truyền phòng chống thiên
tai trong nhà trường về phổ biến pháp luật, kiến thức, kỹ năng về phòng chống
thiên tai; tổ chức các cuộc thi tuyên truyền về phòng chống thiên tai; tổ chức
hưởng ứng tuần lễ Quốc gia về phòng, chống thiên tai; tổ chức dạy bơi cho học
sinh;...Đảm bảo học sinh nắm bắt về đặc điểm thiên tai của thành phố và các kiến
thức, kỹ năng cần thiết.
c) Đối với ngành Y tế phối
hợp với Hội Chữ thập đỏ tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho các cán bộ quản
lý, cán bộ y tế dự phòng và các cơ sở khám chữa bệnh, tập huấn kỹ năng sơ cấp
cứu cho lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai; giáo viên trong các trường
học.
d) Đối với ngành Lâm
nghiệp: Nâng cao năng lực bảo vệ rừng, phòng, chống thiên tai cho đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động: Tăng cường công tác thông tin truyền
thông, truyền tải thông tin chính xác; tập trung tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, nâng cao nhận thức hiểu biết kiến thức về phòng chống thiên tai cho cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động và cộng đồng, doanh nghiệp trong lĩnh
vực lâm nghiệp.
5. Nâng cao công tác thông
tin, truyền thông về phòng chống thiên tai
a) Tuyên truyền, phổ biến
kiến thức, nâng cao nhận thức cộng đồng về pháp luật và kỹ năng phòng chống
thiên tai:
- Tuyên truyền trên tất cả
các loại hình báo chí (báo hình, báo nói, báo in và báo điện tử); hệ thống
thông tin cơ sở (hệ thống truyền thanh cấp quận, huyện, xã, phường); hệ thống
thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn và tuyên truyền qua mạng
xã hội: Facebook, Zalo,...
- Tuyên truyền trực quan:
Pa-nô, băng-rôn, cờ phướn, bảng điện tử...và các hoạt động triển lãm, văn hóa,
văn nghệ. Tuyên truyền qua các hình thức xuất bản ấn phẩm (tranh ảnh, áp - phích,
poster, tờ gấp, tờ rơi, sổ tay...).
- Lồng ghép tại các hội nghị,
hội thảo, cuộc thi, tập huấn, các triển lãm, trưng bày giới thiệu kết quả nghiên
cứu ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai.
b) Nâng cấp cơ sở hạ tầng
thông tin, truyền thông đảm bảo an toàn trước gió bão:
- Tổ chức rà soát, đánh giá
hằng năm hệ thống mạng lưới trạm thu phát sóng viễn thông, truyền hình đảm bảo
cho hạ tầng và khu vực dân cư.
- Triển khai phát triển hạ
tầng viễn thông đồng bộ, thu hút đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị thông
minh trong các lĩnh vực quản lý đô thị.
- Đầu tư, nâng cấp hệ thống
thông tin, liên lạc, đảm bảo kết nối thông suốt trước, trong và sau các đợt
thiên tai, phục vụ hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành, chỉ huy và cứu hộ cứu
nạn của các cấp, các ngành và người dân.
c) Thành lập đầu mối tiếp
nhận, kết nối thông tin cứu hộ, cứu nạn và hướng dẫn phòng tránh và ứng phó
thiên tai (Hiện nay đã có các đầu mối tiếp nhận thông tin như Tổng đài 1022, số
điện thoại Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai, tìm kiếm
cứu nạn và Phòng thủ dân sự thành phố và các quận huyện, các số liên lạc khẩn
cấp như 113, 114, 115,...).
6. Tăng cường quan trắc,
năng lực dự báo, giám sát và cảnh báo thiên tai
a) Lập đánh giá, phân vùng
và xây dựng hệ thống quan trắc, dự báo, giám sát, cảnh báo, phòng, chống mưa
lớn, lũ, lụt, bão, sạt lở,... cho vùng nguy cơ cao.
b) Xây dựng hệ thống, biển
báo cảnh báo ngập lụt, sạt lở đất đá, ngầm tràn, cháy rừng,...tại vùng nguy cơ
cao; lập dự án xây dựng hệ thống cảnh báo lũ quét.
c) Xây dựng hệ thống thông
tin, liên lạc, giám sát và quản lý thiên tai theo thời gian thực trong phòng,
chống thiên tai.
d) Tiếp tục nâng cao chất
lượng công tác dự báo, trong đó nghiên cứu dự báo được chính xác cụ thể thời
điểm, khu vực, phạm vi xảy ra thiên tai và mức độ thiên tai, định lượng mưa
nhất là các loại hình thiên tai nguy hiểm, diễn biến nhanh và sức tàn phá lớn
như mưa lớn, lũ quét, sạt lở đất, đá, sóng thần,... đồng thời thông tin kịp thời
đến các cấp chính quyền và người dân trước khoảng thời gian theo quy định để
kịp thời triển khai ứng phó và phòng tránh.
đ) Hoàn chỉnh hệ thống quan
trắc khí tượng, thủy văn cơ bản và chuyên dùng theo hướng tự động, hiện đại và
tích hợp tổng thể vào 01 hệ thống; tăng cường công tác chia sẻ số liệu khí
tượng thủy văn chuyên dùng; đầu tư nâng cấp mạng lưới trạm quan trắc khí tượng,
thủy văn, địa chấn; xây mới trạm quan trắc hải văn và diễn biến xói lở tại bờ
biển Đà Nẵng. Xây dựng hệ thống giám sát, quan trắc chuyên dùng phục vụ phòng,
chống thiên tai, giám sát, cảnh báo ở các khu vực thường xuyên bị ảnh hưởng
thiên tai ngập sâu, sạt lở đất, lũ quét,...
e) Triển khai mạnh mẽ công
tác tập huấn khai thác và sử dụng số liệu đến cấp xã, phường và cộng đồng dân
cư để chủ động trong công tác phòng ngừa thiên tai.
g) Tổ chức xây dựng, ban
hành quy định mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ tại các vị trí trên
các sông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
h) Tăng cường công tác chuyển
đổi số, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu cộng đồng và phối hợp truyền tin cảnh
báo thiên tai; nâng cấp mạng lưới thông tin liên lạc đảm bảo độ chính xác và
tính kịp thời của các số liệu và các thông tin cảnh báo thiên tai, phục vụ cho
công tác ứng phó theo thời gian thực, tích hợp vào hệ thống thông tin phòng chống
thiên tai trong đề án xây dựng thành phố thông minh.
i) Xây dựng hệ thống cơ sở
dữ liệu khí tượng, thủy văn hiện đại, lưu trữ, quản lý và khai thác hiệu quả.
Nâng cao chất lượng điều tra cơ bản phục vụ cho các mô hình dự báo khí tượng,
thủy văn.
7. Quy hoạch, kế hoạch
và phương án ứng phó thiên tai
a) Hoàn thiện các quy hoạch
theo quy định về công tác phòng, chống thiên tai; lồng ghép nội dung phòng
chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cũng như các quy hoạch
chuyên ngành liên quan nhằm từng bước nâng cao khả năng chống chịu, thích ứng
với thiên tai.
b) Quản lý chặt chẽ cao độ
nền các khu dân cư:
- Đối với những khu vực đô
thị cũ như Hải Châu, Thanh Khê và những khu vực đô thị mới đã được xây dựng
(thuộc các quận Liên Chiểu, Nam Cẩm Lệ, Hòa Xuân, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn): Giữ
lại cao trình hiện trạng, có giải pháp nâng cao độ các kè hiện trạng dọc sông
Hàn, sông Cổ Cò, Cẩm Lệ, Cu Đê, Vĩnh Điện lên đến cao độ mực nước khống chế kết
hợp với giải pháp bố trí trạm bơm và hồ điều tiết.
- Đối các khu vực dân cư
giữ lại chỉnh trang và khu vực quy hoạch đô thị mới thuộc huyện Hòa Vang định hướng
giải pháp bố trí đê bao dọc các sông Túy Loan, sông Yên, sông Cu Đê, sông Vĩnh
Điện. Cao trình đỉnh đê, kè cao hơn mực nước ứng với tần suất P=1%, có xét đến
biến đổi khí hậu. Khu vực trong đê, kè, cốt nền xây dựng tối thiểu P=5% kết hợp
giải pháp bố trí hồ điều tiết kết hợp trạm bơm chống ngập. Riêng đối với các
khu vực đồi núi cao thì cao độ cơ bản bám theo địa hình hiện trạng, tránh đào
sâu, phá vỡ cảnh quan tự nhiên.
- Độ dốc nền quy hoạch từ
0,1% đến 0,2%. Kiểm soát quy hoạch đô thị có phương án giảm diện tích bê tông
hoá nhằm tăng hệ số thấm của đất đảm bảo cho thoát nước mặt đô thị nhằm giảm
thiểu ngập úng.
c) Hằng năm rà soát cập nhật
phương án ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai đối với 07 kịch bản thiên tai
(bão và bão mạnh, bão rất mạnh và siêu bão, lũ, lũ quét, vờ hồ chứa, sóng thần)
và bổ sung phương án ứng phó các kịch bản ngập lụt đô thị cho phù hợp với điều
kiện và thực tiễn tại địa phương, đảm bảo toàn diện, theo phương châm “4 tại
chỗ”, trong đó lấy người dân, đối tượng dễ bị tổn thương là trung tâm; tổng hợp
số liệu đầy đủ, khoanh vùng cụ thể các điểm ngập cục bộ, xác thực từ cụm dân
cư, tổ dân phố để đảm bảo công tác ứng phó, cứu hộ nhất là các tình huống thiên
tai cực đoan.
d) Tăng cường giải pháp chống
lũ trong quy hoạch: Xác định tiêu chuẩn chống lũ cho hạ du các sông Hàn, Cẩm
Lệ, Vĩnh Điện, Túy Loan, sông Yên phải chống với lũ 1% năm để chọn quy mô các
tuyến kè sông đảm bảo; tăng cường nạo vét chính trị sông, khảo sát, quan trắc
mức độ bồi lắng và xói lở sông, điều chỉnh quy hoạch phù hợp với biến động của
sông nhất là sau các đợt lũ lớn.
đ) Phối hợp tỉnh Quảng Nam
và các đơn vị liên quan xây dựng quy chế phối hợp và điều chỉnh quy trình vận
hành liên hồ chứa thủy điện trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn và phương án ứng
phó khẩn cấp phù hợp với tình hình thiên tai của địa phương.
e) Lập, rà soát bản đồ phân
vùng rủi ro thiên tai, bản đồ ngập lũ theo cấp độ rủi ro thiên tai và cấp báo
động lũ đến cấp thôn, xã.
g) Nghiên cứu quy hoạch,
xây dựng, khu neo đậu trú mới tránh bão cho tàu cá kết hợp phương án điều tiết
tàu cá.
h) Rà soát, bổ sung quy hoạch
phòng chống lũ, quy hoạch thủy lợi, đê, kè, cấp nước sạch đến năm 2030; xây
dựng hành lang thoát lũ và ban hành pháp lý về quản lý hành lang thoát lũ đảm
bảo không phát sinh, gia tăng vùng rủi ro ngập lụt mới do phát triển cơ sở hạ
tầng, dân cư.
i) Tăng cường công tác kiểm
tra, xây dựng phương án và kế hoạch sửa chữa, gia cố đảm bảo an toàn công trình
y tế, giáo dục, thể thao, du lịch, công trình kiến trúc quan trọng về văn hóa,
di tích lịch sử, danh thắng,...
k) Rà soát hiện trạng cây
xanh, xây dựng phương án trồng, chằng chống, cắt tỉa đảm bảo an toàn trong mùa
mưa bão.
l) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm soát, ngăn chặn và xử lý công trình, nhà ở, đổ chất thải lấn chiếm
không gian thoát nước, chứa nước.
8. Bố trí, sắp xếp dân
cư vùng thường xuyên xảy ra thiên tai
a) Tập trung triển khai Quyết
định số 2146/QĐ-UBND ngày 13 tháng 08 năm 2022 của UBND thành phố Đà Nẵng về
việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình bố trí dân cư vùng thiên tai giai
đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
b) Triển khai các biện pháp
bảo đảm an toàn cho người dân tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên
tai: Thực hiện việc bố trí, sắp xếp lại dân cư tại các vùng thường xuyên xảy ra
thiên tai, nhất là nơi có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ
sông gắn với xây dựng nông thôn mới; những nơi chưa thể di dời được cần lắp đặt
hệ thống theo dõi, giám sát, cảnh báo để kịp thời sơ tán, giảm thiểu rủi ro khi
xảy ra thiên tai, kết hợp xây dựng công trình phòng, chống thiên tai.
9. Đầu tư cơ sở hạ tầng
phòng, chống thiên tai
a) Về nhà ở:
- Nghiên cứu chính sách hỗ
trợ hộ gia đình chính sách xây dựng nhà ở chống chịu với bão, lũ.
- Triển khai chương trình
nhà ở; xây dựng, hướng dẫn, phổ biến các mô hình nhà mẫu an toàn trước gió bão,
lũ; hướng dẫn, tập huấn công tác sửa chữa, gia cố nhà ở đảm bảo an toàn;
- Xây dựng bổ sung công
trình kết hợp sơ tán dân cho các khu vực dân cư nằm trong vùng ngập lũ; khu vực
tập trung nhà chưa kiên cố.
- Kiểm soát hoạt động xây
dựng mới, nâng cấp phải trên nguyên tắc tuân thủ theo quy hoạch, đảm bảo kiên
cố và không làm gia tăng rủi ro thiên tai.
b) Về công trình phòng chống
thiên tai:
- Hệ thống hồ, đập tiếp tục
được kiên cố bảo đảm an toàn với tần suất thiết kế, được lắp đặt hệ thống quan
trắc chuyên dùng.
- Tiến hành nâng cấp và xây
dựng mới hệ thống kè chống sạt lở bờ sông, bờ biển, đảm bảo theo tiêu chuẩn thiết
kế và các kịch bản biến đổi khí hậu. Đê, kè biển chịu được sóng do bão trên cấp
12 và tần suất P=1%, đồng thời có tính đến hiện tượng nước biển dâng. Nâng cấp
và xây dựng mới hệ thống kè sông, đảm bảo phòng chống lũ tần suất P=1%;
- Xây dựng công trình phòng
chống lũ quét, sạt lở đất và cơ sở hạ tầng phục vụ di dời dân cư khu vực có
nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở (tập trung vùng đồi núi huyện Hòa Vang, các
tuyến đường lên bán đảo Sơn Trà, Nam Hải Vân, Bà Nà - Suối Mơ,...)
- Đầu tư xây dựng nâng cấp,
sửa chữa và xây dựng mới đường quản lý và cứu hộ cứu nạn các hồ chứa.
- Đầu tư nâng cấp mạng lưới
trạm quan trắc khí tượng, thủy văn, địa chấn; xây mới trạm quan trắc hải văn và
diễn biến xói lở tại bờ biển Đà Nẵng.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp
công trình chống úng, chống hạn và kiên cố hóa kênh mương vùng sản xuất nông
nghiệp huyện Hòa Vang;
- Xây dựng, nâng cấp, duy
tu, bảo dưỡng thường xuyên khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão tại Âu thuyền
Thọ Quang,...
- Đầu tư xây dựng hệ thống
công trình, nhà sinh hoạt đa năng,… kết hợp sơ tán dân tại các khu vực thường
xuyên xảy ra thiên tai.
c) Về chống ngập lụt đô thị:
- Nghiên cứu đầu tư, xây
dựng mới hệ thống thoát và chống ngập mới; nghiên cứu phương án chống ngập tại khu
vực sân bay Đà Nẵng, trong đó mở rộng hồ điều tiết trong sân bay.
- Xây dựng công trình chống
ngập đô thị cho thành phố, nạo vét, khai thông các trục tiêu; xây dựng đê bao
các khu đô thị bị ảnh hưởng bởi ngập lụt và thủy triều,...
d) Đẩy mạnh trồng cây chắn
sóng, cát, bảo vệ công trình ven bờ biển; trồng rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng
phòng hộ ven biển đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng 45% và nâng cao chất lượng rừng.
đ) Nghiên cứu, đầu tư xây
dựng các hồ chứa nước (bậc thang) trên lưu vực sông Cu Đê, Túy Loan; xây dựng
các đập dâng trên các tuyến sông, kênh tiêu nước kết hợp thoát lũ để sử dụng
hiệu quả nguồn nước.
e) Đầu tư, nâng cấp hệ thống
thông tin, liên lạc, mạng lưới trạm thu phát sóng viễn thông, truyền hình đảm
bảo an toàn trước gió bão và phục vụ hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành, chỉ
huy và cứu hộ cứu nạn của các cấp, các ngành và người dân, đảm bảo kết nối được
thông suốt, nhất là thời gian trong và sau thiên tai.
g) Triển khai hiệu quả các
dự án công nghệ thông tin, kết hợp ứng dụng trong công tác phòng, chống thiên
tai: Dự án xây dựng Trung tâm tích hợp kiểm soát khả năng phục hồi đô thị xanh
và thông minh (Trung tâm ENSURE); triển khai các tiểu dự án thuộc Đề án thành
phố thông minh: Trung tâm giám sát và điều hành (IOC); trung tâm dữ liệu (DC),...
10. Kiểm soát an toàn
thiên tai và xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
a) Quản lý tàu thuyền, đầu
tư trang thiết bị liên lạc, cứu nạn cho các tàu thuyền đánh cá; khuyến khích và
nhân rộng các mô hình tổ đội ngư dân sản xuất trên trong khai thác hải sản. Xây
dựng phương án điều tiết tàu cá tránh trú tại các khu vực an toàn khi có gió
bão và tránh quá tải tại Âu thuyền Thọ Quang; tăng cường kiểm tra, kiểm soát
chặt chẽ khi tàu xuất bến, đăng kiểm và không đảm bảo các điều kiện an toàn
theo quy định; hướng dẫn đảm bảo an toàn đối với các hoạt động du lịch trên
biển, trên sông.
b) Đối với việc đầu tư xây
dựng mới hoặc nâng cấp khu đô thị, điểm dân cư nông thôn và công trình hạ tầng
kỹ thuật phải đảm bảo các yêu cầu về phòng, chống thiên tai, bao gồm: Hạn chế
đến mức thấp nhất hoặc không làm tăng nguy cơ rủi ro thiên tai và bảo đảm tính
ổn định của công trình trước thiên tai; tuân thủ quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường, về xây dựng và về quy hoạch đô thị và phải được thẩm định nội
dung về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong hồ sơ dự án trước khi phê
duyệt dự án.
c) Tăng cường rà soát, đánh
giá các công trình giao thông, khu đô thị, dân cư lấn sông, lấn chiếm hành lang
thoát lũ, chắn ngang các tuyến thoát lũ để có giải pháp khắc phục (như đường
ADB5 Hòa Tiến - Hòa Phong, đường vành đai phía Nam Hòa Tiến - Hòa Phong, đường
cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, đường vành đai phía Tây,...).
d) Kiểm soát nguy cơ sạt
lở đất, đá:
- Rà soát các khu dân cư,
trụ sở cơ quan, nơi đóng quân của các đơn vị, tổ chức có nguy cơ cao[7] xảy ra sạt
lở đất đá, đồi núi, lũ quét,...và chủ động di dời, sơ tán ngay người, phương tiện
và tài sản ra khỏi các khu vực nguy hiểm để bảo đảm an toàn.
- Tiến hành điều tra cơ bản
về lũ quét, sạt lở đất, hiện trạng về dân cư, cơ sở hạ tầng ở bãi sông, ven sông,
khu vực đồi núi.
- Lập bản đồ phân vùng nguy
cơ, phân vùng rủi ro trượt lở đất đá tỷ lệ lớn tùy theo nguy cơ từng vùng.
d) Về công tác ứng phó với
mưa lớn và ngập lụt đô thị:
- Về công tác dự báo: Nâng
cao công tác dự báo, dự báo được chính xác cụ thể thời điểm, lượng mưa, khu
vực, phạm vi xảy ra và mức độ thiên tai.
- Về công tác truyền thông
về thiên tai: Tăng cường, đẩy mạnh công tác truyền thông; đầu tư, nâng cấp hệ
thống thông tin, liên lạc, đảm bảo kết nối thông suốt trước, trong và sau các
đợt thiên tai.
- Về phương án phòng, chống
mưa lớn, ngập lụt:
+ Rà soát, xây dựng phương
án ngập lụt đô thị, ngập lũ ven sông; tổ chức đánh dấu vết lũ sau các đợt mưa,
ngập lớn (mực nước ngập cao nhất), lập bản đồ vùng ngập thấp trũng; tổ chức
khảo sát, xác định cụ thể, các vị trí, điểm ngập, độ sâu ngập, thời gian ngập
tại các khu vực, khu dân cư; đánh giá mức độ ngập và khả năng chịu đựng tối đa
của các khu dân cư, khu vực trũng thấp đối với từng trận mưa.
+ Nghiên cứu giải pháp tổng
thể chống ngập trước mắt và lâu dài. Đánh giá lại tổng thể hiện trạng, quy hoạch
hệ thống thoát nước, tiêu thoát lũ của thành phố và các công trình hạ tầng kỹ
thuật, công trình thoát nước với khả năng thoát của các trận mưa lớn theo lịch
sử xảy ra,...; nghiên cứu đầu tư, xây dựng mới hệ thống thoát và chống ngập
mới; nghiên cứu phương án chống ngập tại khu vực sân bay Đà Nẵng.
+ Nghiên cứu khoanh vùng
và lập bản đồ vùng ngập thấp trũng để cập nhật vào phương án ứng phó của địa
phương. Xây dựng phần mềm cảnh báo ngập nước (theo thời gian thực) tại các khu
dân cư và tuyến giao thông trên địa bàn các quận của thành phố.
- Tăng cường công tác vận
động, tuyên truyền người dân không bịt cửa, cống thu nước gây cản trở dòng chảy
và chung tay với chính quyền trong công tác khơi thông dòng chảy khi có mưa lớn
xảy ra. Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động xây dựng trên địa bàn, xử lý nghiêm
trường hợp đổ chất thải xây dựng vào hệ thống thoát nước.
- Về trang bị các trang thiết
bị, phương tiện cứu hộ, cứu nạn: Rà soát số lượng, tình hình sử dụng hiện có và
đề xuất đầu tư, trang bị các trang thiết bị, phương tiện cứu hộ, cứu nạn cho
các ngành, địa phương với từng loại hình thiên tai nguy hiểm, đặc biệt là với
ngập lụt đô thị và ngập lũ nông thôn khi có ngập sầu, dòng chảy xiết.
e) Về đảm bảo hành lang
thoát lũ trên các tuyến sông, suối:
- Trong công tác quy hoạch
và thẩm định các dự án theo hướng không được xâm phạm, lấn chiếm hành lang
thoát lũ trên các tuyến sông, suối, đồng thời phải ưu tiên dành quỹ đất để bố
trí, mở rộng hành lang thoát lũ, hình thành các hồ điều hòa và tăng diện tích
hành lang xanh, mảng xanh đô thị, hạn chế tối đa việc bê tông hóa nếu không
thật sự cần thiết; không san lấp, lấn chiếm không gian sông, suối, ao hồ, tuyến
thoát lũ, tuyến tiêu thoát nước,...Các công trình cơ sở hạ tầng phải tính đến
yếu tố an toàn trước thiên tai khi đầu tư, xây dựng.
- Thường xuyên rà soát các
công trình giao thông, khu đô thị, dân cư lấn sông, lấn chiếm hành lang thoát
lũ, chắn ngang các tuyến thoát lũ để có giải pháp khắc phục.
- Rà soát, cập nhật, xây
dựng hành lang thoát lũ các tuyến sông trên địa bàn thành phố, trong đó xác định
không gian thoát lũ bao gồm khu vực lòng sông, bãi sông cho các sông: Yên, Túy
Loan, Cầu Đỏ - Cẩm Lệ, Vĩnh Điện, Cổ Cò và Cu Đê.
g) Tổ chức rà soát, kiểm
tra, đánh giá các đập, hồ (hồ thủy lợi, hồ điều tiết, hồ nuôi trồng thủy sản, hồ
cảnh quan, sinh thái...), nhất là các hồ, đập nằm ở vị trí trên cao, đồi, núi,
có nguy cơ sạt lở, vỡ hồ, đập ảnh hưởng đến tính mạng và tài sản của dân cư
vùng hạ du, đánh giá năng lực chủ thể quản lý và công tác quản lý an toàn hồ,
đập theo quy định. Lập bổ sung, điều chỉnh phương án ứng phó tình huống khẩn
cấp các đập, hồ chứa.
h) Triển khai chương trình
bảo vệ rừng phòng hộ và trồng, chăm sóc rừng phòng hộ, khoanh nuôi xúc tiến tái
sinh rừng phòng hộ, trồng rừng thay thế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, xây
dựng cơ sở hạ tầng bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng, xây dựng chương
trình khuyến khích người dân thực hiện trồng cây gỗ lớn, cây phân tán, rừng
kinh tế. Quản lý, bảo vệ chặt chẽ diện tích rừng tự nhiên hiện có, phục hồi và
nâng cao chất lượng rừng.
i) Giám sát, quản lý, điều
tra, đo đạc và bổ sung danh mục hệ thống ao hồ không được san lấp theo Quyết
định số 4001/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2021 của UBND thành phố Đà Nẵng về
phê duyệt danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng. Hạn chế tối đa việc san lấp ao, hồ, sông, suối.
k) Xây dựng hệ thống cơ sở
dữ liệu cộng đồng và phối hợp truyền tin cảnh báo thiên tai; nâng cấp mạng lưới
thông tin liên lạc đảm bảo độ chính xác và tính kịp thời của các số liệu và các
thông tin cảnh báo thiên tai, phục vụ cho công tác ứng phó theo thời gian thực.
I) Đề xuất Bộ Tài nguyên
và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Nghiên cứu khai thác nguồn
nước trên sông Thu Bồn để cấp nước ổn định cho vùng hạ du sông Vu Gia; xem xét,
đánh giá, điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa thủy điện thượng nguồn sông Vu
Gia - Thu Bồn để đảm bảo phù hợp hiệu quả chống lũ, cấp nước cho hạ du; nghiên
cứu xây dựng hồ chứa nước trên sông Vu Gia (hạ lưu các thủy điện) nhằm trữ nước
cho sinh hoạt khu vực hạ du Đà Nẵng, Quảng Nam
11. Nghiên cứu khoa học
và ứng dụng công nghệ
Tổ chức thực hiện các nghiên
cứu về đánh giá tác động của các loại hình thiên tai đến thành phố, cung cấp
luận cứ khoa học phục vụ công tác quy hoạch, điều chỉnh hệ thống tiêu chuẩn quy
hoạch, thiết kế thích ứng biến đổi khí hậu.
a) Nghiên cứu, ứng dụng khoa
học công nghệ, tự động hóa, viễn thám trong quan trắc, theo dõi, giám sát, dự
báo, cảnh báo thiên tai phục vụ công tác quản lý rủi ro thiên tai.
b) Nghiên cứu, ứng dụng vật
liệu mới, công nghệ tiên tiến trong xây dựng công trình phòng chống thiên tai
đảm bảo bền vững, thân thiện với môi trường.
c) Nghiên cứu đầu tư phát
triển, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế
cao phù hợp với điều kiện tự nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu và định
hướng hoạt động nông nghiệp của thành phố.
d) Ứng dụng công nghệ 4.0
trong công tác quản lý bảo vệ và giám sát rừng, phòng chống thiên tai. Tích hợp,
kết nối vào hệ thống quản trị dữ liệu của ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn.
đ) Ứng dụng công nghệ tưới
tiết kiệm cho các vùng rau, cây ăn quả trên địa bàn thành phố để giúp tiết kiệm
nguồn nước và nâng cao năng suất cây trồng trong điều kiện thời tiết khô hạn.
Ứng dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác lúa tiên tiến theo hướng tiết kiệm chi
phí đầu vào (giảm phân bón, giảm thuốc bảo vệ thực vật ...) để giảm mức độ phát
thải khí nhà kính và ô nhiễm môi trường.
12. Hợp tác quốc tế
Thực hiện các chương trình
hợp tác quốc tế để tranh thủ các nguồn lực thực hiện các nội dung, chương trình
phòng, chống thiên tai, đặc biệt là các hoạt động: ứng dụng công nghệ, khoa học
vào công tác dự báo, cảnh báo sớm phòng chống thiên tai; nâng cao nhận thức
cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; nâng cao năng lực cho
cán bộ quản lý thiên tai tại địa phương các cấp; quản lý nguồn nước lưu vực sông
Vu Gia - Thu Bồn; hệ thống chỉ huy điều hành; công cụ, phương tiện, trang thiết
bị phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; quản lý và hạn chế tình trạng sạt
lở đất đá, đồi núi, bờ sông, bờ biển,...
13. Tăng cường nguồn lực
tài chính phòng, chống thiên tai
Ưu tiên bố trí nguồn lực
cho hoạt động phòng, chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn (từ ngân sách nhà nước, Quỹ
Phòng, chống thiên tai và các nguồn vốn hợp pháp khác và huy động nguồn lực từ
xã hội hóa):
a) Hằng năm rà soát danh
mục, ưu tiên nguồn lực bố trí hoạt động xây dựng chính sách, nghiên cứu và ứng dụng
khoa học công nghệ, các hoạt động phi công trình trong phòng chống thiên tai,
trong đó tập trung: nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, các công cụ hỗ trợ quyết
định, trang thiết bị phục vụ công tác phòng chống thiên tai và phương tiện cứu
hộ, cứu nạn; nâng cao nhận thức cho chính quyền các cấp và cộng đồng trong
phòng chống thiên tai,...Nghiên cứu bảo hiểm rủi ro thiên tai và chính sách thu
hút nguồn lực xã hội hóa trong công tác phòng chống thiên tai.
b) Xây dựng, nâng cấp, sửa
chữa công trình và các giải pháp xử lý khẩn cấp phòng chống thiên tai; bố trí
nguồn lực khắc phục kịp thời thiệt hại do thiên tai gây ra và tái thiết bền vững
theo các quy định hiện hành.
14. Các nhóm nhiệm vụ
và giải pháp trọng tâm cần triển khai trong thời gian đến
a) Tăng cường quan trắc,
năng lực dự báo, giám sát và cảnh báo thiên tai:
- Lập đánh giá, phân
vùng và xây dựng hệ thống quan trắc, dự báo, giám sát, cảnh báo, phòng chống
mưa lớn, lũ, lụt, bão, sạt lở,... cho vùng nguy cơ cao.
- Xây dựng hệ thống thông
tin, liên lạc, giám sát và quản lý thiên tai theo thời gian thực trong phòng,
chống thiên tai.
- Tiếp tục nâng cao chất
lượng công tác dự báo, trong đó nghiên cứu dự báo được chính xác cụ thể thời điểm,
khu vực, phạm vi xảy ra thiên tai và mức độ thiên tai, định lượng mưa nhất là
các loại hình thiên tai nguy hiểm, diễn biến nhanh và sức tàn phá lớn như mưa
lớn, lũ quét, sạt lở đất, đá, sóng thần,...đồng thời thông tin kịp thời đến các
cấp chính quyền và người dân trước khoảng thời gian theo quy định để kịp thời
triển khai ứng phó và phòng tránh.
b) Công tác thông tin, truyền
thông và nâng cao nhận thức và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng:
- Tập trung triển khai Đề
án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng,
đến năm 2030” trên địa bàn thành phố giai đoạn 202N2025 theo Kế hoạch số
151/KH-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2021 của UBND thành phố Đà Nẵng.
- Đẩy mạnh công tác truyền
thông về công tác phòng chống thiên tai bao gồm về pháp luật và kỹ năng phòng
chống thiên tai trên tất cả các loại hình báo chí; hệ thống thông tin cơ sở; hệ
thống thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn và tuyên truyền
qua mạng xã hội: facebook, zalo,... ; tuyên truyền trực quan và lồng ghép tại
các hội nghị, hội thảo, cuộc thi,...
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng
thông tin, truyền thông đảm bảo an toàn trước gió bão, đảm bảo kết nối thông suốt
trước, trong và sau các đợt thiên tai, phục vụ hiệu quả công tác chỉ đạo, điều
hành, chỉ huy và cứu hộ cứu nạn của các cấp, các ngành và người dân.
- Thành lập đầu mối tiếp
nhận, kết nối thông tin cứu hộ, cứu nạn và hướng dẫn phòng tránh và ứng phó
thiên tai.
c) Thực hiện việc bố trí,
sắp xếp lại dân cư tại các vùng thường xuyên xảy ra thiên tai: Tập trung triển
khai Quyết định số 2146/QĐ-UBND ngày 13 tháng 08 năm 2022 của UBND thành phố Đà
Nẵng về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình bố trí dân cư vùng thiên
tai giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
và tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế.
d) Hằng năm rà soát cập nhật
phương án ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai đối với 07 kịch bản thiên tai
(bão và bão mạnh, bão rất mạnh và siêu bão, lũ, lũ quét, vỡ hồ chứa, sóng thần)
và bổ sung phương án ứng phó các kịch bản ngập lụt đô thị cho phù hợp với điều
kiện và thực tiễn tại địa phương.
đ) Về nhiệm vụ mua sắm trang
thiết bị hằng năm và theo giai đoạn:
- Về trang thiết bị phòng
chống thiên tai: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, rà soát, báo
cáo UBND thành phố xem xét, quyết định việc đầu tư, mua sắm, cấp phát trang
thiết bị phục vụ công tác phòng, chống thiên tai;
- Về trang thiết bị tìm kiếm
cứu nạn: Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố tổng hợp, rà soát, báo cáo UBND thành phố
xem xét, quyết định việc đầu tư, mua sắm, cấp phát trang thiết bị phục vụ công
tác tìm kiếm cứu nạn và phòng thủ dân sự. Trong đó, rà soát số lượng, tình hình
sử dụng hiện có và đề xuất đầu tư, trang bị các trang thiết bị, phương tiện cứu
hộ, cứu nạn cho các ngành, địa phương với từng loại hình thiên tai nguy hiểm,
đặc biệt là với ngập lụt đô thị và ngập lũ nông thôn khi có ngập sâu, dòng chảy
xiết.
- Hằng năm, trên cơ sở các
trang thiết bị phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được Ủy ban Quốc gia
ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp và kho dự trữ của Văn phòng Thường
trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự
thành phố để tham mưu cho UBND thành phố cấp phát cho các sở, ngành, địa phương
để sẵn sàng ứng phó với thiên tai.
e) Nâng cao vai trò, trách
nhiệm của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân
sự thành phố và Ủy ban Mặt trận tổ quốc, các ngành, hội đoàn thể trong công tác
phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn:
- Tiếp tục hoàn thiện bộ
máy tổ chức và xây dựng lực lượng phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn cấp thành
phố theo hướng chuyên trách và phù hợp với tình hình điều kiện của thành phố;
thường xuyên tổ chức, đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức,
viên chức làm công tác phòng chống thiên tai các cấp, đồng thời bổ sung nguồn
nhân lực có trình độ và chuyên môn đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới để triển
khai đồng bộ công tác phòng, chống; thiên tai, tìm kiếm cứu nạn. Trong đó, để
đảm bảo hoạt động kịp thời hiệu quả, nghiên cứu thành lập bộ máy chuyên trách
phòng chống thiên tai thành phố Đà Nẵng để tham mưu cho Ban Chỉ huy Phòng,
chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân thành phố.
- Hằng năm rà soát và kiện
toàn các thành viên của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và
Phòng thủ dân sự theo hướng tinh gọn và đủ thành phần tham mưu; hoàn thiện quy
chế tổ chức hoạt động theo hướng nâng cao hiệu quả công tác tham mưu, phân công
nhiệm vụ cụ thể của từng ngành, địa phương, từng thành viên theo đúng chức năng
nhiệm vụ (tránh bỏ sót nhiệm vụ), gắn với trách nhiệm người đứng đầu các cấp,
quán triệt và thực hiện có hiệu quả phương châm “04 tại chỗ” (Chỉ huy tại chỗ;
lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và nâng cao
năng lực xử lý tình huống, sự cố, chỉ huy điều hành tại chỗ để ứng phó thiên
tai đạt hiệu quả của các cấp, các ngành và bảo đảm nguyên tắc phòng ngừa, chủ
động, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương, có hiệu quả sau thiên tai.
- Đầu tư mua sắm, nâng cấp
cơ sở vật chất, trang thiết bị, hệ thống cơ sở dữ liệu và các công cụ phần mềm
phục vụ hoạt động và công tác tham mưu cho Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự các cấp.
PHẦN III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban ngành và
Ủy ban nhân dân các quận, huyện
a) Các sở, ban, ngành, địa
phương:
- Theo chức năng, nhiệm vụ
tổ chức thực hiện công tác phòng, chống thiên tai theo lĩnh vực, địa bàn quản
lý; thực hiện lồng ghép kế hoạch phòng, chống thiên tai vào kế hoạch thực hiện
của ngành, địa phương đảm bảo có hiệu quả, đồng bộ.
- Căn cứ vào tình hình điều
kiện thực tế, theo chức năng, nhiệm vụ, khả năng cân đối ngân sách và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác, các sở, ngành, địa phương chủ trì, phối hợp xây dựng,
phê duyệt hoặc trình cấp thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch triển khai chi tiết các
nội dung về biện pháp công trình và phi công trình theo nội dung của Nhiệm vụ,
giải pháp, phụ lục của Đề án này và báo cáo, đề xuất UBND thành phố chỉ đạo
triển khai thực hiện theo đúng quy định.
- Các sở, ban, ngành, đơn
vị và UBND các quận, huyện báo cáo định kỳ kết quả thực hiện Đề án về Ban Chỉ
huy Phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự thành phố (trong
báo cáo định kỳ nêu rõ kết quả đạt được, những khó khăn và tồn tại cần giải
quyết) trước ngày 15 tháng 11 hằng năm.
b) Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự thành phố; Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn:
- Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự thành phố tổ chức đánh giá,
giám sát việc thực hiện Đề án.
- Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Đề án của các sở, ban,
ngành, đơn vị và UBND các quận, huyện; tổng hợp, báo cáo UBND thành phố kết quả
thực hiện trước ngày 30 tháng 11 hằng năm. Trong quá trình triển khai Đề án,
cần thường xuyên cập nhật, bám sát diễn biến, tình hình để bổ sung, điều chỉnh
cho phù hợp.
c) Bộ Chỉ huy Quân sự thành
phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố, Công an thành phố triển khai nhiệm
vụ của Đề án:
- Sẵn sàng lực lượng, phương
tiện, phối hợp các sở, ngành, địa phương liên quan và các lực lượng cứu hộ của
các Bộ, ngành, Trung ương tổ chức tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, sơ tán, ứng cứu
người và tài sản, khắc phục hậu quả khi có thiên tai, thảm họa xảy ra.
- Chủ động triển khai công
tác phối hợp hiệp đồng, trao đổi thông tin giữa các lực lượng chức năng đứng
chân trên địa bàn trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
thường xuyên tổ chức và phối hợp tổ chức các khóa huấn luyện, tập huấn, diễn
tập sát thực tế, đảm bảo xử lý hiệu quả các tình huống sự cố, thiên tai.
- Đầu tư, mua sắm phương
tiện, trang thiết bị ứng phó thiên tai và cứu hộ, cứu nạn phù hợp yêu cầu, nhiệm
vụ của đơn vị để nâng cao hiệu quả công tác cứu hộ, cứu nạn.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
chủ trì tổng hợp, đề xuất UBND thành phố bố trí nguồn vốn thực hiện các nhiệm vụ,
chương trình, dự án (đối với nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản) được phê duyệt.
- Sở Tài chính: hằng năm
trên cơ sở đề nghị của các sở, ban, ngành, đơn vị và UBND các quận, huyện về
kinh phí thực hiện phòng, chống thiên tai theo lĩnh vực, địa bàn quản lý, Sở
Tài chính (đối với nhiệm vụ chi thường xuyên) căn cứ vào khả năng cân đối ngân
sách và các nguồn kinh phí hợp pháp, báo cáo UBND thành phố, trình Hội đồng
Nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt đúng quy định của pháp luật về Ngân sách
Nhà nước.
e) UBND các quận, huyện
- Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành triển khai thực hiện các nội dung, công việc được giao trong Đề án
trên địa bàn; chủ động bố trí ngân sách địa phương để lồng ghép các nguồn lực
triển khai.
- Triển khai, giám sát, đánh
giá việc thực hiện Đề án trên địa bàn và hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về
UBND thành phố, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và Phòng
thủ dân sự thành phố để theo dõi, chỉ đạo.
g) Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chỉ đạo theo thẩm quyền
hoặc tham mưu UBND thành phố chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện
việc thông tin, truyền thông về phòng, chống thiên tai; phối hợp với các cơ
quan chuyên môn xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền, phổ biến cho nhân
dân kiến thức về phòng, chống thiên tai, biến đổi khí hậu; tiếp nhận, giải đáp
thông tin cho người dân về phòng, chống thiên tai thông qua Tổng đài dịch vụ
công;
- Đầu tư, nâng cấp hệ thống
thông tin, liên lạc, đảm bảo kết nối thông suốt trước, trong và sau các đợt
thiên tai, phục vụ hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành, chỉ huy và cứu hộ cứu
nạn của các cấp, các ngành và người dân.
h) Đài Phát thanh - Truyền
hình thành phố, các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn thành phố
- Thực hiện các quy định
về truyền tin cảnh báo, thông tin đầy đủ và kịp thời các bản tin cảnh báo, dự báo
thiên tai; phổ biến các Chỉ thị, Công điện, chỉ đạo,... của Chính phủ, Ủy ban
Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Ban Chỉ đạo quốc gia về
phòng, chống thiên tai, Thành ủy, UBND thành phố, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên
tai, tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự thành phố và các cơ quan có thẩm
quyền về công tác phòng chống, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
- Tăng cường, đẩy mạnh công
tác truyền thông về thiên tai; phối hợp với các cơ quan chuyên môn xây dựng các
chương trình để tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, bổ sung kiến thức
cơ bản về phòng, chống thiên tai cho Nhân dân, kinh nghiệm điển hình trong công
tác phòng, chống thiên tai.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các Hội, Đoàn thể thành phố Đà Nẵng
a) Phối hợp với các sở, ban
ngành và các địa phương, đơn vị liên quan trong công tác triển khai nhiệm vụ Đề
án, trong đó tập trung các hoạt động truyền truyền, tập huấn, diễn tập, nâng
cao nhận thức cộng đồng, hoạt động truyền tin, cảnh báo thiên tai.
b) Phối hợp, chỉ đạo các
tổ chức, Hội thành viên thực hiện quy định pháp luật về vận động, tiếp nhận, phân
phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ Nhân dân khắc phục khó khăn
do thiên tai và các quy định của pháp luật.
3. Đề nghị Đài Khí tượng
Thủy văn khu vực Trung Trung Bộ
a) Cung cấp kịp thời bản
tin dự báo, cảnh báo thiên tai đến Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự thành phố, Đài Phát thanh -
Truyền hình thành phố và các đơn vị liên quan.
b) Tiếp tục tăng cường, nâng
cao công tác dự báo, cảnh báo, trong đó nghiên cứu dự báo được chính xác cụ thể
thời điểm, khu vực, phạm vi xảy ra thiên tai và mức độ thiên tai, định lượng
mưa, nhất là các loại hình thiên tai nguy hiểm, diễn biến nhanh và sức tàn phá
lớn như mưa lớn, lũ quét, sạt lở đất, đá,... đồng thời thông tin kịp thời đến
các cấp chính quyền và người dân để chủ động triển khai phòng tránh và ứng phó.
c) Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, các sở, ban, ngành, địa phương, Văn phòng Thường trực Ban
Chỉ huy Phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự thành phố
tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm và quy định của pháp luật về khí
tượng thủy văn, dự báo, cảnh báo thiên tai; tham gia tổ chức bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ, kiến thức về dự báo, khí tượng thủy văn cho chính quyền các cấp
và cộng đồng, người dân.
II. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng kinh phí thực
hiện
Tổng nhu cầu kinh phí thực
hiện các hoạt động của Đề án Xây dựng thành phố Đà Nẵng an toàn trong thiên tai
giai đoạn 2022 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 dự kiến là: 5.249,611 tỷ
đồng, cụ thể:
Stt
|
Nội dung
|
Tổng cộng (triệu đồng)
|
Giai đoạn
|
2022-2025
|
2026-2030
|
1
|
Hoạt động phi công
trình giai đoạn 2022-2030 (Phụ lục 1)
|
305.840
|
145.240
|
160.600
|
2
|
Danh mục đầu tư công
các công trình phòng chống thiên tai giai đoạn 2021- 2025 (Phụ lục 2)
|
666.109
|
666.109
|
-
|
3
|
Danh mục các dự án,
đầu tư công trình phòng chống thiên tai giai đoạn 2026- 2030 (Phụ lục 3)
|
|
|
Ưu tiên 1
|
Ưu tiên 2
|
4.044.000
|
-
|
2.582.000
|
1.462.000
|
4
|
Kinh phí thực hiện
các dự án bố trí dân cư vùng nguy cơ cao giai đoạn 2022-2025 (Phụ lục 4)
|
233.662
|
233.662
|
-
|
|
Tổng cộng
|
5.249.611
|
1.045.011
|
4.204.600
|
2. Nguồn kinh phí thực
hiện
Ngân sách nhà nước (bao gồm:
Ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương), Quỹ Phòng, chống thiên tai và
các nguồn huy động hợp pháp khác.
a) Ngân sách nhà nước, vốn
vay (ODA,...):
Chi cho công tác phòng chống,
ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn thành phố. Tập trung đầu tư
các dự án bảo vệ, phát triển rừng, trồng cây xanh; dự án bố trí sắp xếp ổn định
dân cư vùng thiên tai; xây dựng, sửa chữa các công trình thủy lợi, công trình
nước sinh hoạt nông thôn, công trình phòng chống thiên tai, sạt lở, công trình
nạo vét, chính trị; xây dựng, nâng cấp công trình giao thông có xem xét đến yếu
tố phòng chống thiên tai; thực hiện các nhiệm vụ phòng chống thiên tai; mua sắm
phương tiện, trang thiết bị phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, hệ thống
thông tin liên lạc, dự báo, cảnh báo, giám sát phục vụ phòng, chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra,...
Ngân sách dự phòng của địa
phương: Xử lý các yêu cầu ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, phục vụ cho phòng,
chống và giảm nhẹ thiên tai trong trường hợp cần thiết, cấp bách.
b) Quỹ phòng chống thiên
tai (gồm hỗ trợ từ Quỹ Phòng chống thiên tai Trung ương, Quỹ Phòng chống thiên tai
tỉnh, Quỹ Phòng chống thiên tai cấp huyện, xã được giữ lại):
Chi hỗ trợ thực hiện các
nhiệm vụ phòng chống thiên tai cấp bách; chi cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên
tai, hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai, hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa
theo đúng quy định hiện hành.
c) Nguồn kinh phí các tổ
chức, cá nhân đóng góp do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Đà Nẵng tiếp
nhận, huy động:
Hỗ trợ nhân dân vùng bị
thiên tai để khắc phục thiệt hại, giảm bớt khó khăn và ổn định cuộc sống, sinh
kế từ việc huy động trong xã hội Nguồn kinh phí các tổ chức, cá nhân đóng góp
do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Đà Nẵng huy động, hỗ trợ gia đình
có người chết, bị thương để mai táng, điều trị; nhà sập, nhà bị hư hỏng nặng để
xây cất lại; cứu trợ lương thực, nhu yếu phẩm thiết yếu, hỗ trợ sinh kế nhằm
sớm ổn định cuộc sống người dân.
d) Vốn đầu tư, xã hội hoá
từ khối tư nhân, các nguồn vốn hợp pháp khác:
Vận động khối tư nhân đầu
tư theo các chính sách hỗ trợ đầu tư, vay vốn; xây dựng, nâng cấp công trình
phòng chống thiên tai, thủy lợi phối, kết hợp đa mục tiêu, phục vụ tham quan,
dịch vụ, du lịch, quảng bá sản phẩm, hình ảnh,...; khuyến khích người dân đầu
tư nâng cấp nhà ở bảo đảm an toàn với thiên tai.
Các nguồn vốn hợp pháp khác
phục vụ cho công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
đ) Tùy vào tình hình và điều
kiện thực tế tại địa phương, các sở, ngành theo chức năng, nhiệm vụ sẽ kiểm
tra, rà soát, cụ thể hóa các nhiệm vụ và đề xuất dự toán kinh phí, nghiên cứu
khả năng cân đối ngân sách thành phố và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để tham
mưu, đề xuất UBND thành phố chỉ đạo triển khai thực hiện theo đúng quy định.
III. THỜI GIAN THỰC HIỆN
Thời gian thực hiện Đề án
từ năm 2022 đến năm 2030 và được cập nhật, điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện
thực tiễn và tình hình phát triển kinh tế xã hội của thành phố, tầm nhìn đến
năm 2045.
Các nhiệm vụ, chương trình,
dự án được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên và trình bày tại các Phụ lục đính kèm.
Các sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các cấp được giao chủ trì tổ chức thực hiện
lập kế hoạch chi tiết và tiến độ triển khai từng nhiệm vụ, chương trình, dự án
theo đúng quy định của pháp luật./.