THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1865/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH VẬN HÀNH LIÊN HỒ CHỨA TRÊN LƯU VỰC SÔNG VU GIA - THU BỒN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày
19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm
2017;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23
tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày
04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông
Vu Gia - Thu Bồn, bao gồm các hồ, đập: A Vương, Đắk Mi 4, Sông Tranh 2, Sông
Bung 4, Sông Bung 4A, Sông Bung 5, Sông Bung 2, Sông Bung 6, A Vương 3, Za
Hung, Đắk Mi 2, Đắk Mi 3, Đắk Mi 4b, Đắk Mi 4c, Sông Tranh 3, Sông Tranh 4, Khe
Diên, Sông Côn 2 bậc 1, Sông Côn 2 bậc 2, đập An Trạch, Hà Thanh, Thanh Quýt,
Bàu Nít và Nhà máy nước Cầu Đỏ.
Điều 2. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 1537/QĐ-TTg ngày 07 tháng 9
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy trình vận hành liên hồ
chứa trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.
2. Khi hồ Sông Tranh 4 và Đắk Mi 2 được
cấp có thẩm quyền cho phép tích nước thì phải vận hành theo các quy định của Quy
trình này.
3. Các Quy trình vận hành của các hồ,
đập quy định tại Điều 1 của Quyết định
này đã ban hành trước ngày Quyết định này có hiệu lực mà không phù hợp với quy
định của Quy trình này thì phải được sửa đổi, bổ sung để phù hợp với quy trình
vận hành liên hồ chứa ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Trưởng
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai; các Bộ trưởng: Tài nguyên và
Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Xây dựng, Giao
thông vận tải; Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh, thành phố: Quảng Nam và Đà Nẵng; Tổng
cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thủy văn; Tổng Giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt
Nam, Thủ trưởng các đơn vị quản lý, vận hành hồ, đập và các cơ quan liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
-
Ban Chỉ đạo Trung ương phòng, chống thiên tai;
-
Ủy ban Quốc gia
ứng phó sự cố thiên
tai và
Tìm kiếm cứu nạn;
-
Các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương,
Xây dựng, Giao thông vận tải;
-
UBND, Ban Chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh và thành phố Đà Nẵng;
-
Tổng cục Phòng, chống thiên tai;
-
Tổng cục Khí tượng Thủy văn;
-
Cục Quản lý tài nguyên nước;
-
Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
-
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia;
-
Đài Khí tượng thủy văn khu vực Trung Trung Bộ;
-
Các đơn vị quản lý,
vận hành công trình;
-
VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: CN, NC, Công báo;
-
Lưu: VT, NN (2b)
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|
QUY TRÌNH
VẬN
HÀNH LIÊN HỒ CHỨA TRÊN LƯU VỰC SÔNG VU GIA - THU BỒN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1865/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 2019
của Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Hàng
năm, các hồ: A Vương, Đắk Mi 4, Sông Tranh 2, Sông Bung 4, Sông Bung 4A, Sông
Bung 5, Sông Bung 2, Sông Bung 6, A Vương 3, Za Hung, Đắk Mi 2, Đắk Mi 3, Đắk
Mi 4b, Đắk Mi 4c, Sông Tranh 3, Sông Tranh 4, Khe Diên, Sông Côn 2 bậc 1, Sông
Côn 2 bậc 2 và các đập: An Trạch, Hà Thanh, Thanh Quýt và Bàu Nít trên lưu vực
sông Vu Gia - Thu Bồn phải vận hành theo nguyên tắc và thứ tự ưu tiên như sau:
1. Vận hành trong mùa lũ:
a) Đảm bảo an toàn công trình:
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công
trình thủy điện Sông Bung 4 không để mực nước hồ chứa vượt cao trình mực nước
lũ kiểm tra với mọi trận lũ
có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 5.000 năm;
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các công
trình thủy điện: A Vương, Đắk Mi 4, Sông Tranh 2, Sông Bung 4A, Sông Bung 5,
Sông Bung 2, Sông Bung 6, Đắk Mi 2, Đắk Mi 3 và Sông Tranh 3 không để mực nước
hồ chứa vượt cao trình mực nước lũ kiểm tra với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại
nhỏ hơn hoặc bằng 1.000 năm;
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các công
trình thủy điện: Za Hung, Đắk Mi 4b, Đắk Mi 4c, Sông Tranh 4, Khe Diên, Sông
Côn 2 bậc 1 và Sông Côn 2 bậc 2 không để mực nước hồ chứa vượt cao trình mực
nước lũ kiểm tra với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 500 năm;
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công
trình thủy điện A Vương 3 không để mực nước hồ chứa vượt cao trình mực nước lũ
kiểm tra với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 200 năm.
b) Góp phần giảm lũ cho hạ du;
c) Đảm bảo hiệu quả cấp nước, phát điện
và dòng chảy tối thiểu trên sông.
2. Vận hành trong mùa cạn:
a) Đảm bảo an toàn công trình;
b) Đảm bảo nhu cầu sử dụng nước ở hạ du
và dòng chảy tối thiểu trên sông;
c) Đảm bảo hiệu quả cấp nước và phát
điện.
Điều 2. Thời
gian vận hành mùa lũ, mùa cạn trong Quy trình này được quy định như sau:
1. Thời gian vận hành mùa lũ (sau đây
gọi tắt là mùa lũ): từ ngày 01 tháng 9 đến ngày 15 tháng 12.
2. Thời gian vận hành mùa cạn (sau đây
gọi tắt là mùa cạn): từ ngày 16 tháng 12 đến ngày 31 tháng 8 năm sau.
Điều 3. Việc
vận hành các công trình xả của các hồ chứa phải tuân thủ trình tự, phương thức
đóng, mở cửa van theo đúng quy trình vận hành công trình xả đã được ban hành,
nhằm đảm bảo ổn định cho hệ thống công trình đầu mối; bảo đảm an toàn tính
mạng, tài sản của người dân và các hoạt động có liên quan đến vận hành xả nước
ở khu vực hạ lưu của hồ chứa.
Điều 4. Các
thông số kỹ thuật cơ bản của các hồ chứa
Các thông số kỹ thuật cơ bản của các hồ
chứa theo Phụ lục I của Quy trình này.
Chương II
VẬN
HÀNH CÁC HỒ CHỨA TRONG MÙA LŨ
Điều 5. Nguyên
tắc vận hành các hồ giảm lũ cho hạ du
1. Việc thực hiện chế độ vận hành bảo
đảm an toàn công trình được thực hiện theo quy trình vận hành của hồ đã được
cấp có thẩm quyền ban hành, trừ các trường hợp bất thường quy định tại điểm c khoản
2 Điều 7 của Quy trình này hoặc các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ hoặc
Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai quyết định.
2. Việc vận hành giảm lũ cho hạ du phải
bảo đảm không gây dòng chảy đột biến, bất thường đe dọa trực tiếp đến tính mạng
và tài sản của người dân ở khu vực ven sông ở hạ du các hồ chứa; trường hợp gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
3. Trong thời gian vận hành mùa lũ
quy định tại khoản 1 Điều 2 của Quy trình này, khi chưa tham gia vận hành giảm lũ
cho hạ du, mực nước các hồ chứa không được vượt quá mực nước cao nhất trước lũ
quy định tại Bảng 1 của Quy trình này.
4. Trong quá trình vận hành phải thường
xuyên theo dõi, cập nhật thông tin về tình hình thời tiết, mưa, lũ; mực nước
tại các trạm thủy văn; mực nước, lưu lượng đến hồ và các bản tin dự báo tiếp
theo để vận hành, điều tiết hồ cho phù hợp với tình hình thực tế.
5. Khi kết thúc quá trình giảm lũ cho hạ
du, vận hành trong tình huống bất thường hoặc vận hành bảo đảm an toàn công
trình phải đưa dần mực nước hồ về cao trình mực nước cao nhất trước lũ quy định
tại Bảng 1 của Quy trình này.
Điều 6. Quy
định mực nước vận hành hồ trong mùa lũ
1. Mực nước tương ứng với các cấp báo
động lũ trên sông tại các Trạm thủy văn Hội Khách, Ái Nghĩa, Nông Sơn và Câu
Lâu thực hiện theo quy định về cấp báo động lũ được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành.
2. Mực nước cao nhất trước lũ của các hồ
trong mùa lũ được quy định tại Bảng 1.
Đối với các hồ chứa khác không quy định
tại Bảng 1 thì mực nước cao nhất trước lũ của các hồ trong mùa lũ không được
vượt quá mực nước dâng bình thường.
Bảng 1. Mực
nước cao nhất trước lũ của các hồ trong mùa lũ
Hồ
|
Mực nước hồ (m)
|
Từ 01/9 - 15/11
|
Từ 16/11 - 15/12
|
A Vương
|
376,0
|
377,0 - 380,0
|
Đắk Mi 4
|
255,0
|
256,0 - 258,0
|
Sông Tranh 2
|
172,0
|
173,0 - 175,0
|
Sông Bung 4
|
217,5
|
218,5 - 222,5
|
Sông Bung 2
|
600,0
|
602,0 - 605,0
|
3. Mực nước đón lũ thấp nhất của các hồ
khi tham gia giảm lũ cho hạ du được quy định tại Bảng 2.
Bảng 2. Mực
nước đón lũ thấp nhất của các hồ
Hồ
|
Mực nước hồ
(m)
|
Từ 01/9 - 15/11
|
Từ 16/11 - 15/12
|
A Vương
|
370,0
|
377,0
|
Đắk Mi 4
|
251,5
|
256,0
|
Sông Tranh 2
|
165,0
|
173,0
|
Sông Bung 4
|
216,0
|
218,5
|
Sông Bung 2
|
595,0
|
602,0
|
4. Mực nước tại các trạm thủy văn để
quyết định vận hành các hồ cắt, giảm lũ cho hạ du
Mực nước để quyết định vận hành các hồ
cắt, giảm lũ cho hạ du đối với Trạm thủy văn Hội Khách, Ái Nghĩa, Nông Sơn và
Câu Lâu là giá trị nằm giữa (trung bình cộng) của mực nước tương ứng với cấp
báo động II và báo động III của từng trạm.
Điều 7. Các
chế độ vận hành hồ và thẩm quyền chỉ đạo, quyết định vận hành hồ trong mùa lũ
1. Việc vận hành các hồ trong mùa lũ quy
định tại Điều 2 của Quy trình này bao gồm các chế độ vận hành sau đây:
a) Vận hành giảm lũ cho hạ du:
(i) Đối với các hồ có quy định mực nước
cao nhất trước lũ tại Bảng 1 và mực nước đón lũ thấp nhất tại Bảng 2 được quy
định cụ thể tại các Điều 8 và Điều 9 của Quy trình này bao gồm một, một số hoặc
toàn bộ chế độ vận hành sau:
- Vận hành hạ thấp mực nước hồ: là quá
trình vận hành điều tiết xả nước với tổng lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ
nhằm hạ dần mực nước hồ về mực nước đón lũ thấp nhất hoặc về mực nước cao nhất
trước lũ theo quy định để tạo thêm dung tích phòng lũ. Căn cứ vào mực nước hồ,
lưu lượng về hồ và mực nước tại trạm thủy văn, người có thẩm quyền theo quy
định tại khoản 3 Điều này quyết định cụ thể về thời gian xả, lưu lượng xả phù
hợp để hạ dần mực nước hồ, tạo thêm dung tích phòng lũ;
- Vận hành duy trì mực nước hồ: là quá
trình vận hành điều tiết xả nước với tổng lưu lượng xả tương đương với lưu
lượng đến hồ (sai số cho phép +/- 10%) nhằm duy trì mực nước hồ;
- Vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du: là
quá trình vận hành điều tiết với tổng lưu lượng xả nhỏ hơn lưu lượng đến hồ để
tích nước vào hồ nhằm cắt, giảm lũ cho hạ du, nhưng phải đảm bảo mực nước hồ
không vượt mực nước dâng bình thường.
Ngoài ra, việc vận hành giảm lũ cho hạ
du còn bao gồm cả chế độ vận hành điều tiết mực nước hồ để bảo đảm mực nước hồ
không vượt quá mực nước đón lũ thấp nhất đối với trường hợp mực nước hồ thấp
hơn so với mực nước đón lũ theo quy định.
(ii) Đối với các hồ chứa khác việc phối
hợp vận hành giảm
lũ cho hạ du được quy định cụ thể tại Điều 10 của Quy trình này.
b) Vận hành bảo đảm an toàn công trình:
là quá trình vận hành điều tiết xả nước của hồ để bảo đảm an toàn công trình
khi mực nước hồ đạt đến mực nước dâng bình thường (riêng mực nước hồ Za Hung
đạt đến 455,94 m) mà lưu lượng đến hồ vẫn tiếp tục tăng và được quy định tại Điều
11 của Quy trình này;
c) Vận hành tích nước cuối mùa lũ: là
quá trình vận hành với tổng lưu lượng xả nhỏ hơn lưu lượng đến hồ nhằm tích
nước vào hồ và được quy định tại Điều 12 của Quy trình này;
d) Vận hành trong tình huống bất thường:
là quá trình điều chỉnh chế độ vận hành hồ để xử lý các tình huống cụ thể được
quy định tại điểm c khoản 2 Điều này và được quy định tại Điều 14 của Quy trình
này;
đ) Vận hành trong điều kiện bình thường:
là chế độ vận hành khác với quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản
này để điều tiết, bảo đảm nhu cầu sử dụng nước ở hạ du, dòng chảy tối thiểu
trên sông gắn với nhiệm vụ phát điện và được quy định cụ thể tại Điều 13 của
Quy trình này.
2. Điều kiện thực hiện các chế độ vận
hành hồ quy định tại khoản 1 Điều này được quy định như sau:
a) Các hồ phải thực hiện chế độ vận hành
giảm lũ cho hạ du quy định tại điểm a khoản 1 Điều này khi xuất hiện tình huống
sau:
Khi Tổng cục Khí tượng Thủy văn cảnh báo
hoặc dự báo có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc có các hình thế thời
tiết khác có khả năng gây mưa lớn, lũ mà trong vòng 24 đến 48 giờ tới có khả
năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương hoặc gây ngập, lụt ở hạ du trên lưu
vực sông Vu Gia - Thu Bồn (sau đây gọi tắt là dự báo có mưa, lũ). Trường hợp
không có dự báo có mưa, lũ mà lưu lượng về hồ vượt: 450 m3/s đối với
hồ A Vương, 550 m3/s đối với hồ Sông Bung 4 và Đắk Mi 4, 900 m3/s
đối với hồ Sông Tranh 2 và 150 m3/s đối với hồ Sông Bung 2 (sau đây
gọi chung là xuất hiện lũ về hồ) thì phải thực hiện chế độ vận hành giảm lũ cho
hạ du theo quy định.
Việc thực hiện chế độ vận hành giảm lũ
cho hạ du phải được thực hiện kể từ khi xuất hiện tình huống quy định tại điểm
này cho đến khi có bản tin kết thúc đợt mưa, lũ hoặc mực nước tại các trạm thủy
văn quy định tại khoản
1 Điều 6 đã xuống dưới mức báo động I, còn đang tiếp tục xuống và không có khả
năng xuất hiện một đợt lũ mới mà mực nước hồ không vượt quá mực nước cao nhất
trước lũ theo quy định của Quy trình này;
b) Các hồ phải thực hiện chế độ vận hành
bảo đảm an toàn công trình kể từ khi mực nước hồ đạt đến mực nước dâng bình
thường (riêng đối với hồ Za Hung mực nước đạt đến 455,94 m) mà lũ về hồ còn
tiếp tục tăng và có khả năng ảnh hưởng đến an toàn công trình cho đến khi mực
nước hồ đã giảm xuống dưới mực nước dâng bình thường (riêng đối với hồ Za Hung
mực nước đã giảm xuống dưới 455,94 m) và lũ về hồ đã giảm;
c) Các hồ phải chuyển sang chế độ vận
hành trong tình huống bất thường nếu trong quá trình vận hành mà xuất hiện một trong các
tình huống sau đây:
- Tổng cục Khí tượng Thủy văn cảnh báo
tiếp tục xuất hiện hoặc có nguy cơ xuất hiện đợt mưa, lũ lớn tiếp theo mà ở
dưới hạ du đang bị ngập, lụt do lũ, ngập lụt với cấp độ rủi do thiên tai từ cấp
độ 3 trở lên;
- Mực nước của một trong các hồ A Vương,
Sông Bung 4, Đắk Mi 4, Sông Tranh 2 và Sông Bung 2 đã đạt đến mực nước dâng
bình thường mà mực nước tại một trong các trạm thủy văn quy định tại khoản 1 Điều
6 của Quy trình này vẫn trên báo động III;
- Xuất hiện sự cố hoặc có nguy cơ đe dọa
đến an toàn của hồ chứa, an toàn công trình thủy lợi, kết cấu hạ tầng ở hạ du;
- Các tình huống bất thường khác do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Nam hoặc thành phố Đà Nẵng quyết định để đảm bảo an toàn cho hạ du.
Việc thực hiện chế độ vận hành trong tình huống bất thường
được thực hiện kể từ khi xuất hiện một trong các tình huống bất thường quy định
tại điểm này cho đến khi các tình huống đó đã hết hoặc đã được khắc phục.
d) Các hồ thực hiện chế độ vận hành tích
nước cuối mùa lũ, nếu từ sau ngày 15 tháng 11 mà không có bản tin cảnh báo hoặc
dự báo quy định tại điểm a khoản này và Tổng cục Khí tượng Thủy văn dự báo
trong 10 ngày tới ở các địa phương trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn không
xuất hiện các hình thế thời tiết có thể gây mưa, lũ lớn trên lưu vực;
đ) Ngoài thời gian thực hiện các chế độ
vận hành quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản này, các hồ thực
hiện chế độ vận hành đảm bảo cấp nước và phát điện kể cả việc vận hành điều tiết
qua tràn để bảo đảm mực nước hồ không vượt quá cao trình mực nước cao nhất
trước lũ (sau đây gọi tắt là chế độ vận hành bình thường).
3. Trách nhiệm, thẩm quyền quyết định
vận hành các hồ trong mùa lũ được quy định như sau:
a) Đối với việc thực hiện chế độ vận
hành giảm lũ cho hạ du do Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn tỉnh Quảng Nam quyết định việc vận hành các hồ;
b) Đối với việc thực hiện chế độ vận
hành trong tình huống bất thường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam quyết định
việc vận hành các hồ;
c) Đối với việc thực hiện chế độ vận
hành bảo đảm an toàn công trình, vận hành trong điều kiện bình thường và vận hành
tích nước cuối mùa lũ do Giám đốc hoặc Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm quản
lý, vận hành hồ (sau đây gọi tắt là Chủ hồ) quyết định và chịu trách nhiệm về
quyết định của mình.
Đối với chế độ vận hành trong điều kiện
bình thường và vận hành tích nước cuối mùa lũ, trường hợp Nhà máy nước Cầu Đỏ bị nhiễm mặn
không thể khai thác mà việc khai thác nước từ Trạm bơm An Trạch không đủ cung
cấp nước cho Nhà máy nước Cầu Đỏ, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng xem xét, quyết định điều
chỉnh chế độ vận hành xả nước (lưu lượng, thời gian xả) của các hồ A Vương,
Sông Bung 4, Đắk Mi 4, Sông Bung 4A, Sông Bung 5, Sông Bung 6, Sông Côn 2 bậc 1
và chế độ vận hành cửa van của đập An Trạch theo quy định tại khoản 5 Điều 18 của Quy trình này;
d) Việc quyết định, chỉ đạo vận hành các
hồ đối với các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này được thực hiện bằng
một trong các hình thức sau: lệnh vận hành, chỉ đạo bằng văn bản, điện thoại,
tin nhắn hoặc chỉ đạo trực tiếp bằng các hình thức phù hợp khác (sau đây gọi
chung là lệnh vận hành). Trường hợp không chỉ đạo bằng văn bản thì Chủ hồ phải thông báo lại
việc thực hiện bằng văn bản và
lưu trữ để phục vụ kiểm tra, giám sát việc
vận hành.
Trường hợp xuất hiện các tình huống phải thực
hiện chế độ vận hành giảm lũ cho hạ du hoặc phải chuyển sang chế độ vận hành
trong tình huống bất thường theo quy định của Quy trình này mà Chủ hồ không
nhận được quyết định, chỉ đạo của Trưởng ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam quy định tại điểm a, điểm b khoản
này thì Chủ hồ quyết định việc vận hành theo quy định của Quy trình này và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình, đồng thời báo cáo ngay Trưởng ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Nam.
Trường hợp người có thẩm quyền chỉ đạo,
quyết định vận hành hồ theo quy định tại khoản này mà không thực hiện trách nhiệm của mình
dẫn đến mất an toàn cho công trình, hạ du, gây thiệt hại đến tính mạng, tài sản
của người dân thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Vận
hành giảm lũ cho hạ du đối với các hồ A Vương, Đắk Mi 4, sông Bung 4 và Sông
Bung 2
1. Trường hợp mực nước hồ lớn hơn giá
trị quy định tại Bảng 2:
a) Nếu mực nước tại Trạm thủy văn Hội
Khách và Ái Nghĩa đang dưới báo động II thì thực hiện vận hành hạ thấp mực nước
hồ để hạ dần mực nước hồ, nhưng tối đa không thấp hơn giá trị quy định tại Bảng
2.
Trong quá trình vận hành, căn cứ vào mực
nước tại các Trạm thủy văn Hội Khách và Ái Nghĩa, mực nước hồ và lưu lượng đến
hồ tương ứng để chuyển sang thực hiện chế độ vận hành duy trì mực nước hồ quy
định tại điểm b, cắt, giảm lũ cho hạ du quy định tại điểm c, hạ dần mực nước hồ
quy định tại điểm d khoản này hoặc chuyển sang chế độ vận hành bảo đảm an toàn
công trình quy định tại Điều 11 của Quy trình này;
b) Nếu mực nước tại Trạm thủy văn Hội
Khách hoặc Ái Nghĩa vượt mức báo động II nhưng vẫn dưới mực nước để quyết định vận
hành cắt, giảm lũ cho
hạ du theo quy định tại khoản 4 Điều 6 của Quy trình này hoặc lưu lượng đến hồ đạt mức quy định
dưới đây thì thực hiện vận hành duy trì mực nước hồ:
- Từ 450 m3/s đến 600 m3/s
đối với hồ A Vương;
- Từ 550 m3/s đến 700 m3/s
đối với hồ Đắk Mi 4;
- Từ 550 m3/s đến 700 m3/s
đối với hồ Sông Bung 4;
- Từ 150 m3/s đến 200 m3/s
đối với hồ Sông Bung 2.
Trong quá trình vận hành, căn cứ vào mực
nước tại Trạm thủy văn Hội Khách và Ái Nghĩa, mực nước hồ và lưu lượng đến hồ
tương ứng để chuyển sang thực hiện chế độ vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du quy
định tại điểm c, hạ dần mực nước hồ quy định tại điểm d khoản này hoặc chuyển
sang chế độ vận hành bảo đảm an toàn công trình quy định tại Điều 11 của Quy
trình này;
c) Nếu mực nước tại Trạm thủy văn Hội
Khách hoặc Ái Nghĩa vượt mực nước để quyết định vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du
quy định tại khoản 4 Điều 6 của Quy trình này hoặc lưu lượng về hồ như sau thì
thực hiện vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du:
- Lớn hơn 600 m3/s đối với hồ
A Vương;
- Lớn hơn 700 m3/s đối với hồ
Đắk Mi 4;
- Lớn hơn 700 m3/s đối với hồ
Sông Bung 4;
- Lớn hơn 200 m3/s đối với hồ
Sông Bung 2.
Trong quá trình vận hành theo quy định
tại điểm này, nếu mực nước hồ đạt đến mực nước dâng bình thường, thì thực hiện
chế độ vận hành duy trì mực nước hồ; đồng thời sẵn sàng chuyển sang chế độ vận
hành đảm bảo an toàn công trình theo quy định tại Điều 11 của Quy trình này;
d) Sau khi thực hiện vận hành cắt, giảm
lũ cho hạ du theo quy định tại điểm c khoản này nếu mực nước hồ cao hơn giá trị
quy định tại Bảng 1 thì thực hiện chế độ vận hành hạ mực nước hồ để hạ dần mực
nước hồ về mực nước cao nhất trước lũ quy định tại Bảng 1, nếu xuất hiện một
trong các tình huống sau đây:
- Mực nước tại Trạm thủy văn Hội Khách
và Ái Nghĩa đã xuống dưới mức báo động I;
- Mực nước tại Trạm thủy văn Hội Khách
hoặc Ái Nghĩa vẫn trên mức báo động I nhưng đều dưới báo động II và dự báo có
khả năng xuất hiện một đợt lũ mới.
đ) Trong quá trình vận hành theo quy
định tại điểm d khoản này, nếu lũ lại tiếp tục lên thì căn cứ vào từng trường hợp mực nước tại các trạm
thủy văn, mực nước hồ và lưu lượng đến hồ tương ứng để thực hiện chế độ vận hành giảm lũ cho
hạ du theo quy định tại điểm b, điểm c khoản này.
2. Trường hợp mực nước hồ nhỏ hơn
giá trị quy định tại Bảng 2:
a) Nếu mực nước tại Trạm thủy văn Hội
Khách và Ái Nghĩa đang dưới báo động II thì thực hiện vận hành điều tiết để bảo
đảm mực nước hồ không vượt quá giá trị quy định tại Bảng 2;
b) Trong quá trình vận hành theo quy
định tại điểm a khoản này, căn cứ vào mực nước Trạm thủy văn Hội Khách, Ái
Nghĩa và lưu lượng đến hồ tương ứng để thực hiện chế độ vận hành giảm lũ cho hạ
du theo quy định tại các điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 9. Vận
hành giảm lũ cho hạ du đối với hồ Sông Tranh 2
1. Trường hợp mực nước hồ lớn hơn
giá trị quy định tại Bảng 2:
a) Nếu mực nước tại Trạm thủy văn Nông
Sơn và Câu Lâu đang dưới báo động II thì thực hiện vận hành hạ thấp mực nước hồ
để hạ dần mực nước hồ, nhưng tối đa không thấp hơn giá trị quy định tại Bảng 2.
Trong quá trình vận hành, căn cứ vào mực
nước tại Trạm thủy văn Nông Sơn và Câu Lâu, mực nước hồ và lưu lượng đến hồ tương
ứng để chuyển sang thực hiện chế độ vận hành duy trì mực nước hồ quy định tại điểm b, cắt,
giảm lũ cho hạ du quy định tại điểm c, hạ dần mực nước hồ quy định tại điểm d khoản
này hoặc chuyển sang chế độ vận hành bảo đảm an toàn công trình quy định tại Điều 11
của Quy trình này;
b) Nếu mực nước tại Trạm thủy văn Nông
Sơn hoặc Câu Lâu vượt mức báo động II nhưng vẫn dưới mực nước để quyết định vận
hành cắt, giảm lũ cho hạ du theo quy định tại khoản 4 Điều 6 của Quy trình này hoặc lưu lượng
về hồ từ 900 m3/s đến 1.500 m3/s thì thực hiện vận hành
duy trì mực nước hồ.
Trong quá trình vận hành, căn cứ vào mực
nước tại Trạm thủy văn Nông Sơn và Câu Lâu, mực nước hồ và lưu lượng đến hồ
tương ứng để chuyển sang thực hiện chế độ vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du quy
định tại điểm c, hạ dần mực nước hồ quy định tại điểm d khoản này hoặc chuyển
sang chế độ vận hành bảo đảm an toàn công trình quy định tại Điều 11 của Quy
trình này;
c) Nếu mực nước tại Trạm thủy văn Nông
Sơn hoặc Câu Lâu vượt mực nước để quyết định vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du
quy định tại khoản 4 Điều 6 của Quy trình này hoặc lưu lượng về hồ lớn hơn
1.500 m3/s thì thực hiện vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du.
Trong quá trình vận hành theo quy định
tại điểm này, nếu mực nước hồ đạt đến mực nước dâng bình thường, thì thực hiện
chế độ vận hành duy trì mực nước hồ; đồng thời sẵn sàng chuyển sang chế độ vận
hành đảm bảo an toàn công trình theo quy định tại Điều 11 của Quy trình này;
d) Sau khi thực hiện vận hành cắt, giảm
lũ cho hạ du theo quy định tại điểm c khoản này nếu mực nước hồ cao hơn giá trị
quy định tại Bảng 1 thì thực hiện chế độ vận hành hạ mực nước hồ để hạ dần mực
nước hồ về mực nước cao nhất trước lũ quy định tại Bảng 1, nếu xuất hiện một
trong các tình huống sau đây:
- Mực nước tại Trạm thủy văn Nông Sơn và
Câu Lâu đã xuống dưới mức báo động I;
- Mực nước tại Trạm thủy văn Nông Sơn
hoặc Câu Lâu vẫn trên mức báo động I nhưng đều dưới báo động II và dự báo có
khả năng xuất hiện một đợt lũ mới.
đ) Trong quá trình vận hành theo quy
định tại điểm d khoản này, nếu lũ lại tiếp tục lên thì căn cứ vào từng trường
hợp mực nước tại các trạm thủy văn, mực nước hồ và lưu lượng đến hồ tương ứng
để thực hiện chế độ vận hành giảm lũ cho hạ du theo quy định tại điểm b và điểm
c khoản này.
2. Trường hợp mực nước hồ nhỏ hơn giá
trị quy định tại Bảng 2:
a) Nếu mực nước tại Trạm thủy văn Nông
Sơn và Câu Lâu đang dưới báo động II thì thực hiện vận hành điều tiết để bảo
đảm mực nước hồ không vượt quá giá trị quy định tại Bảng 2;
b) Trong quá trình vận hành theo quy
định tại điểm a khoản này, căn cứ vào mực nước Trạm thủy văn Nông Sơn, Câu Lâu
và lưu lượng đến hồ tương ứng để thực hiện chế độ vận hành giảm lũ cho hạ du
theo quy định tại các điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 10. Phối
hợp vận hành giảm lũ cho hạ du đối với các hồ khác
Trong quá trình các hồ A Vương, Đắk Mi
4, Sông Bung 4, Sông Bung 2 và Sông Tranh 2 vận hành, các hồ chứa khác phải
tham gia cùng với các hồ chứa bậc trên, bậc dưới phối hợp vận hành để giảm lũ cho
hạ du phù hợp với năng lực thực tế của hồ, tình hình mưa, lũ, không gây lũ chồng lũ và
được quy định cụ thể như sau:
1. Đối với các hồ Sông Bung 4A, Sông
Bung 5, Sông Bung 6, Sông Tranh 3, Sông Tranh 4, Za Hung, Đắk Mi 3 và Sông Côn
2 bậc 2
a) Trong quá trình các hồ bậc trên vận
hành giảm lũ cho hạ du, vận hành hồ với tổng lưu lượng xả tương đương với lưu
lượng đến hồ (sai số cho phép +/- 10%);
b) Khi mực nước hồ đạt đến mực nước dâng
bình thường (riêng đối với hồ Za Hung mực nước đạt đến 455,94 m) thì thực hiện
chế độ vận hành duy trì mực nước hồ; đồng thời sẵn sàng chuyển sang chế độ vận
hành đảm bảo an toàn công trình theo quy định tại Điều 11 của Quy trình này.
2. Đối với các hồ A Vương 3, Đắk Mi 2,
Đắk Mi 4b, Đắk Mi 4c, Khe Diên và Sông Côn 2 bậc 1
a) Trong quá trình các hồ vận hành giảm
lũ cho hạ du, bảo đảm an toàn công trình hoặc thực hiện chế độ vận hành trong
tình huống bất thường, phải phối hợp vận hành để góp phần giảm lũ cho hạ du,
bảo đảm an toàn công trình và xử lý các tình huống bất thường;
b) Khi mực nước hồ đạt đến mực nước dâng
bình thường thì thực hiện chế độ vận hành duy trì mực nước hồ; đồng thời sẵn
sàng chuyển sang chế độ vận hành đảm bảo an toàn công trình theo quy định tại Điều
11 của Quy trình này.
3. Ngoài việc thực hiện phối hợp vận
hành hồ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, các hồ phải thực hiện việc
vận hành hồ theo quyết định, chỉ đạo của
Trưởng ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Quy trình này (nếu có).
Điều 11. Vận
hành bảo đảm an toàn công trình
Trong quá trình vận hành, khi mực nước
hồ đạt đến mực nước dâng bình thường (riêng mực nước hồ Za Hung đạt đến 455,94 m)
mà lưu lượng đến hồ còn tiếp tục tăng và có khả năng ảnh hưởng đến an toàn của công
trình thì phải thực hiện chế độ vận hành đảm bảo an toàn công trình theo Quy
trình vận hành của hồ đã được cấp có thẩm quyền ban hành, đồng thời phải báo
cáo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Quảng Nam.
Điều 12. Tích
nước cuối mùa lũ
1. Khi các hồ A Vương, Đắk Mi 4, Sông
Tranh 2, Sông Bung 4 và Sông Bung 2 thực hiện chế độ vận hành tích nước cuối
mùa lũ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7 thì các Chủ hồ phải báo cáo tới
Trưởng Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam.
Việc vận hành tích nước cuối mùa lũ phải bảo đảm mực nước hồ không được vượt
quá khoảng mực nước tương ứng quy định tại Bảng 1.
2. Trong quá trình vận hành tích nước theo quy định
tại khoản 1 Điều này, phải thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin về tình
hình thời tiết, mưa, lũ, mực nước tại các trạm thủy văn; mực nước, lưu lượng
đến hồ và các bản tin dự báo để điều chỉnh, chuyển sang chế độ vận hành hồ giảm
lũ
cho
hạ du (hạ thấp mực nước hồ, duy trì mực nước hồ, cắt, giảm lũ cho hạ du) hoặc
chế độ vận hành bảo đảm an toàn công trình (nếu có) phù hợp với quy định tại khoản
2 Điều 7 của Quy trình này.
3. Việc xem xét, quyết định chế độ vận
hành tích nước cuối mùa lũ của các hồ phải bảo đảm an toàn cho công trình, an toàn
cho hạ du, bảo đảm an toàn cho tính mạng, tài sản của nhân dân và các công
trình, kết cấu hạ tầng khác và phải bảo đảm yêu cầu sử dụng nước ở dưới hạ du
theo quy định tại Điều 13 của Quy trình này.
Điều 13. Vận
hành các hồ trong điều kiện bình thường
Trong thời gian các hồ được thực hiện
chế độ vận hành trong điều kiện bình thường theo quy định của Quy trình này,
Chủ hồ được chủ động
vận hành phát điện, cấp nước nhưng phải đảm bảo yêu cầu về mực nước cao nhất
trước lũ, duy trì dòng chảy tối thiểu sau đập theo quy định và phải thực hiện
vận hành hàng ngày để bảo đảm yêu cầu sử dụng nước ở dưới hạ du như sau:
1. Đối với các hồ A Vương, Sông Bung 4,
Sông Tranh 2, Sông Côn 2 bậc 1 và Khe Diên phải bảo đảm tổng lưu lượng xả trung
bình ngày không nhỏ hơn:
a) 15 m3/s đối với hồ A
Vương;
b) 25 m3/s đối với hồ Sông
Bung 4;
c) 27 m3/s đối với hồ Sông
Tranh 2;
d) 1,5 m3/s đối với hồ Sông
Côn 2 bậc 1;
đ) 2 m3/s đối với hồ Khe
Diên.
2. Đối với hồ Đắk Mi 4: vận hành xả nước
liên tục về hạ du sông Vu Gia với lưu lượng không nhỏ hơn 3 m3/s.
3. Đối với hồ Sông Bung 4A phải bảo đảm
tổng lưu lượng xả trung bình ngày không nhỏ hơn 25 m3/s.
4. Đối với hồ Sông Bung 5 phải bảo đảm
tổng lưu lượng xả trung bình ngày không nhỏ hơn 40 m3/s.
5. Đối với hồ Sông Bung 6: Khi hồ Sông
Bung 5 vận hành xả nước, hồ Sông Bung 6 vận hành xả nước với lưu lượng tương
đương lưu lượng đến hồ (với sai số cho phép
+/- 10%).
6. Đối với các hồ A Vương 3, Za Hung,
Đắk Mi 2, Đắk Mi 3, Đắk Mi 4b, Đắk Mi 4c, Sông Tranh 3, Sông Tranh 4 và Sông
Côn 2 bậc 2: vận hành bảo đảm tổng lưu lượng xả trung bình ngày tương đương với
lưu lượng đến hồ (với sai số cho phép +/- 10%).
7. Trong quá trình vận hành theo quy
định tại Điều này, trường hợp có yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ huy phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Nam thì các hồ phải vận hành xả nước về hạ du theo yêu cầu.
Riêng đối với các hồ A Vương, Sông Bung
4, Đắk Mi 4, Sông Bung 4A, Sông Bung 5, Sông Bung 6, Sông Côn 2 bậc 1 và đập An
Trạch, trường hợp Nhà máy nước Cầu Đỏ bị nhiễm mặn không thể khai thác mà việc khai thác
nước từ Trạm bơm An Trạch không đủ cung cấp nước cho Nhà máy nước Cầu Đỏ thì
Chủ hồ phải thực hiện điều chỉnh chế độ vận hành theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố Đà Nẵng theo quy
định tại khoản 5 Điều 18 của Quy trình này.
Trường hợp mực nước hồ A Vương, Sông
Bung 4, Sông Tranh 2, Sông Côn 2 bậc 1 và Khe Diên đã đến mực nước chết và lưu
lượng đến hồ nhỏ hơn giá trị quy định tại khoản 1 Điều này thì vận hành xả nước
với lưu lượng tương đương lưu lượng đến hồ.
Điều 14. Vận
hành các hồ trong các tình huống bất thường
Việc xem xét, quyết định phương án vận
hành các hồ để xử lý các tình huống bất thường phải căn cứ vào diễn biến tình
hình mưa, lũ, yêu cầu về bảo đảm an toàn cho công trình, an toàn cho hạ du và
bảo đảm an toàn cho tính mạng, tài sản của nhân dân và các công trình, kết cấu
hạ tầng khác.
Điều 15. Vận
hành các đập An Trạch, Hà Thanh, Thanh Quýt, Bàu Nít và Nhà máy nước Cầu Đỏ
1. Đối với các đập An Trạch, Thanh Quýt,
Bàu Nít và Hà Thanh: Việc vận hành các đập phải tuân thủ theo đúng quy trình
vận hành của đập được cấp có thẩm quyền ban hành và không được mở cưỡng bức các
cửa van của các đập (trừ trường hợp có lũ).
Riêng đối với đập An Trạch, trường hợp
Nhà máy nước Cầu Đỏ bị nhiễm
mặn không thể khai thác mà việc khai thác nước từ Trạm bơm An Trạch không đủ
cung cấp nước cho Nhà máy nước Cầu Đỏ thì có thể xem xét điều chỉnh chế độ vận hành theo
yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố Đà Nẵng theo quy
định tại khoản 5 Điều 18 của Quy trình này.
2. Đối với Nhà máy nước Cầu Đỏ, vận hành khai
thác nước sông Vu Gia như sau:
a) Khi độ mặn nước sông Vu Gia tại cửa
lấy nước của Nhà máy nước Cầu Đỏ nhỏ hơn 200 mg/l, lấy nước trực tiếp từ sông Vu Gia tại
cửa lấy nước của nhà máy;
b) Khi độ mặn nước sông Vu Gia tại cửa
lấy nước của Nhà máy nước Cầu Đỏ trong khoảng từ 200 mg/l đến 1.000 mg/l, điều chỉnh giảm lưu
lượng lấy qua cửa lấy nước của nhà máy và thực hiện lấy nước sông Vu Gia tối đa
có thể từ trạm bơm nước tại đập
dâng An Trạch;
c) Khi độ mặn nước sông Vu Gia tại cửa
lấy nước của Nhà máy nước Cầu Đỏ lớn hơn 1.000 mg/l, đóng kín cửa lấy nước của nhà máy và thực
hiện việc bơm nước sông Vu
Gia tối đa từ trạm bơm tại đập dâng
An Trạch.
Chương III
VẬN
HÀNH CÁC HỒ CHỨA TRONG MÙA CẠN
Điều 16. Nguyên
tắc vận hành trong mùa cạn
1. Bảo đảm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu
quả; bảo đảm cấp nước an toàn đến cuối mùa cạn.
2. Căn cứ lưu lượng đến hồ, mực nước hồ
và các khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III để quyết định lưu lượng xả,
thời gian xả phù hợp theo quy định của Quy trình này.
3. Trường hợp mực nước hồ thấp hơn khoảng
mực nước quy định tại Phụ lục III phải căn cứ vào dự báo dòng chảy đến hồ, yêu
cầu sử dụng nước tối thiểu ở dưới hạ du để điều chỉnh giảm lưu lượng xả phù hợp
với quy định của Quy trình nhằm đưa mực nước hồ về khoảng mực nước quy định tại
Phụ lục III của Quy trình.
Điều 17. Các
thời kỳ vận hành hồ trong mùa cạn
1. Thời kỳ I: Từ ngày 16 tháng 12 đến
ngày 31 tháng 01 và từ ngày 11 tháng 4 đến 10 tháng 5.
2. Thời kỳ II: Từ ngày 01 tháng 02 đến
ngày 10 tháng 4.
3. Thời kỳ III: từ ngày 11 tháng 5 đến
ngày 10 tháng 6.
4. Thời kỳ IV: từ ngày 11 tháng 6 đến
ngày 31 tháng 8.
Điều 18. Thẩm
quyền quyết định vận hành hồ trong mùa cạn
1. Chủ hồ được phép chủ động vận hành hồ
nhưng phải tuân thủ các quy định tại Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều
25 và Điều 26 của Quy trình này, trừ các trường hợp phải điều chỉnh chế độ vận hành quy định tại khoản 2, khoản
3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này.
2. Trong trường hợp vào đầu mùa cạn mà
mực nước các hồ A Vương, Sông Bung 4, Đắk Mi 4, Sông Tranh 2, Sông Bung 2, Khe Diên và Sông
Côn 2 bậc 1 thấp hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, thì căn cứ tình
hình thực tế, lưu lượng đến hồ, mực nước hồ và dự báo lưu lượng đến hồ, Chủ hồ phải đề xuất
phương án vận hành hồ gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan xem xét, quyết định điều chỉnh lưu lượng, thời gian vận hành các
hồ nhằm bảo đảm chậm nhất đến ngày 01 tháng 02 đưa mực nước hồ về khoảng mực
nước quy định tại Phụ lục III.
3. Trường hợp 30 ngày liên tục mà
mực nước các hồ A Vương, Sông Bung 4, Đắk Mi 4, Sông Tranh 2, Sông Bung 2, Khe Diên và Sông
Côn 2 bậc 1 vẫn thấp hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này) thì Chủ hồ phải báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Nam để xem xét, quyết định điều chỉnh lưu lượng xả, thời gian xả phù
hợp nhằm đưa dần
mực nước hồ về khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III của Quy trình này. Việc điều
chỉnh chế độ vận hành (lưu lượng, thời gian) xả nước xuống hạ du của các hồ
được thực hiện cho đến khi mực nước hồ không thấp hơn khoảng mực nước quy định
tại Phụ lục III.
4. Trường hợp xảy ra hạn hán với
cấp độ rủi ro thiên tai do hạn hán từ cấp độ 2 trở lên (trừ các trường hợp quy
định tại khoản 2, khoản 3 Điều này), thì căn cứ tình hình thực tế, lưu lượng đến hồ, mực
nước hồ, dự báo lưu lượng đến hồ và nhu cầu sử dụng nước tối thiểu ở hạ du, Chủ
hồ lập phương án, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam hoặc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn theo thẩm quyền quy định của pháp luật về phòng,
chống thiên tai để xem xét, quyết định chế độ vận hành các hồ cho phù hợp với tình hình hạn hán và bảo đảm yêu cầu sử
dụng tối thiểu đến cuối mùa cạn, bao gồm cả việc xem xét sử dụng một phần dung
tích chết của các hồ thông qua việc xả nước qua các cửa van.
5. Trường hợp 24 giờ liên tục độ
mặn nước sông Vu Gia tại cửa lấy nước Nhà máy nước Cầu Đỏ lớn hơn 1.000 mg/l (sau đây gọi tắt là trường hợp Nhà máy nước Cầu Đỏ bị nhiễm mặn
không thể khai thác) mà việc khai thác nước từ Trạm bơm An Trạch không đủ cung
cấp nước cho Nhà máy nước Cầu Đỏ, thì căn cứ vào tình hình thực tế, lưu lượng đến hồ, mực nước hồ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố Đà Nẵng xem xét,
quyết định điều chỉnh chế độ vận hành xả nước (lưu lượng, thời gian xả) của các
hồ A Vương, Sông Bung 4, Đắk Mi 4, Sông Bung 4A, Sông Bung 5, Sông Bung 6, Sông Côn 2 bậc 1 và
đập An Trạch về hạ lưu sông Vu Gia để giảm mặn.
Việc điều chỉnh chế độ vận hành xả nước
của các hồ nêu trên phải bảo đảm phù hợp với năng lực, hiện trạng nguồn nước các hồ
chứa và cân đối nguồn nước đến hết mùa cạn và được thực hiện cho đến khi độ mặn
nước sông Vu Gia tại Nhà máy nước Cầu Đỏ thấp hơn 700 mg/l trong 12 giờ liên tục.
6. Trường hợp trong thời gian vận hành
mùa cạn quy định tại Điều 2 của Quy trình này mà xuất hiện một trong các tình
huống bất thường dưới đây thì
Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam quyết
định theo thẩm quyền việc vận hành các hồ theo chế độ vận hành trong mùa lũ quy
định tại Quy trình này hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về phòng,
chống thiên tai:
a) Khi Tổng cục Khí tượng Thủy văn cảnh
báo ở hạ du xuất hiện hoặc có nguy cơ xuất hiện lũ, ngập lụt với cấp độ rủi ro
thiên tai do lũ, ngập lụt theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai
từ cấp độ 1 trở lên;
b) Khi mực nước của một trong các hồ A
Vương, Sông Bung 4, Đắk Mi 4, Sông Tranh 2 và Sông Bung 2 đã đạt đến mực nước
dâng bình thường mà mực nước tại một trong các trạm thủy văn quy định tại khoản
1 Điều 6 của Quy trình này trên báo động I;
c) Xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra
sự cố công trình;
d) Các tình huống khác có nguy cơ đe dọa
đến an toàn công trình, khu vực hạ du do Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam hoặc thành phố Đà Nẵng quyết định.
Việc xem xét, quyết định phương án vận
hành các hồ trong các tình huống bất thường quy định tại khoản này phải căn cứ
vào diễn biến tình hình mưa, lũ và
yêu cầu đảm bảo an toàn cho hạ du nhưng phải đảm bảo an toàn công trình.
Điều 19. Vận
hành đối với hồ A Vương
Hàng ngày, vận hành xả nước về hạ du để
bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu sau đập theo quy định, bảo đảm vận hành xả
nước liên tục không ít hơn 12 giờ/ngày, thời gian vận hành bắt đầu không muộn
hơn 09 giờ sáng và kết thúc không sớm hơn 21 giờ, đồng thời phải bảo đảm tổng lưu lượng xả xuống hạ du trung bình
ngày như sau:
1. Trường hợp mực nước hồ cao hơn khoảng
mực nước quy định tại Phụ lục III:
a) Không nhỏ hơn 22 m3/s đối
với thời kỳ I;
b) Không nhỏ hơn 26 m3/s đối
với thời kỳ II;
c) Không nhỏ hơn 35 m3/s đối
với thời kỳ III;
d) Không nhỏ hơn 28 m3/s đối
với thời kỳ IV.
2. Trường hợp mực nước hồ nằm trong khoảng
mực nước quy định tại Phụ lục III:
a) Từ 18 m3/s đến 22 m3/s
đối với thời kỳ I;
b) Từ 22 m3/s đến 26 m3/s
đối với thời kỳ II;
c) Từ 30 m3/s đến 35 m3/s
đối với thời kỳ III;
d) Từ 24 m3/s đến 28 m3/s
đối với thời kỳ IV.
3. Trường hợp mực nước hồ thấp hơn khoảng
mực nước quy định tại Phụ lục III:
a) Từ 15 m3/s đến 18 m3/s
đối với thời kỳ I;
b) Từ 18 m3/s đến 22 m3/s
đối với thời kỳ II;
c) Từ 25 m3/s đến 30 m3/s
đối với thời kỳ III;
d) Từ 20 m3/s đến 24 m3/s
đối với thời kỳ IV.
Điều 20. Vận
hành đối với hồ Sông Bung 4
Hàng ngày, vận hành xả nước về hạ du để
bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu sau đập theo quy định, bảo đảm vận hành xả
nước liên tục không ít hơn 12 giờ/ngày, thời gian vận hành bắt đầu không muộn
hơn 09 giờ sáng và kết thúc không sớm hơn 21 giờ, đồng thời phải bảo đảm tổng lưu lượng xả xuống hạ du trung bình
ngày như sau:
1. Trường hợp mực nước hồ cao hơn khoảng
mực nước quy định tại Phụ lục III:
a) Không nhỏ hơn 35 m3/s đối
với thời kỳ I;
b) Không nhỏ hơn 40 m3/s đối
với thời kỳ II;
c) Không nhỏ hơn 55 m3/s đối
với thời kỳ III;
d) Không nhỏ hơn 40 m3/s đối
với thời kỳ IV.
2. Trường hợp mực nước hồ nằm trong
khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III:
a) Từ 28 m3/s đến 35 m3/s
đối với thời kỳ I;
b) Từ 30 m3/s đến 40 m3/s
đối với thời kỳ II;
c) Từ 40 m3/s đến 55 m3/s
đối với thời kỳ III;
d) Từ 30 m3/s đến 40 m3/s
đối với thời kỳ IV.
3. Trường hợp mực nước hồ thấp hơn khoảng
mực nước quy định tại Phụ lục III:
a) Từ 25 m3/s đến 28 m3/s
đối với thời kỳ I;
b) Từ 25 m3/s đến 30 m3/s
đối với thời kỳ II;
c) Từ 35 m3/s đến 40 m3/s
đối với thời kỳ III;
d) Từ 25 m3/s đến 30 m3/s
đối với thời kỳ IV.
Điều 21. Vận
hành đối với hồ Sông Tranh 2
Hàng ngày, vận hành xả nước về hạ lưu để
bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu sau đập theo quy định, bảo đảm vận hành xả
nước không ít hơn 7 giờ/ngày đối với các thời kỳ I, II, IV và 12 giờ/ngày đối
với thời kỳ III, đồng thời phải bảo đảm tổng lưu lượng xả xuống hạ du trung
bình ngày như sau:
1. Trường hợp mực nước hồ cao hơn khoảng
mực nước quy định tại Phụ lục III:
a) Không nhỏ hơn 42 m3/s đối
với thời kỳ I;
b) Không nhỏ hơn 50 m3/s đối
với thời kỳ II;
c) Không nhỏ hơn 90 m3/s đối
với thời kỳ III;
d) Không nhỏ hơn 52 m3/s đối
với thời kỳ IV.
2. Trường hợp mực nước hồ nằm trong khoảng
mực nước quy định tại Phụ lục III:
a) Từ 32 m3/s đến 42 m3/s
đối với thời kỳ I;
b) Từ 40 m3/s đến 50 m3/s
đối với thời kỳ II;
c) Từ 80 m3/s đến 90 m3/s
đối với thời kỳ III;
d) Từ 42 m3/s đến 52 m3/s
đối với thời kỳ IV.
3. Trường hợp mực nước hồ thấp hơn khoảng
mực nước quy định tại Phụ lục III:
a) Từ 27 m3/s đến 32 m3/s
đối với thời kỳ I;
b) Từ 35 m3/s đến 40 m3/s
đối với thời kỳ II;
c) Từ 70 m3/s đến 80 m3/s
đối với thời kỳ III;
d) Từ 37 m3/s đến 42 m3/s
đối với thời kỳ IV.
Điều 22. Vận
hành đối với hồ Đắk Mi 4
1. Vận hành xả nước về hạ lưu sông Vu
Gia
Hàng ngày, vận hành xả nước về hạ lưu để
bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu sau đập theo quy định, đồng thời phải căn
cứ mực nước thực đo trung bình ngày hôm trước tại Trạm thủy văn Ái Nghĩa để vận
hành theo quy định như sau:
a) Đối với thời kỳ I, II và IV: vận hành
xả nước liên tục từ 21 giờ đến 09 giờ sáng hôm sau với lưu lượng:
- 25 m3/s nếu mực nước tại
Trạm thủy văn Ái Nghĩa nhỏ hơn 2,67 m;
- Không nhỏ hơn 16 m3/s nếu
mực nước tại Trạm thủy văn Ái Nghĩa trong khoảng từ 2,67 m đến 2,80 m;
- Không nhỏ hơn 6 m3/s nếu
mực nước tại Trạm thủy văn Ái Nghĩa lớn hơn 2,80 m.
b) Đối với thời kỳ III:
- Vận hành xả nước liên tục (24/24 giờ)
với lưu lượng bằng 25 m3/s nếu mực nước tại Trạm thủy văn Ái Nghĩa
nhỏ hơn 2,67 m;
- Vận hành xả nước liên tục từ 21 giờ
đến 09 giờ sáng hôm sau với lưu lượng: 25 m3/s nếu mực nước tại Trạm
thủy văn Ái Nghĩa trong khoảng từ 2,67 m đến 2,80 m; không nhỏ hơn 10 m3/s
nếu mực nước tại Trạm thủy văn Ái Nghĩa lớn hơn 2,80 m.
2. Vận hành xả nước về hạ lưu sông Thu
Bồn
a) Sau khi đã bảo đảm việc vận hành theo
quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ vào mực nước hồ hiện tại và dự báo dòng
chảy đến hồ trung bình 10 ngày tới để quyết định việc vận hành xả nước về hạ
lưu sông Thu Bồn cho phù hợp với quy định tại điểm b khoản này;
b) Việc vận hành xả nước về hạ lưu sông
Thu Bồn phải đảm bảo duy trì mực nước hồ Đắk Mi 4 trong khoảng mực nước quy
định tại Phụ lục III hoặc cao hơn.
Trường hợp mực nước hồ Đắk Mi 4 cao hơn khoảng
mực nước quy định tại Phụ lục III thì có thể xem xét điều chỉnh tăng lưu lượng
xả nước phát điện về sông Thu Bồn.
Trường hợp mực nước hồ Đắk Mi 4 thấp hơn
khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III thì phải điều chỉnh giảm lưu lượng phát điện về
sông Thu Bồn nhằm đưa dần mực nước hồ về khoảng mực nước quy định tại Phụ lục
III.
Điều 23. Vận
hành các hồ Sông Bung 2, Sông Côn 2 bậc 1 và Khe Diên trong mùa cạn
1. Đối với hồ Sông Bung 2:
Hàng ngày, vận hành xả nước về hạ du để
bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu sau đập theo quy định và phải bảo đảm tổng
lưu lượng xả xuống hạ du trung bình ngày như sau:
a) Trường hợp mực nước hồ cao hơn khoảng mực nước quy
định tại Phụ lục III:
- Không nhỏ hơn 9 m3/s đối
với thời kỳ I, II và IV;
- Không nhỏ hơn 13 m3/s
đối với thời kỳ III.
b) Trường hợp mực nước hồ nằm trong khoảng mực nước quy
định tại Phụ lục III:
- Từ 6 m3/s đến 9 m3/s
đối với thời kỳ I, II và IV;
- Từ 10 m3/s đến 13 m3/s
đối với thời kỳ
III.
c) Trường hợp mực nước hồ thấp hơn khoảng mực nước quy
định tại Phụ lục III:
- Từ 4 m3/s đến 6 m3/s
đối với thời kỳ I, II và IV;
- Từ 8 m3/s đến 10 m3/s
đối với thời kỳ III.
2. Đối với hồ Sông Côn 2 bậc 1
Hàng ngày, vận hành xả nước về hạ du để
bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu sau đập theo quy định, bảo đảm vận hành xả
nước không ít hơn 12 giờ/ngày,
đồng thời phải bảo đảm tổng lưu lượng xả xuống hạ du trung bình ngày như sau:
a) Trường hợp mực nước hồ cao hơn khoảng mực nước quy
định tại Phụ lục III
- Không nhỏ hơn 2 m3/s đối
với thời kỳ I, II và IV;
- Không nhỏ hơn 4 m3/s đối
với thời kỳ III.
b) Trường hợp mực nước hồ nằm trong
khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III:
- Từ 1 m3/s đến 2 m3/s
đối với thời kỳ I, II và IV;
- Từ 2,5 m3/s đến 4 m3/s
đối với thời kỳ III.
c) Trường hợp mực nước hồ thấp hơn khoảng
mực nước quy định tại Phụ lục III:
- Từ 0,7 m3/s đến 1 m3/s
đối với thời kỳ I, II và IV;
- Từ 1 m3/s đến 2,5 m3/s
đối với thời kỳ III.
3. Đối với hồ Khe Diên:
Hàng ngày, vận hành xả nước về hạ lưu để
bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu sau đập theo quy định và phải bảo đảm tổng lưu lượng xả xuống hạ du trung bình
ngày như sau:
a) Trường hợp mực nước hồ cao hơn khoảng mực nước quy
định tại Phụ lục III
- Không nhỏ hơn 5 m3/s đối với thời kỳ I, II và
IV;
- Không nhỏ hơn 6 m3/s đối
với thời kỳ III.
b) Trường hợp mực nước hồ nằm trong
khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III:
- Từ 2 m3/s đến 5 m3/s
đối với thời kỳ I, II và IV;
- Từ 3 m3/s đến 6 m3/s
đối với thời kỳ III.
c) Trường hợp mực nước hồ thấp hơn khoảng
mực nước quy định tại Phụ lục III:
- Từ 1 m3/s đến 2 m3/s
đối với thời kỳ I, II và IV;
- Từ 2 m3/s đến 3 m3/s
đối với thời kỳ III.
Điều 24. Vận
hành đối với hồ Sông Bung 4A, Sông Bung 5 và Sông Bung 6
1. Đối với hồ Sông Bung 4A
Hàng ngày, căn cứ kế hoạch vận hành xả
nước của hồ Sông Bung 4, vận hành xả nước về hạ du để bảo đảm duy trì dòng chảy
tối thiểu sau đập theo quy định, bảo đảm vận hành xả nước liên tục không ít hơn
12 giờ/ngày, thời gian vận hành bắt đầu không muộn hơn 09 giờ sáng và kết thúc
không sớm hơn 21 giờ, đồng thời phải bảo đảm lưu lượng xả xuống hạ du tương
đương với lưu lượng đến hồ (với sai số cho phép +/- 10%).
2. Đối với hồ Sông Bung 5
Hàng ngày, căn cứ kế hoạch vận hành xả
nước của hồ A Vương và Sông Bung 4, mực nước hồ và diễn biến lưu lượng đến hồ
Sông Bung 5, chủ hồ phải chủ động cân đối nguồn nước, xây dựng kế hoạch vận hành
hàng ngày để đảm bảo duy trì dòng chảy tối thiểu sau đập theo quy định và phải
bảo đảm thời gian vận hành xả nước liên tục về hạ du không ít hơn 12 giờ/ngày,
thời gian vận hành bắt đầu không muộn hơn 11 giờ sáng và kết thúc không sớm hơn
23 giờ và bảo đảm lưu
lượng xả nước về hạ du như sau:
a) Từ 80 m3/s đến 120 m3/s
đối với các thời kỳ I, II và IV;
b) Từ 120 m3/s đến 180 m3/s
đối với thời kỳ III;
c) Trong quá trình vận hành theo quy
định tại điểm a và điểm b khoản này, trường hợp mực nước hồ Sông Bung 5 đạt 60,0 m mà
lưu lượng đến hồ vẫn tăng thì được phép điều chỉnh tăng lưu lượng xả hoặc thời
gian xả cho phù hợp để duy trì
mực nước hồ không vượt quá 60,0 m.
3. Đối với hồ Sông Bung 6
Khi hồ Sông Bung 5 vận hành xả nước, hồ
Sông Bung 6 vận hành xả nước với lưu lượng tương đương lưu lượng đến hồ (với
sai số cho phép +/- 10%).
Điều 25. Vận
hành đối với các hồ chứa Sông Côn 2 bậc 2, Sông Tranh 3, Sông Tranh 4, A Vương
3, Za Hung, Đắk Mi 2, Đắk Mi 3, Đắk Mi 4b và Đắk Mi 4c
Hàng ngày, các hồ phải thực hiện vận
hành xả nước về hạ du hồ, bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu sau đập theo quy
định và bảo đảm vận hành cấp nước cho hạ du như sau:
1. Đối với hồ Sông Côn 2 bậc 2, Sông
Tranh 3 và Sông Tranh 4: Khi các hồ bậc trên liền kề vận hành xả nước, vận hành
xả nước với tổng lưu lượng xả tương đương lưu lượng đến hồ (với sai số cho phép
+/- 10%).
2. Đối với các hồ A Vương 3, Za Hung,
Đắk Mi 2, Đắk Mi 3, Đắk Mi 4b và Đắk Mi 4c: vận hành xả nước xuống hạ du, bảo
đảm tổng lưu lượng xả trung bình ngày tương đương với lưu lượng đến hồ (với sai
số cho phép +/-
10%).
Điều 26. Vận
hành các đập An Trạch, Hà Thanh, Thanh Quýt, Bàu Nít và Nhà máy nước Cầu Đỏ
1. Đối với các đập An Trạch, Thanh Quýt,
Bàu Nít và Hà Thanh:
a) Trong thời gian làm nhiệm vụ cấp nước
trong mùa cạn, không được mở cưỡng bức các cửa van của các đập An Trạch, Thanh
Quýt, Bàu Nít và Hà Thanh, trừ trường hợp có lũ tiểu mãn;
b) Trường hợp Nhà máy nước Cầu Đỏ bị nhiễm mặn
không thể khai thác mà việc khai thác nước từ Trạm bơm An Trạch không đủ cung
cấp nước cho Nhà máy nước Cầu Đỏ thì có thể xem xét điều chỉnh việc vận hành các cửa
van của đập An Trạch theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng theo quy định tại khoản
5 Điều 18 của Quy trình này để giảm mặn cho Nhà máy nước Cầu Đỏ.
2. Đối với Nhà máy nước Cầu Đỏ, vận hành khai
thác nước sông Vu Gia theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Quy trình này.
Chương IV
QUY
ĐỊNH TRÁCH NHIỆM, TỔ CHỨC VẬN HÀNH CÁC HỒ CHỨA VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 27. Trách
nhiệm của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng
1. Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam:
a) Trong mùa lũ:
- Tổ chức xây dựng giải pháp lưu trữ,
cập nhật các thông tin, số liệu khí tượng
thủy văn, vận hành hồ chứa và công cụ tính toán, hỗ trợ tham mưu chỉ đạo điều hành
việc vận hành các hồ;
- Quyết định vận hành các hồ theo thẩm
quyền quy định tại khoản 3 Điều 7 của Quy trình này;
- Tổ chức thường trực, theo dõi chặt chẽ
diễn biến mưa, lũ, quyết định các phương án điều tiết, ban hành lệnh vận hành các hồ
theo quy định. Việc ban hành lệnh vận hành hồ phải trước ít nhất 04 giờ tính
đến thời điểm mở cửa xả đầu tiên, trừ các trường hợp khẩn cấp, bất thường;
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện lệnh
vận hành hồ, chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng phó với lũ, lụt và xử lý các
tình huống ảnh hưởng đến an toàn dân cư ở hạ du khi các hồ xả nước;
- Khi ban hành lệnh vận hành hồ phải
thông báo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn thành phố Đà Nẵng, Trưởng Ban
Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện trên địa bàn có
khả năng bị lũ, lụt do vận hành hồ; đồng thời thông báo cho Đài Khí tượng Thủy
văn khu vực Trung Trung Bộ, Tổng cục Khí tượng Thủy văn, Ban Chỉ huy phòng,
chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn của các Bộ Công Thương, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Giao thông vận tải và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Nam và Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai bằng các
hình thức phù hợp.
b) Trong mùa cạn:
Quyết định vận hành các hồ theo thẩm
quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền trong trường hợp bất thường theo quy
định tại khoản 6 Điều 18 của Quy trình này, đồng thời báo cáo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Nam để chỉ đạo, xử lý.
2. Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn thành
phố Đà Nẵng:
a) Khi nhận được thông báo lệnh vận hành
từ Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam, phải
thông báo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn cấp huyện trên địa bàn có khả năng bị lũ, lụt do vận hành hồ; đồng thời báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố Đà Nẵng;
b) Chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng
phó với lũ, lụt và xử lý các tình huống ảnh hưởng đến an toàn dân cư ở hạ du
khi các hồ xả nước.
3. Khi nhận được thông báo lệnh vận hành
từ Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn cấp huyện phải thông báo ngay đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
khu vực hạ du bị ảnh hưởng, đồng thời chỉ đạo triển khai các biện pháp ứng phó
phù hợp, hạn chế thiệt hại do lũ lụt. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm
tổ chức thông báo để nhân dân biết và triển khai các biện pháp ứng phó.
4. Việc thông báo các lệnh vận hành tới
Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã quy định tại khoản 3 Điều này được thực hiện bằng một trong các hình thức
sau: văn bản, điện thoại, tin nhắn hoặc thông báo trực tiếp bằng các hình thức
phù hợp khác. Trường hợp không thực hiện thông báo lệnh vận hành bằng văn bản,
thì người nhận được thông báo phải thông báo lại bằng văn bản và lưu trữ để
phục vụ việc kiểm tra, giám sát.
Điều 28. Trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Nam:
a) Tổ chức thông tin, tuyên truyền, giải
thích công khai Quy trình này trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ
thống truyền thanh ở địa phương để các cơ quan và nhân dân trên địa bàn hiểu,
chủ động phòng ngừa, ứng phó, hạn chế thiệt hại do lũ, lụt và chủ động bố trí
kế hoạch sản xuất, lấy nước phù hợp với chế độ vận hành của các hồ theo quy định
của Quy trình này nhằm sử dụng hiệu quả nguồn nước;
b) Chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Quy trình này;
c) Quyết định vận hành các hồ theo thẩm
quyền trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 7 và Điều 18 của Quy trình
này;
d) Chỉ đạo xây dựng phương án chủ động
phòng, chống lũ, lụt, hạn hán và tổ chức thực hiện các biện pháp ứng phó với
các tình huống lũ, lụt và hạn hán trên địa bàn; đồng thời chỉ đạo thực hiện các
biện pháp đảm bảo an toàn dân cư, hạn chế thiệt hại; chỉ đạo việc đảm bảo an
toàn cho công trình có liên quan theo thẩm quyền;
đ) Chỉ đạo xử lý các tình huống xả lũ
khẩn cấp và ứng phó các sự cố khẩn cấp đối với hệ thống hồ chứa trên lưu vực
sông Vu Gia - Thu Bồn theo thẩm quyền, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ và Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai theo
quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai, quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
e) Chỉ đạo các đơn vị quản lý, vận hành
công trình khai thác, sử dụng nước trên địa bàn thực hiện việc lấy nước phù hợp
với thời gian, lịch vận hành của các hồ chứa theo quy định tại Quy trình này;
g) Chỉ đạo các địa phương điều chỉnh
lịch thời vụ gieo trồng và kế hoạch sử dụng nước phù hợp với quy định của Quy
trình này;
h) Chỉ đạo Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên Khai thác thủy lợi Quảng Nam (sau đây gọi tắt là Chủ đập Thanh
Quýt và Bàu Nít) vận hành các đập dâng Thanh Quýt và Bầu Nít theo quy định tại khoản
1 Điều 15 và khoản 1 Điều 26 của Quy trình này;
i) Chỉ đạo các Chủ hồ, chủ đập lắp đặt
camera, thiết bị quan trắc, giám sát tự động, trực tuyến việc vận hành xả nước
của hồ, đập và truyền dữ liệu về các cơ quan, đơn vị theo quy định tại khoản 3 Điều
34 và khoản 3 Điều 35 của Quy trình này;
k) Chỉ đạo thực hiện việc thiết lập,
quản lý hành lang thoát lũ của các hồ chứa và thực hiện các biện pháp bảo đảm
an toàn đập theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai, quản lý an
toàn đập, hồ chứa nước.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố Đà Nẵng:
a) Tổ chức thông tin, tuyên truyền, giải
thích công khai Quy trình này trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ
thống truyền thanh ở địa phương để các cơ quan và nhân dân trên địa bàn hiểu,
chủ động phòng ngừa, ứng phó, hạn chế thiệt hại do lũ lụt và chủ động bố trí kế
hoạch sản xuất, lấy nước phù hợp với chế độ vận hành của các hồ theo quy định
của Quy trình này nhằm sử dụng hiệu quả nguồn nước;
b) Quyết định vận hành các hồ theo thẩm quyền trong
trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 7 và khoản 5 Điều 18 của Quy trình
này;
c) Chỉ đạo xây dựng phương án chủ động
phòng, chống lũ, lụt, hạn hán và tổ chức thực hiện các biện pháp ứng phó với
các tình huống lũ, lụt và hạn hán trên địa bàn; đồng thời chỉ đạo thực hiện các
biện pháp đảm bảo an toàn dân cư, hạn chế thiệt hại;
d) Chỉ đạo các đơn vị quản lý, vận hành
công trình khai thác, sử dụng nước trên địa bàn thực hiện việc lấy nước phù hợp với thời gian, lịch
vận hành của các hồ chứa theo quy định tại Quy trình này;
đ) Chỉ đạo các địa phương có liên quan điều
chỉnh lịch thời vụ gieo trồng và kế hoạch sử dụng nước phù hợp với quy định của
Quy trình này;
e) Chỉ đạo Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên khai thác thủy lợi Đà Nẵng (sau đây gọi tắt là Chủ đập An Trạch và Hà
Thanh) vận hành các đập An Trạch và Hà Thanh theo quy định của Quy trình này;
g) Chỉ đạo Chủ đập An Trạch và Hà Thanh
lắp đặt camera, thiết bị quan trắc, giám sát tự động, trực tuyến việc vận hành
của các đập và truyền dữ liệu về các cơ quan, đơn vị theo quy định tại khoản 3 Điều
35 của Quy trình này;
h) Chỉ đạo Công ty cổ phần cấp nước Đà Nẵng vận hành Nhà máy nước
Cầu Đỏ theo quy định tại Điều 15 và Điều 26 của Quy trình này; đồng thời khẩn
trương nâng cấp, lắp đặt bổ sung đường ống dẫn nước từ đập dâng An Trạch về Nhà
máy nước Cầu Đỏ để bảo đảm cấp nước an toàn cho thành phố Đà Nẵng kể cả trường hợp Nhà máy nước Cầu Đỏ bị nhiễm mặn
nhiều ngày không thể khai thác.
Điều 29. Trách
nhiệm của Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
Chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng phó
với tình huống lũ, lụt, hạn hán ở hạ du theo quy định của pháp luật về phòng
chống thiên tai và pháp luật về thủy lợi.
Điều 30. Trách
nhiệm của Bộ trưởng Bộ Công Thương
1. Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam,
các Chủ hồ thực hiện việc đảm bảo an toàn các hồ thủy điện.
2. Chỉ đạo, đôn đốc các hồ thủy điện
thực hiện vận hành giảm lũ và vận hành điều tiết nước cho hạ du theo quy định
của Quy trình này; thực hiện chế độ quan trắc, dự báo và cung cấp thông tin, số
liệu cho các cơ quan, đơn vị theo quy định của Quy trình này; lắp đặt hệ thống
báo động, thông tin đến các hộ dân vùng hạ lưu nhận biết các tín hiệu khi các
hồ chứa thủy điện tiến hành xả lũ.
3. Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam,
Giám đốc Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia chỉ thực hiện huy động điện
của các nhà máy thủy điện vào hệ thống điện quốc gia nếu phù hợp với yêu cầu về
vận hành giảm lũ cho hạ du trong mùa lũ, bảo đảm tích nước cuối mùa lũ và các
yêu cầu về thời gian, lưu lượng xả của từng hồ trong mùa cạn theo quy định của
Quy trình này, trừ trường hợp bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia theo quy
định.
4. Chỉ đạo việc xem xét, tách ra ngoài
thị trường điện cạnh tranh hoặc xem xét điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng theo
quy định của pháp luật về điện lực khi các hồ chứa phải điều chỉnh chế độ vận
hành theo quy định tại các khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 18 của Quy
trình này.
5. Chỉ đạo xử lý các tình huống xả lũ
khẩn cấp và ứng phó các sự cố khẩn cấp đối với hệ thống công trình thủy điện
trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn theo thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ và Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai theo quy
định của pháp luật về phòng, chống thiên tai, quản lý an toàn đập, hồ chứa
nước.
Điều 31. Trách
nhiệm của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Trong mùa lũ:
a) Chỉ đạo việc bảo đảm an toàn cho các
công trình thủy lợi có liên
quan theo thẩm quyền;
b) Chỉ đạo xử lý các tình huống xả lũ
khẩn cấp và ứng phó các sự cố khẩn cấp đối với hệ thống công trình thủy lợi
trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn theo thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ
và Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai theo quy định của
pháp luật về phòng, chống thiên tai, quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.
2. Trong mùa cạn:
a) Chỉ đạo địa phương, đơn vị liên quan tổ chức
rà soát, kiểm tra, sẵn sàng cho việc lấy nước khi các hồ xả nước, đảm bảo không
gây lãng phí nước;
b) Chỉ đạo các địa phương và các cơ quan
có liên quan chủ động điều chỉnh kế hoạch sử dụng nước cho nông nghiệp phù hợp với khả năng nguồn
nước trong những trường hợp cần thiết.
Điều 32. Trách
nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Tổ chức công bố, hướng dẫn, tập huấn
thực hiện Quy trình. Chỉ đạo Cục Quản lý tài nguyên nước và các cơ quan chức
năng thanh tra, kiểm tra, giám sát việc vận hành các hồ chứa theo Quy trình này
và tổ chức xây dựng công cụ giám sát, tính toán, hỗ trợ tham mưu chỉ đạo điều hành
việc vận hành các hồ theo thẩm quyền.
2. Chỉ đạo Tổng cục Khí tượng Thủy văn
tổ chức thực hiện việc quan trắc, dự báo, cảnh báo và cung cấp thông tin, số
liệu khí tượng thủy văn theo quy định của Quy trình này.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan quyết định việc điều chỉnh lưu lượng, thời gian vận hành các
hồ theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 18 của Quy trình này.
4. Tổ chức xây dựng hệ thống trao đổi
thông tin, dữ liệu vận hành các hồ và các thông tin, số liệu có liên quan thống
nhất trên toàn lưu vực.
5. Trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh
Quy trình vận hành
liên hồ chứa trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn khi cần thiết.
Điều 33. Trách
nhiệm của Bộ trưởng các bộ, ngành liên quan
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo bảo đảm an toàn công trình,
kết cấu hạ tầng và các hoạt động khác có liên quan đến khai thác, sử dụng nước
trên sông, suối thuộc phạm vi quản lý.
2. Chỉ đạo các tổ chức trực thuộc, các
cơ quan có liên quan xây dựng biện pháp xử lý các sự cố do lũ gây ra và lập kế
hoạch sử dụng nước phù hợp với Quy trình này.
Điều 34. Trách
nhiệm của Chủ hồ
1. Thực hiện vận hành hồ chứa theo quy
định của Quy trình này.
2. Theo dõi tình hình khí tượng, thủy
văn; thực hiện chế độ quan trắc, dự báo; thực hiện tính toán, xây dựng các kịch
bản vận hành, điều tiết hồ và cung cấp thông tin, số liệu theo quy định của Quy
trình này.
3. Lắp đặt camera, thiết bị quan trắc,
giám sát tự động, trực tuyến việc vận hành xả nước của hồ chứa; truyền dữ liệu
về Ủy ban nhân dân
và Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam, Ban
Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Tổng cục Khí tượng Thủy văn, Cục
Quản lý tài nguyên nước, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Trung tâm Điều độ hệ thống
điện Quốc gia, Cục Điều tiết điện lực và về hệ thống giám sát tự động, trực
tuyến việc vận hành xả nước của các hồ chứa theo quy định. Riêng đối với các hồ
A Vương, Sông Bung 2, Sông Bung 4, Sông Bung 4A, Sông Bung 5, Sông Bung 6, Đắk Mi
4, Sông Côn 2 bậc 1 và Sông Côn 2 bậc 2 còn phải truyền dữ liệu về Ủy ban nhân dân và Ban
Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố Đà Nẵng.
4. Việc truyền dữ liệu vận hành hồ về hệ
thống thông tin, giám sát việc vận hành hồ của Cục Quản lý tài nguyên nước, Tập
đoàn Điện lực Việt Nam, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia và Cục Điều tiết
điện lực theo quy định tại khoản 3 Điều này phải được thực hiện hàng ngày.
5. Thực hiện việc thông báo, cảnh báo để
bảo đảm an toàn cho người dân và các hoạt động có liên quan trên sông suối ở
khu vực hạ lưu đập, nhà máy trước khi vận hành xả lũ qua tràn, bắt đầu xả nước
phát điện hoặc các trường hợp gia tăng đột ngột lưu lượng xả xuống hạ du.
6. Trong mùa lũ:
a) Trách nhiệm thực hiện lệnh vận hành
được quy định như sau:
- Thực hiện lệnh vận hành hồ của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân
và Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng
Nam;
- Trường hợp xảy ra tình huống bất
thường, không thực hiện được theo đúng lệnh vận hành, Chủ hồ phải báo cáo ngay
với người ra lệnh vận hành.
b) Khi thực hiện lệnh vận hành các cửa
xả, Chủ hồ phải thông báo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam, Tổng cục Khí tượng Thủy văn, Đài Khí tượng
Thủy văn khu vực Trung Trung Bộ và các Chủ hồ bậc dưới liền kề. Riêng đối với các hồ A Vương, Sông
Bung 2, Sông Bung 4, Sông Bung 4A, Sông Bung 5, Sông Bung 6, Đắk Mi 4 và Sông
Côn 2 bậc 2 còn phải thông báo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố Đà Nẵng;
c) Thực hiện việc vận hành bảo đảm an
toàn công trình theo quy định tại Điều 11 của Quy trình này. Khi vận hành đảm
bảo an toàn công trình, phải báo cáo ngay tới Ban Chỉ đạo trung ương về phòng,
chống thiên tai, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
tỉnh Quảng Nam và Bộ Công Thương. Riêng đối với các hồ A Vương, Sông Bung 2,
Sông Bung 4, Sông Bung 4A, Sông Bung 5, Sông Bung 6, Đắk Mi 4 và Sông Côn 2 bậc
2 còn báo cáo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố Đà Nẵng;
d) Việc thông báo tới các cơ quan quy
định tại điểm b và điểm c khoản này được gửi qua fax hoặc chuyển bản tin bằng mạng vi tính hoặc
đọc trực tiếp bằng điện thoại hoặc bằng máy thông tin vô tuyến điện, sau đó văn bản
gốc phải được gửi cho các cơ quan, đơn vị nêu trên để theo dõi, đối chiếu và
lưu hồ sơ quản lý;
đ) Khi xuất hiện các trường hợp bất
thường quy định tại điểm c khoản 2 Điều 7 của Quy trình này, phải báo cáo ngay
và kèm theo phương án đề xuất để xem xét, quyết định việc vận hành hồ tới Chủ
tịch Ủy ban nhân dân
và Trưởng Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam.
7. Trong mùa cạn:
a) Tổ chức vận hành hồ với lưu lượng,
thời gian xả theo đúng quy định của Quy trình này; bảo đảm sử dụng nước tiết
kiệm, hiệu quả và bảo đảm cấp nước an toàn đến cuối mùa cạn, đầu mùa lũ; chỉ
được chào bán điện năng lên thị trường điện theo yêu cầu về thời gian, lưu
lượng xả phù hợp với quy định của Quy trình này, trừ trường hợp bất khả kháng;
b) Đề xuất phương án, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường để thống nhất phương án điều tiết nước cho hạ du nếu xảy ra sự cố mà không thể
vận hành hồ theo quy định của Quy trình này. Riêng đối với các hồ A Vương, Sông
Bung 2, Sông Bung 4, Sông Bung 4A, Sông Bung 5, Sông Bung 6, Đắk Mi 4, Sông Côn
2 bậc 1 và Sông Côn 2 bậc 2 còn phải báo cáo với Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng;
c) Đề xuất phương án, báo cáo Trưởng Ban
Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam để xem xét, quyết
định việc vận hành nếu xảy ra các tình huống bất thường quy định tại khoản 6 Điều
18 của Quy trình này;
d) Đề xuất phương án, báo cáo các cơ
quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chế độ vận hành nếu xảy ra các tình
huống hạn hán, thiếu nước theo quy định tại Điều 18 của Quy trình này.
8. Chủ hồ A Vương chủ trì, phối hợp với
Chủ hồ Đắk Mi 4, Sông Bung 2, Sông Bung 4, Sông Bung 4A, Sông Bung 5, Sông Bung
6, A Vương 3, Za Hung, Đắk Mi 2, Đắk Mi 3, Sông Côn 2 bậc 1, Sông Côn 2 bậc 2,
đập An Trạch, Hà Thanh, Nhà máy nước Cầu Đỏ và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây
dựng Quy chế phối hợp vận hành và cung cấp thông tin, số liệu khí tượng, thủy
văn, vận hành hồ; Chủ hồ Sông Tranh 2 chủ trì, phối hợp với Chủ hồ Đắk Mi 4b,
Đắk Mi 4c, Sông Tranh 3, Sông Tranh 4, Khe Diên, đập Thanh Quýt, Bàu Nít và các
cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp vận hành và cung cấp
thông tin, số liệu khí tượng, thủy văn, vận hành hồ;
Điều 35. Trách
nhiệm của Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Khai thác thủy
lợi Quảng Nam và Đà Nẵng
1. Thực hiện vận hành các đập An Trạch,
Hà Thanh, Thanh Quýt và Bàu Nít theo quy định của Quy trình này.
2. Thực hiện chế độ quan trắc và cung
cấp thông tin, số liệu theo quy định tại Điều 38, Điều 39 và Điều 40 của Quy
trình này.
3. Lắp đặt camera giám sát việc vận hành
đập và truyền tín hiệu hình ảnh về Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng
Nam và thành phố Đà Nẵng, Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng, Cục Quản lý tài
nguyên nước; xây dựng, lắp đặt hệ thống giám sát tự động, trực tuyến việc vận
hành của các đập An Trạch, Hà Thanh, Thanh Quýt và Bàu Nít.
Điều 36. Trách
nhiệm của Giám đốc Công ty Cổ phần cấp nước Đà Nẵng
1. Thực hiện vận hành Nhà máy nước Cầu Đỏ theo quy định của
Quy trình này.
2. Khẩn trương nâng cấp, lắp đặt bổ sung
đường ống dẫn nước từ đập dâng An Trạch về Nhà máy nước Cầu Đỏ để bảo đảm cấp
nước an toàn cho thành phố Đà Nẵng.
3. Hàng ngày, thực hiện chế độ quan trắc
và cung cấp thông tin, số liệu như sau:
a) Tổ chức quan trắc liên tục độ mặn
nước sông Vu Gia tại cửa lấy nước của Nhà máy nước Cầu Đỏ ít nhất 01 giờ
một lần;
b) Cung cấp các số liệu quan trắc tại điểm
a khoản này cho Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng, các Chủ hồ A Vương, Đắk Mi 4, Sông Bung 4,
Sông Bung 4A, Sông Bung 5, Sông Bung 6 và Sông Côn 2 bậc 1, Tổng cục Khí tượng
Thủy văn và Cục
Quản lý tài nguyên nước.
Điều 37. Trách
nhiệm về an toàn các công trình
1. Lệnh vận hành các hồ điều tiết lũ
trái với các quy định trong Quy trình này, dẫn đến công trình đầu mối, hệ thống
các công trình thủy lợi, giao thông và dân sinh ở hạ du bị mất an toàn thì
người ra lệnh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Việc thực hiện sai lệnh vận hành dẫn
đến công trình đầu mối, hệ thống các công trình thủy lợi, giao thông và dân
sinh ở hạ du bị mất an toàn thì Chủ hồ liên quan phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
3. Trong quá trình vận hành công trình nếu phát hiện có
nguy cơ xảy ra sự
cố công trình đầu mối, đòi hỏi
phải điều chỉnh tức thời thì Chủ hồ liên quan có trách nhiệm báo cáo sự cố, đề
xuất phương án khắc phục với Bộ Công Thương để chỉ đạo xử lý, khắc phục sự cố;
đồng thời báo cáo ngay tới Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Trưởng
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam và thành
phố Đà Nẵng đối với các
hồ A Vương, Đắk Mi 4, Sông Bung 2, Sông Bung 4, Sông Bung 4A, Sông Bung 5, Bung
6, A Vương 3, Za Hung, Đắk Mi 2, Đắk Mi 3, Sông Côn 2 (bậc 1 và bậc 2); Trưởng
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam đối với
các hồ Sông Tranh 2, Sông Tranh 3, Sông Tranh 4, Đắk Mi 4b, Đắk Mi 4c và Khe
Diên để chỉ đạo công tác phòng, chống lũ cho hạ du.
4. Nếu phát hiện sự cố các công trình thủy lợi ở hạ
du, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố nơi xảy ra sự cố có trách nhiệm báo cáo và đề xuất phương án
khắc phục với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xử lý, đồng thời báo
cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai.
5. Hàng năm, phải thực hiện tổng kiểm
tra trước mùa lũ theo quy định. Chủ hồ có trách nhiệm tổ chức kiểm tra các
trang thiết bị, các hạng mục công trình và tiến hành sửa chữa để đảm bảo vận
hành theo chế độ làm việc quy định, đồng thời báo cáo tới Ban Chỉ đạo Trung ương
về phòng, chống thiên tai, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng, Bộ Công Thương để theo dõi, chỉ đạo.
6. Trường hợp có sự cố công trình hoặc
trang thiết bị, không thể sửa chữa xong trước ngày 31 tháng 8, Chủ hồ phải báo
cáo ngay tới các cơ quan theo quy định tại khoản 5 Điều này để chỉ đạo, xử lý.
Điều 38. Chế
độ quan trắc, dự báo trong mùa lũ
1. Trong điều kiện thời tiết bình
thường, khi chưa xuất hiện tình huống thời tiết có khả năng gây mưa lũ theo quy
định tại khoản 2 Điều này, Tổng cục Khí tượng Thủy văn, Chủ hồ phải thực hiện
chế độ quan trắc, dự báo như sau:
a) Hàng ngày, Tổng cục Khí tượng Thủy
văn chỉ đạo, phân công các đơn vị trực thuộc thực hiện 01 bản tin dự báo tại
các Trạm thủy văn Hội Khách, Ái Nghĩa, Nông Sơn và Câu Lâu vào 15 giờ;
b) Hàng ngày, Chủ hồ phải thực hiện việc
quan trắc, dự báo như sau:
- Tổ chức quan trắc lượng mưa theo quy
định; quan trắc, tính toán mực nước hồ, lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả qua đập tràn, qua nhà máy ít nhất
04 lần vào các thời điểm: 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;
- Thực hiện bản tin dự báo 01 lần vào 09
giờ. Nội dung bản tin dự báo phải bao gồm lưu lượng đến hồ, mực nước hồ thời điểm
hiện tại và các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ tới; dự kiến tổng
lưu lượng xả tại các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ tới.
c) Hàng ngày, Chủ các đập An Trạch, Hà
Thanh, Thanh Quýt và Bàu Nít tổ chức đo đạc, quan trắc mực nước thượng, hạ lưu
đập, tối thiểu 02 lần một ngày vào lúc 07 giờ và 19 giờ và chế độ vận hành các
cửa van của các đập An Trạch, Hà Thanh, Bàu Nít và Thanh Quýt.
2. Khi dự báo có mưa, lũ hoặc xuất hiện
lũ, Tổng cục Khí tượng Thủy văn, Chủ hồ phải thực hiện chế độ quan trắc, dự báo
và duy trì cho đến khi kết thúc đợt lũ như sau:
a) Tổng cục Khí tượng Thủy văn chỉ đạo, phân công
các đơn vị trực thuộc:
- Thực hiện các bản tin dự báo, cảnh báo
thời tiết nguy hiểm gây mưa, lũ lớn. Tần suất ban hành các bản tin dự báo, cảnh
báo thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh
báo và truyền tin thiên tai (sau đây gọi tắt là quy định về dự báo, cảnh báo và
truyền tin thiên tai);
- Thực hiện việc thu thập số liệu quan
trắc mưa, mực nước tại các trạm quan trắc khí tượng, thủy văn thuộc phạm vi
quản lý của Tổng cục Khí tượng Thủy văn trên hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn
theo quy định;
- Thực hiện bản tin dự báo, cảnh báo lũ,
lũ khẩn cấp tại các Trạm thủy văn Hội Khách, Ái Nghĩa, Nông Sơn và Câu Lâu. Tần
suất thực hiện các bản tin dự báo, cảnh báo theo quy định về dự báo, cảnh báo
và truyền tin thiên tai;
- Theo dõi, dự báo và phát hiện thời điểm
mực nước tại Trạm thủy văn Hội Khách, Ái Nghĩa, Nông Sơn và Câu Lâu đạt giá trị
tương ứng với các cấp báo động lũ và giá trị mực nước quyết định vận hành hồ
giảm lũ cho hạ du theo quy định tại khoản 4 Điều 6 của Quy trình này.
b) Chủ hồ phải thực hiện việc quan trắc,
dự báo như sau:
- Tổ chức quan trắc lượng mưa theo quy
định; quan trắc, tính toán mực nước hồ, lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả qua đập
tràn, qua nhà máy ít nhất 15 phút một lần;
- Thực hiện bản tin dự báo lũ về hồ định
kỳ 03 giờ 01 lần. Nội dung bản tin dự báo gồm mực nước hồ, lưu lượng đến hồ
thời điểm hiện tại và các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ tới, trong
đó phải dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ về hồ;
dự kiến tổng lưu lượng xả tại các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ
tới;
- Đối với Chủ hồ A Vương, Đắk Mi 4, Sông
Tranh 2, Sông Bung 4 và Sông Bung 2 còn phải theo dõi và phát hiện thời điểm
lưu lượng về hồ đạt các giá trị tương ứng theo quy định của Quy trình này và
báo cáo tới Trưởng ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Quảng Nam.
3. Hàng năm, trước thời gian bắt đầu
được phép tích nước quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7 của Quy trình này, Tổng
cục Khí tượng Thủy văn phải thực hiện bản tin dự báo diễn biến thời tiết, thủy văn và khả năng
xuất hiện lũ trong
10 ngày tới trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn để phục vụ việc điều hành, vận
hành các hồ theo quy định tại Điều 12 của Quy trình này.
Điều 39. Trách
nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo trong mùa lũ
1. Trong điều kiện thời tiết bình
thường, khi chưa xuất hiện tình huống thời tiết có khả năng gây mưa lũ, Tổng
cục Khí tượng Thủy văn, Chủ hồ, chủ đập phải thực hiện việc cung cấp thông tin,
số liệu như sau:
a) Tổng cục Khí tượng Thủy văn chỉ đạo,
phân công các đơn vị trực thuộc phải cung cấp bản tin dự báo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 38 của Quy trình này cho Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
thiên tai, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam
và thành phố Đà Nẵng, các Chủ hồ
trước 16 giờ hàng ngày;
b) Chủ hồ phải cung cấp bản tin dự báo
và số liệu quan trắc, tính toán quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Quy
trình này cho Ủy ban nhân dân
và Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam, Trung
tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, Tổng cục Khí tượng Thủy văn, Đài Khí tượng
Thủy văn khu vực Trung Trung Bộ và các hồ bậc dưới liền kề trước 10 giờ hàng
ngày. Riêng đối với các hồ A
Vương, Sông Bung 2, Sông Bung 4 và Đắk Mi 4 còn phải cung cấp cho Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố Đà Nẵng;
c) Các Chủ đập An Trạch, Hà Thanh, Thanh
Quýt và Bàu Nít phải cung cấp các số liệu quan trắc tại điểm c khoản 1 Điều 38
cho Cục Quản lý tài nguyên nước và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam trước 10 giờ hàng
ngày. Riêng đối với các đập An Trạch và Hà Thanh còn phải cung cấp cho Ủy ban nhân dân thành
phố Đà Nẵng.
2. Khi dự báo có mưa, lũ hoặc xuất hiện
mưa lũ, Tổng Cục Khí tượng Thủy văn, Chủ hồ phải thực hiện việc cung cấp thông
tin, số liệu như sau:
a) Tổng cục Khí tượng Thủy văn chỉ đạo,
phân công các đơn vị trực thuộc phải cung cấp ngay và liên tục các số liệu, bản
tin cảnh báo, dự báo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 38 của Quy trình này cho
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện
lực Việt Nam, Ban Chỉ huy phòng,
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng và các Chủ hồ.
Khi mực nước tại các Trạm thủy văn Hội
Khách, Ái Nghĩa, Nông Sơn và Câu Lâu đạt các cấp báo động lũ và vượt mực nước
quyết định vận hành hồ giảm lũ cho hạ du quy định tại khoản 4 Điều 6 của Quy
trình này thì phải thông báo ngay cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng, các Chủ hồ A Vương, Đắk Mi 4, Sông
Tranh 2, Sông Bung 4 và Sông Bung 2;
b) Chủ hồ phải cung cấp ngay bản tin dự
báo kèm theo số liệu quan trắc, tính toán quy định tại điểm b khoản 2 Điều 38
của Quy trình này cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
tỉnh Quảng Nam, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, Tổng cục Khí tượng Thủy văn,
Đài Khí tượng thủy văn khu vực Trung Trung Bộ và các chủ hồ bậc dưới liền kề.
Riêng đối với các hồ A Vương, Sông Bung 2, Sông Bung 4 và Đắk Mi 4 còn phải cung
cấp cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố Đà Nẵng;
c) Chủ các hồ A Vương, Đắk Mi 4, Sông
Bung 4 và Sông Bung 2 phải thông báo việc xả nước đến các Chủ đập An Trạch, Hà
Thanh, Thanh Quýt và Bàu Nít. Chủ hồ Sông Tranh 2 và Khe Diên phải thông báo
việc xả nước đến các Chủ đập Thanh Quýt và Bàu Nít.
3. Trách nhiệm báo cáo:
Các Chủ hồ có trách nhiệm báo cáo kết
quả vận hành giảm lũ và trạng thái làm việc của công trình, việc báo cáo được
thực hiện như sau:
a) Chậm nhất 02 ngày sau khi kết thúc
đợt lũ, các Chủ hồ phải báo cáo kết quả vận hành giảm lũ, trạng thái làm việc
sau đợt lũ của hồ và các thông tin có liên quan đến Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai, Bộ Công Thương, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc
gia, Cục Quản lý tài nguyên nước, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam để theo dõi, chỉ đạo. Riêng đối
với các hồ A Vương, Sông Bung 4, Sông Bung 2 và Đắk Mi 4 còn phải báo cáo đến Ủy ban nhân dân và Ban
Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố Đà Nẵng;
b) Hàng năm, chậm nhất sau 15 ngày khi
kết thúc mùa lũ quy định tại Điều
2 của Quy trình này, các Chủ hồ phải báo cáo kết quả vận hành trong mùa lũ,
trạng thái làm việc trong mùa lũ của hồ, các đề xuất, kiến nghị và các thông tin có liên
quan đến Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai; Bộ Công Thương,
Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia; Cục Quản lý tài nguyên nước, Ủy ban nhân dân và Ban
Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam để theo dõi,
chỉ đạo. Riêng đối với các hồ A Vương, Sông Bung 4, Sông Bung 2 và Đắk Mi 4 còn
phải báo cáo đến Ủy ban nhân dân
và Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố Đà Nẵng.
4. Phương thức cung cấp thông tin, số
liệu:
Việc cung cấp các thông tin, số liệu cho
các cơ quan, đơn vị quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này được
thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Bằng fax;
b) Chuyển bản tin bằng liên lạc;
c) Chuyển bản tin bằng mạng vi tính;
d) Thông tin trực tiếp qua điện thoại;
đ) Liên lạc bằng máy thông tin vô tuyến
điện;
e) Các hình thức thông tin, liên lạc
khác.
Điều 40. Chế
độ quan trắc, dự báo và trách nhiệm cung cấp thông tin báo cáo trong mùa cạn
1. Trách nhiệm tổ chức quan trắc, dự báo:
a) Tổng cục Khí tượng Thủy văn có trách
nhiệm chỉ đạo, phân công các đơn vị trực thuộc:
- Tổ chức đo đạc, quan trắc các trị số
khí tượng thủy văn: số liệu mưa, mực nước của toàn bộ mạng quan trắc thuộc phạm vi quản lý
của Tổng cục Khí
tượng Thủy văn trên hệ thống sông Vu Gia
- Thu Bồn;
- Nhận định xu thế diễn biến thời tiết,
thủy văn trong tháng tới trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn vào ngày 02 hàng
tháng.
b) Chủ hồ phải thực hiện việc quan trắc,
dự báo như sau:
- Tổ chức đo đạc, quan trắc lượng mưa
theo quy định; lưu lượng đến hồ, lưu lượng qua đập tràn, qua nhà máy, mực nước
thượng, hạ lưu hồ ít nhất 02 lần một ngày vào lúc 07 giờ và 19 giờ;
- Đối với các Chủ hồ A Vương, Đắk Mi 4,
Sông Tranh 2, Sông Bung 4 còn phải tổ chức dự báo lưu lượng đến hồ, mực nước hồ
10 ngày tới vào các ngày 01, 11 và 21 hàng tháng;
- Đối với các Chủ hồ Sông Bung 2, Khe
Diên và Sông Côn 2 bậc 1 còn phải tổ chức dự báo lưu lượng đến hồ, mực nước hồ
30 ngày tới vào ngày 01 hàng tháng.
c) Các Chủ đập An Trạch, Hà Thanh, Thanh
Quýt và Bàu Nít tổ chức đo đạc, quan trắc mực nước thượng, hạ lưu đập tối thiểu
02 lần một ngày vào lúc 07 giờ và 19 giờ và chế độ vận hành các cửa van của các
đập An Trạch, Hà Thanh, Bàu Nít và Thanh Quýt.
2. Trách nhiệm cung cấp thông tin, số
liệu:
a) Tổng cục Khí tượng Thủy văn: Chỉ đạo,
phân công các đơn vị trực thuộc
cung cấp cho Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia,
các Chủ hồ A Vương, Đắk Mi 4,
Sông Bung 4, Sông Tranh 2, Sông Bung 2, Sông Côn 2 bậc 1 và Khe Diên các số
liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này trong 10 ngày qua trước 16 giờ các
ngày 01,
11, 21 hàng tháng.
b) Các Chủ hồ A Vương, Đắk Mi 4, Sông
Bung 4, Sông Bung 2 và Sông Côn 2 bậc 1 cung cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam và thành
phố Đà Nẵng, Cục Quản lý
tài nguyên nước, Tổng cục Khí tượng Thủy văn, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực
Trung Trung Bộ và Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia các số liệu:
- Mực nước thượng lưu, mực nước hạ lưu
các hồ; lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả về hạ du thực tế 10 ngày qua trước 11
giờ các ngày 01, 11 và 21 hàng tháng đối với các hồ A Vương, Đắk Mi 4 và Sông Bung 4;
30 ngày qua trước 11 giờ vào ngày 01 hàng tháng đối với các hồ Sông Bung 2 và
Sông Côn 2 bậc 1;
- Lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả về hạ
du dự kiến 10 ngày tới trước 11 giờ các ngày 01, 11 và 21 hàng tháng đối với
các hồ A Vương, Đắk Mi 4 và Sông Bung 4; 30 ngày tới trước 11 giờ vào ngày 01
hàng tháng đối với các hồ
Sông Bung 2 và Sông Côn 2 bậc 1.
c) Các Chủ hồ Sông Tranh 2 và Khe Diên
cung cấp cho Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Nam, Cục Quản lý tài nguyên nước, Tổng cục Khí tượng Thủy văn, Đài
Khí tượng Thủy văn khu vực Trung
Trung Bộ và Trung tâm Điều độ hệ thống
điện Quốc gia các số liệu:
- Mực nước thượng lưu, mực nước hạ lưu
các hồ; lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả về hạ du thực tế 10 ngày qua trước 11
giờ các ngày 01, 11 và 21 hàng tháng đối với hồ Sông Tranh 2 và 30 ngày qua
trước 11 giờ vào ngày 01 hàng tháng đối với hồ Khe Diên;
- Lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả về hạ
du dự kiến 10 ngày tới trước 11 giờ các ngày 01, 11 và 21 hàng tháng đối với hồ Sông
Tranh 2 và 30 ngày tới trước 11 giờ vào ngày 01 hàng tháng đối với hồ Khe Diên.
d) Hàng ngày, các Chủ hồ A Vương 3, Za
Hung, Sông Bung 4A, Sông Bung 5, Sông Bung 6, Đắk Mi 2, Đắk Mi 3, Đắk Mi 4b,
Đắk Mi 4c, Sông Tranh 3, Sông Tranh 4, Sông Côn 2 bậc 2 cung cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Nam, Cục Quản lý tài nguyên nước, Tổng cục Khí tượng Thủy văn, Đài Khí
tượng Thủy văn khu vực Trung Trung Bộ và Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc
gia các số liệu quan trắc lưu lượng đến hồ, lưu lượng qua đập tràn, qua nhà
máy, mực nước thượng, hạ lưu hồ.
đ) Hàng ngày, các Chủ đập An Trạch, Hà
Thanh, Thanh Quýt và Bàu Nít phải cung cấp các số liệu quan trắc tại điểm c khoản
1 Điều này cho Cục Quản lý tài nguyên nước, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng trước 10 giờ.
e) Chủ hồ A Vương và Sông Bung 4 phải
thông báo kế hoạch xả nước ngày hôm sau cho Chủ hồ Sông Bung 4A, Sông Bung 5 và
Sông Bung 6 trước 19 giờ hàng ngày.
3. Phương thức cung cấp thông tin, số
liệu
Việc cung cấp các thông tin, số liệu cho
các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện
theo một trong các phương thức sau:
a) Bằng fax;
b) Chuyển bản tin bằng liên lạc;
c) Chuyển bản tin bằng mạng vi tính;
d) Thông tin trực tiếp qua điện thoại;
đ) Liên lạc bằng máy thông tin vô tuyến
điện;
e) Các hình thức thông tin, liên lạc
khác.
Điều 41. Trong
quá trình thực hiện Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Vu Gia -
Thu Bồn, nếu có nội dung cần sửa đổi, bổ sung, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan kiến nghị bằng văn bản gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.