UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1831/QĐ-UBND
|
Quảng
Nam, ngày 05 tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CẤP NƯỚC SẠCH VÀ VỆ
SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2025
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết
định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết
định số 148/2005/QĐ-TTg ngày 17/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2015;
Căn cứ Quyết
định số 3777/QĐ-UBND ngày 17/11/2010 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc phê duyệt
đề cương và dự toán lập Quy hoạch cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 và định hướng 2025;
Xét đề nghị
của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 475/TTr- SNN&PTNT ngày
21/12/2011, Tờ trình số 124/TTr-SNN&PTNT ngày 09/4/2012 và đề nghị của Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 51/TTr-SKHĐT ngày 16/02/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Quy hoạch cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Nam đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2025 với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Tên dự án:
Quy hoạch cấp Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Nam đến năm
2020 và định hướng đến năm 2025.
2. Phạm vi, quy
mô Quy hoạch: Xây dựng các mục tiêu, định hướng phát triển về cung cấp nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn và danh mục các dự án đầu tư trong giai đoạn
quy hoạch trên địa bàn các xã, phường và thị trấn phạm vi toàn tỉnh Quảng Nam.
3. Các mục tiêu
định hướng Quy hoạch a) Mục tiêu tổng quát
- Là cơ sở, căn
cứ cho việc quản lý, điều hành, chỉ đạo về phát triển cấp nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh; lập và xây dựng các kế hoạch trung hạn
và kế hoạch hàng năm, là cơ sở cho các địa phương xây dựng các chương trình dự
án đầu tư và lồng ghép các nguồn vốn đầu tư để thực hiện các mục tiêu định hướng
cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
- Khai thác hợp
lý, có hiệu quả các nguồn nước, bảo vệ tài nguyên nước và môi trường bền vững,
giải quyết nhu cầu về nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường cho dân cư vùng nông
thôn;
- Nâng cao điều
kiện sống của người dân nông thôn thông qua việc cải thiện các dịch vụ cấp nước
sạch, vệ sinh môi trường; đồng thời nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, ý thức
của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường nguồn nước, đảm bảo môi trường, vệ
sinh cá nhân và bảo vệ môi trường chung trên địa bàn;
- Giảm thiểu
các tác động tiêu cực đối với sức khoẻ của dân cư và giảm thiểu ô nhiễm môi trường
nông thôn do các điều kiện hạn chế về cung cấp nước và vệ sinh kém gây ra; đồng
thời thu hẹp chênh lệch về điều kiện sống và mức sống của người dân giữa đô thị
và nông thôn trên địa bàn tỉnh; góp phần thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông thôn và đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội bền vững chung của cả tỉnh
Quảng Nam.
b) Các mục tiêu
cụ thể
* Về cung cấp
nước sạch
- Đến năm 2015:
Đạt tỷ lệ 90% dân số nông thôn và 99% dân số đô thị được sử dụng nước sinh hoạt
hợp vệ sinh, với số lượng bình quân tối thiểu 85 lít/người/ngày đối với nông
thôn, 120 lít/người/ngày đối với đô thị; đạt trên 45% tỷ lệ dân số nông thôn sử
dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn theo QCVN số 02/2009/BYT ban hành kèm theo Thông
tư số 05/2009/BYT ngày 17/6/2009 của Bộ Y tế (QCVN số 02/2009) với số lượng
bình quân là 60 lít/người/ngày. 100% các công trình công cộng xã hội như: nhà
trẻ, trường học, bệnh viện, trạm xá, chợ và các công trình công cộng khác ở
nông thôn được cung cấp đầy đủ nước sạch sinh hoạt hợp vệ sinh.
- Đến năm 2020:
Đạt tỷ lệ 98% dân số nông thôn, 100% dân số đô thị được sử dụng nước sinh hoạt
hợp vệ sinh, với số lượng bình quân tối thiểu 100 lít/người/ngày đối với nông
thôn và 150 lít/người/ngày đối với đô thị; đạt trên 60% dân số nông thôn và 99%
dân số thành thị được sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn theo QCVN số 02/2009.
- Định hướng đến
năm 2025: Đảm bảo 100% số dân trên địa bàn được sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn
theo QCVN số 02/2009, với số lượng bình quân tối thiểu 120 lít/người/ngày đối với
nông thôn và 150lít/người/ngày đối với đô thị.
- Một số nhiệm
vụ cấp thiết: Tập trung và ưu tiên giải quyết các yêu cầu cấp thiết về nước
sinh hoạt cho những vùng thiếu nước như: vùng bị hạn hán, vùng núi cao, vùng
sâu, vùng xa, vùng bị nhiễm mặn, phèn và vùng nước bị ô nhiễm như vùng bị lũ lụt,
vùng bị ảnh hưởng của nước thải công nghiệp…Chống cạn kiệt, ô nhiễm, bảo vệ chất
lượng nguồn nước ngầm và nguồn nước mặt.
- Phân vùng định
hướng phát triển cấp nước trên địa bàn: Được chia thành 03 vùng quy hoạch
chính:
+ Vùng 1: Vùng
có khả năng cấp nước sạch thuận lợi: Bao gồm các xã thuộc các huyện đồng bằng
ven biển (Hội An, Điện Bàn, Thăng Bình, Duy Xuyên, Đại Lộc, Núi Thành, Tam Kỳ).
+ Vùng 2: Vùng
có khả năng cấp nước sạch tương đối thuận lợi: Bao gồm các xã thuộc các huyện
vùng đồng bằng, trung du, miền núi bán sơn địa (Tiên Phước, Hiệp Đức, Nông Sơn,
Quế Sơn, Phú Ninh).
+ Vùng 3: Vùng
có điều kiện cấp nước sạch khó khăn: Bao gồm các xã thuộc các huyện miền núi
cao của tỉnh (Nam Trà My, Bắc Trà My, Phước Sơn, Nam Giang, Đông Giang, Tây
Giang).
* Về Vệ sinh
môi trường nông thôn
- Đến năm 2015:
+ 75% số hộ gia
đình ở nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh.
+ 65% số hộ
nông dân chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh, trong đó 30% chuồng trại được xử
lý bằng hầm Biogas.
+ 60% số xã được
thu gom rác thải sinh hoạt và có đủ hệ thống bể chứa thu gom bao bì chất thải độc
hại.
+ Tất cả các
nhà trẻ, trường học, trạm xá, trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, chợ ở nông thôn, làng
nghề, cảng cá, bến bãi, ... có đủ nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh và được quản
lý sử dụng tốt.
+ Tiếp tục giảm
thiễu ô nhiễm môi trường ở các cảng cá, làng nghề, đặc biệt là các làng nghề chế
biến lương thực, thực phẩm, chợ phải có hệ thống xử lý nước thải và rác thải. Đảm
bảo vệ sinh trong chăn nuôi hộ gia đình, chăn nuôi tập trung, để giữ sạch môi
trường ở các làng, xã.
+ Nâng cao nhận
thức và hành vi vệ sinh môi trường: Đạt tỷ lệ trên 80% người dân nông thôn, đặc
biệt là hộ nghèo được tiếp cận với các thông tin thúc đẩy vệ sinh hộ gia đình
bao gồm các loại công trình nhà tiêu, cấp nước sạch và phương án tài chính phù
hợp với nhu cầu, sở thích và khả năng chi trả, thu gom và xử lý rác thải sinh
hoạt, giữ gìn vệ sinh môi trường. 100% học sinh các trường mầm non, phổ thông
thường xuyên tham gia các hoạt động tại các trường học về vệ sinh an toàn và bảo
vệ môi trường.
- Đến năm 2020:
+ Đạt tỷ lệ tối
thiểu 90% số hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn 08/BYT; 85% số
hộ gia đình chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh, trong đó 50% chuồng
trại được xử lý bằng hầm Biogas.
+ Thực hành tốt
vệ sinh cá nhân, giữ sạch vệ sinh và bảo vệ môi trường làng xã, đẩy mạnh các hoạt
động thông tin-giáo dục-truyền thông; thực hiện chuyển đổi nâng cấp về quy mô,
loại hình, chủng loại các công trình vệ sinh.
+ 100% số xã
trong tỉnh có đủ hệ thống bể chứa thu gom và xử lý bao bì và chất thải độc hại;
đảm bảo vệ sinh môi trường xanh sạch đẹp tại các cơ sở sản xuất tiểu thủ công
nghiệp, làng nghề trên địa bàn.
- Định hướng đến
năm 2025: 100% số hộ dân trên địa bàn, các nhà trẻ, trường học, trạm xá, trụ sở
Uỷ ban nhân dân xã, chợ ở nông thôn, làng nghề, cảng cá, bến bãi, ... có đủ nước
sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh theo quy chuẩn Bộ Y tế. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường,
nâng cao chất lượng cuộc sống đối với tất cả người dân nông thôn, đảm bảo vệ
sinh môi trường nông thôn xanh - sạch - đẹp theo tiêu chí về xây dựng nông thôn
mới của Chính phủ.
4. Khối lượng
và khái toán vốn đầu tư của Quy hoạch
Tổng quy mô vốn
đầu tư dự kiến trong thời kỳ quy hoạch: 1.600 tỷ đồng.
Cấp nước sạch
nông thôn: 811 tỷ đồng (giai đoạn 2011-2015 là 446 tỷ đồng, giai đoạn 2016-2020
là 365 tỷ đồng).
Vệ sinh môi trường
nông thôn: 714 tỷ đồng (giai đoạn 2011-2015 là 267 tỷ đồng, giai đoạn 2016-2020
là 447 tỷ đồng).
Thực hiện các
công tác thông tin truyền thông, tuyên truyền: 75 tỷ đồng
5. Nguồn vốn đầu
tư
a) Vốn Ngân
sách nhà nước đầu tư từ các chương trình (36%): Chương trình MTQG Nước sạch và
VSMT nông thôn; Chương trình 134, 135 và ngân sách tỉnh.
b) Vốn đóng góp
của người hưởng lợi (37%): vốn dân đóng góp và vốn vay từ Ngân hàng Chính sách
xã hội theo Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg ngày 16/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Các nguồn vốn
khác (27%): ODA, NGO và vốn đầu tư của doanh nghiệp.
6. Thời gian thực
hiện Quy hoạch: Từ năm 2012 đến 2020.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Tổ chức công
bố công khai quy hoạch đã được phê duyệt và danh mục các dự án ưu tiên thu hút
vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực và nguồn vốn cụ thể; nghiên cứu cụ thể hóa các
mục tiêu và triển khai thực hiện bằng các chương trình phát triển, các dự án đầu
tư phù hợp với quy hoạch; xây dựng các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn
để quản lý và điều hành đạt hiệu quả cao, tránh đầu tư dàn trải. Trong quá
trình thực hiện quy hoạch phải thường xuyên cập nhật tình hình và có những điều
chỉnh phù hợp, kịp thời;
- Chủ động phối
kết hợp với các Sở, ngành, các địa phương nghiên cứu, kiến nghị với UBND tỉnh
và các cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện
của địa phương quản lý phát triển theo các định hướng quy hoạch được duyệt,
khuyến khích đẩy mạnh thu hút sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm nguồn vốn đầu tư
vào thực hiện các mục tiêu phát triển nông nghiệp nông thôn và phát triển kinh
tế - xã hội của các địa phương và của tỉnh;
- Chỉ đạo đầu
tư tập trung có trọng điểm để nhanh chóng mang lại hiệu quả thiết thực, ưu tiên
đầu tư nâng cấp, sửa chữa các công trình hiện có để phát huy hiệu quả lâu dài;
- Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý các cấp cùng với việc đổi mới công
tác sắp xếp cán bộ, xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách, cụ thể
hóa việc phân công, phân cấp, đề cao trách nhiệm cá nhân, tổ chức bộ máy quản
lý.
2. Sở Y tế: chủ
trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các Sở, ngành liên quan, các địa
phương quản lý, tổ chức thực hiện các dự án vệ sinh nông thôn.
3. Các Sở ban
ngành, các huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm chủ
động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cụ thể hoá, cập nhật
các quy hoạch có liên quan, xây dựng và lồng ghép các chương trình, dự án đầu
tư đảm bảo phù hợp với quy hoạch cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
tỉnh Quảng Nam đã được phê duyệt, góp phần thực hiện và hoàn thành các mục tiêu
đã đề ra.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Y tế, Giáo dục và
Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng,
Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Quang
|