ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2016/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày
13 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH TRONG CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY,
CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ và
Phát triển rừng ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số
09/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006 của Chính phủ quy định về công tác phòng cháy, chữa
cháy rừng;
Căn cứ Quyết định số
07/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành một số chính sách
tăng cường công tác bảo vệ rừng;
Xét đề nghị của Giám đốc
sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này Một số quy định
trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành, thị; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị: Sở Nông nghiệp và
PTNT, Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh,
Thành viên Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh và các
cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Công Thủy
|
MỘT SỐ QUY ĐỊNH
TRONG CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH PHÚ THỌ
(Ban hành kèm theo QĐ số 18 /2016/QĐ-UBND ngày 13/6/2016 của UBND tỉnh Phú
Thọ)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể
trách nhiệm và quy trình báo cháy, phối hợp hiệp đồng thực binh trong công tác
phòng cháy, chữa cháy rừng đối với UBND cấp huyện, UBND cấp xã; các Sở, ban,
ngành, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng cho
UBND cấp huyện, UBND cấp xã, các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân liên quan đến công tác phòng cháy, chữa cháy rừng hoạt động, sinh sống
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Chủ rừng: là tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao đất để trồng rừng,
công nhận quyền sử dụng rừng, công nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng;
nhận chuyển nhượng rừng từ chủ rừng khác.
2. Cơ quan kiểm lâm sở tại
bao gồm: Hạt Kiểm lâm huyện, các trạm Kiểm lâm địa bàn, Hạt Kiểm lâm liên huyện,
Hạt Kiểm lâm thành phố.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4.
Trách nhiệm của Sở Nông Nghiệp và PTNT:
1. Chủ trì, phối hợp với
Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh đề xuất và tổ chức thực hiện kế hoạch về
phòng cháy, chữa cháy rừng trên phạm vi toàn tỉnh. Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh,
Ban chỉ đạo cấp tỉnh về tổ chức huy động lực lượng, phương tiện và phương án thực
hiện chữa cháy rừng khi cấp huyện đề nghị hỗ trợ.
2. Chủ trì, phối hợp với
chính quyền địa phương và các Sở, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, giáo dục
pháp luật, vận động các cơ quan, tổ chức và nhân dân tích cực tham gia phòng
cháy và chữa cháy rừng.
3. Ban hành các văn bản quy
định về phòng cháy và chữa cháy rừng và tổ chức thực hiện, kiểm tra việc chấp
hành các quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng.
4. Chỉ đạo lực lượng Kiểm
lâm và các đơn vị có liên quan của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tổ
chức thực hiện các quy định pháp luật về phòng cháy và chữa cháy rừng.
5. Hướng dẫn các địa phương
xây dựng, phê duyệt, thực hiện phương án phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Chỉ đạo việc cảnh báo, dự
báo nguy cơ cháy rừng, tổ chức, xây dựng lực lượng chuyên ngành phòng cháy và
chữa cháy rừng trong phạm vi của tỉnh. Chỉ đạo xây dựng và thực hiện quy chế phối
hợp giữa lực lượng Công an, Quân đội, Kiểm lâm ở 3 cấp (xã, huyện, tỉnh) và quy
chế phối hợp giữa lực lượng Kiểm lâm các tỉnh giáp ranh, Chi cục Kiểm lâm Vùng
I.
7. Phát động, tổ chức các cuộc
thi tìm hiểu về luật bảo vệ và phát triển rừng, các quy định về phòng cháy, chữa
cháy rừng. Kịp thời phát hiện, tuyên dương, khen thưởng những tổ chức, cá nhân
có nhiều đóng góp tích cực cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
8. Chủ trì, phối hợp với
Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh và các Sở liên quan, Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình phòng cháy và chữa
cháy rừng. Tiến hành sơ kết, tổng kết về công tác phòng cháy và chữa cháy rừng.
Lập kế hoạch, biện pháp, giải pháp phòng cháy và chữa cháy rừng cụ thể, phù hợp
cho từng thời gian, giai đoạn.
9. Lập kế hoạch, dự trù kinh
phí hàng năm cho công tác phòng cháy và chữa cháy rừng.
10. Thực hiện đúng quy trình
báo cháy khi có cháy rừng xảy ra. Thống kê, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban
chỉ đạo thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn về công tác phòng cháy và chữa cháy rừng.
Điều 5.
Trách nhiệm của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch đầu tư:
1. Trên cơ sở tổng hợp nhu cầu
kinh phí của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với nhiệm vụ chi do
ngân sách tỉnh đảm bảo, Sở Tài chính và Sở Kế hoạch đầu tư có trách nhiệm cân đối,
bố trí nguồn ngân sách trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đầu tư cho công tác
phòng cháy, chữa cháy rừng.
Điều 6.
Trách nhiệm của Công an tỉnh:
1. Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ
đạo toàn diện về công tác phòng cháy, chữa cháy. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chỉ đạo, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, hướng
dẫn kiến thức, tổ chức thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
2. Thống nhất quản lý nhà nước
về phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi của tỉnh và thực hiện các nhiệm vụ có
liên quan đến công tác phòng cháy và chữa cháy rừng quy định tại Luật Phòng
cháy và chữa cháy và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
3. Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng kế hoạch
huấn luyện, luyện tập, diễn tập phòng chống, cháy rừng. Tham gia các đoàn kiểm
tra liên ngành kiểm tra các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
4. Huy động lực lượng,
phương tiện trong phạm vi quản lý của mình để tham gia chữa cháy rừng khi có
yêu cầu. Điều tra nguyên nhân và xử lý vi phạm trong phòng cháy, chữa cháy rừng.
5. Chỉ đạo lực lượng công an
cơ sở tích cực phát động phong trào toàn dân tham gia phòng cháy, chữa cháy gắn
với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc.
Điều 7.
Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Quân Sự tỉnh:
1. Ban hành các chỉ thị, quy
định về phòng chống, cháy rừng, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền tổ chức
thực hiện. Hàng năm xây dựng kế hoạch, tổ chức hiệp đồng phòng, chữa cháy rừng
giữa các đơn vị quân đội đóng quân trên địa bàn với Công an, Kiểm lâm và các
ban, ngành địa phương.
2. Chỉ đạo tổ chức tuyên
truyền, giáo dục cán bộ, chiến sĩ nắm vững và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
về phòng cháy và chữa cháy rừng.
3. Phối hợp, hiệp đồng và chỉ
đạo các đơn vị đóng quân trên địa bàn tham gia tuần tra và sẵn sàng ứng cứu khi
xảy ra cháy rừng theo lệnh huy động của cấp có thẩm quyền. Tổ chức thực hiện những
quy định về phòng chống, cháy rừng đối với diện tích rừng của đơn vị.
4. Sẵn sàng huy động lực lượng,
phương tiện của các đơn vị thuộc quyền tham gia chữa cháy rừng khi có yêu cầu của
cấp có thẩm quyền.
5. Hàng năm phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT, Công an tỉnh giúp UBND tỉnh xây dựng kế hoạch huấn luyện,
luyện tập, diễn tập phòng chống, cháy rừng. Tham gia các đoàn kiểm tra liên
ngành kiểm tra các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 8.
Trách nhiệm của các Sở, ngành liên quan:
1. Ban hành các văn bản quy
định về phòng cháy và chữa cháy liên quan đến rừng trong phạm vi và thẩm quyền
của mình.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao, phối hợp với Công an tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tổ chức thực hiện các quy định của Luật phòng cháy, chữa cháy và các quy định về
công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
3. Phối hợp với Công an tỉnh
và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, kiến thức huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy rừng cho cán bộ,
công chức, viên chức, hợp đồng thuộc phạm vi của mình quản lý.
4. Đầu tư cơ sở vật chất cần
thiết cho công tác phòng cháy. Huy động lực lượng, phương tiện trong phạm vi quản
lý của mình để tham gia chữa cháy rừng khi có yêu cầu.
Điều 9.
Trách nhiệm của cơ quan thông tin đại chúng:
1. Xây dựng kế hoạch, tổ chức
tuyên truyền, hướng dẫn và phổ biến kiến thức về phòng cháy và chữa cháy rừng.
2. Phối hợp với các Sở, ban,
ngành, cơ quan chức năng tổ chức xây dựng các phóng sự, tin bài. Tuyên truyền
gương người tốt, việc tốt để học tập, nhân rộng. Phê phán công khai các hành vi
thiếu trách nhiệm, các vi phạm nghiêm trọng trong công tác phòng cháy, chữa
cháy rừng để giáo dục, phòng ngừa chung.
3. Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các cấp, Công an tỉnh và các sở liên
quan tổ chức tuyên truyền về phòng cháy và chữa cháy rừng. Thông báo các bản
tin dự báo cháy rừng trong các thời điểm cần thiết.
Điều
10. Trách nhiệm của cơ quan Kiểm lâm:
1. Tham mưu cho Sở Nông nghiệp
và PTNT, cấp ủy chính quyền địa phương, Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch bảo vệ
và phát triển rừng các cấp trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng. Khi có
cháy rừng xảy ra cơ quan Kiểm lâm sở tại phải tham mưu cho cấp ủy, chính quyền
địa phương triển khai phương án chữa cháy và tham mưu chỉ huy thực binh chữa
cháy rừng.
2. Xây dựng chương trình, dự
án, kế hoạch, phương án phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về phòng cháy,
chữa cháy rừng.
3. Hướng dẫn lập và thực hiện
phương án phòng cháy, chữa cháy rừng các cấp. Tuyên truyền, vận động nhân dân
tham gia phòng cháy, chữa cháy rừng. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn xây dựng và tập huấn nghiệp vụ cho lực lượng quần chúng phòng cháy, chữa
cháy rừng.
4. Kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng. Xử lý nghiêm minh các vụ
vi phạm pháp luật về phòng cháy, chữa cháy rừng theo thẩm quyền.
5. Thực hiện cảnh báo, dự
báo nguy cơ cháy rừng. Huy động, tổ chức lực lượng phương tiện, dụng cụ phòng
cháy, chữa cháy rừng.
6. Tham gia xây dựng và thực
hiện quy chế phối hợp giữa lực lượng Công an, Quân đội, Kiểm lâm ở 3 cấp (xã,
huyện, tỉnh) và quy chế phối hợp giữa lực lượng Kiểm lâm các tỉnh giáp ranh,
Chi cục Kiểm lâm Vùng I.
7. Phối hợp với các sở,
ngành có liên quan, UBND các huyện, thành, thị hướng dẫn, chỉ đạo các địa
phương, các chủ rừng thực hiện những quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng và
pháp luật có liên quan.
8. Thực hiện đúng quy trình
báo cháy khi có cháy rừng xảy ra. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Điều
11. Trách nhiệm của UBND cấp huyện, thành, thị ( gọi chung là cấp huyện):
Ủy ban nhân dân huyện chịu
trách nhiệm về công tác phòng cháy, chữa cháy rừng trong phạm vi quản lý của
mình và có trách nhiệm cụ thể sau:
1. Ban hành các quy định về
phòng cháy, chữa cháy rừng tại địa phương.
2. Thành lập và ban hành Quy
chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng cấp
huyện.
3. Chỉ đạo việc xây dựng và
thực hiện phương án phòng cháy và chữa cháy rừng cấp huyện.
4. Huy động lực lượng và chỉ
đạo, tổ chức lực lượng, phương tiện chữa cháy rừng theo phương châm 4 tại chỗ
(Lực lượng tại chỗ, chỉ huy tại chỗ, phương tiện tại chỗ, hậu cần tại chỗ). Chỉ
đạo điều tra nguyên nhân gây cháy rừng và khắc phục hậu quả khi cháy rừng vượt
khỏi tầm kiểm soát của cấp xã.
5. Chỉ đạo, kiểm tra và tổ
chức thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy rừng. Xử lý
hành chính các hành vi vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng theo thẩm
quyền.
6. Hướng dẫn, chỉ đạo tuyên
truyền, giáo dục pháp luật, kiến thức về phòng cháy và chữa cháy rừng cho các
cơ quan, ban ngành đoàn thể và UBND cấp xã.
7. Quản lý diện tích, ranh
giới, chủ quản lý các khu rừng. Quy hoạch vùng trọng điểm có nguy cơ cháy cao.
Quy hoạch vùng sản xuất Nông-Lâm-Ngư nghiệp, vùng nương rẫy, chăn thả gia súc.
8. Tổ chức xây dựng và chỉ đạo
thực hiện quy chế phối hợp giữa các huyện giáp ranh có diện tích rừng và đất
lâm nghiệp từ 10.000 ha trở lên. Đầu tư ngân sách cho hoạt động phòng cháy, chữa
cháy rừng; trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy rừng.
9. Thực hiện đúng quy trình
báo cháy khi có cháy rừng xảy ra. Thống kê, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban
chỉ đạo thực hiện kế hoạch bảo vệ phát triển rừng cấp tỉnh về công tác phòng
cháy, chữa cháy rừng.
Điều
12. Trách nhiệm của UBND cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã):
Ủy ban nhân dân cấp xã chịu
trách nhiệm về phòng cháy, chữa cháy rừng trong phạm vi quản lý của mình và có
trách nhiệm cụ thể sau:
1. Ban hành các quy định về
phòng cháy, chữa cháy rừng tại địa phương.
2. Thành lập và ban hành Quy
chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp
xã. Xây dựng bản đồ khu vực có nguy cơ cháy cao và thành lập đội tuần tra, kiểm
tra phát hiện sớm cháy rừng. Tổ chức trực phòng cháy, chữa cháy rừng 24/24h
trong những ngày nắng nóng, khô hanh kéo dài.
3. Chỉ đạo và thành lập các
Tổ, Đội phòng cháy, chữa cháy rừng; Chuẩn bị tốt phương châm 4 tại chỗ (Lực lượng
tại chỗ, chỉ huy tại chỗ, phương tiện tại chỗ, hậu cần tại chỗ).
4. Quản lý diện tích, ranh
giới, chủ quản lý các khu rừng. Tổ chức xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy chế
phối hợp giữa các xã giáp ranh có diện tích rừng và đất lâm nghiệp từ 1.000 ha
trở lên.
5. Chỉ đạo việc xây dựng và
thực hiện phương án phòng cháy, chữa cháy rừng cấp xã theo quy định của pháp luật.
Tổ chức xây dựng quy ước bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng thôn bản. Quản
lý xử lý thực bì bằng phương pháp đốt.
6. Chỉ đạo, kiểm tra và tổ
chức thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy rừng. Xử lý
hành chính các hành vi vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng theo thẩm
quyền.
7. Huy động lực lượng và Chỉ
đạo, tổ chức lực lượng, phương tiện chữa cháy rừng. Chỉ đạo điều tra nguyên
nhân gây cháy rừng và khắc phục hậu quả vụ cháy rừng.
8. Hướng dẫn, chỉ đạo tuyên
truyền, giáo dục pháp luật, kiến thức về phòng cháy và chữa cháy rừng cho các
ban ngành, đoàn thể, chủ rừng, nhân dân. Xây dựng phong trào quần chúng tham
gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng.
9. Đầu tư ngân sách cho công
tác phòng cháy và chữa cháy rừng. Trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy
rừng.
10. Thực hiện đúng quy trình
báo cháy khi có cháy rừng xảy ra. Thống kê, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, Ban
chỉ đạo thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp huyện về công tác
phòng cháy và chữa cháy rừng.
Điều
13. Trách nhiệm của chủ rừng:
1. Tổ chức thực hiện các quy
định, nội quy, điều kiện an toàn, biện pháp về phòng cháy và chữa cháy rừng
theo quy định của pháp luật.
2. Xây dựng, ban hành các
quy định, nội quy và biện pháp về phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi rừng
mình quản lý. Xây dựng bản đồ khu vực có nguy cơ cháy cao và thành lập đội tuần
tra, kiểm tra phát hiện sớm cháy rừng. Tổ chức trực phòng cháy, chữa cháy rừng
24/24h trong những ngày nắng nóng, khô hanh kéo dài.
3. Xây dựng và tổ chức thực
hiện phương án, dự án, kế hoạch phòng cháy và chữa cháy đối với khu vực rừng
mình quản lý.
4. Tuyên truyền, phổ biến
pháp luật, kiến thức phòng cháy và chữa cháy rừng; huấn luyện nghiệp vụ phòng
cháy và chữa cháy rừng; thành lập, quản lý và duy trì hoạt động của tổ, đội
phòng cháy và chữa cháy rừng.
5. Kiểm tra an toàn về phòng
cháy và chữa cháy rừng. Tổ chức khắc phục kịp thời các thiếu sót, vi phạm quy định
an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng theo thẩm quyền.
6. Đầu tư trang thiết bị
phương tiện, dụng cụ phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định. Bảo đảm kinh
phí đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
7. Ngăn chặn các hành vi vi
phạm về phòng cháy, chữa cháy rừng và huy động lực lượng, phương tiện, thiết bị
trong phạm vi quản lý của mình tham gia chữa cháy rừng. Phối hợp với các chủ rừng
khác, chính quyền sở tại, cơ quan, tổ chức xung quanh trong việc bảo đảm an
toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng, không gây nguy hiểm cháy đối với các khu
rừng của cơ quan, tổ chức và hộ gia đình lân cận.
8. Báo cáo định kỳ và đột xuất
về tình hình phòng cháy và chữa cháy rừng, thông báo kịp thời cho cơ quan Kiểm
lâm sở tại, cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy và cơ quan quản lý trực tiếp
những thay đổi lớn có liên quan đến bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy rừng
thuộc phạm vi quản lý.
9. Thực hiện đúng quy trình
báo cháy khi có cháy rừng xảy ra. Thực hiện các hoạt động phòng cháy và chữa
cháy khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
10. Phối hợp và tạo điều kiện
cho các cơ quan chức năng điều tra, truy tìm thủ phạm gây cháy rừng.
Điều
14. Quy trình báo cháy khi có cháy rừng:
1. Đối với người phát hiện
cháy rừng:
Người phát hiện cháy rừng phải
bằng mọi cách báo cháy ngay cho người xung quanh, chủ rừng và cho một hoặc các
đơn vị sau đây biết: Chính quyền địa phương sở tại; Cơ quan Kiểm lâm sở tại; Cơ
quan Công an nơi gần nhất; Đội phòng cháy và chữa cháy rừng nơi gần nhất hoặc
đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy nơi gần nhất.
2. Đối với chủ rừng:
Khi phát hiện hoặc nhận được
tin báo cháy rừng phải huy động lực lượng, phương tiện trong phạm vi quản lý của
mình chữa cháy rừng, bằng mọi cách báo cháy ngay cho người xung quanh và cho một
hoặc các đơn vị sau đây biết: Chính quyền địa phương sở tại; Cơ quan Kiểm lâm sở
tại; Cơ quan Công an nơi gần nhất; Đội phòng cháy và chữa cháy rừng nơi gần nhất
hoặc đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy nơi gần nhất.
3. Đối với Trạm kiểm lâm địa
bàn, UBND cấp xã:
a) Trạm Kiểm lâm địa bàn khi
phát hiện hoặc nhận được tin báo cháy rừng phải báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã,
Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch bảo vệ phát triển rừng cấp xã và báo cáo cho
lãnh đạo cơ quan Kiểm lâm cấp huyện trực tiếp biết để chỉ đạo, triển khai thực
hiện chữa cháy.
b) Chủ tịch UBND xã, BCĐ thực
hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp xã khi nhận được tin báo cháy phải
tổ chức lực lượng, huy động phương tiện chữa cháy rừng, trực tiếp tham gia chỉ
huy chữa cháy tại hiện trường đồng thời báo cáo cho chủ tịch UBND huyện, Ban chỉ
đạo cấp huyện. Khi cháy rừng vượt khỏi tầm kiểm soát phải báo cáo xin chi viện
lực lượng, phương tiện PCCCR cấp huyện.
4. Đối với cơ quan Kiểm lâm
cấp huyện, UBND cấp huyện:
a) Cơ quan Kiểm lâm cấp huyện
khi nhận được tin báo cháy phải tổ chức lực lượng, huy động phương tiện chữa
cháy rừng. Hạt trưởng Hạt kiểm lâm trực tiếp tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp huyện,
BCĐ thực hiện kế hoạch bảo vệ phát triển rừng cấp huyện chỉ huy chữa cháy tại
hiện trường đồng thời báo cáo và lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm biết để chỉ đạo, triển
khai thực hiện chữa cháy.
b) Khi đám cháy vượt tầm kiểm
soát của huyện thì Chủ tịch UBND cấp huyện, BCĐ thực hiện kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng cấp huyện phải báo cáo xin chi viện lực lượng, phương tiện
PCCCR cấp tỉnh.
5. Đối với Chi cục Kiểm lâm,
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp tỉnh:
a) Chi cục Kiểm lâm khi nhận
được tin báo cháy vượt tầm kiểm soát của địa phương phải tổ chức lực lượng, huy
động phương tiện chữa cháy rừng, báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn để chỉ đạo, triển khai thực hiện chữa cháy.
b) Giám đốc Sở Nông nghiệp
và PTNT khi nhận được tin báo cháy vượt tầm kiểm soát của địa phương phải báo
cáo cho Chủ tịch UBND tỉnh, BCĐ thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp
tỉnh tổ chức lực lượng, huy động phương tiện chữa cháy rừng.
c) Khi đám cháy vượt tầm kiểm
soát của tỉnh thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh, BCĐ thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát
triển rừng cấp tỉnh phải báo cáo xin chi viện lực lượng, phương tiện PCCCR cấp
Trung ương.
Điều 15.
Khen thưởng, kỷ luật:
1. Tổ chức, cá nhân có thành
tích trong công tác phòng cháy và chữa cháy rừng hoặc có công phát hiện, ngăn
chặn những hành vi phá hoại, khắc phục và hạn chế những thiệt hại do cháy rừng
gây ra sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước về thi đua khen
thưởng.
2. Tổ chức, cá nhân nếu vi
phạm quy định của quy định này và các quy định khác có liên quan về công tác
phòng cháy, chữa cháy rừng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
16. Tổ chức thực hiện
1. Giao UBND các huyện,
thành, thị chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành liên quan tổ chức thực hiện
công tác phòng cháy, chữa cháy rừng trên phạm vi mình quản lý, định kỳ hàng quý
báo cáo UBND tỉnh, Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp
tỉnh.
2. Giao Sở Nông nghiệp và
PTNT phối hợp với UBND cấp huyện, và các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị tổ chức,
cá nhân liên quan tổng hợp định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh.
3. Trong quá trình tổ chức
thực hiện, trường hợp có vướng mắc, phát sinh UBND cấp huyện, các Sở, ban,
ngành, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở
Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp.