ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2007/QĐ-UBND
|
Điện
Biên Phủ, ngày 02 tháng 10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND -
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP, ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 81/2006/NĐ-CP, ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 140/2006/NĐ-CP, ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy
định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức
thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển;
Căn cứ Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT, ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy chế Bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh Điện Biên”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể
từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Nhân
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 18/2007/QĐ-UBND, ngày 02/10/2007 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Uỷ ban nhân dân tỉnh Điện Biên thống nhất quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, trong đó có phân công, phân
cấp trách nhiệm quản lý cho các cấp, các ngành theo quy định của pháp luật và
theo Quy chế này.
Điều 2. Mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trên
địa bàn tỉnh Điện Biên có nghĩa vụ tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường tại
Quy chế này và các quy định về bảo vệ môi trường do pháp luật quy định.
Chương II
TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG
Điều 3. Chất lượng các thành
phần môi trường trên địa bàn tỉnh Điện Biên được căn cứ theo Tiêu chuẩn Môi trường
Việt Nam. Tất cả các đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, hành chính, y tế và
các khu vực dân cư trên địa bàn tỉnh phải áp dụng biện pháp kỹ thuật phòng chống
và xử lý ô nhiễm thích hợp để bảo vệ môi trường đảm bảo các tiêu chuẩn Môi trường
Việt Nam.
Trong trường
hợp các tiêu chuẩn môi trường cần áp dụng chưa được quy định trong tiêu chuẩn
môi trường Việt Nam thì các đơn vị sản xuất, kinh doanh có thể áp dụng tiêu chuẩn
bảo vệ môi trường của quốc tế khi được phép bằng văn bản của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Chương III
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN
LƯỢC, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 4. Đánh giá môi trường chiến lược
1. Đối tượng
phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược gồm: chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; Quy hoạch phát triển vùng kinh tế
trọng điểm của tỉnh.
2. Báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược là một nội dung của dự án và phải được lập đồng
thời với quá trình lập dự án.
3. Cơ quan được
giao nhiệm vụ lập dự án thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược.
Điều 5. Đánh giá tác động môi trường
1. Danh mục
các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định tại Phụ lục
1, ban hành kèm theo Nghị định số 80/2006/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
2. Báo cáo
đánh giá tác động môi trường phải được lập đồng thời với báo cáo nghiên cứu khả
thi của dự án.
3. Chủ dự án
thuộc diện phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường có trách nhiệm lập hoặc
thuê cơ quan tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo đánh giá
tác động môi trường bổ sung.
4. Các trường
hợp phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung gồm:
a) Có thay đổi
về địa điểm, quy mô, công suất thiết kế, công nghệ của dự án;
b) Sau 24
(hai mươi bốn) tháng kể từ ngày báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê
duyệt, dự án mới triển khai thực hiện.
Điều 6. Cam kết bảo vệ môi trường
1. Đối tượng
phải có bản cam kết bảo vệ môi trường là các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
quy mô hộ gia đình và đối tượng không thuộc diện phải lập báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Chủ dự án
có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường đến Uỷ
ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã được uỷ quyền để
đăng ký và cấp giấy xác nhận.
3. Trường hợp
dự án nằm trên địa bàn quản lý của từ 02 (hai) huyện trở lên, chủ dự án tự lựa
chọn Uỷ ban nhân dân của một huyện để gửi hồ sơ đề nghị đăng ký bản cam kết bảo
vệ môi trường
4. Các đối tượng
quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ được phép triển khai hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ sau khi đã được Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy xác nhận đăng
ký cam kết bảo vệ môi trường.
Điều 7. Cấu trúc, nội dung, trình tự, thời gian, lập, thẩm
định, phê duyệt báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá
tác động môi trường; Nội dung, trình tự, thời gian, lập, đăng ký, xác nhận bản
cam kết bảo vệ môi trường thực hiện theo Thông tư 08/2006/TT-BTNMT ngày
8/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn về đánh giá tác động môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
Điều 8. Thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận bản cam kết
bảo vệ môi trường
1. Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án thuộc thẩm quyền phê
duyệt của mình và của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Trường hợp cần
thiết, trước khi tiến hành phiên họp chính thức của Hội đồng thẩm định, Uỷ ban
nhân dân tỉnh giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì tiến hành các hình
thức thẩm định hỗ trợ như sau:
a) Khảo sát địa
điểm thực hiện dự án và khu vực phụ cận;
b) Lấy mẫu
phân tích kiểm chứng;
c) Lấy ý kiến
cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án;
d) Lấy ý kiến
phản biện của các chuyên gia ngoài Hội đồng thẩm định, cơ quan khoa học, công
nghệ, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức liên quan khác.
2. Xác nhận bản
cam kết bảo vệ môi trường:
a) Uỷ ban
nhân dân cấp huyện cấp giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường cho
chủ dự án.
b) Trường hợp
dự án nằm trên phạm vi từ 02 (hai) huyện trở lên, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường có trách nhiệm gửi Uỷ ban nhân dân huyện
có liên quan 01 (một) bản cam kết bảo vệ môi trường kèm theo giấy xác nhận.
c) Ủy quyền
xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường:
- Ủy
ban nhân dân huyện không được uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp xã trong
trường hợp dự án nằm trên địa bàn của 02 (hai) huyện trở lên;
- Ủy ban nhân
dân huyện được uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp xã bằng văn bản đối với từng dự
án theo mẫu Phụ lục 27 kèm theo Thông tư số 08/2006/TT- BTNMT.
Điều 9. Trách nhiệm của chủ dự án sau khi báo cáo đánh giá tác
động môi trường được phê duyệt
1. Có văn bản
báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện nơi thực hiện dự án về nội dung của quyết định
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo mẫu Phụ lục 14 kèm theo
Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT.
2. Niêm yết
công khai tại địa điểm thực hiện dự án bản tóm tắt báo cáo đánh giá tác động
môi trường đã được phê duyệt theo mẫu Phụ lục 15 kèm theo Thông tư số
08/2006/TT-BTNMT để cộng đồng dân cư biết, kiểm tra, giám sát;
3. Thực hiện
đúng và đầy đủ các nội dung bảo vệ môi trường nêu trong báo cáo đánh giá tác động
môi trường và các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường.
4. Thông báo
cho Sở Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, xác nhận việc đã thực hiện các nội
dung của báo cáo và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường.
5. Chỉ được
đưa công trình vào sử dụng sau khi đã được UBND tỉnh (hoặc sở Tài nguyên và Môi
trường được UBND tỉnh uỷ quyền) kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đầy đủ yêu cầu
quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này.
Điều 10. Trách nhiệm của chủ dự án, cơ sở sau khi bản cam kết
bảo vệ môi trường được xác nhận
Tổ chức, cá
nhân cam kết bảo vệ môi trường có trách nhiệm thực hiện đúng và đầy đủ các nội
dung đã được ghi trong bản cam kết bảo vệ môi trường.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường,
Phòng Tài nguyên và Môi trường sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được
phê duyệt, bản cam kết bảo vệ môi trường được xác nhận
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
Thông báo nội
dung quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường do UBND tỉnh phê
duyệt cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự
án.
Tổ chức kiểm
tra việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã
được phê duyệt.
2. Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện có trách nhiệm:
Chủ trì, phối
hợp với bộ phận liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các nội dung đã ghi trong bản cam kết bảo vệ môi trường;
Chương IV
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT,
KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ
Điều 12. Trách nhiệm của Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ.
1. Tuân thủ
các quy định của Pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Thực hiện các
biện pháp bảo vệ môi trường nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã
được phê duyệt, bản cam kết bảo vệ môi trường đã đăng ký và tuân thủ tiêu chuẩn
môi trường.
3. Khắc phục
ô nhiễm môi trường do hoạt động của mình gây ra.
4. Tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người lao động trong cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ của mình.
5. Chấp hành
chế độ kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường.
6. Nộp thuế
môi trường, phí bảo vệ môi trường.
7. Thực hiện
chế độ báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 13. Bảo vệ môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ
1. Cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau
đây:
a) Có hệ thống
kết cấu hạ tầng thu gom và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
b) Có đủ
phương tiện, thiết bị thu gom, lưu giữ chất thải rắn và phải thực hiện phân loại
chất thải rắn tại nguồn;
c) Có biện
pháp giảm thiểu và xử lý bụi, khí thải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường;
bảo đảm không để rò rỉ, phát tán khí thải, hơi, khí độc hại ra môi trường; hạn
chế tiếng ồn, phát sáng, phát nhiệt gây ảnh hưởng xấu đối với môi trường xung
quanh và người lao động;
d) Bảo đảm
nguồn lực, trang thiết bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng phósự cố môi trường,
đặc biệt là đối với cơ sở sản xuất có sử dụng hoá chất, chất phóng xạ, chất dễ
gây cháy, nổ.
2. Cơ sở sản
xuất hoặc kho tàng thuộc các trường hợp sau đây không được đặt trong khu dân cư
hoặc phải có khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư:
a) Có chất dễ
cháy, dễ gây nổ;
b) Có chất
phóng xạ hoặc bức xạ mạnh;
c) Có chất độc
hại đối với sức khoẻ con người và gia súc, gia cầm;
d) Phát tán
mùi ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ con người;
đ) Gây ô nhiễm
nghiêm trọng đến nguồn nước;
e) Gây tiếng ồn,
phát tán bụi, khí thải quá tiêu chuẩn cho phép.
Điều 14. Bảo vệ môi trường đối với bệnh viện, các cơ sở y tế
khác
1. Bệnh viện
và các cơ sở y tế khác phải thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:
a) Có hệ thống
hoặc biện pháp thu gom, xử lý nước thải y tế và vận hành thường xuyên, đạt tiêu
chuẩn môi trường;
b) Bố trí thiết
bị chuyên dụng để phân loại bệnh phẩm, rác thải y tế tại nguồn;
c) Có biện
pháp xử lý, tiêu huỷ bệnh phẩm, rác thải y tế, thuốc hết hạn sử dụng bảo đảm vệ
sinh, tiêu chuẩn môi trường;
d) Có kế hoạch,
trang thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường do chất thải y tế gây ra;
đ) Chất thải
rắn, nước thải sinh hoạt của bệnh nhân phải được xử lý sơ bộ loại bỏ các mầm bệnh
có nguy cơ lây nhiễm trước khi chuyển về cơ sở xử lý, tiêu huỷ tập trung.
2. Bệnh viện,
cơ sở y tế khác điều trị các bệnh truyền nhiễm phải có các biện pháp cách ly
khu dân cư, các nguồn nước.
3. Các cơ sở
chiếu xạ phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn bức xạ theo quy định của pháp luật
về an toàn bức xạ và an toàn hạt nhân.
4. Người lao
động trong bệnh viện, cơ sở y tế khác có hoạt động liên quan đến chất thải y tế
phải được trang bị quần áo, thiết bị bảo đảm an toàn, tránh lây nhiễm dịch bệnh
từ chất thải y tế.
5. Sở Y tế chủ
trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân huyện có liên quan chỉ đạo,
tổ chức việc thống kê nguồn thải, đánh giá mức độ ô nhiễm của các bệnh viện, cơ
sở y tế khác; đề ra biện pháp giải quyết ô nhiễm và hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về bảo vệ môi trường đối với bệnh viện và các cơ sở y tế khác.
Điều 15. Bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng
1. Quy hoạch
xây dựng phải tuân thủ tiêu chuẩn và yêu cầu về bảo vệ môi trường.
2. Việc thi
công công trình xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu bảo vệ môi trường sau đây:
a) Công trình
xây dựng trong khu dân cư phải có biện pháp bảo đảm không phát tán bụi, tiếng ồn,
độ rung, ánh sáng vượt quá tiêu chuẩn cho phép;
b) Việc vận
chuyển vật liệu xây dựng phải được thực hiện bằng các phương tiện bảo đảm yêu cầu
kỹ thuật không làm rò rỉ, rơi vãi, gây ô nhiễm môi trường;
c) Nước thải,
chất thải rắn và các loại chất thải khác phải được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn
môi trường.
Điều 16. Bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải
1. Quy hoạch
giao thông phải tuân thủ tiêu chuẩn và yêu cầu về bảo vệ môi trường.
2. Phương tiện
vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, chất thải phải được che chắn không để rơi vãi
gây ô nhiễm môi trường trong khi tham gia giao thông;
3. Việc chuyển
hàng hoá, vật liệu có nguy cơ gây sự cố môi trường phải bảo đảm các yêu cầu sau
đây:
a) Sử dụng
thiết bị, phương tiện chuyên dùng, bảo đảm không rò rỉ, phát tán ra môi trường;
b) Có giấy
phép vận chuyển của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền;
c) Khi vận
chuyển phải theo đúng tuyến đường và thời gian quy định trong giấy phép.
Điều 17. Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản
1. Tổ chức,
cá nhân khi tiến hành thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải có biện pháp
phòng ngừa, ứng cứu sự cố môi trường và thực hiện các yêu cầu về bảo vệ, phục hồi
môi trường theo đúng những nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường
đã được phê duyệt hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường đã được xác nhận.
2. Việc sử dụng
máy móc, thiết bị, hoá chất độc hại trong thăm dò, khảo sát, khai thác, chế biến
khoáng sản phải có chứng chỉ kỹ thuật và chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
Điều 18. Bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch
1. Tổ chức cá
nhân quản lý, khai thác khu du lịch, điểm du lịch phải thực hiện các biện pháp
bảo vệ môi trường sau đây:
a) Niêm yết
quy định bảo vệ môi trường tại khu du lịch, điểm du lịch và hướng dẫn thực hiện;
b) Lắp đặt, bố
trí đủ và hợp lý công trình vệ sinh, thiết bị thu gom chất thải;
c) Bố trí lực
lượng làm vệ sinh môi trường.
2. Khách du lịch
có trách nhiệm thực hiện các quy định sau đây:
a) Tuân thủ nội
quy, hướng dẫn về bảo vệ môi trường của khu du lịch, điểm du lịch;
b) Vứt chất
thải vào thiết bị thu gom chất thải đúng nơi quy định;
c) Giữ gìn vệ
sinh nơi tham quan du lịch;
d) Không được
xâm hại cảnh quan, môi trường khu bảo tồn thiên nhiên, di sản
tự nhiên, các
loài sinh vật tại khu du lịch, điểm du lịch.
3. Sở Thương mại
và Du lịch chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân huyện có
liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện bảo vệ môi trường trong
hoạt động du lịch theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Điều 19. Bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất nông nghiệp
và nuôi trồng thuỷ sản
1. Tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, hoá chất, thuốc
thú y trong sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản phải thực hiện theo
đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Không được
kinh doanh, sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, hoá chất, thuốc thú y trong
sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh
mục cho phép.
3. Phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật, hoá chất, thuốc thú y đã hết hạn sử dụng; dụng cụ bao bì
đựng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, hoá chất, thuốc thú y sau khi sử dụng;
bùn đất và thức ăn lắng đọng khi làm vệ sinh trong ao nuôi thuỷ sản phải được
thu gom, xử
lý theo quy định về quản lý chất thải.
4. Khu chăn
nuôi tập trung phải đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường sau đây:
a) Bảo đảm vệ
sinh môi trường đối với khu dân cư;
b) Có hệ thống
thu gom, xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường;
c) Chất thải
rắn chăn nuôi phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải, tránh phát
tán ra môi trường;
d) Chuồng, trại
phải được vệ sinh định kỳ; bảo đảm phòng ngừa, ứng phó dịch bệnh;
đ) Xác vật
nuôi bị chết do bị dịch bệnh không được vứt ra môi trường xung quanh, phải được
quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại và vệ sinh phòng bệnh.
5. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Uỷ ban nhân dân huyện chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp
luật về bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi các loại gia
súc gia cầm và nuôi trồng thuỷ sản.
Điều 20. Bảo vệ môi trường trong hoạt động mai táng
1. Nơi chôn cất,
mai táng phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Có vị trí,
khoảng cách đáp ứng điều kiện vệ sinh môi trường, cảnh quan khu dân cư;
b) Không gây
ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt, sản xuất.
2. Việc quàn,
ướp, di chuyển, chôn cất thi thể, hài cốt phải đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường.
3. Việc mai
táng người chết do dịch bệnh nguy hiểm được thực hiện theo quy định của Bộ Y tế.
4. Sở Y tế chủ
trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân huyện và
chính quyền địa phương chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện bảo vệ môi
trường trong hoạt động mai táng quy định tại Điều này.
Chương V
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ,
KHU DÂN CƯ
Điều 21. Quy hoạch bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư
1. Quy hoạch
bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư phải là một nội dung của quy hoạch đô thị,
khu dân cư.
2. Cấm xây dựng
mới cơ sở sản xuất, kinh doanh tiềm ẩn nguy cơ lớn về ô nhiễm, sự cố môi trường
trong đô thị, khu dân cư.
Điều 22. Yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với khu đô thị, khu
dân cư tập trung
1. Đối với
khu đô thị:
Có thiết bị, phương
tiện thu gom, tập trung chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với khối lượng, chủng
loại chất thải đã được phân loại tại nguồn từ các hộ gia đình trong khu dân cư;
2. Đối với
khu dân cư tập trung:
a) Có hệ thống
tiêu thoát nước mưa, nước thải phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi trường của khu
dân cư;
b) Có nơi tập
trung rác thải sinh hoạt bảo đảm vệ sinh môi trường.
Điều 23. Bảo vệ môi trường nơi công cộng
1. Tổ chức, cộng
đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo
vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh nơi công cộng; đổ, bỏ rác vào thùng chứa rác
công cộng hoặc đúng nơi quy định tập trung rác thải; không để vật nuôi gây mất
vệ sinh công cộng.
2. Tổ chức,
cá nhân, cộng đồng dân cư quản lý công viên, khu vui chơi, giải trí, khu du lịch,
chợ, bến xe, khu vực công cộng khác có trách nhiệm sau đây:
a) Niêm yết
quy định về giữ gìn vệ sinh nơi công cộng;
b) Bố trí đủ
công trình vệ sinh công cộng; phương tiện, thiết bị thu gom chất thải đáp ứng
nhu cầu giữ gìn vệ sinh môi trường;
c) Có đủ lực
lượng thu gom chất thải, làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý.
Điều 24. Bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình
1. Hộ gia
đình có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường sau đây:
a) Thu gom,
phân loại rác thải tại nguồn và chuyển chất thải sinh hoạt đến đúng nơi do tổ
chức giữ gìn vệ sinh môi trường tại địa bàn quy định; xả nước thải vào hệ thống
thu gom nước thải;
b) Không được
phát tán khí thải, gây tiếng ồn và tác nhân khác vượt quá tiêu chuẩn môi trường
gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, sinh hoạt của cộng đồng dân cư xung quanh;
c) Nộp đủ và
đúng thời hạn các loại phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
d) Tham gia
hoạt động vệ sinh môi trường khu phố, thôn, bản, đường làng, ngõ xóm, nơi công
cộng và hoạt động tự quản về bảo vệ môi trường của cộng đồng dân cư;
đ) Có công
trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm bảo đảm vệ sinh, an toàn
đối với khu vực sinh hoạt của con người; không chăn thả gia súc tại khu đô thị,
khu tập trung dân cư.
e) Thực hiện
các quy định về bảo vệ môi trường trong hương ước, quy ước, bản cam kết bảo vệ
môi trường.
2. Thực hiện
tốt các quy định về bảo vệ môi trường là một trong những tiêu chí gia đình văn
hóa.
Chương VI
QUẢN LÝ CHẤT THẢI
Điều 25. Trách nhiệm quản lý chất thải
1. Tổ chức, cá
nhân có hoạt động làm phát sinh chất thải có trách nhiệm giảm thiểu, thu gom,
phân loại, vận chuyển đến nơi quy định.
2. Uỷ ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm:
a) Lập quy hoạch,
bố trí mặt bằng cho việc tập kết chất thải rắn sinh hoạt, xây dựng hệ thống xử
lý nước thải sinh hoạt tập trung, khu chôn lấp chất thải.
b) Đầu tư,
xây dựng, vận hành các công trình công cộng phục vụ quản lý chất thải thuộc phạm
vi quản lý của mình.
c) Kiểm tra, giám
định các công trình quản lý chất thải của tổ chức, cá nhân trước khi đưa vào sử
dụng.
d) Ban hành
và thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động quản lý chất thải theo quy
định của pháp luật.
Điều 26. Thu hồi, xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ
Chủ cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm thu hồi sản phẩm đã hết hạn sử dụng hoặc
thải bỏ dưới đây:
a) Nguồn
phóng xạ sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
b) Pin, ắc
quy;
c) Thiết bị
điện tử, điện dân dụng và công nghiệp;
d) Dầu nhớt,
mỡ bôi trơn, bao bì khó phân huỷ trong tự nhiên;
đ) Sản phẩm
thuốc, hoá chất sử dụng trong công nghiệp, nông nghiệp, thuỷ sản; thuốc chữa bệnh
cho người;
e) Phương tiện
giao thông;
g) Săm, lốp;
h) Sản phẩm
khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 27. Phân loại, thu gom và vận chuyển chất thải rắn thông
thường
1. Tổ chức,
cá nhân phát sinh chất thải rắn thông thường có trách nhiệm phân loại tại nguồn
thành hai nhóm chính sau đây:
a) Chất thải
có thể dùng để tái chế, tái sử dụng;
b) Chất thải
phải tiêu hủy hoặc chôn lấp.
2. Hoạt động
thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường phải theo đúng quy định sau:
a) Tổ chức,
cá nhân quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, khu dân cư tập
trung, khu vực công cộng phải bố trí đủ thiết bị thu gom để tiếp nhận chất thải
rắn phù hợp với việc phân loại tại nguồn.
b) Chất thải
rắn thông thường phải được vận chuyển theo nhóm đã được phân loại tại nguồn,
trang thiết bị chuyên dùng phù hợp, bảo đảm không rơi vãi, phát tán mùi trong
quá trình vận chuyển.
Vận chuyển chất
thải trong đô thị, khu dân cư chỉ được thực hiện theo giờ và theo những tuyến
đường được cơ quan có thẩm quyền quy định.
Điều 28. Tái chế, tiêu hủy, chôn lấp chất thải rắn thông thường
1. Cơ sở tái
chế, tiêu hủy, khu chôn lấp chất thải rắn thông thường phải đáp ứng các yêu cầu
sau đây:
a) Phù hợp với
quy hoạch về thu gom, tái chế, tiêu hủy, chôn lấp chất thải rắn thông thường đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Không được
đặt gần khu dân cư, các nguồn nước mặt, nơi có thể gây ô nhiễm nguồn nước dưới
đất;
2. Sở Xây dựng
chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện lập quy hoạch
thu gom, tái chế, tiêu huỷ, chôn lấp chất thải rắn thông thường trên địa bàn tỉnh.
3. Uỷ ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm bố trí mặt bằng, tổ chức xây dựng và quản lý
các cơ sở thu gom, tái chế, tiêu huỷ, khu chôn lấp chất thải rắn thông thường
trên địa bàn theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Điều 29. Thu gom, xử lý nước thải
1. Đô thị,
khu dân cư tập trung phải có hệ thống thu gom nước thải. Nước thải sinh hoạt phải
được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi đưa vào môi trường.
2. Cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ; khu sản xuất kinh doanh, dịch vụ phải có hệ thống xử
lý nước thải đảm bảo xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
Điều 30. Quản lý và kiểm soát bụi, khí thải; hạn chế tiếng ồn,
độ rung, ánh sáng và bức xạ.
Tổ chức, cá
nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt có phát tán bụi, khí thải;
gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng và bức xạ phải có trách nhiệm kiểm soát và xử
lý bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng và bức xạ đạt tiêu chuẩn môi trường.
Chương VII
QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG
Điều 31. Quan trắc môi trường
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập kế hoạch quan trắc môi trường trên địa
bàn tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Chương
trình quan trắc thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 32. Báo cáo hiện trạng môi trường của tỉnh
1. Định kỳ
năm năm một lần, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh lập báo cáo hiện trạng môi trường theo kỳ kế hoạch phát triển
kinh tế-xã hội của địa phương trình Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
2. Nội dung
báo cáo hiện trạng môi trường thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
Chương VIII
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, MẶT TRẬN TỔ QUỐC TỈNH VÀ CÁC TỔ CHỨC THÀNH VIÊN VỀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG
Điều 33. Sở Tài nguyên và Môi trường giúp UBND tỉnh thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh:
1. Trình UBND
tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo
vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì phối
hợp với các ngành trình UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ chế,
chính sách, chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
3. Đề xuất
UBND tỉnh giải quyết các vấn đề môi trường liên tỉnh, liên ngành, liên huyện.
4. Quản lý hệ
thống quan trắc môi trường, định kỳ tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường.
5. Là cơ quan
thường trực hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của tỉnh.
Giúp UBND tỉnh tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược,
báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án phát triển; hướng dẫn thực hiện
đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường tại cơ sở.
6. Phối hợp với
các ngành các cấp, các tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục kiến thức và
pháp luật về bảo vệ môi trường.
7. Hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc và tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị liên quan đến bảo vệ môi trường theo các quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo và các quy định của pháp luật có liên quan.
8. Giúp UBND
tỉnh kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
9. Trình UBND
tỉnh các vấn đề hợp tác quốc tế về môi trường theo hướng dẫn của bộ Tài nguyên
và Môi trường.
Điều 34. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
1. Bảo đảm việc
thực hiện các quy định bảo vệ môi trường khi lập chiến lược, quy hoạch tổng thể,
kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng
năm.
2. Bảo đảm việc
thực hiện các quy định bảo vệ môi trường trong việc thẩm định các quy hoạch
phát triển ngành, vùng, các chương trình, dự án phát triển thuộc thẩm quyền quyết
định của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân huyện, các sở, ngành liên quan
trong việc bảo đảm thực hiện các quy định bảo vệ môi trường trong các khâu lập,
thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình và dự án phát triển thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Phối hợp với
các ngành, các cấp giám sát, kiểm tra, thanh tra, việc thực hiện các quy định bảo
vệ môi trường đối với các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển
thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 35. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Chủ trì phối hợp
với sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và
các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với sản xuất nông lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản, sử dụng hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, chất thải
nông nghiệp; quản lý giống cây trồng, giống vật nuôi biến đổi gen và sản phẩm của
chúng; hệ thống hồ, đập, kênh mương thuỷ lợi, bảo vệ rừng và nước sạch phục vụ
cho sinh hoạt ở nông thôn.
Điều 36. Sở Công nghiệp
Chủ trì phối
hợp với sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban ngành liên quan, UBND cấp huyện
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và
các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với lĩnh vực công nghiệp; xử
lý các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc thẩm quyền
quản lý.
Điều 37. Sở Xây dựng
Chủ trì phối
hợp với sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban ngành liên quan, UBND cấp huyện
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và
các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với các hoạt động xây dựng kết
cấu hạ tầng cấp, thoát nước, xử lý chất thải rắn và nước thải tại đô thị, khu sản
xuất dịch vụ tập trung, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng và khu dân cư tập
trung.
Điều 38. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì phối
hợp với sở Tài nguyên và Môi trường, các sở ngành liên quan, UBND cấp huyện chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các
quy định khác của pháp luật có liên quan đối với hoạt động xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông và hoạt động giao thông vận tải.
Điều 39. Sở Y tế
Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra việc quản lý chất thải y tế, công tác bảo vệ môi trường, phòng chống
dịch bệnh trong các cơ sở y tế, các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực y
tế, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và hoạt động mai táng.
Điều 40. Sở Giáo dục - Đào tạo
Tăng cường
công tác giáo dục, nâng cao nhận thức về môi trường trong các trường học ở các
cấp theo nội dung phù hợp với các đối tượng.
Điều 41. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
Huy động lực
lượng ứng phó, khắc phục sự cố môi trường; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh
tra công tác bảo vệ môi trường trong lực lượng thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 42. Công an tỉnh
Huy động lực
lượng ứng phó, khắc phục sự cố môi trường; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh
tra công tác bảo vệ môi trường trong lực lượng thuộc thẩm quyền quản lý; Phối hợp
với các cơ quan chuyên ngành tiến hành kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về môi trường và các sự cố môi trường, hướng dẫn và đảm bảo phương tiện
kỹ thuật phòng chống cháy, nổ.
Chủ trì phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành liên quan trong công tác phòng
ngừa, đấu tranh chống tội phạm về môi trường theo quy định của pháp luật.
Điều 43. Sở Tư pháp, các cơ quan thông tin đại chúng:
Tuyên truyền
phổ biến nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường và phản ánh trung thực
các sự việc vi phạm pháp luật quy định về bảo vệ môi trường, cảnh quan sinh
thái.
Điều 44. Các Sở, ban, ngành liên quan:
Phối hợp với
sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật
về bảo vệ môi trường thuộc phạm vi mình quản lý.
Điều 45. Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
1. Ban hành
các quy định, cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường
trên địa bàn huyện theo thẩm quyền và chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
2. Chỉ đạo, tổ
chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường tại địa phương.
3. Tổ chức
đăng ký, kiểm tra, giám sát việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường trong các
hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn.
4. Chỉ đạo
công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
5. Phối hợp với
UBND cấp huyện có liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên huyện.
6. Thực hiện
các nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo uỷ quyền của cơ quan quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
7. Chỉ đạo
UBND cấp xã thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường tại cơ sở.
8. Nhanh
chóng báo cáo các sự cố về môi trường trên địa bàn cho UBND tỉnh và Sở Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 46. Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường
trên địa bàn, khu dân cư thuộc phạm vi quản lý. Tổ chức vận động nhân dân xây dựng
nội dung bảo vệ môi trường trong hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư; hướng
dẫn việc đưa tiêu chí về bảo vệ môi trường vào trong việc đánh giá tổ dân phố,
thôn, bản và gia đình văn hoá.
2. Kiểm tra
việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân.
3. Phát hiện
và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc báo
cáo với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực tiếp.
4. Tổ chức
hoà giải các tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy định của
pháp luật về hoà giải.
5. Nhanh
chóng báo cáo các sự cố về môi trường trên địa bàn cho UBND huyện.
Điều 47. Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên:
1. Mặt trận Tổ
quốc tỉnh và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm tuyên truyền, vận động các thành viên của tổ chức và nhân dân
tham gia bảo vệ môi trường; giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Các ngành,
các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành
viên tham gia bảo vệ môi trường.
Chương IX
THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 48. Thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường
1. Thanh tra
Sở Tài nguyên và Môi trường là thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường.
2. Thẩm quyền,
nhiệm vụ của thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định
của pháp luật về thanh tra.
Điều 49. Trách nhiệm thực hiện kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi
trường
1. Trách nhiệm
thực hiện kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường được quy định như sau:
a) Thanh tra
Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường
của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn đối với các dự án thuộc thẩm
quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Uỷ ban nhân dân tỉnh
và các dự án thuộc thẩm quyền kiểm tra, thanh tra của Bộ Tài nguyên và Môi trường
trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Uỷ ban
nhân dân cấp huyện kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường của cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, trừ các đơn vị sự nghiệp quy định tại điểm a
khoản này và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô nhỏ, các dự án thuộc
diện đăng ký cam kết bảo vệ môi trường;
c) Uỷ ban
nhân dân cấp xã kiểm tra việc bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp cần
thiết, Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm giúp đỡ, phối hợp với Uỷ ban nhân dân xã kiểm tra, thanh tra về bảo
vệ môi trường đối với tổ chức, cá nhân có vi phạm nghiêm trọng pháp luật về bảo
vệ môi trường.
2. Sở, ban,
ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp liên quan có trách nhiệm giúp đỡ, phối hợp với
thanh tra bảo vệ môi trường trong quá trình thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
bảo vệ môi trường trong trường hợp có yêu cầu.
3. Số lần kiểm
tra, thanh tra về bảo vệ môi trường nhiều nhất là hai lần trong năm đối với một
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, trừ trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ đó bị tố cáo là đã vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường.
Điều 50. Xử lý vi phạm
Việc xử phạt
vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của Nghị định số: 81/2006/NĐ-CP
ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 51.
1. Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức triển khai Quy chế này tới
mọi người dân.
2. Tổ chức
đoàn thể, tổ chức xã hội phối hợp vận động tuyên truyền, giáo dục hội viên thực
hiện Quy chế này.
3. Các cơ
quan thông tin đại chúng của tỉnh có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến thường
xuyên Quy chế này.
4. Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện Quy chế này trên địa bàn tỉnh.
5. Trong quá
trình thực hiện có vấn đề gì cần sửa đổi, bổ sung Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định./.