ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2006/QĐ-UBND
|
Thị xã Cao Lãnh,
ngày 14 tháng 3 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC CÁT SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khoáng
sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số
06/2003/QĐ-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động
khoáng sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt
động khai thác cát sông trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 12/2004/QĐ-UB ngày 17 tháng 12 năm 2004 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc quy định hoạt động khai thác cát sông
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường tổ
chức triển khai và theo dõi việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành Tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Ngọc Hân
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THĂM DÒ, KHAI THÁC CÁT SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2006 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Cát sông là tài nguyên khoáng sản được
sử dụng làm vật liệu xây dựng thông thường, là tài sản quan trọng của quốc gia
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng
hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững kinh
tế xã hội trước mắt và lâu dài, bảo đảm quốc phòng an ninh.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này quy
định về hoạt động thăm dò, khai thác cát sông; trách nhiệm của cơ quan quản lý
nhà nước về khoáng sản; quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân được phép hoạt
động thăm dò, khai thác cát sông.
Điều 2. Quy định này được
áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản và tổ chức, cá nhân được
phép thăm dò, khai thác cát sông.
Điều 3. Tổ chức, cá nhân
muốn được phép hoạt động thăm dò, khai thác cát sông phải có đủ hồ sơ đáp ứng
theo yêu cầu của Quy định thủ tục và trình tự giải quyết công việc theo cơ chế
“một cửa” thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
Điều 4. Việc nạo vét và
khai thông luồng lạch, điều chỉnh dòng chảy có kết hợp tận thu cát sông trong địa
phận tỉnh Đồng Tháp, phải đăng ký phương tiện và khối lượng tận thu tại Sở Tài
nguyên và Môi trường.
Chương II
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CÁC
HOẠT ĐỘNG THĂM DÒ, KHAI THÁC CÁT SÔNG
Điều 5. Sở Tài nguyên và
Môi trường là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về hoạt động thăm dò, khai thác cát sông, có trách nhiệm:
1. Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành văn bản để
thực hiện và xây dựng các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động thăm
dò, khai thác cát sông tại địa phương.
2. Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh dự kiến các khu vực cấm,
tạm thời cấm hoạt động thăm dò, khai thác cát sông.
3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp
luật về khoáng sản cát sông.
4. Đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh các biện pháp bảo vệ
tài nguyên khoáng sản cát sông.
5. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh Quyết định
phê duyệt trữ lượng trong báo cáo thăm dò cát sông, thống kê, kiểm kê trữ lượng
đã được phê duyệt.
6. Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi,
cho phép trả lại giấy phép hoạt động thăm dò, khai thác cát sông, cho phép chuyển
nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động thăm dò, khai thác cát sông
trong trường hợp được thừa kế theo quy định của pháp luật.
7. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật
trong hoạt động thăm dò, khai thác cát sông; xử lý vi phạm trong hoạt động thăm
dò, khai thác cát sông theo quy định của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động
thăm dò, khai thác cát sông theo thẩm quyền.
8. Báo cáo tình hình hoạt động thăm dò, khai thác
cát sông tại địa phương theo quy định và các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
cơ quan cấp trên.
9. Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quy hoạch thăm dò,
khai thác cát sông; theo dõi việc thực hiện sau khi được Hội đồng nhân dân Tỉnh
thông qua.
10. Phối hợp với Đoạn Quản lý Đường sông số 12 và
15 để xác định luồng tàu chạy trên các đoạn sông Tiền và sông Hậu thuộc địa phận
tỉnh Đồng Tháp.
Điều 6. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm quản lý
các hoạt động thăm dò, khai thác cát sông theo quy định sau đây:
1. Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài
nguyên khoáng sản cát sông, môi trường, an toàn lao động trong hoạt động thăm
dò, khai thác cát sông; bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tại các khu vực có mỏ
cát.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
khoáng sản; thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Công an Tỉnh chủ
trì, phối hợp với Thanh tra Giao thông Đường thủy đẩy mạnh công tác tuần tra,
kiểm soát, xử lý các đối tượng khai thác, vận chuyển và kinh doanh cát, sỏi vi
phạm các quy định của pháp luật.
Điều 8. Cục Thuế Tỉnh có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nghĩa vụ thuế, phí và
lệ phí của các đơn vị khai thác cát sông; Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân
Tỉnh quản lý về giá cát sông trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo quy định.
Điều 9. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông
- vận tải, Đoạn Quản lý đường sông số 12, 15, thành lập Đoàn kiểm tra những nơi
sạt lở 2 bên bờ sông khu vực khai thác định kỳ 6 tháng 1 lần (hoặc đột xuất khi
có yêu cầu) báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG THĂM DÒ KHAI THÁC CÁT SÔNG
Điều 10. Tổ chức, cá nhân
được phép hoạt động thăm dò, khai thác cát sông có các quyền sau đây.
1. Tiến hành hoạt động thăm dò, khai thác cát sông
theo quy định của giấy phép.
2. Được quyền xin giấy phép khai thác cát sông
trong phạm vi khu vực đã thăm dò.
3. Xin gia hạn, trả lại giấy phép hoạt động thăm
dò, khai thác cát sông hoặc trả lại từng phần diện tích thăm dò, khai thác theo
quy định.
4. Chuyển nhượng quyền hoạt động thăm dò, khai thác
cát sông cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định.
5. Được thừa kế quyền hoạt động thăm dò, khai thác
cát sông theo quy định nếu là cá nhân được phép hoạt động thăm dò, khai thác
cát sông.
6. Khiếu nại hoặc khởi kiện về quyết định thu hồi
giấy phép hoạt động thăm dò, khai thác cát sông hoặc quyết định xử lý khác của
cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Tổ chức, cá nhân
được phép thăm dò cát sông có các nghĩa vụ sau đây:
1. Nộp lệ phí giấy phép, lệ phí độc quyền thăm dò,
tiền đặt cọc thăm dò và nghĩa vụ tài chính khác theo quy định.
2. Thực hiện đề án thăm dò cát sông đã được chấp
thuận.
3. Bảo vệ tài nguyên cát sông, bảo vệ môi trường, bảo
đảm an toàn lao động và vệ sinh lao động trong hoạt động thăm dò cát sông phù hợp
với báo cáo đánh giá tác động môi trường.
4. Bồi thường thiệt hại do hoạt động thăm dò cát
sông gây ra.
5. Thông báo kế hoạch thăm dò cho Ủy ban nhân dân
các huyện thị, nơi có mỏ cát, trước khi thực hiện.
6. Thu thập, lưu trữ số liệu, thông tin về tài
nguyên khoáng sản và báo cáo định kỳ kết quả thăm dò cho Sở Tài nguyên và Môi
trường.
7. Nộp báo cáo cuối cùng thăm dò cho Sở Tài nguyên
và Môi trường trước ngày giấy phép thăm dò hết hạn.
8. Thực hiện các công việc theo quy định của pháp
luật khi giấy phép thăm dò cát sông chấm dứt hiệu lực.
9. Thực hiện các quy định về quản lý hành chính, trật
tự và an toàn xã hội.
Điều 12. Tổ chức, cá nhân
được phép khai thác cát sông có các nghĩa vụ sau đây:
1. Nộp lệ phí giấy phép, phí bảo vệ môi trường, thuế
tài nguyên và nghĩa vụ tài chính khác theo quy định.
2. Ký Quỹ phục hồi môi trường và đất đai tại Quỹ Bảo
vệ Môi trường Việt Nam.
3. Bảo đảm quá trình hoạt động khai thác cát sông
phù hợp với báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác cát sông và thiết kế mỏ đã
được chấp thuận.
4. Bảo vệ tài nguyên cát sông, bảo vệ môi trường, bảo
đảm an toàn lao động và vệ sinh lao động trong hoạt động khai thác cát sông phù
hợp với báo cáo đánh giá tác động môi trường; thả phao tiêu báo hiệu, giới hạn
khu vực khai thác.
5. Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác cát
sông gây ra.
6. Đăng ký ngày bắt đầu hoạt động khai thác, đăng
ký phương tiện khai thác, bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ theo tiêu chuẩn quy định
tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 160/2005/NĐ-CP và thông báo cho Sở Tài nguyên
và Môi trường.
7. Lập bình đồ đáy sông sau lũ hằng năm trong khu vực
khai thác, báo cáo định kỳ kết quả hoạt động khai thác cát sông và báo cáo đột
xuất nếu có yêu cầu cho Sở Tài nguyên và Môi trường và cho các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định.
8. Tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động nghiên
cứu khoa học được Nhà nước cho phép tiến hành trong khu vực khai thác trong việc
xây dựng các công trình giao thông, đường dẫn nước, đường tải điện, đường thông
tin đi qua mỏ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép trên cơ sở bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân được phép khai thác cát sông.
9. Nộp báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động khai thác
khoáng sản cho Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày giấy phép khai thác hết hạn,
thực hiện việc di dời phương tiện khai thác ra khỏi khu vực mỏ.
10. Thực hiện các quy định về quản lý hành chánh,
trật tự và an toàn xã hội.
11. Xuất trình giấy phép khai thác cát sông, bản đồ
khu vực khai thác cát sông, quyết định bổ nhiệm giám đốc điều hành mỏ, danh
sách phương tiện khai thác đã đăng ký mới nhất tại Sở Tài nguyên và Môi trường
cho các đoàn thanh, kiểm tra về tài nguyên khoáng sản.
12. Trong quá trình khai thác cát sông, khi có xuất
hiện các hiện tượng trong khu vực khai thác như: sạt lở, lún, sụp bờ sông phải
ngưng khai thác và báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tìm hiểu nguyên nhân
và kịp thời xử lý.
Điều 13. Nghiêm cấm các
hành vi sau đây:
1. Hoạt động khoáng sản không có giấy phép.
2. Khai thác ngoài khu vực được cấp phép.
3. Khai thác vượt khối lượng được cấp phép.
4. Sử dụng phương tiện khai thác ngoài danh sách đã
đăng ký.
5. Không thả phao giới hạn khu vực khai thác.
6. Tiến hành hoạt động khai thác không có giám đốc
điều hành mỏ.
7. Bán cát không xuất hóa đơn theo quy định.
8. Giao khoán phương tiện khai thác mỏ để thu tiền.
9. Giảm giá bán cát bằng cách giảm khối lượng ghi
trong hóa đơn bán cát.
Chương IV
THU HỒI GIẤY PHÉP
Điều 14. Giấy phép thăm dò
cát sông bị thu hồi khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
1. Sau 06 tháng kể từ ngày giấy phép có hiệu lực, tổ
chức, cá nhân được phép thăm dò cát sông không tiến hành hoạt động thăm dò mà
không có lý do chính đáng.
2. Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò cát sông vi phạm
1 trong các quy định tại Điều 11 của Quy định này mà không khắc phục trong thời
hạn do Ủy ban nhân dân Tỉnh quy định kể từ ngày cơ quan quản lý Nhà nước về
khoáng sản đã có văn bản thông báo.
3. Khu vực được cấp phép bị công bố là khu vực cấm
hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
Điều 15. Giấy phép khai
thác cát sông bị thu hồi khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
1. Sau 12 tháng kể từ ngày giấy phép có hiệu lực, tổ
chức, cá nhân được phép khai thác cát sông không tiến hành hoạt động khai thác
mà không có lý do chính đáng.
2. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác cát sông vi
phạm 1 trong các quy định tại Điều 12 của Quy định này đã được nhắc nhở nhiều lần
và không khắc phục trong thời hạn do Ủy ban nhân dân Tỉnh quy định.
3. Khu vực được cấp phép bị công bố là khu vực cấm
hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Giao cho Sở Tài
nguyên và Môi trường phối hợp với các ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã tổ chức triển khai hướng dẫn thực hiện quy định này; định kỳ hàng
quý tổng hợp báo cáo tình hình khai thác, công tác quản lý tài nguyên khoáng sản
cát sông về Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều 17. Các sở, ban ngành
Tỉnh được Ủy ban nhân dân Tỉnh phân công; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn nơi có cát sông theo chức năng nhiệm vụ của
mình, thực hiện công tác quản lý các hoạt động về thăm dò, khai thác khoáng sản
theo quy định của pháp luật và quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó
khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân Tỉnh để chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp./.