ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1798/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày
01 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT
PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ
VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật phòng, chống thiên tai ngày
19/6/2013;
Căn
cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày
06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng,
chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và
Luật Đê điều;
Căn cứ Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày
22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai
và cấp độ rủi ro thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 02/QĐ-TWPCTT ngày
18/02/2020 của Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai về việc ban
hành Sổ tay hướng dẫn xây dựng Phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro
thiên tai;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
tỉnh) tại Tờ trình số 537/TTr-SNN ngày 13/8/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Phương án ứng phó thiên
tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, với những nội dung
chủ yếu sau:
1. Mục đích, yêu cầu
a) Mục đích: Nâng cao tính chủ
động của các cấp, các ngành và người dân trong công tác
phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai; hạn
chế đến mức thấp nhất những thiệt hại do thiên tai gây ra; nâng cao năng lực sơ tán, bảo vệ người và tài sản, bảo vệ sản xuất, đảm
bảo an ninh, trật tự, giao thông, thông tin liên lạc. Xác
định nguồn lực ứng phó thiên tai, dự trữ vật tư, phương tiện, trang thiết bị,
nhu yếu phẩm cần thiết phục vụ công tác phòng, chống thiên tai.
b)
Yêu cầu: Xác định nhiệm vụ phòng,
chống thiên tai là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng, được lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của các cấp, các ngành và địa phương; thường xuyên tuyên truyền, giáo dục cán bộ, công chức, viên chức các ngành,
các cấp và các tầng lớp nhân dân về diễn
biến khó lường của thiên tai và cách phòng, chống, nâng cao cảnh giác và đề cao tinh thần chủ động, sẵn sàng phòng, chống khi xảy ra thiên tai.
2. Nội dung phương án
a)
Mục tiêu
- Mục tiêu chung: Huy động các nguồn lực, chủ động ứng phó có hiệu
quả trước mọi tình huống thiên tai có thể xảy ra trên địa bàn tỉnh, hạn chế đến
mức thấp nhất thiệt hại về người, tài sản, tài nguyên thiên nhiên, môi trường,
di sản văn hóa, cơ sở hạ tầng và các công trình trọng yếu, góp phần phát triển
bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Mục tiêu cụ thể: Các Sở, Ban, ngành và địa phương được phân công nhiệm vụ cụ thể và chủ động xây dựng phương án ứng phó theo
chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị quản lý để ứng phó kịp thời, hiệu quả với từng tình huống thiên tai xảy ra; đảm bảo an
toàn về người và tài sản, chủ động sơ tán dân ra khỏi vùng nguy hiểm kịp thời,
hạn chế thấp nhất mọi rủi ro do thiên tai gây ra; bảo vệ các công trình quan
trọng về an ninh Quốc gia, phòng, chống thiên tai, công trình trọng điểm trên
địa bàn tỉnh, đảm bảo các công trình giao thông, thông tin liên lạc hoạt động
thông suốt; bảo đảm an ninh, trật tự vùng bị thiên tai.
b)
Phương châm ứng phó với thiên tai: Quán triệt và thực hiện có
hiệu quả phương châm “bốn tại chỗ” và nguyên tắc “ba sẵn sàng”, phòng ngừa, chủ động, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và có
hiệu quả.
c)
Phương án ứng phó với các loại hình thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai:
Thực hiện theo Phương án số 03/PA-PCTT ngày 13/8/2021 của Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (đính kèm).
3.
Kinh phí thực hiện
a) Nguồn vốn: Ngân sách Trung ương (các đề án,
chương trình mục tiêu quốc gia, vốn vay ODA,…), ngân sách địa phương, Qũy PCTT,
các nguồn tài trợ và các nguồn huy động hợp pháp khác.
b) Hàng năm, các Sở, Ban, ngành tỉnh, địa phương
và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng công trình phòng,
chống thiên tai; nhu cầu phương tiện, trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác
phòng, chống thiên tai, lập dự toán kinh phí cho lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn báo cáo Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn tỉnh tổng hợp, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, thẩm
định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
4. Tổ chức thực hiện
a) Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành,
các đơn vị và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn
cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai
thực hiện các nội dung Phương án được phê duyệt; đồng thời,
trực tiếp chỉ đạo Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
của đơn vị, địa phương mình xây dựng và thực hiện theo phương án thuộc
phạm vi ngành, địa phương quản lý.
b) Các tổ chức, cá nhân, lực lượng
đóng trên địa bàn tỉnh tuân thủ sự
điều động và chấp hành sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân – Trưởng Ban Chỉ
huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp.
c) Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn các cấp, các ngành thực hiện nghiêm chế độ trực ban và thông tin,
báo cáo theo quy định. Trong chỉ đạo, điều hành ứng phó với thiên tai cần tập
trung lực lượng, phương tiện ứng cứu hiệu quả các khu vực xung yếu, di dời dân
đến nơi an toàn để tránh xảy ra thiệt hại về người, hạn chế đến mức thấp nhất
thiệt hại về tài sản.
d)
Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành
có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện
có hiệu quả Phương án được duyệt; định kỳ, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn); Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Bình
|