ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1730/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG “GIẢM PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH THÔNG QUA NỖ LỰC
HẠN CHẾ MẤT RỪNG VÀ SUY THOÁI RỪNG, QUẢN LÝ BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN RỪNG, BẢO TỒN
VÀ TĂNG CƯỜNG TRỮ LƯỢNG CÁC BON RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN
2016 – 2020”.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2016;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng
ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP
ngày 03/03/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Quyết định số 799/QĐ-TTg
ngày 27/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Hành động Quốc
gia về việc “Giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và
suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, bảo tồn và nâng cao trữ lượng các bon rừng”
giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 5014/QĐ-UBND
ngày 30/11/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề
cương Kế hoạch hành động “Giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế
mất rừng và suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và tăng
cường trữ lượng các bon rừng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016 -
2020” (sau đây gọi tắt là REDD+);
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
PTNT tại Tờ trình số 73/TTr-SNN&PTNT ngày 29/4/2016 về việc Đề nghị phê duyệt Kế hoạch hành động “Giảm phát thải khí nhà kính thông
qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng,
bảo tồn và tăng cường trữ lượng các bon rừng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai
đoạn 2016 - 2020” gửi kèm theo góp ý của Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1409/SKHĐT-QH ngày
22/4/2016; Sở Tài chính tại Công văn số 1489/STC-QLNS.TTK ngày 20/4/2016; Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn
1553/STNMT-BVMT ngày 20/4/2016; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ngày
22/4/2016; Viện Sinh thái rừng và Môi trường tại Công văn số
207/VST&MT-QLKH ngày 18/4/2016; Hội Khoa học Kỹ thuật Lâm nghiệp tại Công văn số 05/CV-HLN ngày 15/4/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành động “Giảm phát thải khí
nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý bền vững
tài nguyên rừng, bảo tồn và tăng cường trữ lượng các bon rừng trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa, giai đoạn 2016 - 2020”, với các nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu:
1.1. Mục tiêu tổng thể:
Giảm 30% lượng phát thải khí nhà kính
từ mất rừng và suy thoái rừng (tương ứng giảm 2.000 ha rừng bị mất, 3.850 ha rừng
bị suy thoái) và nâng cao trữ lượng các bon rừng hàng năm đạt 2.600.433 tấn CO2 trong giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh. Huy động các nguồn lực
trong nước và quốc tế tham gia vào công tác bảo vệ phát triển rừng ở các địa
phương để phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển rừng bền
vững.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
a) Năm 2016: Xây dựng hệ thống tổ chức,
quản lý, điều hành thực hiện giảm phát thải từ mất rừng, suy thoái rừng, bảo tồn
và tăng cường trữ lượng các bon rừng; nâng cao năng lực tiếp cận và triển khai
các hoạt động của REDD+. Thiết lập mức phát thải cơ sở; nâng cấp hệ thống theo
dõi diễn biến rừng, xây dựng các biện pháp đảm bảo an toàn về môi trường và xã hội; xây dựng cơ chế quản lý tài
chính REDD+ và kế hoạch thực hiện các hoạt động REDD+ ở tỉnh.
b) Giai đoạn 2017-2020: Đánh giá, rút
kinh nghiệm về kết quả triển khai thực
hiện các hoạt động REDD+ trong năm 2016. Chỉnh sửa và hoàn thiện mức phát thải
các bon cơ sở ở cấp tỉnh; tiếp tục nâng cao hệ thống theo
dõi diễn biến rừng; lồng ghép kế hoạch hành động REDD+ vào kế hoạch bảo vệ,
phát triển rừng để nâng cao độ che phủ của rừng, giảm tổng
lượng phát thải các bon hàng năm. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, cơ cấu tổ chức
và năng lực kỹ thuật để triển khai thực hiện Kế hoạch hành
động REDD+ của tỉnh có hiệu quả.
2. Phạm vi thực
hiện:
Trên địa bàn 124 xã tại 14 huyện trên
địa bàn tỉnh (Mường Lát 8 xã; Quan Hóa 15 xã; Quan Sơn 11 xã; Lang Chánh 10 xã;
Bá Thước 19 xã; Thường Xuân 13 xã; Như Xuân 14 xã; Như Thanh 7 xã; Cẩm Thủy 11 xã; Ngọc Lặc 7 xã; Nga Sơn 1 xã; Hậu Lộc 1 xã; Thọ Xuân 2
xã; Thạch Thành 5 xã).
3. Nội dung của kế
hoạch:
3.1. Hoàn thiện cơ chế điều phối, quản
lý, vận hành và thực hiện kế hoạch ở quy mô toàn tỉnh, phù hợp với chương trình hành động Quốc gia về REDD+:
- Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý thực
hiện REDD+.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách, cơ cấu
tổ chức và năng lực kỹ thuật để triển khai thực hiện Kế hoạch hành động REDD+ của
tỉnh có hiệu quả.
- Hoàn thiện một số nội dung kỹ thuật liên quan đến REDD+: Mức phát thải các bon cấp tỉnh; cơ chế
quản lý sử dụng tài chính; xây dựng các biện pháp đảm bảo an toàn về môi trường
và xã hội.
3.2. Nâng cao năng lực, nhận thức; tiếp
cận và triển khai các hoạt động REDD cho cán bộ và người dân:
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho
các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn tham gia
REDD+.
- Tập huấn kỹ thuật về REDD+, đối tượng
là cán bộ quản lý lâm nghiệp của tỉnh, huyện, xã, các chủ rừng, đại diện cộng đồng, đồng bào dân tộc thiểu số.
3.3. Rà soát, hoàn thiện các quy hoạch,
kế hoạch có liên quan đến sử dụng đất lâm nghiệp:
- Điều chỉnh lại quy hoạch 03 loại rừng
trên địa bàn toàn tỉnh theo hướng quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng bền
vững có hiệu quả.
- Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch bảo
vệ phát triển rừng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch vùng trồng rừng
gỗ lớn, trồng rừng phòng hộ; điều chỉnh quy hoạch phát triển thủy điện trên địa
bàn tỉnh theo hướng đưa ra khỏi quy hoạch những dự án nhỏ hiệu quả thấp, những
dự án chiếm nhiều diện tích rừng, đất rừng, ảnh hưởng nhiều
đến môi trường sinh thái.
3.4. Điều chỉnh, cập nhật và nâng cấp
hệ thống theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh gắn với mục
tiêu REDD+:
- Kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực
cho các đối tượng tham gia hệ thống theo dõi diễn biến rừng để đáp ứng yêu cầu
REDD+.
- Bổ sung một số hoạt động: Tổng hợp các thông tin và dữ liệu đầu vào cần thiết để tính toán tổng lượng
phát thải/hấp thụ các bon; báo cáo kết quả tính toán tổng lượng phát thải/hấp
thụ các bon (02 năm 1 lần).
3.5. Lồng ghép các hoạt động REDD+
trong thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của các Chương trình, dự án: Dự án Trồng,
chăm sóc rừng phòng hộ, đặc dụng, sản xuất tỉnh Thanh Hóa
giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh giai
đoạn 2016-2020; Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Dự án
nâng cao năng lực phòng cháy chữa cháy rừng tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020; Dự án theo dõi diễn biến rừng
giai đoạn 2016-2020; Dự án JICA2. Triển khai xây dựng các mô hình phát triển
sinh kế cho người dân sống gần rừng.
3.6. Xây dựng và triển khai thực hiện
Phương án quản lý rừng bền vững tại các Công ty lâm nghiệp và Ban quản lý rừng phòng hộ.
3.7. Xây dựng hệ thống theo dõi để giải
quyết cơ chế khiếu nại, vướng mắc trong quá trình triển
khai thực hiện kế hoạch hành động REDD+.
3.8. Thực hiện thí điểm các hoạt động
REDD+ theo dự án “Hỗ trợ chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+
ở Việt Nam” do Quỹ đối tác các bon Lâm nghiệp (FCPF) của Ngân hàng Thế giới
(WB) tài trợ.
(Có
danh mục các hoạt động chi tiết kèm theo)
4. Giải pháp thực
hiện kế hoạch:
4.1. Rà soát, hoàn thiện các quy hoạch,
kế hoạch có liên quan đến sử dụng đất lâm nghiệp:
a) Điều chỉnh lại quy hoạch 03 loại rừng
trên địa bàn toàn tỉnh theo hướng quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng bền
vững có hiệu quả, gồm:
- Tổng diện tích đất lâm nghiệp
650.883 ha (trong đó dự kiến quy hoạch rừng đặc dụng 85.643 ha, rừng phòng hộ
162.332 ha, rừng sản xuất 402.908 ha).
- Hạn chế việc quy hoạch chuyển diện
tích đất rừng thuộc rừng phòng hộ, rừng đặc dụng ra ngoài quy hoạch 03 loại rừng
để đáp ứng tốt yêu cầu về phòng hộ, bảo tồn đa dạng sinh học;
giảm thiểu lượng phát thải các bon khi chuyển đổi rừng tự
nhiên sang mục đích phát triển kinh tế xã hội khác.
b) Rà soát, hoàn thiện quy hoạch, kế
hoạch bảo vệ phát triển rừng tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2016-2020 cho phù hợp với thực trạng tài nguyên rừng của tỉnh
theo Kết quả kiểm kê rừng được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
5429/QĐ-UBND ngày 24/12/2015.
c) Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; quy hoạch vùng trồng rừng gỗ lớn, trồng rừng phòng hộ theo Kết quả kiểm kê rừng và Quy
hoạch 03 loại rừng; rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển
thủy điện theo hướng đưa ra khỏi quy hoạch những dự án nhỏ hiệu quả thấp, những
dự án chiếm nhiều diện tích rừng, đất rừng, ảnh hưởng nhiều đến môi trường sinh
thái.
4.2. Rà soát, hoàn thiện công tác khoán rừng, giao rừng, cho thuê rừng, sử dụng đất lâm nghiệp hỗ trợ việc giảm tác động gây mất rừng và suy thoái rừng:
a) Giao khoán rừng: Ưu tiên khoán rừng
cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ thiếu đất sản xuất, hộ nghèo; khoán ổn
định lâu dài; tiếp tục khai thác có hiệu quả nguồn tài chính từ chi trả dịch vụ môi trường rừng và nguồn tài chính từ chi trả theo kết quả giảm phát thải các bon.
b) Giao đất, giao rừng: Triển khai
giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân; tiếp tục chia các nhóm hộ để người dân tham gia trồng, bảo vệ rừng và hưởng lợi
từ rừng.
c) Thuê đất, thuê rừng: Khuyến khích
các thành phần kinh tế tham gia phát triển lâm nghiệp. Doanh nghiệp thuê đất phải
cam kết và có trách nhiệm đào tạo nghề cho cộng đồng, thu hút lao động trong quản
lý, bảo vệ, trồng rừng, kinh doanh dịch vụ môi trường rừng. Huy động nguồn lực tài chính từ các doanh nghiệp ngoài nhà nước để
tổ chức trồng rừng, bảo vệ rừng, nâng cao chất lượng rừng. Kiên quyết thu hồi đất
đối với những doanh nghiệp triển khai dự án chậm; để xảy
ra vi phạm pháp luật liên quan đến rừng, đất lâm nghiệp.
4.3. Triển khai
lồng ghép các hoạt động REDD+ trong thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của các
chương trình, dự án có liên quan trên địa bàn tỉnh:
a) Thực hiện các giải pháp lâm sinh:
- Tổ chức khoanh nuôi xúc tiến tái
sinh tự nhiên 5.000 ha/năm tại các huyện Mường Lát, Quan Sơn, Lang Chánh, Thường
Xuân và Như Xuân.
- Triển khai trồng
rừng gỗ lớn trên đất trống 10.000 ha, trồng rừng gỗ lớn
sau khai thác trắng 5.000 ha, chuyển đổi rừng trồng gỗ nhỏ sang trồng gỗ lớn 3.500 ha. Thực thi việc
bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng phòng hộ, đặc dụng tại các nơi có nguy cơ mất
rừng, suy thoái rừng cao 125.000 ha/năm.
- Triển khai hoạt động về nâng cấp rừng
giống tại Cẩm Thủy
b) Triển khai lồng ghép các hoạt động
REDD+ với các chương trình, dự án có liên quan: Lồng ghép hoạt động trồng rừng
phòng hộ 2.000 ha của dự án JICA 2; lồng ghép hoạt động In ấn tờ rơi tuyên truyền
bảo vệ rừng, tuyên truyền phòng chống cháy rừng cho người dân địa phương tại 30
xã trọng điểm cháy rừng của Dự án phòng cháy chữa cháy rừng
giai đoạn 2016-2020 - tỉnh Thanh Hóa; lồng ghép hoạt động điều tra cập nhật bản đồ hiện trạng rừng, đào tạo cho kiểm
lâm 14 huyện ưu tiên về ứng dụng công nghệ thông tin trong
giám sát tài nguyên rừng của Dự án theo dõi DBR tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2016-2020.
c) Thực hiện các hoạt động hỗ trợ cải
thiện sinh kế cho người dân sống gần rừng để giảm các áp lực tiêu cực đến nguy cơ mất rừng và suy thoái rừng:
- Phát triển lâm sản ngoài gỗ: Điều tra tiềm năng lâm sản ngoài gỗ, tre luồng và xây dựng
các mô hình phát triển lâm sản ngoài gỗ như trồng cây dược
liệu dưới tán rừng: Sa nhân, thảo quả...
- Giảm sử dụng gỗ củi thông qua phát
triển các mô hình sử dụng khí sinh học (biogas) trong nấu
nướng và chăn nuôi; mô hình sử dụng bếp đun cải tiến.
d) Triển khai các giải pháp về quản
lý rừng bền vững: Hỗ trợ kỹ thuật, tài chính để giúp các Công
ty Lâm nghiệp, Ban quản lý rừng phòng hộ xây dựng và triển khai thực hiện
phương án quản lý rừng bền vững.
4.4. Kêu gọi các
nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ ngoài nước và tăng cường hợp tác quốc tế nhằm đa dạng hóa các nguồn lực tài chính:
a) Tranh thủ các nguồn tài trợ quốc tế
thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ ngành lâm nghiệp. Khai thác nguồn tài
chính chi trả từ chi trả dịch vụ môi
trường rừng và chi trả dựa vào kết quả giảm phát thải các
bon.
b) Mở rộng hợp tác quốc tế thông qua
các hội nghị, hội thảo, xúc tiến thương mại, các sự kiện chia sẻ kinh nghiệm
trong khu vực.
5. Khái toán vốn
và nguồn vốn
Để thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch, tổng nhu cầu vốn 816,98 tỷ đồng, bình quân mỗi
năm khoảng 163,39 tỷ đồng, trong đó:
a) Các hoạt động trực tiếp làm giảm
phát thải từ mất rừng, suy thoái rừng và gia tăng hấp thụ các bon rừng:
- Bảo vệ rừng 250,0 tỷ đồng, chủ yếu
là từ nguồn vốn ngân sách trung ương, vốn sự nghiệp kinh tế của tỉnh, vốn chi trả dịch vụ môi trường rừng.
- Phát triển rừng (trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh tự nhiên) 515,17 tỷ đồng, trong đó: nguồn
vốn Trung ương 195,0 tỷ đồng, vốn tự có của dân 274,17 tỷ đồng, lồng ghép với dự
án JICA 2 tỉnh 46,0 tỷ đồng.
b) Các hoạt động gián tiếp giảm phát
thải/hấp thụ các bon, hỗ trợ sinh kế cho cộng đồng:
- Hoạt động rà soát, quy hoạch, kế hoạch
bảo vệ phát triển rừng 1,71 tỷ đồng,
nguồn vốn ngân sách của tỉnh.
- Các hoạt động hỗ trợ sinh kế 2,1 tỷ đồng, nguồn vốn huy động từ các tổ
chức quốc tế.
- Hoạt động hỗ trợ kỹ thuật xây dựng
phương án quản lý rừng bền vững cho 2 chủ rừng 1,99 tỷ đồng, nguồn vốn huy động
từ các tổ chức quốc tế.
- Hoạt động truyền thông về bảo vệ và
quản lý rừng 121 triệu đồng, theo dõi diễn biến rừng 6,52
tỷ đồng được lồng ghép từ Dự án nâng cao năng lực phòng cháy chữa cháy rừng tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020 và Dự án theo dõi diễn biến rừng tỉnh Thanh Hóa
giai đoạn 2016-2020.
- Hoạt động nâng cấp rừng giống 450
triệu đồng được trích từ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế của tỉnh.
c) Vốn dự phòng 5% cho tất cả các hoạt
động 38,90 tỷ đồng.
d) Các hoạt động quản lý vận hành,
giám sát đánh giá, theo dõi thẩm định, báo cáo, các hoạt động này huy động từ
nguồn vốn ODA của các Chương trình dự án REDD+ Bắc Trung Bộ.
6. Tổ chức thực
hiện
6.1. Sở Nông nghiệp và PTNT là cơ
quan thường trực thực hiện kế hoạch hành động REDD+ của tỉnh, có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền, nâng cao năng lực về REDD+.
Xây dựng, trình Ban Chỉ đạo ban hành kế hoạch và chương trình thực hiện hàng năm, thiết lập và hoàn thiện mức cơ sở;
- Ban hành văn bản
hướng dẫn, đôn đốc, hỗ trợ kỹ thuật cho UBND các huyện
trong việc triển khai thực hiện kế hoạch hành động REDD+ trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền; Thực hiện công tác
theo dõi, kiểm tra, giám sát và định kỳ đánh giá việc thực hiện kế hoạch và báo
cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh và Ban chỉ đạo;
- Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm theo dõi
diễn biến rừng hàng năm, chú trọng việc phối hợp cộng đồng để thực hiện việc
giám sát rừng có sự tham gia.
- Tham mưu trình UBND tỉnh trong việc
phối hợp với các cơ quan liên quan
đàm phán quốc tế về REDD+ và thu hút kinh phí từ các
chương trình, dự án, các tổ chức quốc tế tài trợ; lồng ghép vốn đầu tư để đảm bảo
đủ nguồn vốn thực hiện mục tiêu Kế hoạch hành động REDD+ của
tỉnh.
6.2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp
và PTNT cân đối nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương tham mưu
cho UBND tỉnh giao kế hoạch thực hiện hàng năm. Tham mưu cho UBND
tỉnh lồng ghép các chương trình, dự án có liên quan hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng ở những khu vực tham gia thực hiện kế hoạch hành động REDD+ để khuyến
khích các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư phát triển rừng.
6.3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan đề xuất kinh phí cho các hoạt động hàng năm thuộc các
Chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trình Chủ tịch UBND tỉnh giao vốn thực hiện; xây dựng cơ chế và chính sách quản
lý tài chính trong quá trình thực hiện kế hoạch hành động REDD+ để khuyến khích
các thành phần kinh tế đầu tư phát triển rừng theo hướng
giảm phát thải khí nhà kính, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và tăng
cường trữ lượng các bon rừng.
6.4. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tăng cường quản lý
đất đai để thực hiện kế hoạch hoạt động REDD+; rà soát, tiếp tục triển khai
công tác giao đất, giao rừng; phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu cho
UBND tỉnh quản lý công tác chuyển đổi mục đích sử dụng đất, sử dụng rừng theo
quy định. Triển khai các hoạt động nâng cao năng lực, tuyên truyền về hoạt động
biến đổi khí hậu.
6.5. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội: Phối hợp với các ngành liên quan lồng ghép các chương trình kinh tế - xã hội
vào phát triển lâm nghiệp theo hướng giảm phát thải khí nhà kính, quản lý bền vững
tài nguyên rừng, bảo tồn và tăng cường trữ lượng các bon rừng. Nghiên cứu, triển
khai xây dựng cơ sở dữ liệu bình đẳng giới để thực hiện REDD+ và duy trì quản
lý cơ sở dữ liệu này.
6.6. Các sở, ban, ngành liên quan
khác: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện tuyên truyền phổ biến,
nâng cao nhận thức và năng lực, huy động các nhân dân (đặc biệt là đồng bào dân
tộc thiểu số) tích cực tham gia vào các hoạt động REDD+; lồng ghép thực thi các
hoạt động REDD+ vào các chương trình, dự án có liên quan đến người dân sống gần
rừng.
6.7. Ủy ban nhân
dân các huyện: Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong việc triển khai thực hiện
kế hoạch hành động REDD+ theo đúng mục tiêu, tiến độ được
phê duyệt. Chủ động huy động thêm nguồn lực và lồng ghép các hoạt động liên
quan vào hoạt động REDD+; Chỉ đạo chính quyền cấp xã, phường, thị trấn triển
khai thực hiện Kế hoạch hành động REDD+; định kỳ báo cáo tiến độ, kết quả thực
hiện các nhiệm vụ và đề xuất giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong quá
trình thực hiện về Sở Nông nghiệp và PTNT.
6.8. Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp: Khuyến khích
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức đoàn thể, tổ chức
phi chính phủ và doanh nghiệp, tùy theo
chức năng và nhiệm vụ của mình, tích cực tham gia vào các hoạt động liên quan đến
kế hoạch hành động REDD+ trên địa bàn tỉnh.
7. Giám sát, đánh
giá và theo dõi, báo cáo và Thẩm định.
7.1. Nội dung giám sát và đánh giá và
theo dõi, báo cáo và Thẩm định
a) Giám sát thực hiện các hoạt động
REDD+, bao gồm:
- Chính sách và giải pháp hạn chế mất
rừng và suy thoái rừng.
- Quy hoạch sử dụng đất, đảm bảo các
quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, giám sát các hoạt động lâm nghiệp đề xuất
trong giảm thiểu mất rừng suy thoái rừng, phục hồi rừng và tăng cường trữ lượng rừng.
- Các hoạt động tuyên truyền nâng cao
nhận thức về REDD+ trong cộng đồng, hộ gia đình, chính quyền địa phương và các
đơn vị chủ rừng. Các hoạt động tập huấn nâng cao năng lực kỹ thuật và quản lý
trong tiếp cận REDD+; các hoạt động thí điểm REDD+.
- Các tổ chức tham gia giám sát: Sở
Nông nghiệp và PTNT; các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi
chính phủ, doanh nghiệp, cộng đồng và người dân.
b) Giám sát kết quả giảm phát thải, hấp
thụ các bon:
- Giám sát các kết quả về các bon và
phi các bon thông qua dữ liệu của hệ thống theo dõi diễn biến rừng.
- Các tổ chức tham gia giám sát: Sở
Nông nghiệp và PTNT; tổ chức phi chính phủ, tư vấn đến từ các Viện nghiên cứu,
Trường Đại học trong và ngoài nước.
c) Giám sát việc quản lý và sử dụng
nguồn tài chính REDD+:
- Việc giải ngân và thực hiện các
giao dịch tài chính có liên quan đến thực hiện kế hoạch hành động REDD+
- Chia sẻ lợi ích
từ nguồn REDD+ cho các đối tượng hưởng lợi, quan tâm đến cộng đồng địa phương,
dân tộc thiểu số. Phát huy vai trò của Hội Phụ nữ các cấp trong việc giám sát quản lý tài chính, giải ngân và
giám sát chia sẻ lợi ích, giải quyết khiếu nại.
- Việc quản lý sử
dụng nguồn tài chính REDD+ tại Quỹ bảo vệ và phát triển rừng thông quan kiểm
toán nội bộ, kiểm toán quốc tế và chế độ báo cáo tài chính.
- Các tổ chức tham gia giám sát: Sở
Nông nghiệp và PTNT; tổ chức kiểm toán độc lập, tổ chức
chính trị - xã hội các cấp, cộng đồng và người dân.
d) Giám sát các nội dung khác:
Thường xuyên việc giám sát và đánh
giá về các biện pháp đảm bảo an toàn (kể cả bình đẳng giới) và đưa ra khuyến
nghị dựa trên khung kế hoạch giám sát và kết quả giám sát.
đ) Đánh giá thực hiện kế hoạch: Hàng
năm.
7.2. Yêu cầu thực hiện giám sát, đánh
giá:
- Phải minh bạch, rõ ràng và có thể
kiểm chứng được.
- Có sự tham gia của các bên liên
quan, bao gồm: Các sở, cơ quan, ban ngành cấp tỉnh, cấp huyện; các tổ chức và
người dân tham gia...
- Phải đảm bảo phù hợp với các khuyến
khích về vấn đề đa lợi ích, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; tôn trọng quyền
lợi và nguyện vọng của hộ dân và cộng đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo thực hiện REDD+ tỉnh; Giám đốc các Sở:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương Binh và Xã hội; Chủ tịch
UBND các huyện; Giám đốc Ban quản lý Quỹ Bảo vệ, phát triển
rừng và Phòng chống thiên tai tỉnh; Thủ trưởng các ngành,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 QĐ (để
t/h);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (để b/c);
- Chương trình giảm phát thải vùng Bắc Trung Bộ;
- Dự án FCPF-REDD+ tại Việt nam;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (b/c);
- Các thành viên BCĐ REDD+ tỉnh;
- Lưu: VT, NN.
(L43)
|
KT.CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Quyền
|
PHỤ BIỂU 01
DANH SÁCH CÁC XÃ ƯU TIÊN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG REDD+ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2016 – 2020.
(Kèm theo Quyết định số 1730/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2016 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
TT
|
Huyện
|
Xã
|
Tổng
|
1
|
Mường Lát
|
Tam Chung, Tén Tằn, Mường Lý, Quang
Chiểu, Pù Nhi, Nhi Sơn, Mường Chanh, Trung Lý.
|
8
|
2
|
Quan Hóa
|
Phú Thanh, Trung Thành, Phú Lệ, Phú
Sơn, Phú Xuân, Hiền Trung, Hiền Kiệt, Nam Tiến, Hồi Xuân, Phú Nghiêm, Thanh
Xuân, Trung Sơn, Thành Sơn, Thiên Phủ, Nam Động.
|
15
|
3
|
Quan Sơn
|
Sơn Hà, Na Mèo, Sơn Điện, Trung
Xuân, Trung Hạ, Mường Mìn, Tam Thanh, Tam Lư, Sơn Thủy, Trung Thượng, Trung Tiến.
|
11
|
4
|
Lang Chánh
|
Tam Văn, Đồng Lương,
Giao An, Giao Thiện, Tân Phú, Yên Khương, Yên Thắng, Trí
Nang, Lâm Phú, Quang Hiến.
|
10
|
5
|
Bá Thước
|
Điền Quang, Lương Trung, Lương Ngoại,
Ái Thượng, Điền Thượng, Điền Lư, Hạ Trung, Lương Nội, Lũng Niêm, Ban Công,
Kỳ Tân, Văn Nho, Thiết Ống, Lâm Xa,
Tân Lộc, Thành Sơn, Lũng Cao, Cổ Lũng, Thành Lâm.
|
19
|
6
|
Ngọc Lặc
|
Mỹ Tân, Thạch Lập, Ngọc Khê, Quang
Trung, Phùng Giáo, Minh Sơn, Ngọc Sơn.
|
7
|
7
|
Thường Xuân
|
Xuân Chinh, Xuân Cao, Luận Thành, Luận
Khê, Xuân Thắng, Xuân Lộc, Xuân Lẹ, Yên Nhân, Vạn Xuân, Lương Sơn, Bát Mọt,
Tân Thành, Xuân Cẩm.
|
13
|
8
|
Như Xuân
|
Cát Vân, Thanh Xuân, Thanh Hòa,
Thanh Phong, Thanh Lâm, Thanh Sơn, Thượng Ninh, Xuân Bình,
Hòa Quỳ, Tân Bình, Bình Lương, Xuân Hòa, Yên Lễ, Xuân Hòa.
|
14
|
9
|
Cẩm Thủy
|
Cẩm Long, Cẩm
Thành, Cẩm Sơn, Cẩm Châu, Cẩm Quý, Cẩm Lương, Cẩm Giang, Cẩm Tâm, Cẩm Bình, Cẩm Liên,
Cẩm Ngọc.
|
12
|
10
|
Thạch Thành
|
Thành Vân,
Thành Tâm, Thành Mỹ, Thành Yên, Thạch Lâm.
|
5
|
11
|
Như Thanh
|
Xuân Thọ, Phượng Nghi, Mậu Lâm,
Phúc Đường, Thanh Tân, Hải Long, Xuân Thái.
|
7
|
12
|
Nga Sơn
|
Nga Tân.
|
1
|
13
|
Hậu Lộc
|
Đa Lộc.
|
1
|
14
|
Thọ Xuân
|
Thọ Lâm, Xuân Phú.
|
2
|
Tổng
|
124
|