ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1710/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 14 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CÁC HỆ THỐNG ĐIỆN MẶT TRỜI
MÁI NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng
12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Điện lực ngày 20 tháng
11 năm2012;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11
năm 2013;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Công văn số 1458/SCT- NL ngày 06 tháng 1 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp quản lý các hệ thống điện mặt trời mái nhà trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan quản lý, giám sát các hệ thống điện mặt
trời mái nhà trên địa bàn tỉnh theo Quy chế phối hợp kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính; Giám đốc Công an tỉnh;
Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ
tịch UBND huyện, thị xã và thành phố Huế; Giám đốc Công ty Điện lực Thừa Thiên
Huế và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- VP; CVP và các PCVP;
- Lưu: VT, CT, ĐC, XD, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Quý Phương
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ CÁC HỆ THỐNG ĐIỆN MẶT TRỜI MÁI NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1710/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định những nguyên tắc,
nhiệm vụ và trách nhiệm chủ trì, phối hợp giữa các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
UBND cấp huyện; UBND cấp xã; chủ trang trại; chủ đầu tư hệ thống điện mặt trời
mái nhà trong việc thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể trong việc quản lý các hệ
thống điện mặt trời mái nhà trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các Sở,
ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã nơi có dự án; chủ trang
trại; chủ đầu tư các hệ thống điện mặt trời mái nhà (hệ thống lắp đặt trên
mái nhà trang trại nông nghiệp; khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
các cơ sở sản xuất kinh doanh) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và các tổ
chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Giải
thích các từ ngữ viết tắt
1. Hệ thống điện mặt trời mái nhà (viết
tắt là hệ thống ĐMTMN) là hệ thống điện mặt trời có các tấm quang điện được
lắp đặt trên mái nhà của công trình xây dựng và có công suất không quá 01 MW (1,25MWp), đấu nối trực tiếp hoặc gián tiếp vào
lưới điện có cấp điện áp từ 35 kV trở xuống của bên mua điện.
2. UBND huyện, thị xã, thành phố gọi
chung là UBND cấp huyện.
3. UBND xã, phường, thị trấn gọi
chung là UBND cấp xã.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp, quản lý
1. Nội dung chủ trì, phối hợp phải
đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ trì, phối hợp.
2. Bảo đảm thực hiện đúng các quy định
của pháp luật.
3. Bảo đảm tính khách quan trong quá
trình phối hợp.
4. Bảo đảm yêu cầu về chuyên môn, chất
lượng và tiến độ thời gian trong quá trình phối hợp.
5. Đề cao trách
nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức được tham gia phối hợp.
Điều 4. Hình thức
phối hợp
1. Hình thức lấy ý kiến bằng văn bản
a) Cơ quan chủ trì gửi văn bản, hồ sơ
(nếu có) cho cơ
quan phối hợp và phải xác định rõ thời gian và những nội dung cụ thể cần lấy ý
kiến đối với từng cơ quan. Thời gian để trả lời ý kiến phải đảm bảo để cơ quan
phối hợp nghiên cứu và trả lời.
b) Đối với các nội dung, thủ tục hành
chính đã quy định thời hạn giải quyết và thời gian trả lời ý kiến tham gia thì
thực hiện theo quy định hiện hành.
c) Cơ quan phối hợp phải chấp hành tiến
độ thời gian trong việc tham gia ý kiến theo đề nghị của cơ quan chủ trì và chịu
trách nhiệm về ý kiến của mình trước UBND tỉnh và pháp luật (nếu quá
thời hạn quy định mà cơ quan được hỏi không có ý kiến thì
coi như đồng ý).
d) Trường hợp cơ quan chủ trì không
tiếp thu ý kiến của cơ quan phối hợp thì phải giải thích rõ lý do, thông báo
cho cơ quan phối hợp biết và phải chịu trách nhiệm về ý kiến đề xuất của mình.
2. Hình thức lấy ý kiến tại cuộc họp
a) Chậm nhất là 02 ngày làm việc trước
ngày họp, cơ quan chủ trì phải gửi cơ quan phối hợp hồ sơ, tài liệu có liên
quan và các vấn đề cần lấy ý kiến tại cuộc họp; công văn mời họp, trong đó xác
định thời gian, địa điểm, nội dung chính của cuộc họp và thành phần tham dự;...
b) Thủ trưởng cơ quan phối hợp phải cử
cán bộ, công chức tham gia theo đúng thành phần và theo yêu cầu của cơ quan chủ
trì; chịu trách nhiệm về các ý kiến phát biểu tại cuộc họp về vấn đề theo yêu cầu
bằng văn bản của cơ quan chủ trì; có quyền yêu cầu cơ quan chủ trì cung cấp tài
liệu bổ sung, hoặc giải trình các nội dung chưa rõ để tham
gia ý kiến về nội dung yêu cầu.
c) Nội dung họp phải được cơ quan chủ
trì ghi thành biên bản, lưu hồ sơ và do Chủ tọa ký xác nhận (trong đó ghi rõ
cơ quan không tham gia họp hoặc không chuẩn bị nội dung đã được yêu cầu) và
gửi cho các cơ quan phối hợp.
Chương II
MỘT SỐ NỘI DUNG
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỆ THỐNG ĐMTMN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 5. Một số nội
dung phối hợp trong công tác quản lý nhà nước đối hệ thống ĐMTMN
1. Quản lý quy hoạch;
2. Quản lý đầu tư;
3. Quản lý môi trường;
4. Quản lý đất đai;
5. Quản lý chất lượng công trình;
6. Quản lý hoạt động điện lực và an
toàn điện;
7. Quản lý về phòng cháy, chữa cháy;
8. Quản lý công nghệ.
Chương III
PHÂN CÔNG TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CHỦ TRÌ, PHỐI HỢP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 6. Trách nhiệm
của Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan tham mưu quản lý về an toàn điện, hoạt động điện lực gồm một số nội
dung chủ yếu sau:
1. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra các
chủ đầu tư hệ thống ĐMTMN việc thực hiện một số nội dung quy định về an toàn điện;
2. Hướng dẫn, kiểm tra trách nhiệm của
Chủ đầu tư có đấu nối vào cấp điện áp trung áp;
3. Kiểm tra việc chấp hành quy định về
giấy phép hoạt động điện lực đối với đơn vị tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát hệ
thống điện mặt trời, đường dây và trạm biến áp;
4. Phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp
huyện có liên quan thực hiện quản lý quy hoạch; quản lý đầu tư; quản lý chất lượng
công trình, công nghệ được sử dụng khi xây dựng hệ thống ĐMTMN.
5. Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ
Công Thương định kỳ hằng năm về hoạt động đăng ký đầu tư, tình hình triển khai
thực hiện hệ thống ĐMTMN nối lưới trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm
của Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan tham mưu, quản lý về đất đai, môi trường gồm một số nội dung sau:
1. Thực hiện thẩm định phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường thuộc
trách nhiệm của Sở;
2. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
chấp hành các quy định của chủ trang trại về đất đai; bảo vệ môi trường.
Điều 8. Trách nhiệm
của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan kiểm tra và giám sát đầu tư các chủ đầu tư lắp đặt HTĐMTMN triển khai
thực hiện phù hợp với nội dung chủ trương đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 9. Trách nhiệm
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Hướng dẫn, kiểm tra UBND cấp huyện,
UBND cấp xã thực hiện quy định về các tiêu chí trang trại được quy định tại
Thông tư số 02/2020/TT-BNNPTNT ngày 28/02/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc Quy định tiêu chí kinh tế trang trại (viết tắt là Thông tư
số 02/2020/TT-BNNPTNT).
Điều 10. Trách
nhiệm của Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo phân cấp, bao gồm một số nội dung sau:
1. Kiểm tra việc thực hiện bảo trì
công trình xây dựng, đánh giá sự an toàn chịu lực và vận hành công trình theo
phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng;
2. Hướng dẫn các địa phương thực hiện
quy định về cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng đô thị theo phân cấp
và quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về thu thuế cho ngân
sách tỉnh.
Điều 12. Trách
nhiệm của Cục Thuế tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thu thuế cho ngân sách tỉnh.
2. Hướng dẫn, đôn đốc nhà đầu tư các
hệ thống điện mặt trời mái nhà mở công ty hoặc chi nhánh tại địa phương tỉnh Thừa
Thiên Huế để thực hiện nghĩa vụ đóng thuế tại địa phương.
Điều 13. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn
vị có liên quan tham mưu, triển khai thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự,
an ninh kinh tế đối với hoạt động đầu tư các hệ thống điện mặt trời lắp đặt
trên mái nhà trang trại nông nghiệp, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công
nghiệp và các cơ sở sản xuất kinh doanh; phối hợp kiểm tra việc chấp hành các
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường của chủ trang trại.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tham mưu, quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy bao gồm một số
nội dung sau:
a) Hướng dẫn, kiểm tra các chủ đầu tư
lắp đặt hệ thống ĐMTMN việc thực hiện một số nội dung quy định về phòng cháy,
chữa cháy;
b) Thực hiện thẩm duyệt thiết kế, kiểm
tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy của Chủ đầu tư đối với hệ thống
điện mặt trời lắp đặt trên mái nhà của công trình thuộc Phụ lục V Nghị định
136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ.
Điều 14. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn, gồm một số nội dung sau:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tham mưu hướng dẫn, kiểm tra các chủ trang trại và chủ đầu tư lắp
đặt hệ thống ĐMTMN triển khai thực hiện phù hợp với chủ trương đầu tư được phê
duyệt.
2. Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất của
các dự án trang trại đưa vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm trên địa bàn huyện gửi
Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt;
3. Quyết định thu hồi đất, quyết định
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền;
4. Kiểm tra việc thực hiện bảo trì
công trình xây dựng, đánh giá sự an toàn chịu lực và vận hành công trình theo
phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng;
5. Hướng dẫn các địa phương thực hiện
quy định về cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng đô thị theo phân cấp
và quy định của pháp luật về xây dựng;
6. Chỉ đạo UBND cấp xã, giám sát chủ
trang trại trong việc tuân thủ các quy định Thông tư số 02/2020/TT-BNNPTNT ;
7. Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về kinh
tế trang trại trên địa bàn trong năm;
8. Hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện các
công việc cần thiết đối với công trình đầu tư xây dựng ở khu vực chưa có quy hoạch
xây dựng được duyệt;
9. Phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo
yêu cầu của cơ quan chủ trì.
Điều 15. Trách
nhiệm của Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan thực hiện quản lý nhà nước trong khu kinh tế, công nghiệp tỉnh gồm một
số nội dung sau:
1. Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc
tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình, xây dựng, cấp giấy phép xây
dựng trong khu kinh tế, khu công nghiệp;
2. Phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo
yêu cầu của cơ quan chủ trì.
Điều 16. Trách
nhiệm của Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế
1. Thực hiện công khai khả năng giải
tỏa công suất các tuyến đường dây, giải quyết thủ tục đăng ký, thỏa thuận đấu nối
một cách công khai, minh bạch, theo trình tự thời gian đăng ký và đúng quy định;
2. Ký kết mua điện đối với các đơn vị
lắp đặt hệ thống ĐMTMN đảm bảo phù hợp với quy định và chịu trách nhiệm không
gây quá tải lưới điện hạ áp, trung áp hiện hữu;
3. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hàng tháng về sản lượng điện mua từ các hệ thống ĐMTMN gửi về Sở Công Thương
trước ngày 19 hàng tháng và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của các cơ quan quản
lý.
Điều 17. Trách
nhiệm của Chủ trang trại có lắp đặt hệ thống điện mặt trời trên mái nhà và chủ
đầu tư trong việc đầu tư xây dựng, vận hành hệ thống điện mặt trời mái nhà trên
địa bàn tỉnh
1. Đối với chủ trang trại
a) Kê khai thông tin về trang trại
theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 02/2020/TT-BNNPTNT , gửi Ủy
ban nhân dân cấp xã trước ngày 15 tháng 11 hằng năm; chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai;
b) Tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn; tuân thủ các quy định của
pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh,
bảo vệ môi trường;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
của Luật Điện lực, Luật Xây dựng, Luật Đầu tư, Luật Bảo vệ môi trường, Luật
Phòng cháy và chữa cháy và các quy định khác có liên quan trong việc đầu tư xây
dựng và vận hành hệ thống ĐMTMN.
2. Đối với chủ đầu tư hệ thống
ĐMTMN
a) Đăng ký nhu cầu lắp đặt hệ thống
ĐMTMN trước khi thực hiện đầu tư đế được hướng dẫn cụ thể phù hợp các quy định,
khả năng đấu nối vào lưới điện nhằm đảm bảo hiệu quả đầu tư với các nội dung: Địa
điểm lắp đặt, công suất dự kiến, thời điểm lắp đặt hệ thống ĐMTMN gửi UBND cấp
huyện, BQL Khu Kinh tế, công nghiệp tỉnh, Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế;
b) Thực hiện đầu tư xây dựng và vận
hành đảm bảo an toàn tuyệt đối công trình; phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
khi việc đầu tư xây dựng và vận hành công trình gây ảnh hưởng đến sản xuất và đời
sống của nhân dân;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
của Luật Điện lực, Luật Xây dựng, Luật Đầu tư, Luật Bảo vệ môi trường và các
quy định khác có liên quan trong việc đầu tư xây dựng và vận hành hệ thống
ĐMTMN;
d) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hàng tháng về sản lượng sản xuất điện gửi về Sở Công Thương, UBND cấp huyện trước
ngày 19 hàng tháng và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của các cơ quan quản lý và
chính quyền địa phương.
Chương IV
CHẾ ĐỘ KIỂM TRA,
GIÁM SÁT VÀ BÁO CÁO
Điều 18. Trách
nhiệm kiểm tra, giám sát
1. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
chủ trì thanh tra, kiểm tra đối với lĩnh vực được giao chủ trì tham mưu quản
lý.
2. Trong trường hợp tổ chức kiểm tra
liên ngành đối với hệ thống ĐMTMN lắp đặt trên mái nhà trang trại nông nghiệp,
khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các cơ sở sản xuất kinh doanh,
Sở Công Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện
có liên quan tham mưu xây dựng kế hoạch kiểm tra để tổ chức kiểm tra việc tuân
thủ, chấp hành các quy định pháp luật về đầu tư, xây dựng, quản lý chất lượng
xây dựng, đất đai, môi trường và các quy định pháp luật khác có liên quan của
chủ đầu hệ thống ĐMTMN lắp đặt trên mái nhà trang trại nông nghiệp, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp và các cơ sở sản xuất kinh doanh. Đảm bảo việc kiểm
tra, thanh tra doanh nghiệp không quá 01 lần/năm.
1. Các cơ quan chủ trì quyết định việc
thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với chủ đầu tư hệ thống ĐMTMN lắp đặt trên mái
nhà trang trại nông nghiệp, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các
cơ sở sản xuất kinh doanh khác khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn phản
ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân hoặc theo yêu cầu của cấp trên.
Điều 19. Chế độ báo
cáo
1. Thủ trưởng các cơ quan chủ trì có
trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh định kỳ (06 tháng lần chậm nhất là ngày 25 của
tháng cuối Quý II và Quý IV) hoặc đột xuất bằng văn bản về tình hình thực hiện công tác chủ trì,
công tác phối hợp trong quản lý hệ thống ĐMTMN lắp đặt trên mái nhà trang trại
nông nghiệp, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các cơ sở sản xuất
kinh doanh đồng thời gửi về Sở Công Thương để theo dõi, tổng hợp.
2. Báo cáo về công tác phối hợp
phải thể hiện tình hình chấp hành tiến độ trong
công tác phối hợp, việc thực hiện trách nhiệm phối hợp của từng cơ quan được phân công và chất lượng hoạt động phối hợp của các cơ quan
đó, những đề xuất, kiến nghị về công tác phối hợp (nếu có).
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Kinh
phí thực hiện
Thực hiện theo phân cấp nhiệm vụ chi
hiện hành của Nhà nước.
Điều 21. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ
tịch UBND cấp huyện; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quy chế này.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
quy định tại Quy chế này, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện có trách nhiệm phối
hợp thực hiện. Sở Công Thương có trách nhiệm đôn đốc việc thực hiện Quy chế
này.
3. Trong quá trình tổ chức triển khai
thực hiện, nếu có vấn đề chưa phù hợp, cần thiết phải sửa đổi, bổ sung, đề nghị
các cơ quan kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định./.