BỘ CÔNG THƯƠNG
CỤC ĐIỀU TIẾT ĐIỆN LỰC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/QĐ-ĐTĐL
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 02 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ AN NINH HỆ THỐNG ĐIỆN TRUNG HẠN VÀ NGẮN HẠN
CỤC TRƯỞNG CỤC ĐIỀU TIẾT ĐIỆN
LỰC
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày
12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Quyết định số 153/2008/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 11 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Điều tiết điện lực thuộc Bộ Công
Thương;
Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BCT ngày
15 tháng 4 năm 2010 của Bộ Công Thương Quy định hệ thống điện truyền tải;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Quy hoạch
và Giám sát cân bằng Cung cầu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình thực hiện đánh
giá an ninh hệ thống điện trung hạn và ngắn hạn hướng dẫn thực hiện Thông tư số
12/2010/TT-BCT ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Bộ Công Thương Quy định hệ thống điện
truyền tải.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng Cục, các Trưởng phòng thuộc Cục Điều tiết điện
lực, Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Giám đốc đơn vị điện lực và đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng
Lê Dương Quang (để b/c);
- Như Điều 3;
-
Lưu VT, QHGS, PC.
|
CỤC TRƯỞNG
Đặng Huy Cường
|
QUY
TRÌNH
THỰC
HIỆN ĐÁNH GIÁ AN NINH HỆ THỐNG ĐIỆN TRUNG HẠN VÀ NGẮN HẠN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 17/QĐ-ĐTĐL ngày 27 tháng 02 năm 2014 của Cục trưởng
Cục Điều tiết điện lực)
Chương 1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy trình này quy định trình tự, thủ tục
và trách nhiệm của các đơn vị trong việc thực hiện đánh giá an ninh hệ thống điện
trung hạn và ngắn hạn làm cơ sở để lập kế hoạch vận hành hệ thống điện và vận
hành thị trường điện.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy trình này áp dụng cho các đối tượng
sau đây:
1. Tập đoàn Điện lực Việt Nam
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện (Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia).
3. Đơn vị truyền tải điện (Tổng công ty
Truyền tải điện Quốc gia).
4. Đơn vị bán buôn điện (Công ty Mua bán
điện).
5. Đơn vị phân phối điện (các Tổng công
ty điện lực).
6. Đơn vị phát điện.
7. Khách hàng sử dụng điện nhận
điện trực tiếp từ lưới điện truyền tải.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ và chữ viết tắt
1. An ninh hệ thống điện là khả năng
nguồn điện đảm bảo cung cấp điện đáp ứng nhu cầu phụ tải điện tại một thời điểm
hoặc một khoảng thời gian xác định có xét đến các ràng buộc trong hệ thống điện.
2. Công suất công bố là mức công
suất sẵn sàng lớn nhất của tổ máy phát điện được các đơn vị chào giá hoặc Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện và Đơn vị phát điện ký hợp đồng cung
cấp dịch vụ phụ trợ công bố theo thời gian biểu thị trường.
3. Công suất dự phòng là hiệu số
giữa tổng công suất phát khả dụng dự báo của tất cả các tổ máy phát điện trong
hệ thống điện và nhu cầu công suất cực đại dự báo của phụ tải hệ thống điện
trong cùng thời gian.
4. Công suất khả dụng của hệ thống là tổng công
suất khả dụng của toàn bộ các tổ máy phát điện trong hệ thống điện quy đổi về đầu
cực máy phát và công suất điện nhập khẩu tại các vị trí đo đếm ranh giới trong
một khoảng thời gian xác định.
5. Công suất khả dụng của tổ máy là công suất
phát thực tế cực đại của tổ máy phát điện có thể phát ổn định, liên tục trong một
khoảng thời gian xác định.
6. Đánh giá an ninh hệ thống điện là việc đánh
giá độ ổn định và an toàn cung cấp điện căn cứ theo cân bằng giữa công suất, điện
năng khả dụng của hệ thống và phụ tải điện dự kiến của hệ thống có tính đến các
ràng buộc trong hệ thống điện và yêu cầu dự phòng công suất trong một khoảng thời
gian xác định.
7. Điện năng dự phòng là hiệu số
giữa tổng điện năng khả dụng dự báo của tất cả các tổ máy phát điện trong hệ thống
điện trừ đi nhu cầu điện năng dự báo của phụ tải hệ thống điện trong cùng thời
gian.
8. Điện năng khả dụng của hệ thống là tổng sản
lượng điện có thể phát được của toàn bộ các tổ máy phát điện trong hệ thống điện
quy đổi về đầu cực máy phát và sản lượng điện nhập khẩu tại các vị trí đo đếm
ranh giới tính theo năm, tháng, tuần, ngày.
9. Đơn vị phát điện là đơn vị điện
lực sở hữu các nhà máy điện đấu nối với lưới điện truyền tải hoặc các nhà máy
điện có công suất đặt trên 30MW đấu nối vào lưới điện phân phối.
10. Hệ thống điện quốc gia là hệ thống
các trang thiết bị phát điện, lưới điện và các trang thiết bị phụ trợ được liên
kết với nhau và được chỉ huy thống nhất trong phạm vi cả nước.
11. Mực nước giới hạn là mực nước
thượng lưu thấp nhất cho phép của hồ chứa thủy điện tại thời điểm 24h00 ngày cuối
mỗi tháng trong năm hoặc tại thời điểm 24h00 ngày cuối mỗi tuần (ngày Chủ Nhật)
trong tháng được phê duyệt và công bố. Mực nước giới hạn tương ứng với sản lượng
điện phát quy đổi từ lượng nước tối thiểu được giữ lại trong các hồ chứa thủy
điện trong từng chu kỳ tính toán để đảm bảo an ninh cung cấp điện.
12. Năm Y là năm hiện tại.
13. Năm Y+ i là năm sau năm hiện
tại i năm.
14. Ngày D là ngày hiện tại.
15. Ngày D + i là ngày sau ngày hiện
tại i ngày.
16. Pkd,min là tổng công
suất khả dụng nhỏ nhất của các tổ máy trong hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện
miền.
17. Ppt, min là công suất
cực tiểu của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện miền trong chu kỳ tính toán
hoặc khoảng thời gian xác định.
18. Tháng M là tháng hiện
tại.
19. Tháng M+ i là tháng sau
tháng hiện tại i tháng.
20. Trang thông tin điện tử là trang
thông tin điện tử được sử dụng để trao đổi, công bố thông tin liên quan đến vận
hành hệ thống điện do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện xây dựng,
quản lý và vận hành.
21. Suất sự cố của các tổ máy phát
điện và lưới điện truyền tải là tỷ lệ giữa tổng số giờ sự cố trong năm chia cho
hiệu của tổng số giờ trong năm trừ đi số giờ ngừng sửa chữa có kế hoạch trong
năm.
Điều 4. Quy định
chung về đánh giá an ninh hệ thống điện
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện có trách nhiệm thực hiện đánh giá an ninh hệ thống điện phục vụ việc
lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị điện, kế hoạch vận hành hệ thống điện
quốc gia, kế hoạch vận hành thị trường điện theo trình tự quy định tại Phụ lục
1 Quy trình này. Chu kỳ tính toán như sau:
a) Hàng năm, Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện tính toán, công bố thông tin đánh giá an ninh hệ thống điện
trung hạn cho 02 năm tới;
b) Tháng 6 hàng năm, Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện tính toán, công bố thông tin đánh giá an ninh hệ
thống điện trung hạn cho 12 tháng tới;
c) Hàng tháng, Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện tính toán, công bố thông tin đánh giá an ninh hệ thống
điện trung hạn cho các tháng còn lại của năm;
d) Hàng tuần, Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện tính toán, công bố thông tin đánh giá an ninh hệ thống điện
trung hạn cho các tuần còn lại của tháng hiện tại và các tuần của tháng tới;
đ) Hàng ngày, Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện tính toán, công bố thông tin đánh giá an ninh hệ thống
điện ngắn hạn cho 14 ngày tới.
2. Đơn vị phát điện, Đơn vị truyền tải điện,
Đơn vị bán buôn điện, Đơn vị phân phối điện và Khách hàng sử dụng điện nhận điện
trực tiếp từ lưới điện truyền tải có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện đầy đủ các thông tin liên quan để thực hiện đánh
giá an ninh hệ thống điện theo chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị, bao gồm: dự
báo phụ tải; kế hoạch phát điện; kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa lưới điện truyền
tải; kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa, công suất khả dụng và công suất công bố của
các tổ máy; các ràng buộc và kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng các nguồn năng lượng
sơ cấp cũng như các thông tin liên quan cần thiết khác.
3. Đánh giá an ninh hệ thống điện bao gồm
các nội dung tính toán, phân tích và công bố công suất nguồn khả dụng dự kiến,
phụ tải dự báo của hệ thống điện và các yêu cầu về an ninh hệ thống điện. Đánh
giá an ninh hệ thống điện bao gồm đánh giá trung hạn và ngắn hạn được quy định
như sau:
a) Đánh giá an ninh trung hạn:
- Đánh giá an ninh hệ thống điện cho 02 năm tới:
được xây dựng nhằm đánh giá khả năng đảm bảo an ninh cung cấp điện của hệ thống
điện trong 02 năm tới với đơn vị thời gian tính toán là tháng;
- Đánh giá an ninh hệ thống điện cho 12 tháng tới
kể từ tháng 7 hàng năm: được xây dựng nhằm đánh giá khả năng đảm bảo an ninh
cung cấp điện của hệ thống điện trong 12 tháng tới với đơn vị thời gian tính
toán là tháng;
- Đánh giá an ninh hệ thống điện cho các tháng
còn lại trong năm: được xây dựng nhằm đánh giá khả năng đảm bảo an ninh cung cấp
điện của hệ thống điện trong các tháng còn lại của năm với đơn vị thời gian
tính toán là tháng;
- Đánh giá an ninh hệ thống điện cho các tuần tới:
được xây dựng nhằm đánh giá khả năng đảm bảo an ninh cung cấp điện của hệ thống
điện trong các tuần còn lại của tháng hiện tại và các tuần của tháng tới với
đơn vị thời gian tính toán là tuần.
b) Đánh giá an ninh ngắn hạn: được xây dựng
nhằm đảm bảo an ninh cung cấp điện của hệ thống điện trong 14 ngày tới
kể từ 24h00 của ngày công bố đến 24h00 của ngày thứ 14 tiếp theo với đơn vị thời
gian tính toán là giờ cho 01 ngày tới và là ngày cho 13 ngày tiếp theo.
4. Kết quả đánh giá an ninh hệ thống điện
là cơ sở đầu vào phục vụ việc lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị điện
trong hệ thống điện, kế hoạch vận hành hệ thống điện quốc gia, kế hoạch vận
hành thị trường điện.
5. Trường hợp Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện nhận thấy kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa lưới điện, nguồn điện
đe dọa tới an ninh
hệ thống điện, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có quyền từ chối
kế hoạch đó và phải nêu rõ lý do đối với bên bị từ chối.
6. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện chỉ được từ chối kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa trên cơ sở xác định ảnh
hưởng tới an ninh cung cấp điện của hệ thống do việc thực hiện kế hoạch bảo dưỡng,
sửa chữa gây ra.
Chương 2.
ĐÁNH
GIÁ AN NINH HỆ THỐNG ĐIỆN TRUNG HẠN
Mục 1: ĐÁNH GIÁ AN
NINH HỆ THỐNG ĐIỆN CHO 02 NĂM TỚI
Điều 5. Số liệu đầu
vào
1. Dự báo nhu cầu phụ tải điện 02 năm tới.
2. Kế hoạch phát triển nguồn điện 02 năm
tới.
3. Kế hoạch phát triển lưới điện 02 năm tới
(xây mới và cải tạo).
4. Suất sự cố của các tổ máy phát điện và
lưới điện truyền tải.
5. Dự kiến thủy văn 02 năm tới.
6. Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa lưới điện
và nhà máy điện 02 năm tới.
7. Kế hoạch xuất, nhập khẩu điện 02 năm tới.
8. Các yêu cầu về dịch vụ phụ trợ của hệ
thống điện.
9. Các thông số, ràng buộc về lưới điện
truyền tải.
10. Các thông số, ràng buộc về nhiên liệu
sơ cấp cho các nhà máy nhiệt điện.
11. Các ràng buộc về thủy văn hồ chứa thủy
điện (chống lũ, tưới tiêu, giao thông thủy, dòng chảy tối thiểu...).
12. Các thông số, ràng buộc về hợp đồng
mua bán điện.
13. Các thông số kỹ thuật của nhà máy điện.
Điều 6. Trình tự cung
cấp số liệu đầu vào
1. Trước ngày 15 tháng 7 hàng năm, các
đơn vị có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện các số liệu đầu vào cho 02 năm tới như sau:
a) Đơn vị bán buôn điện có trách nhiệm
cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện kế hoạch phát triển
nguồn điện cho 02 năm tới theo biểu mẫu quy định tại Bảng 1 Phụ lục 2 Quy trình
này;
b) Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách
nhiệm công bố ràng buộc về nhiên liệu sơ cấp cho các nhà máy nhiệt điện
của 02 năm tới;
c) Đơn vị phát điện, Đơn vị truyền tải điện
có trách nhiệm lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị lưới điện và nhà máy
điện thuộc phạm vi quản lý, vận hành và đăng ký với Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện;
d) Đơn vị truyền tải điện có trách nhiệm
cung cấp:
- Dự kiến suất sự cố của lưới điện truyền tải;
- Kế hoạch phát triển lưới điện theo biểu mẫu
quy định tại Bảng 2, Bảng 3 và Bảng 4 Phụ lục 2 Quy trình này.
2. Trước ngày 01 tháng 8 hàng năm, các
đơn vị có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện các số liệu đầu vào cho 02 năm tới như sau:
a) Các Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm
cung cấp các thông tin về dự báo nhu cầu phụ tải điện của mình theo quy định tại
Quy trình dự báo nhu cầu phụ tải điện hệ thống điện quốc gia; kế hoạch xuất, nhập
khẩu điện 02 năm tới tại các điểm đấu nối vào lưới điện phân phối của Đơn vị
phân phối điện;
b) Đơn vị bán buôn điện có trách nhiệm
cung cấp các thông số kinh tế-kỹ thuật của nhà máy điện mới dự kiến vào vận
hành trong 02 năm tới theo biểu mẫu quy định tại Phụ lục 3 Quy trình này và kế
hoạch xuất, nhập khẩu điện 02 năm tới tại các điểm đấu nối vào lưới điện truyền
tải theo quy định tại Quy trình dự báo nhu cầu phụ tải điện hệ thống điện quốc
gia;
c) Đơn vị phát điện có trách nhiệm cung cấp
các số liệu như sau:
- Công suất khả dụng lớn nhất, nhỏ nhất từng
tháng trong 02 năm tới có xét đến kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa các tổ máy phát
điện;
- Dự kiến suất sự cố của các tổ máy;
- Các thông số, ràng buộc về nhiên liệu sơ cấp
cho các nhà máy nhiệt điện;
- Các ràng buộc về thủy văn hồ chứa thủy điện
(chống lũ, tưới tiêu, giao thông thủy, dòng chảy tối thiểu…);
- Các thông số kinh tế-kỹ thuật của các tổ máy
phát điện của nhà máy điện theo biểu mẫu quy định tại Phụ lục 3 Quy trình này.
Điều 7. Trình tự thực
hiện đánh giá an ninh hệ thống điện
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện có trách nhiệm thực hiện đánh giá an ninh hệ thống điện cho 02
năm tới theo trình tự sau:
1. Dự báo nhu cầu phụ tải điện
Tính toán, dự báo điện năng, công suất
cực đại từng tháng và biểu đồ phụ tải điển hình ngày làm việc, ngày Thứ Bảy, Chủ
Nhật của từng tháng, các ngày lễ và ngày có các sự kiện đặc biệt theo quy định
tại Quy trình dự báo nhu cầu phụ tải điện hệ thống điện quốc gia cho phương án
cơ sở và phương án cao.
2. Dự kiến thủy văn các hồ chứa thủy điện,
bao gồm:
a) Mực nước đầu năm và cuối năm của các hồ
chứa thủy điện;
b) Mực nước cuối mùa kiệt của các hồ chứa
thủy điện;
c) Lưu lượng nước về các hồ chứa thủy điện
từng tháng cho 02 năm tới cho phương án tần suất nước về trung bình và
phương án tần suất nước về kém.
3. Xác định giới hạn truyền tải của các
đường dây 500kV, 220kV liên kết các hệ thống điện miền theo yêu cầu
đảm bảo các giới hạn ổn định hệ thống điện và tiêu chuẩn điện áp vận hành.
4. Tính toán công suất khả dụng và điện
năng khả dụng của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện miền từng tháng cho 02
năm tới với phương án cơ sở và phương án dự phòng theo trình tự sau:
a) Tính toán công suất, sản lượng điện
phát tối đa của các nhà máy nhiệt điện từng tháng cho 02 năm tới (chưa xét đến
các nhà máy thủy điện) căn cứ vào các yếu tố sau:
- Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa các tổ máy phát
điện;
- Suất sự cố của các tổ máy phát điện;
- Giới hạn truyền tải của lưới điện truyền tải được
xác định tại khoản 3 Điều này;
- Các ràng buộc trong các hợp đồng mua bán điện,
hợp đồng cung cấp nhiên liệu.
b) Tính toán cân bằng cung - cầu điện của
hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện miền từng tháng cho 02 năm tới
theo nguyên tắc tính toán tối ưu vận hành các nhà máy nhiệt điện - thủy điện
(không cố định sản lượng điện phát tối đa của các nhà máy nhiệt điện), đảm bảo
mục tiêu sử dụng tối ưu nguồn nước và có xét đến các yếu tố sau:
- Dự báo nhu cầu phụ tải điện được xác định tại
khoản 1 Điều này;
- Suất sự cố của các tổ máy phát điện;
- Dự kiến thủy văn các hồ chứa thủy điện được
xác định tại khoản 2 Điều
này;
- Giới hạn truyền tải của lưới điện truyền tải được
xác định tại khoản 3 Điều này;
- Các ràng buộc trong các hợp đồng mua bán điện,
hợp đồng cung cấp nhiên liệu;
- Cung cấp than, khí cho phát điện;
- Tiến độ vận hành các công trình nguồn điện,
lưới điện mới.
c) Xác định công suất, sản lượng điện
phát của các nhà máy thủy điện từng tháng cho 02 năm tới theo kết quả tính
toán cân bằng cung - cầu điện của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện miền tại
điểm b khoản này;
d) Tính toán công suất khả dụng và điện
năng khả dụng của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện miền là tổng đại số của
các đại lượng sau và có xét đến giới hạn truyền tải của lưới điện truyền tải:
- Công suất, sản lượng điện phát tối đa của các
nhà máy nhiệt điện được xác định tại điểm a khoản này;
- Công suất, sản lượng điện phát của các nhà
máy thủy điện được xác định tại điểm c khoản này.
5. Tính toán công suất dự phòng của hệ thống
điện quốc gia, hệ thống điện miền từng tháng cho 02 năm tới với phương án
cơ sở và phương án dự phòng theo công thức sau:
Pdp
= Pkd - Ppt
Trong đó:
- Pdp là công suất dự phòng;
- Pkd là công suất khả dụng;
- Ppt là công suất phụ tải cực đại dự
báo.
6. Tính toán điện năng dự phòng của hệ thống
điện quốc gia, hệ thống điện miền từng tháng cho 02 năm tới với phương án
cơ sở và phương án dự phòng theo công thức sau:
Adp
= Akd - Apt
Trong đó:
- Adp là điện năng dự phòng;
- Akd là điện năng khả dụng;
- Apt là điện năng phụ tải dự báo.
7. Phối hợp với Đơn vị phát điện, Đơn vị
truyền tải điện, Đơn vị phân phối điện và Khách hàng sử dụng điện nhận điện trực
tiếp từ lưới điện truyền tải để điều chỉnh kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị
điện trong trường hợp việc tách thiết bị để bảo dưỡng, sửa chữa dẫn đến vi phạm
yêu cầu an ninh cung cấp điện toàn hệ thống.
Điều 8. Công bố thông
tin đánh giá an ninh hệ thống điện
1. Trước ngày 15 tháng 9 hàng năm, Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố trên trang
thông tin điện tử hệ thống điện các thông tin đánh giá an ninh hệ thống điện với
phương án dự phòng đảm bảo an ninh cung cấp điện cho 02 năm tới.
2. Các thông tin đánh giá an ninh hệ thống
điện bao gồm:
a) Công suất khả dụng, điện năng khả dụng
của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện miền từng tháng được xác định tại khoản
4 Điều 7 Quy trình này;
b) Công suất dự phòng, điện năng dự phòng
của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện miền từng tháng được xác định tại khoản
5, khoản 6 Điều 7 Quy trình này;
c) Các yêu cầu về dịch vụ phụ trợ của hệ
thống điện, kể cả yêu cầu về công suất dự phòng lớn nhất của hệ thống điện quốc
gia, hệ thống điện miền từng tháng (nếu có);
d) Dự kiến giới hạn truyền tải của các đường
dây 500kV, 220kV liên kết hệ thống điện miền hoặc các đường dây 500kV,
220kV quan trọng;
đ) Cảnh báo về suy giảm an ninh cung cấp
điện (nếu có).
Mục 2: ĐÁNH GIÁ AN
NINH HỆ THỐNG ĐIỆN CHO 12 THÁNG TỚI KỂ TỪ THÁNG 7 HÀNG NĂM
Điều 9. Số liệu đầu
vào
1. Dự báo nhu cầu phụ tải điện 12 tháng tới.
2. Kế hoạch phát triển nguồn điện 12
tháng tới.
3. Kế hoạch phát triển lưới điện 12 tháng
tới (xây mới và cải tạo).
4. Suất sự cố của các tổ máy phát điện và
lưới điện truyền tải.
5. Dự kiến thủy văn 12 tháng tới.
6. Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa lưới điện
và nhà máy điện 12 tháng tới.
7. Kế hoạch xuất, nhập khẩu điện 12 tháng
tới.
8. Các yêu cầu về dịch vụ phụ trợ của hệ
thống điện.
9. Các thông số, ràng buộc về lưới điện
truyền tải.
10. Các thông số, ràng buộc về nhiên liệu
sơ cấp cho các nhà máy nhiệt điện.
11. Các ràng buộc về thủy văn hồ chứa thủy
điện (chống lũ, tưới tiêu, giao thông thủy, dòng chảy tối thiểu…).
12. Các thông số, ràng buộc về hợp đồng
mua bán điện.
13. Các thông số kỹ thuật của nhà máy điện.
Điều 10. Trình tự
cung cấp số liệu đầu vào
Trước ngày 20 tháng 6, các đơn vị có
trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện các số
liệu đầu vào cho 12 tháng tới từ tháng 7 năm hiện tại (năm Y) đến tháng 6 năm tới
(năm Y+1) như sau:
1. Đơn vị bán buôn điện có trách nhiệm
cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện kế hoạch phát triển
nguồn điện cho 12 tháng tới kể từ tháng 7 hàng năm theo biểu mẫu quy định tại Bảng
1 Phụ lục 2 Quy trình này.
2. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách
nhiệm công bố ràng buộc về nhiên liệu sơ cấp cho các nhà máy nhiệt điện 12
tháng tới kể từ tháng 7 hàng năm.
3. Đơn vị phát điện, Đơn vị truyền tải điện
có trách nhiệm lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị lưới điện và nhà máy
điện thuộc phạm vi quản lý, vận hành và đăng ký với Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện.
4. Đơn vị truyền tải điện có trách nhiệm
cung cấp:
a) Dự kiến suất sự cố của lưới điện truyền
tải;
b) Kế hoạch phát triển lưới điện theo biểu
mẫu quy định tại Bảng 2, Bảng 3 và Bảng 4 Phụ lục 2 Quy trình này.
5. Các Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm
cung cấp các thông tin về dự báo nhu cầu phụ tải điện của mình theo quy định tại
Quy trình dự báo nhu cầu phụ tải điện hệ thống điện quốc gia; kế hoạch xuất, nhập
khẩu điện 12 tháng tới tại các điểm đấu nối vào lưới điện phân phối của Đơn vị
phân phối điện.
6. Đơn vị bán buôn điện có trách nhiệm
cung cấp các thông tin về kế hoạch xuất, nhập khẩu điện 12 tháng tới tại các điểm
đấu nối vào lưới điện truyền tải theo quy định tại Quy trình dự báo nhu cầu phụ
tải điện hệ thống điện quốc gia.
7. Đơn vị phát điện có trách nhiệm cung cấp
các số liệu như sau:
a) Công suất khả dụng lớn nhất, nhỏ nhất
từng tháng trong 12 tháng tới có xét đến kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa các tổ
máy phát điện;
b) Dự kiến suất sự cố của các tổ máy (nếu
có thay đổi);
c) Các thông số, ràng buộc về nhiên liệu
sơ cấp cho các nhà máy nhiệt điện (nếu có thay đổi);
d) Các ràng buộc về thủy văn hồ chứa thủy
điện (chống lũ, tưới tiêu, giao thông thủy, dòng chảy tối thiểu…) (nếu có
thay đổi);
đ) Các thông số kinh tế-kỹ thuật của
các tổ máy phát điện của nhà máy điện theo biểu mẫu quy định tại Phụ lục 3 Quy
trình này trong trường hợp bổ sung, điều chỉnh hoặc đối với các nhà máy điện mới
vào vận hành.
Điều 11. Trình tự thực
hiện đánh giá an ninh hệ thống điện
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện có trách nhiệm thực hiện đánh giá an ninh hệ thống điện cho 12
tháng tới từ tháng 7 năm hiện tại (năm Y) đến tháng 6 năm tới (năm Y+1) theo
trình tự sau:
1. Dự báo nhu cầu phụ tải điện
Tính toán, dự báo điện năng, công suất
cực đại từng tháng và biểu đồ phụ tải điển hình ngày làm việc, ngày Thứ Bảy, Chủ
Nhật của từng tháng, các ngày lễ và ngày có các sự kiện đặc biệt theo quy định
tại Quy trình dự báo nhu cầu phụ tải điện hệ thống điện quốc gia cho phương án
cơ sở và phương án cao.
2. Dự kiến thủy văn các hồ chứa thủy điện,
bao gồm:
a) Mực nước cuối năm hiện tại của các hồ
chứa thủy điện;
b) Mực nước cuối mùa kiệt năm tới của các
hồ chứa thủy điện;
c) Lưu lượng nước về các hồ chứa thủy điện
từng tháng cho 12 tháng tới cho phương án tần suất nước về trung bình và phương
án tần suất nước về kém.
3. Xác định giới hạn truyền tải của các
đường dây 500kV, 220kV liên kết các hệ thống điện miền theo yêu cầu đảm bảo các
giới hạn ổn định hệ thống điện và tiêu chuẩn điện áp vận hành.
4. Tính toán công suất khả dụng và điện
năng khả dụng của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện miền từng tháng cho 12
tháng tới với phương án cơ sở và phương án dự phòng theo trình tự sau:
a) Tính toán công suất, sản lượng điện
phát tối đa của các nhà máy nhiệt điện từng tháng cho 12 tháng tới (chưa xét đến
các nhà máy thủy điện) căn cứ vào các yếu tố sau:
- Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa các tổ máy phát
điện;
- Suất sự cố của các tổ máy phát điện;
- Giới hạn truyền tải của lưới điện truyền tải được
xác định tại khoản 3 Điều này;
- Các ràng buộc trong các hợp đồng mua bán điện,
hợp đồng cung cấp nhiên liệu.
b) Tính toán cân bằng cung - cầu điện của
hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện miền từng tháng cho 12 tháng tới
theo nguyên tắc tính toán tối ưu vận hành các nhà máy nhiệt điện - thủy điện
(không cố định sản lượng điện phát tối đa của các nhà máy nhiệt điện), đảm bảo
mục tiêu sử dụng tối ưu nguồn nước và có xét đến các yếu tố sau:
- Dự báo nhu cầu phụ tải điện được xác định tại
khoản 1 Điều này;
- Suất sự cố của các tổ máy phát điện;
- Dự kiến thủy văn các hồ chứa thủy điện được
xác định tại khoản 2 Điều này;
- Giới hạn truyền tải của lưới điện truyền tải được
xác định tại khoản 3 Điều này;
- Các ràng buộc trong các hợp đồng mua bán điện,
hợp đồng cung cấp nhiên liệu;
- Cung cấp than, khí cho phát điện;
- Tiến độ vận hành các công trình nguồn điện,
lưới điện mới.
c) Xác định công suất, sản lượng điện
phát của các nhà máy thủy điện từng tháng cho 12 tháng tới theo kết quả tính
toán cân bằng cung - cầu điện của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện miền tại
điểm b khoản này.
d) Tính toán công suất khả dụng và điện
năng khả dụng của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện miền là tổng đại số của
các đại lượng sau và có xét đến giới hạn truyền tải của lưới điện truyền tải:
- Công suất, sản lượng điện phát tối đa của các
nhà máy nhiệt điện được xác định tại điểm a khoản này;
- Công suất, sản lượng điện phát của các nhà
máy thủy điện được xác định tại điểm c khoản này.
5. Tính toán công suất dự phòng của hệ thống
điện quốc gia, hệ thống điện miền từng tháng cho 12 tháng tới với phương án cơ
sở và phương án dự phòng theo công thức sau:
Pdp
= Pkd - Ppt
Trong đó:
- Pdp là công suất dự phòng;
- Pkd là công suất khả dụng;
- Ppt là công suất phụ tải cực đại dự
báo.
6. Tính toán điện năng dự phòng của hệ thống
điện quốc gia, hệ thống điện miền từng tháng cho 12 tháng tới với phương án
cơ sở và phương án dự phòng theo công thức sau:
Adp
= Akd - Apt
Trong đó:
- Adp là điện năng dự phòng;
- Akd là điện năng khả dụng;
- Apt là điện năng phụ tải dự báo.
7. Phối hợp với Đơn vị phát điện, Đơn vị
truyền tải điện, Đơn vị phân phối điện và Khách hàng sử dụng điện nhận điện trực
tiếp từ lưới điện truyền tải để điều chỉnh kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị
điện trong trường hợp việc tách thiết bị để bảo dưỡng, sửa chữa dẫn đến vi phạm
yêu cầu an ninh cung cấp điện toàn hệ thống.
Điều 12. Công bố
thông tin đánh giá an ninh hệ thống điện
1. Trước ngày 15 tháng 7 hàng năm, Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố trên trang
thông tin điện tử hệ thống điện các thông tin đánh giá an ninh hệ thống điện với
phương án dự phòng đảm bảo an ninh cung cấp điện cho 12 tháng tới từ tháng 7
năm hiện tại (năm Y) đến tháng 6 năm tới (năm Y+1).
2. Các thông tin đánh giá an ninh hệ thống
điện bao gồm:
a) Công suất khả dụng, điện năng khả dụng
của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện miền từng tháng được xác định tại
khoản 4 Điều 11 Quy trình này;
b) Công suất dự phòng, điện năng dự phòng
của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện miền từng tháng được xác định tại khoản
5, khoản 6 Điều 11 Quy trình này;
c) Các yêu cầu về dịch vụ phụ trợ của hệ
thống điện, kể cả yêu cầu về công suất dự phòng lớn nhất của hệ thống điện quốc
gia, hệ thống điện miền từng tháng (nếu có);
d) Dự kiến giới hạn truyền tải của các đường
dây 500kV, 220kV liên kết hệ thống điện miền hoặc các đường dây 500kV, 220kV
quan trọng;
đ) Cảnh báo về suy giảm an ninh cung cấp
điện (nếu có).
Mục 3: ĐÁNH GIÁ AN
NINH HỆ THỐNG ĐIỆN CHO CÁC THÁNG CÒN LẠI TRONG NĂM
Điều 13. Số liệu đầu
vào
1. Dự báo nhu cầu phụ tải điện các tháng
tới.
2. Kế hoạch phát triển nguồn điện các
tháng tới.
3. Kế hoạch phát triển lưới điện các
tháng tới (xây mới và cải tạo).
4. Suất sự cố của các tổ máy phát điện và
lưới điện truyền tải.
5. Dự kiến thủy văn các tháng tới.
6. Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa lưới điện
và nhà máy điện các tháng tới.
7. Kế hoạch xuất, nhập khẩu điện các
tháng tới.
8. Các yêu cầu về dịch vụ phụ trợ của hệ
thống điện.
9. Các thông số, ràng buộc về lưới điện
truyền tải.
10. Các thông số, ràng buộc về nhiên liệu
sơ cấp cho các nhà máy nhiệt điện.
11. Các ràng buộc về thủy văn hồ chứa thủy
điện (chống lũ, tưới tiêu, giao thông thủy, dòng chảy tối thiểu…).
12. Các thông số, ràng buộc về hợp đồng
mua bán điện.
13. Các thông số kỹ thuật của nhà máy điện.
Điều 14. Trình tự
cung cấp số liệu đầu vào
Trước ngày 20 hàng tháng ngoại trừ
tháng 6, các đơn vị có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện các số liệu đầu vào cho các tháng còn lại trong năm như sau:
1. Đơn vị bán buôn điện có trách nhiệm
cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện kế hoạch phát triển
nguồn điện cho các tháng còn lại trong năm theo biểu mẫu quy định tại Bảng 1 Phụ
lục 2 Quy trình này.
2. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách
nhiệm công bố ràng buộc về nhiên liệu sơ cấp cho các nhà máy nhiệt điện cho các
tháng còn lại trong năm.
3. Đơn vị phát điện, Đơn vị truyền tải điện
có trách nhiệm lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị lưới điện và nhà máy
điện thuộc phạm vi quản lý, vận hành và đăng ký với Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện.
4. Đơn vị truyền tải điện có trách nhiệm
cung cấp:
a) Dự kiến suất sự cố của lưới điện truyền
tải;
b) Kế hoạch phát triển lưới điện theo biểu
mẫu quy định tại Bảng 2, Bảng 3 và Bảng 4 Phụ lục 2 Quy trình này.
5. Các Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm
cung cấp các thông tin về dự báo nhu cầu phụ tải điện của mình theo quy định tại
Quy trình dự báo nhu cầu phụ tải điện hệ thống điện quốc gia; kế hoạch xuất, nhập
khẩu điện cho các tháng còn lại trong năm tại các điểm đấu nối vào lưới điện
phân phối của Đơn vị
phân phối điện.
6. Đơn vị bán buôn điện có trách nhiệm
cung cấp các thông tin về kế hoạch xuất, nhập khẩu điện cho các tháng còn lại
trong năm tại các điểm đấu nối vào lưới điện truyền tải theo quy định tại Quy
trình dự báo nhu cầu phụ tải điện hệ thống điện quốc gia.
7. Đơn vị phát điện có trách nhiệm cung cấp
các số liệu như sau:
a) Công suất khả dụng lớn nhất, nhỏ nhất
từng tháng cho các tháng còn lại trong năm có xét đến kế hoạch bảo dưỡng, sửa
chữa các tổ máy phát điện;
b) Dự kiến suất sự cố của các tổ máy (nếu
có thay đổi);
c) Các thông số, ràng buộc về nhiên liệu
sơ cấp cho các nhà máy nhiệt điện (nếu có thay đổi);
d) Các ràng buộc về thủy văn hồ chứa thủy
điện (chống lũ, tưới tiêu, giao thông thủy, dòng chảy tối thiểu…) (nếu có thay
đổi);
đ) Các thông số kinh tế-kỹ thuật của
các tổ máy phát điện của nhà máy điện theo biểu mẫu quy định tại Phụ lục 3 Quy
trình này trong trường hợp bổ sung, điều chỉnh hoặc đối với các nhà máy điện mới
vào vận hành.
Điều 15. Trình tự thực
hiện đánh giá an ninh hệ thống điện
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện có trách nhiệm đánh giá an ninh hệ thống điện cho các tháng còn lại
trong năm theo trình tự sau:
1. Dự báo nhu cầu phụ tải điện
Tính toán, dự báo điện năng, công suất
cực đại từng tháng và biểu đồ phụ tải điển hình ngày làm việc, ngày Thứ Bảy, Chủ
Nhật của từng tháng, các ngày lễ và ngày có các sự kiện đặc biệt theo quy định
tại Quy trình dự báo nhu cầu phụ tải điện hệ thống điện quốc gia cho phương án
cơ sở và phương án cao.
2. Dự kiến thủy văn các hồ chứa thủy điện,
bao gồm:
a) Mực nước đầu năm và cuối năm của các hồ
chứa thủy điện;
b) Mực nước cuối mùa kiệt của các hồ chứa
thủy điện;
c) Lưu lượng nước về các hồ chứa thủy điện
từng tháng cho các tháng còn lại trong năm cho phương án tần suất nước về trung
bình và phương án tần suất nước về kém.
3. Xác định giới hạn truyền tải của các
đường dây 500kV, 220kV liên kết các hệ thống điện miền theo yêu cầu đảm bảo các
giới hạn ổn định hệ thống điện và tiêu chuẩn điện áp vận hành.
4. Tính toán công suất khả dụng và điện
năng khả dụng của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện miền từng tháng cho các
tháng còn lại của năm với phương án cơ sở và phương án dự phòng theo trình tự
sau:
a) Tính toán công suất khả dụng, điện
năng khả dụng
hệ
thống điện quốc gia và hệ thống điện miền từng tháng cho các tháng còn lại của
năm căn cứ vào các yếu tố sau:
- Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa các tổ máy phát
điện;
- Suất sự cố của các tổ máy phát điện;
- Đặc tính suy giảm công suất theo mực nước hồ chứa
của các nhà máy
thủy
điện;
- Mối quan hệ, ràng buộc giữa công suất phát tối
đa của nhà máy/cụm nhà máy theo giới hạn nhiên liệu;
- Giới hạn truyền tải của lưới điện truyền tải được
xác định tại khoản 3 Điều này;
- Các ràng buộc trong các hợp đồng mua bán điện,
hợp đồng cung cấp nhiên liệu.
b) Tính toán cân bằng cung - cầu điện của
hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện miền từng tháng cho các tháng còn
lại của năm theo nguyên tắc tính toán phối hợp các nhà máy nhiệt điện - thủy điện,
đảm bảo mục tiêu sử dụng tối ưu nguồn nước và có xét đến các yếu tố sau:
- Dự báo nhu cầu phụ tải điện được xác định tại
khoản 1 Điều này;
- Suất sự cố của các tổ máy phát điện;
- Dự kiến thủy văn các hồ chứa thủy điện được
xác định tại khoản 2 Điều này;
- Giới hạn truyền tải của lưới điện truyền tải
được xác định tại khoản 3 Điều này;
- Mối quan hệ, ràng buộc giữa sản lượng phát tối
đa của nhà máy/cụm nhà máy theo giới hạn nhiên liệu;
- Các ràng buộc trong các hợp đồng mua bán điện,
hợp đồng cung cấp nhiên liệu;
- Tiến độ vận hành các công trình nguồn điện,
lưới điện mới.
c) Xác định công suất, sản lượng điện
phát của các nhà máy điện từng tháng cho các tháng còn lại trong năm theo kết
quả tính toán cân bằng cung - cầu điện của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện
miền tại điểm b khoản này.
d) Tính toán công suất khả dụng và điện
năng khả dụng của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện miền là tổng đại số của
các đại lượng sau và có xét đến giới hạn truyền tải của lưới điện truyền tải:
- Công suất, sản lượng điện khả dụng của các nhà
máy nhiệt điện được xác định tại điểm a khoản này;
- Công suất, sản lượng điện phát của các nhà
máy thủy điện được xác định tại điểm c khoản này.
5. Tính toán công suất dự
phòng của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện miền từng tháng cho các tháng
còn lại của năm với phương án cơ sở và phương án dự phòng theo công thức sau:
Pdp
= Pkd - Ppt
Trong đó:
- Pdp là công suất dự phòng;
- Pkd là công suất khả dụng được xác
định theo điểm d khoản 4 của điều này;
- Ppt là công suất phụ tải cực đại dự
báo.
6. Tính toán điện năng dự phòng của hệ thống
điện quốc gia, hệ thống điện miền từng tháng cho các tháng còn lại của năm với
phương án cơ sở và phương án dự phòng theo công thức sau:
Adp
= Akd - Apt
Trong đó:
- Adp là điện năng dự phòng;
- Akd là điện năng khả dụng được xác
định theo điểm d khoản 4 của điều này;
- Apt là điện năng phụ tải dự báo.
7. Tính toán mực nước giới hạn từng tháng
của các hồ chứa thủy điện điều tiết mùa, năm và nhiều năm cho các tháng
còn lại của năm với phương án cơ sở theo trình tự sau:
a) Xác định mực nước vận hành tối ưu từng
tháng của các hồ chứa thủy điện cho các tháng còn lại của năm dựa trên sản lượng
điện phát của các nhà máy thủy điện (điểm c khoản 4 điều này), đặc tính suất
hao nước các tổ máy thủy điện, đặc tính thể tích theo mực nước thượng lưu các hồ
chứa thủy điện...
b) Xác định mực nước giới hạn từng tháng
của các hồ chứa thủy điện dựa trên mực nước tối ưu và sai số điều chỉnh cho
phép như sau:
Trong đó:
: mực nước giới
hạn tháng m (m);
: mực nước tối ưu tháng m (m);
DH: sai số điều chỉnh cho phép (m);
d) Tùy theo mức dự phòng điện năng từng
miền xác định tại khoản 6 điều này, sai số điều chỉnh cho phép được xác định
như sau:
DH = a*(MNDBT - MNC)
(m)
Trong đó:
- MNDBT: mực nước dâng bình thường của hồ chứa
thủy điện;
- MNC: mực nước chết của hồ chứa thủy điện;
- a: hệ số hiệu chỉnh cho phép theo độ dự phòng điện năng của
miền và quốc gia trong tháng kế tiếp, cụ thể như sau:
a = 0.05 nếu tỷ lệ điện năng dự phòng của miền
và của quốc gia đều lớn hơn 10%;
a = 0 nếu tỷ lệ điện năng dự phòng của miền hoặc
của quốc gia nhỏ hơn hoặc bằng 5%.
a = 0.02 nếu tỷ lệ điện năng dự phòng của miền
và của quốc gia rơi vào những trường hợp còn lại.
Bảng: Hệ số
hiệu chỉnh (a)
Dự phòng điện
năng quốc gia (%)
|
Dự phòng điện
năng miền (%)
|
Hệ số hiệu
chỉnh (a)
|
Adp
£ 5 %
|
Adp
£ 5 %
|
0 %
|
|
5 % < Adp
£ 10 %
|
0 %
|
|
10 % < Adp
|
0 %
|
5 % < Adp
£ 10 %
|
Adp
£ 5 %
|
0 %
|
|
5 % < Adp
£ 10 %
|
2 %
|
|
10 % < Adp
|
2 %
|
10 % < Adp
|
Adp
£ 5 %
|
0 %
|
|
5 % < Adp
£ 10 %
|
2 %
|
|
10 % < Adp
|
5 %
|
8. Phối hợp với Đơn vị phát điện, Đơn vị
truyền tải điện, Đơn vị phân phối điện và Khách hàng sử dụng điện nhận điện trực
tiếp từ lưới điện truyền tải để điều chỉnh kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị
điện trong trường hợp việc tách thiết bị để bảo dưỡng, sửa chữa dẫn đến vi phạm
yêu cầu an ninh cung cấp điện toàn hệ thống.
Điều 16. Công bố
thông tin đánh giá an ninh hệ thống điện
1. Trước ngày 25 hàng tháng, Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố trên trang thông
tin điện tử hệ thống điện các thông tin đánh giá an ninh hệ thống điện với
phương án dự phòng đảm bảo an ninh cung cấp điện cho các tháng còn lại trong
năm.
2. Các thông tin đánh giá an ninh hệ thống
điện bao gồm:
a) Công suất khả dụng, điện năng khả dụng
của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện miền từng tháng được xác định tại khoản
4 Điều 15 Quy trình này;
b) Công suất dự phòng, điện năng dự phòng
của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện miền từng tháng được xác định tại khoản
5, khoản 6 Điều 15 Quy trình này;
c) Mực nước giới hạn từng tháng của các hồ
chứa thủy điện (đối với các hồ chứa thủy điện điều tiết mùa, năm và nhiều năm)
cho các tháng còn lại của năm để đảm bảo an ninh cung cấp điện được xác định tại
khoản 7 Điều 15 Quy trình này. Danh sách các nhà máy thủy điện phải công bố mực
nước giới hạn như tại Phụ lục 4 Quy trình này;
d) Các yêu cầu về dịch vụ phụ trợ của hệ
thống điện, kể cả yêu cầu về công suất dự phòng lớn nhất của hệ thống điện quốc
gia, hệ thống điện miền từng tháng (nếu có);
đ) Dự kiến giới hạn truyền tải của các
đường dây 500kV, 220kV liên kết hệ thống điện miền hoặc các đường dây 500kV,
220kV quan trọng;
e) Cảnh báo về suy giảm an ninh cung cấp
điện (nếu có).
Mục 4: ĐÁNH GIÁ AN
NINH HỆ THỐNG ĐIỆN CHO CÁC TUẦN TỚI
Điều 17. Số liệu đầu
vào
1. Dự báo nhu cầu phụ tải điện các tuần tới.
2. Kế hoạch phát triển nguồn điện các tuần
tới.
3. Kế hoạch phát triển lưới điện các tuần
tới (xây mới và cải tạo).
4. Suất sự cố của các tổ máy phát điện và
lưới điện truyền tải.
5. Mực nước giới hạn tháng của các nhà
máy thủy điện.
6. Dự kiến thủy văn các tuần tới.
7. Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa lưới điện
và nhà máy điện các tuần tới.
8. Kế hoạch xuất, nhập khẩu điện các tuần
tới.
9. Các yêu cầu về dịch vụ phụ trợ của hệ
thống điện.
10. Các thông số, ràng buộc về lưới điện
truyền tải được lấy theo đánh giá an ninh tháng.
11. Các thông số, ràng buộc về nhiên liệu
sơ cấp cho các nhà máy nhiệt điện.
12. Các ràng buộc về thủy văn hồ chứa thủy
điện (chống lũ, tưới tiêu, giao thông thủy, dòng chảy tối thiểu…).
13. Các thông số, ràng buộc về hợp đồng
mua bán điện.
14. Các thông số kỹ thuật của nhà máy điện.
Điều 18. Trình tự
cung cấp số liệu đầu vào
Trước 15h00 thứ Ba hàng tuần, các đơn
vị có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
các số liệu đầu vào cho các tuần còn lại của tháng hiện tại (tháng M) và các tuần
của tháng tới (tháng M+1) như sau:
1. Đơn vị phát điện, Đơn vị truyền tải điện
có trách nhiệm lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị lưới điện và nhà máy
điện thuộc phạm vi quản lý, vận hành và đăng ký với Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện.
2. Các Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm
cung cấp các thông tin về dự báo nhu cầu phụ tải điện của mình theo quy định tại
Quy trình dự báo nhu cầu phụ tải điện hệ thống điện quốc gia.
3. Đơn vị phát điện có trách nhiệm cung cấp
các số liệu như sau:
a) Công suất khả dụng lớn nhất, nhỏ nhất
hàng tuần có xét đến kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa các tổ máy phát điện;
b) Dự kiến suất sự cố của các tổ máy (nếu
có thay đổi);
c) Các thông số, ràng buộc về nhiên liệu
sơ cấp cho các nhà máy nhiệt điện (nếu có thay đổi);
d) Các ràng buộc về thủy văn hồ chứa thủy
điện (chống lũ, tưới tiêu, giao thông thủy, dòng chảy tối thiểu…) (nếu có thay
đổi).
Điều 19. Trình tự thực
hiện đánh giá an ninh hệ thống điện
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện có trách nhiệm đánh giá an ninh hệ thống điện cho các tuần còn lại
của tháng hiện tại (tháng M) và các tuần của tháng tới (tháng M+1) theo trình tự
sau:
1. Dự báo nhu cầu phụ tải điện
Tính toán, dự báo điện năng, công suất
cực đại và biểu đồ phụ tải điển hình ngày làm việc, ngày Thứ Bảy, Chủ Nhật của
từng tuần cho các tuần còn lại của tháng hiện tại (tháng M) và các tuần của
tháng tới (tháng M+1) theo quy định tại Quy trình dự báo nhu cầu phụ tải điện hệ
thống điện quốc gia cho phương án cơ sở và phương án cao.
2. Dự kiến thủy văn các hồ chứa thủy điện,
bao gồm:
a) Mực nước đầu tháng và cuối tháng của
các hồ chứa thủy điện theo kế hoạch vận hành tháng đã được phê duyệt;
b) Lưu lượng nước về các hồ chứa thủy điện
từng tuần cho phương án tần suất nước về trung bình và phương án tần suất nước
về kém.
3. Xác định giới hạn truyền tải của các
đường dây 500kV, 220kV liên kết các hệ thống điện miền theo yêu cầu đảm bảo các
giới hạn ổn định hệ thống điện và tiêu chuẩn điện áp vận hành.
4. Tính toán công suất khả dụng và điện
năng khả dụng của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện miền từng tuần cho các
tuần còn lại của tháng hiện tại (tháng M) và các tuần của tháng tới (tháng M+1)
với phương án cơ sở và phương án dự phòng theo trình tự sau:
a) Tính toán công suất khả dụng và điện
năng khả dụng của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện miền từng tuần cho các
tuần còn lại của tháng hiện tại (tháng M) và các tuần của tháng tới (tháng M+1)
căn cứ vào các yếu tố sau:
- Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa các tổ máy phát
điện;
- Suất sự cố của các tổ máy phát điện;
- Đặc tính suy giảm công suất theo mực nước hồ
chứa của các nhà máy thủy điện;
- Mối quan hệ, ràng buộc giữa công suất phát tối
đa của nhà máy/cụm nhà máy theo giới hạn nhiên liệu;
- Giới hạn truyền tải của lưới điện truyền tải
được xác định tại khoản 3 Điều này;
- Các ràng buộc trong các hợp đồng mua bán điện,
hợp đồng cung cấp
nhiên
liệu.
b) Tính toán cân bằng cung - cầu điện của
hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện miền từng tuần cho các tuần còn lại
của tháng hiện tại (tháng M) và các tuần của tháng tới (tháng M+1) theo
nguyên tắc tính toán phối hợp các nhà máy nhiệt điện - thủy điện, đảm bảo mục
tiêu sử dụng tối ưu nguồn nước và có xét đến các yếu tố sau:
- Dự báo nhu cầu phụ tải điện được xác định tại
khoản 1 Điều này;
- Suất sự cố của các tổ máy phát điện;
- Dự kiến thủy văn các hồ chứa thủy điện được
xác định tại khoản 2 Điều này;
- Giới hạn truyền tải của lưới điện truyền tải
được xác định tại khoản 3 Điều này;
- Mối quan hệ, ràng buộc giữa sản lượng phát tối
đa của nhà máy/cụm nhà máy theo giới hạn nhiên liệu;
- Các ràng buộc trong các hợp đồng mua bán điện,
hợp đồng cung cấp
nhiên
liệu;
- Tiến độ vận hành các công trình nguồn điện,
lưới điện mới.
c) Xác định công suất, sản lượng điện
phát của các nhà máy từng tuần cho các tuần còn lại của tháng hiện tại (tháng
M) và các tuần của tháng tới (tháng M+1) theo kết quả tính toán cân bằng cung -
cầu điện của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện miền tại điểm b khoản này;
d) Tính toán công suất khả dụng và điện
năng khả dụng của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện miền là tổng đại số của
các đại lượng sau và có xét đến giới hạn truyền tải của lưới điện truyền tải:
- Công suất, sản lượng điện khả dụng của các nhà
máy nhiệt điện được xác định tại điểm a khoản này;
- Công suất, sản lượng điện phát của các nhà
máy thủy điện được xác định tại điểm c khoản này.
5. Tính toán công suất dự
phòng của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện miền từng tuần cho các tuần còn
lại của tháng hiện tại (tháng M) và các tuần của tháng tới (tháng M+1) với phương án
cơ sở và phương án dự phòng theo công thức sau:
Pdp
= Pkd - Ppt
Trong đó:
- Pdp là công suất dự phòng;
- Pkd là công suất khả dụng, xác định
theo điểm d khoản 4 điều này;
- Ppt là công suất phụ tải cực đại dự
báo.
6. Tính toán điện năng dự phòng của hệ thống
điện quốc gia, hệ thống điện miền từng tuần cho các tuần còn lại của tháng hiện
tại (tháng M) và các tuần của tháng tới (tháng M+1)với phương án cơ sở và
phương án dự phòng theo công thức sau:
Adp
= Akd - Apt
Trong đó:
- Adp là điện năng dự phòng;
- Akd là điện năng khả dụng, xác định
theo điểm d khoản 4 điều này;
- Apt là điện năng phụ tải dự báo.
7. Tính toán mực nước giới hạn từng tuần
của các hồ chứa thủy điện điều tiết mùa, năm và nhiều năm cho các tuần còn lại
của tháng hiện tại (tháng M) và các tuần của tháng tới (tháng M+1) theo trình tự
sau:
a) Xác định mực nước vận hành tối ưu từng
tuần của các hồ chứa thủy điện cho các tuần còn lại của tháng hiện tại (tháng
M) và các tuần của tháng tới (tháng M+1) theo phương pháp quy
định tại Điều 20 Quy trình này căn cứ mực nước giới hạn tháng của các hồ chứa thủy
điện đã được phê duyệt và công bố gần nhất.
b) Xác định mực nước giới hạn từng tuần của
các hồ chứa thủy điện cho các tuần còn lại của tháng hiện tại (tháng M) và các
tuần của tháng tới (tháng M+1) dựa trên mực nước tối ưu và sai số điều chỉnh
cho phép như sau:
Trong đó:
: mực nước giới
hạn tuần
w (m);
: mực nước tối ưu tuần w (m);
DH: sai số điều chỉnh cho phép (m);
d) Tùy theo mức dự phòng điện năng từng
miền xác định tại khoản 6 điều này, sai số điều chỉnh cho phép được xác định
như sau:
DH = a*(MNDBT - MNC)
(m)
Trong đó:
- MNDBT: mực nước dâng bình thường của hồ chứa
thủy điện;
- MNC: mực nước chết của hồ chứa thủy điện;
- a: hệ số hiệu chỉnh cho phép theo độ dự phòng điện năng của
miền và quốc gia trong tuần kế tiếp, cụ
thể như sau:
a = 0.05 nếu tỷ lệ điện năng dự phòng của miền
và của quốc gia đều lớn hơn 10%;
a = 0 nếu tỷ lệ điện năng dự phòng của miền hoặc
của quốc gia nhỏ hơn hoặc bằng 5%.
a = 0.02 nếu tỷ lệ điện năng dự phòng của miền
và của quốc gia rơi vào những trường hợp còn lại.
Bảng: Hệ số
hiệu chỉnh (a)
Dự phòng điện
năng quốc gia (%)
|
Dự phòng điện
năng miền (%)
|
Hệ số hiệu
chỉnh (a)
|
Adp
£ 5 %
|
Adp
£ 5 %
|
0 %
|
|
5 % < Adp
£ 10 %
|
0 %
|
|
10 % < Adp
|
0 %
|
5 % < Adp
£ 10 %
|
Adp
£ 5 %
|
0 %
|
|
5 % < Adp
£ 10 %
|
2 %
|
|
10 % < Adp
|
2 %
|
10 % < Adp
|
Adp
£ 5 %
|
0 %
|
|
5 % < Adp
£ 10 %
|
2 %
|
|
10 % < Adp
|
5 %
|
8. Phối hợp với Đơn vị phát điện, Đơn vị
truyền tải điện, Đơn vị phân phối điện và Khách hàng sử dụng điện nhận điện trực
tiếp từ lưới điện truyền tải để điều chỉnh kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị
điện trong trường hợp việc tách thiết bị để bảo dưỡng, sửa chữa dẫn đến vi phạm
yêu cầu an ninh cung cấp điện toàn hệ thống.
Điều 20. Phương pháp
xác định mực nước giới hạn tuần
Mực nước giới hạn tuần của các hồ chứa
thủy điện phải đảm bảo tuân thủ mực nước giới hạn tháng đã được công bố trong
đánh giá an ninh hệ thống điện tháng gần nhất.
Việc xác định mực nước giới hạn tuần
phải căn cứ vào công suất khả dụng (có xét đến kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa) của
các tổ máy thủy điện trong tháng tính toán và cập nhật dự báo lưu lượng nước về
của tháng tính toán theo số liệu mới nhất.
Mực nước giới hạn tuần được tính toán
theo trình tự như sau:
1. Xác định số chu kỳ tính toán mực nước
tuần và thời gian tương ứng của mỗi chu kỳ trong tháng:
Số chu kỳ tính toán mực nước tuần (Ck)
của tháng M bằng: một chu kỳ (dành cho những ngày từ đầu tháng M đến chủ nhật đầu
tiên của tháng M) + số tuần đủ ngày giữa tháng M + một chu kỳ (dành cho những
ngày từ ngày thứ hai sau Chủ nhật cuối cùng của tháng đến ngày cuối cùng của
tháng M).
Thời gian tương ứng của mỗi chu kỳ
tính toán mực nước tuần (Tcki):
Tcki
= Số ngày của chu kỳ tính toán mực nước tuần x 24 (giờ)
Trong đó: Số ngày của chu kỳ tính toán
mực nước tuần thứ i là số ngày trong chu kỳ thứ i.
2. Xác định điện năng khả
dụng của mỗi chu kỳ tính toán mực nước tuần và điện năng khả dụng của tháng:
Điện năng khả dụng của chu kỳ tính
toán mực nước tuần thứ i (Akdcki):
(MWh)
Trong đó: Pkdj là công suất
khả dụng của toàn nhà máy vào giờ thứ j trong tổng số giờ Tcki
của chu kỳ tính toán mực nước tuần thứ i có xét đến lịch sửa chữa, bảo dưỡng
cập nhật mới nhất đến thời điểm tính toán.
Lưu ý:
- Nếu không có lịch sửa chữa, bảo dưỡng, công
suất khả dụng của nhà máy là công suất cực đại Pmax, bỏ qua ảnh hưởng
của sự thay đổi cột nước.
- Với những giờ đã xảy ra (ví dụ giờ quá khứ
khi tính cho tuần ở giữa hoặc cuối tháng) thì Pkdj là công suất khả
dụng thực tế của nhà máy của giờ j.
Điện năng khả dụng của tháng M:
(MWh)
Trong đó: Ck là số chu kỳ tính toán mực
nước tuần trong tháng M, được xác định tại khoản 1 Điều này.
3. Dự báo lưu lượng nước về trung bình của
tháng:
Lưu lượng nước về trung bình của tháng
(Qv) được dự báo bằng lưu lượng nước về tháng đó theo tần suất nước về thực tế
của tháng ngay trước thời điểm thực hiện tính toán.
4. Xác định thể tích nước trong hồ (giữa
các mực nước giới hạn) được phép sử dụng trong tháng M (DVM)
Thể tích nước hồ được phép sử dụng
trong tháng M là thể tích nước từ mực nước giới hạn cuối tháng M-1 đến mực nước
giới hạn cuối tháng M. Thể tích này được xác định dựa vào đặc tính hồ chứa
(H-V).
5. Xác định thể tích nước
hồ được phép sử dụng trong chu kỳ tính toán mực nước tuần thứ i (DVi)
Thể tích nước hồ được phép sử dụng
trong chu kỳ tính toán mực nước tuần thứ i được xác định bằng cách phân bổ thể
tích nước hồ của cả tháng và thể tích nước về dự báo theo tỷ lệ điện năng khả dụng:
Trong đó:
- T là thời gian của tháng M và Tcki
là thời gian của chu kỳ tính toán mực nước tuần thứ i, xác
định tại khoản 1 Điều này.
- AkdM là điện năng khả dụng
của tháng M và Akdi là điện năng khả dụng của chu kỳ tính
toán mực nước tuần thứ i, xác định tại khoản 2 Điều này.
- Qv là lưu lượng nước về trung bình dự báo của
tháng, xác định tại khoản 2 Điều này.
- DVM là thể tích nước hồ giữa hai mực nước giới hạn
đầu và cuối tháng M.
6. Xác định mực nước giới hạn các chu kỳ
tính toán mực nước tuần của tháng M:
Mực nước giới hạn hồ chứa thủy điện cuối
chu kỳ tính toán thứ i được xác định theo đặc tính hồ chứa và căn cứ vào:
- Mực nước giới hạn tháng (cho chu kỳ tính toán
đầu tiên của tháng) hoặc mực nước giới hạn tuần trước đó.
- Thể tích nước hồ được phép sử dụng trong chu
kỳ tính toán mực nước tuần thứ I, xác định tại khoản 5 Điều này.
Điều 21. Công bố
thông tin đánh giá an ninh hệ thống điện tuần
1. Trước 15h00 thứ Tư hàng tuần, Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố trên trang thông
tin điện tử hệ thống điện các thông tin đánh giá an ninh hệ thống điện với
phương án dự phòng đảm bảo an ninh cung cấp điện cho các tuần còn lại của tháng
hiện tại (tháng M) và các tuần của tháng tới (tháng M+1).
2. Các thông tin đánh giá an ninh hệ thống
điện bao gồm:
a) Công suất khả dụng, điện năng khả dụng
của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện miền từng tuần được xác định tại khoản
4 Điều 19 Quy trình này;
b) Công suất dự phòng, điện năng dự phòng
của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện miền từng tuần được xác định tại khoản
5, khoản 6 Điều 19 Quy trình này;
c) Mực nước giới hạn từng tuần của các hồ
chứa thủy điện điều tiết mùa, năm và nhiều năm cho các tuần còn lại của tháng
hiện tại (tháng M) và các tuần của tháng tới (tháng M+1) để đảm bảo an ninh
cung cấp điện được xác định tại khoản 7 Điều 19 Quy trình này. Danh sách các
nhà máy thủy điện phải công bố mực nước giới hạn như tại Phụ lục 4 Quy trình
này;
d) Các yêu cầu về dịch vụ phụ trợ của hệ
thống điện, kể cả yêu cầu về công suất dự phòng lớn nhất của hệ thống điện quốc
gia, hệ thống điện miền từng tuần (nếu có);
đ) Dự kiến giới hạn truyền tải của các
đường dây 500kV, 220kV liên kết hệ thống điện miền hoặc các đường dây 500kV,
220kV quan trọng;
e) Cảnh báo về suy giảm an ninh cung cấp
điện (nếu có).
Chương 3.
ĐÁNH
GIÁ AN NINH HỆ THỐNG ĐIỆN NGẮN HẠN
Điều 22. Số liệu đầu
vào
1. Dự báo nhu cầu phụ tải điện các ngày tới.
2. Kế hoạch phát triển nguồn điện các
ngày tới.
3. Kế hoạch phát triển lưới điện các ngày
tới (xây mới và cải tạo).
4. Công suất khả dụng của các tổ máy phát
điện.
5. Sản lượng điện phát tối đa của các tổ
máy phát điện.
6. Suất sự cố của các tổ máy phát điện và
lưới điện truyền tải.
7. Dự kiến thủy văn các ngày tới.
8. Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa lưới điện
và nhà máy điện các ngày tới.
9. Kế hoạch xuất, nhập khẩu điện các ngày
tới.
10. Các yêu cầu về dịch vụ phụ trợ của hệ
thống điện.
11. Các thông số, ràng buộc về lưới điện
truyền tải được lấy tương tự như trong phần đánh giá an ninh tháng.
12. Các thông số, ràng buộc về nhiên liệu
sơ cấp cho các nhà máy nhiệt điện.
13. Các ràng buộc về thủy văn hồ chứa thủy
điện (chống lũ, tưới tiêu, giao thông thủy, dòng chảy tối thiểu...).
14. Các thông số, ràng buộc về hợp đồng
mua bán điện.
15. Các thông số kỹ thuật của nhà máy điện.
Điều 23. Trình tự
cung cấp số liệu đầu vào
Trước 10h00 hàng ngày (ngày D), các
đơn vị có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện các số liệu đầu vào cho 14 ngày tới (từ ngày D+1 đến ngày D+14) như sau:
1. Đơn vị truyền tải điện có trách nhiệm
cung cấp thông tin về tiến độ bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị điện trên lưới
điện truyền tải đang được thực hiện và các thông tin phát sinh (nếu có).
2. Đơn vị phát điện có trách nhiệm cung cấp
các số liệu như sau:
a) Công suất khả dụng từng giờ cho 14
ngày tới (ngày D+1 đến ngày D+14) có xét đến kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa các tổ
máy phát điện;
b) Sản lượng điện phát tối đa của các tổ
máy phát điện cho 14 ngày tới (từ ngày D+1 đến ngày D+14);
c) Công suất phát ổn định thấp nhất của
các tổ máy phát điện;
d) Mực nước thượng lưu các hồ chứa thủy
điện trong ngày hiện tại (ngày D) và dự kiến lưu lượng nước về các hồ chứa thủy
điện trung bình cho 14 ngày tới (từ ngày D+1 đến ngày D+14) đối với các nhà máy
thủy điện;
đ) Các thông số, ràng buộc về nhiên liệu
sơ cấp cho các nhà máy nhiệt điện (nếu có thay đổi);
e) Các ràng buộc về thủy văn hồ chứa thủy điện
(chống lũ, tưới tiêu, giao thông thủy, dòng chảy tối thiểu…) (nếu có thay đổi).
Điều 24. Thực hiện
đánh giá an ninh hệ thống điện ngắn hạn
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện có trách nhiệm thực hiện đánh giá an ninh hệ thống điện ngắn hạn
cho 14 ngày tới với đơn vị thời gian tính toán là giờ cho 01 ngày tới (ngày
D+1) và là ngày cho 13 ngày tiếp theo (từ ngày D+2 đến ngày D+14) theo trình tự
sau:
1. Dự báo nhu cầu phụ tải điện
Tính toán, dự báo điện năng, công suất
cực đại, công suất cực tiểu và biểu đồ phụ tải ngày cho 14 ngày tới theo quy định
tại Quy trình dự báo nhu cầu phụ tải điện hệ thống điện quốc gia.
2. Dự kiến lưu lượng nước về các hồ chứa
thủy điện từng ngày.
3. Tính toán công suất khả dụng của hệ thống
điện quốc gia, hệ thống điện miền căn cứ vào kế hoạch vận hành hệ thống điện quốc
gia, kế hoạch vận hành thị trường điện được duyệt, các thông tin công bố của
các đơn vị quy định tại Điều 22 Quy trình này và giới hạn truyền tải của lưới
điện truyền tải.
4. Tính toán công suất dự phòng của hệ thống
điện quốc gia, hệ thống điện miền từng giờ cho 01 ngày tới và từng ngày cho 13
ngày tiếp theo như sau:
Pdp
= Pkd - Ppt
Trong đó:
- Pdp là công suất dự phòng;
- Pkd là công suất khả dụng;
- Ppt là công suất phụ tải cực đại dự
báo.
5. Tính toán điện năng khả dụng của hệ thống
điện quốc gia, hệ thống điện miền căn cứ vào kế hoạch vận hành hệ thống điện quốc
gia, kế hoạch vận hành thị trường điện được duyệt, các thông tin công bố của
các đơn vị quy định tại Điều 22 Quy trình này và giới hạn truyền tải của lưới
điện truyền tải.
6. Tính toán điện năng dự phòng của hệ thống
điện quốc gia, hệ thống điện miền từng ngày cho 14 ngày tới như sau:
Adp
= Akd - Apt
Trong đó:
- Adp là điện năng dự phòng;
- Akd là điện năng khả dụng;
- Apt là điện năng phụ tải dự báo.
7. Trường hợp tính toán công suất dự
phòng, điện năng dự phòng cho thấy an ninh cung cấp điện hệ thống điện quốc gia,
hệ thống điện miền có khả năng bị đe doạ, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện có trách nhiệm đề xuất phương án xử lý, trình Tập đoàn Điện lực Việt
Nam phê duyệt và báo cáo Cục Điều tiết điện lực. Các đề xuất, giải pháp để đảm
bảo an ninh hệ thống bao gồm:
a) Điều chỉnh kế hoạch phát điện của các
nhà máy điện;
b) Yêu cầu Đơn vị phát điện, Đơn vị truyền
tải điện, Đơn vị phân phối điện và Khách hàng sử dụng điện nhận điện trực tiếp
từ lưới điện truyền tải điều chỉnh kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị điện
đã được phê duyệt, trừ trường hợp việc điều chỉnh kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa
thiết bị điện đó có thể ảnh hưởng đến an toàn thiết bị hoặc tính mạng con người;
c) Không phê duyệt giải quyết các công
tác phát sinh/công tác hiệu chỉnh, trừ trường hợp ảnh hưởng nghiêm trọng đến an
toàn cho người và thiết bị;
d) Lập kế hoạch phân bổ sản lượng
điện, công suất của hệ thống điện quốc gia theo quy định tại Thông tư số 34/2011/TT-BCT
ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Bộ Công Thương quy định về việc lập và thực hiện kế
hoạch cung ứng điện khi hệ
thống điện quốc gia thiếu nguồn điện trong trường hợp đã thực hiện tất cả các
biện pháp quy định tại điểm a, điểm b
và điểm c Khoản này mà vẫn không đảm bảo an ninh cung cấp điện.
8. Trường hợp tính toán công suất dự
phòng, điện năng dự phòng cho thấy hệ thống điện quốc gia thừa nguồn điện theo
công thức Pkd, min > Ppt, min, Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố trên trang thông
tin điện tử hệ thống điện các thông tin về công suất dự phòng, điện năng dự
phòng.
Điều 25. Công bố
thông tin đánh giá an ninh hệ thống điện ngắn hạn
1. Trước 15h00 hàng ngày (ngày D), Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố trên trang
thông tin điện tử hệ thống điện các thông tin đánh giá an ninh hệ thống điện ngắn
hạn cho 14 ngày tới (từ ngày D+1 đến ngày D+14).
2. Các thông tin đánh giá an ninh hệ thống
điện ngắn hạn bao gồm:
a) Công suất khả dụng từng giờ cho 01
ngày tới (ngày D+1) và từng
ngày cho 13 ngày tiếp theo (từ ngày D+2 đến ngày D+14) của hệ thống điện quốc
gia, hệ thống điện miền được xác định tại khoản 3 Điều 23 Quy trình này;
b) Công suất công bố của hệ
thống điện quốc gia, hệ thống điện miền có xét đến kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa
thiết bị điện trong hệ thống điện truyền tải;
c) Công suất dự phòng, điện năng dự phòng
của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện miền được xác định tại khoản 4, khoản
6 Điều 23 Quy trình này;
d) Các yêu cầu về dịch vụ phụ trợ của hệ
thống điện, kể cả yêu cầu về công suất dự phòng lớn nhất của hệ thống điện quốc
gia, hệ thống điện miền từng giờ (nếu có);
đ) Dự kiến giới hạn truyền tải của các
đường dây 500kV, 220kV liên kết hệ thống điện miền hoặc các đường dây 500kV,
220kV quan trọng;
e) Cảnh báo về suy giảm an ninh cung cấp
điện (nếu có).
PHỤ LỤC
1
TRÌNH
TỰ THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ AN NINH HỆ THỐNG
(Ban
hành kèm theo Quy trình thực hiện đánh giá an ninh hệ thống điện trung hạn và
ngắn hạn)
Sơ đồ 1. Trình
tự thực hiện đánh giá an ninh hệ thống cho 02 năm tới, năm tới
Sơ đồ 2. Trình tự thực
hiện đánh giá an ninh hệ thống cho các tháng còn lại trong năm
Sơ đồ 3.
Trình tự thực hiện đánh giá an ninh hệ thống cho các tuần tới
Sơ đồ 4. Trình tự thực
hiện đánh giá an ninh hệ thống ngắn hạn
PHỤ LỤC
2
CUNG
CẤP SỐ LIỆU ĐẦU VÀO
(Ban
hành kèm theo Quy trình thực hiện đánh giá an ninh hệ thống điện trung hạn và
ngắn hạn)
Mục 1 Bảng 1. Biểu
mẫu tiến độ đóng điện các công trình nguồn
STT
|
Tên nhà máy
- Tổ máy
|
Công suất đặt (MW)
|
Tiến độ
đóng điện
|
Vị trí đấu
nối
|
Ghi chú
|
Tổ 1
|
Tổ 2
|
Tổ 3
|
Tháng
|
Năm
|
Tháng
|
Năm
|
Tháng
|
Năm
|
1.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mục 2 Bảng 2. Biểu
mẫu tiến độ đóng điện các công trình đường dây
STT
|
Tên công trình
|
Uđm
|
Chiều dài
|
Tiết diện
|
Tiến độ
|
Đơn vị quản lý
|
Ghi chú
|
(kV)
|
(km)
|
(mm2)
|
1.
|
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
Mục 3 Bảng 3. Biểu
mẫu tiến độ đóng điện các công trình trạm biến áp
STT
|
Tên công
trình
|
Uđm
|
Công suất
|
Vị trí đấu
nối
|
Tiến độ
|
Đơn vị quản
lý
|
Ghi chú
|
(kV)
|
(MVA)
|
1.
|
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
Mục 4 Bảng 4. Biểu
mẫu tiến độ đóng điện tụ bù, kháng bù
1. Tụ bù ngang, Kháng bù
ngang:
STT
|
Tên công
trình
|
Uđm (kV)
|
Cỏng suất
(MVAr)
|
Tiến độ
|
Ghi chú
|
1.
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
2. Tụ bù dọc, Kháng bù dọc:
STT
|
Tên công
trình
|
Uđm (kV)
|
Điện kháng
(Ohm)(mH)
|
Tiến độ
|
Ghi chú
|
1.
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC
3
THÔNG
SỐ KỸ THUẬT CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN
(Ban
hành kèm theo Quy trình thực hiện đánh giá an ninh hệ thống điện trung hạn và
ngắn hạn)
I. Mô tả nhà máy
- Tên nhà máy;
- Địa điểm đặt;
- Loại nhà máy (thủy điện, nhiệt điện than,
khí...);
- Số tổ máy, công suất định mức;
- Sản lượng điện dự kiến;
- Công suất dự kiến phát vào lưới.
II. Hợp đồng mua bán điện
- Thông số, ràng buộc về hợp đồng mua bán điện;
- Chi phí biến đổi và cố định của các tổ máy
phát điện.
III. Đặc tính vận hành các
tổ máy phát điện
Với mỗi loại tổ máy phát điện, cần phải
cung cấp đầy đủ các thông tin sau:
- Số tổ máy phát điện;
- Công suất phát định mức MW;
- Công suất phát tổ máy định mức MVA;
- Công suất tác dụng tải tự dùng MW;
- Công suất phản kháng tải tự dùng MVAr;
- Điện áp đầu cực kV;
- Dải công suất tác dụng MW-MW;
- Công suất phản kháng phát tại mức công suất tác
dụng định mức
MVAr;
- Công suất phản kháng nhận tại mức công suất tác
dụng định mức
MVAr;
- Hệ số ngắn mạch;
- Dòng stator định mức (A);
- Dòng rotor định mức tại dòng đầu ra định mức
(công suất tác dụng định mức, hệ số mang tải định mức, điện áp đầu cực
định mức) và tốc độ rotor định mức (A);
- Điện áp rotor định mức (kV);
- Dải vận hành của tổ máy phát bao gồm giới hạn
nhiệt và kích từ;
- Đồ thị từ hóa hở mạch;
- Đặc tính ngắn mạch;
- Đồ thị thành phần công suất không tải;
- Đồ thị điện áp;
- Thời gian đồng bộ từ trạng thái ấm (giờ);
- Thời gian đồng bộ từ trạng thái lạnh (giờ);
- Thời gian vận hành tối thiểu;
- Thời gian dừng tối thiểu;
- Tải bình thường định mức (MW/phút);
- Tách tải bình thường định mức (MW/phút);
- Loại nhiên liệu khởi động;
- Khả năng thay đổi nhiên liệu khi có tải;
- Các chế độ sẵn sàng;
- Thời gian thay đổi chế độ tải;
- Dải điều khiển cho hệ thống điều chỉnh tần số
thứ cấp (SFRS) vận hành (MW);
- Các đặc tính vận hành liên quan khác;
- Cung cấp thông tin chi tiết về công suất dự
phòng của máy phát trong các chế độ vận hành khác nhau.
Với các nhà máy nhiệt điện, ngoài các
thông số yêu cầu ở trên phải cung cấp thêm sơ đồ khối chức năng của các thành
phần chính của nhà máy, lò hơi, máy phát xoay chiều, các nguồn cung cấp nhiệt
hoặc hơi.
IV. Khởi động đen
Yêu cầu cung cấp các thông tin về hệ
thống khởi động đen.
V. Nhà máy thủy điện
Đối với nhà máy thủy điện phải cung cấp
thêm dữ liệu về công suất phát và điện năng dự kiến cho mỗi tháng của năm và
các thông tin liên quan đến thủy văn, thủy năng, cụ thể như sau:
1. Năng lượng sơ cấp - thủy
năng
- Các thông số hồ chứa và điều tiết hồ chứa:
+ Dung tích hữu ích (tỉ m3);
+ Dung tích toàn bộ hồ (tỉ m3);
+ Dung tích chống lũ (tỉ m3);
+ Mực nước dâng bình thường (m);
+ Mực nước chết (m);
+ Mực nước gia cường (m);
+ Dung tích dành cho điều tiết nhiều
năm (nếu có) (tỉ m3);
+ Diện tích lòng hồ (km2);
+ Chiều dài hồ ở mực nước dâng bình
thường (km);
+ Chiều rộng trung bình hồ (km);
+ Chiều sâu trung bình hồ (m);
+ Đường đặc tính hồ chứa V = f(h);
+ Kiểu điều tiết (năm, nhiều năm, hỗn
hợp);
+ Quy trình điều tiết hồ chứa tóm tắt (đặt
trong 1 file văn bản);
+ Quy trình điều tiết hồ chứa đầy đủ (đặt
trong 1 file văn bản);
+ Biểu đồ điều tiết hồ chứa (theo
tháng hay tuần).
- Các thông số về đập chính:
+ Loại đập (đất đá, bê tông,..);
+ Kiểu xả lũ (xả tự nhiên, dùng cửa xả);
+ Cao độ đỉnh đập (m);
+ Chiều cao mặt đập (m);
+ Chiều dài mặt đập (m);
+ Chiều dài đáy đập (m);
+ Cao độ trên của cánh phai xả lũ (m);
+ Sơ đồ nguyên lý cấu tạo đập (file ảnh).
- Các thông số về đập phát điện:
+ Loại đập (đất đá, bê tông,..);
+ Cao độ đỉnh đập (m);
+ Chiều cao mặt đập (m);
+ Chiều dài mặt đập (m);
+ Chiều dài đáy đập (m);
+ Cao độ trên của cửa nhận nước (m);
+ Sơ đồ nguyên lý cấu tạo đập (file ảnh).
- Các thông số phía thượng lưu:
+ Mực nước dâng bình thường (m);
+ Mực nước chết (m);
+ Mực nước gia cường (m);
+ Mực nước điều tiết nhiều năm (nếu
có) (m).
- Các thông số phía hạ lưu:
+ Mực nước khi dừng toàn bộ nhà máy
(m);
+ Mực nước khi chạy công suất min (m);
+ Mực nước khi chạy công suất định mức
(m);
+ Mực nước khi xả lưu lượng tần suất
0,01% (m).
- Các số liệu chính về thời tiết và thủy văn:
+ Đặc điểm thời tiết khí hậu;
+ Diện tích lưu vực sông (km2);
+ Tổng lượng dòng chảy trung bình nhiều
năm (m3);
+ Lưu lượng nước về trung bình năm(m3/s);
+ Bảng tổng hợp lưu lượng nước về
trung bình tháng;
+ Lượng mưa trung bình hằng năm (mm);
+ Lưu lượng lũ.
2. Tần suất nước về và
năng lượng theo thiết kế
- Các số liệu chính về tần suất nước về
theo bảng sau:
Tần suất
|
Lưu lượng
lũ tối đa (m3/s)
|
Lưu lượng
trung bình ngày đêm (m3/s)
|
10,00%
|
|
|
1,00%
|
|
|
0,10%
|
|
|
0,01%
|
|
|
- Các số liệu chính về tần suất nước về
và năng lượng theo thiết kế:
Tần suất
|
Lưu lượng
|
Năng lượng
|
25%
|
|
|
50%
|
|
|
65%
|
|
|
75%
|
|
|
90%
|
|
|
Trung bình
nhiều năm
|
|
|
3. Những lưu ý đặc biệt khác
PHỤ LỤC
4
DANH
SÁCH CÁC NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN PHẢI CÔNG BỐ MỰC NƯỚC GIỚI HẠN
(Ban
hành kèm theo Quy trình thực hiện đánh giá an ninh hệ thống điện trung hạn và
ngắn hạn)
STT
|
Nhà máy thủy
điện
|
Đơn vị phát
điện
|
I. Miền Bắc
|
|
1
|
Bản Chát
|
Công ty Thủy điện Huội Quảng Bản
Chát
|
2
|
Sơn La
|
Công ty Thủy điện Sơn La
|
3
|
Hòa Bình
|
Công ty Thủy điện Hòa Bình
|
4
|
Bắc Hà
|
Công ty CP Thủy điện Bắc Hà
|
5
|
Thác Bà
|
Công ty CP Thủy điện Thác Bà
|
6
|
Tuyên Quang
|
Công ty Thủy điện Tuyên Quang
|
8
|
Bản Vẽ
|
Công ty Thủy điện Bản Vẽ
|
10
|
Hủa Na
|
Công ty CP Thủy điện Hủa Na
|
11
|
Cửa Đạt
|
Công ty CP Thủy điện Cửa Đạt
|
12
|
Nậm Chiến 1
|
Công ty CP Thủy điện Nậm Chiến
|
II. Miền Trung
|
|
13
|
A lưới
|
Công ty CP Thủy điện Miền Trung
|
14
|
Đăk R'Tih
|
Công ty CP Thủy điện Đăk R'Tih
|
15
|
Đăk Mi 4
|
Tổng công ty Đầu tư phát triển đô thị
và khu công nghiệp Việt Nam
|
16
|
Xekaman 3
|
Công ty TNHH Điện Xekaman 3
|
17
|
Quảng Trị
|
Công ty Thủy điện Quảng Trị
|
18
|
A Vương
|
Công ty CP Thủy điện A Vương
|
19
|
Vĩnh Sơn
|
Công ty CP Thủy điện VS-SH
|
20
|
Sông Hinh
|
Công ty CP Thủy điện VS-SH
|
21
|
Pleikrong
|
Công ty Thủy điện IaLy
|
22
|
Yaly
|
Công ty Thủy điện IaLy
|
23
|
Se San 4
|
Công ty Phát triển Thủy điện Sê San
|
24
|
Krông H'năng
|
Công ty CP Sông Ba
|
25
|
Sông Ba Hạ
|
Công ty CP Thủy điện Sông Ba Hạ
|
26
|
An Khê - Ka nak
|
Công ty Thủy điện An Khê - KaNak
|
27
|
Buôn Tua Srah
|
Công ty Thủy điện Buôn Kuốp
|
28
|
Sông Côn 2
|
Công ty CP Thủy điện GERUCO Sông Côn
|
29
|
Sông Tranh 2
|
Công ty Thủy điện Sông Tranh
|
30
|
Hương Điền
|
Công ty CP Đầu tư HD
|
31
|
Bình Điền
|
Công ty CP Thủy điện Bình Điền
|
32
|
Đak Ring
|
Công ty thủy điện Đak Ring - PV
Power
|
III. Miền Nam
|
|
33
|
Đồng Nai 3
|
Công ty Thủy điện Đồng Nai
|
34
|
Đồng Nai 2
|
Công ty Thủy điện
Trung Nam
|
35
|
Trị An
|
Công ty Thủy điện Trị An
|
36
|
Đa Nhim
|
Công ty Thủy điện Đa Nhim - Hàm Thuận
- Đa Mi
|
37
|
Hàm Thuận
|
Công ty Thủy điện Đa Nhim - Hàm Thuận
- Đa Mi
|
38
|
Thác Mơ
|
Công ty CP Thủy điện Thác Mơ
|
39
|
Cần Đơn
|
Công ty CP Thủy điện Cần Đơn
|
40
|
Đại Ninh
|
Công ty Thủy điện Đại Ninh
|
41
|
ĐamBri
|
Công ty CP Thủy điện miền Nam
|