ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2022/QĐ-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 17 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày
21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2015/NĐ-CP
ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định lập,
quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước;
Căn cứ Nghị định số 54/2015/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ quy định về ưu đãi đối với
hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;
Căn cứ Nghị định số 60/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định một số điều kiện đầu tư kinh
doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường và Nghị định số 136/2018/NĐ-CP
ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của các nghị định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc
lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Nghị định số 167/2018/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ quy định việc hạn chế khai thác nước dưới
đất;
Căn cứ Thông tư số 27/2014/TTBTNMT
ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đăng ký
khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép
tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số
40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
việc hành nghề khoan nước dưới đất;
Căn cứ Thông tư số 47/201
7/TT-BTNMT ngày 07 tháng 11 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về
giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số 72/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng;
Căn cứ Thông tư số
75/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định về bảo vệ nước dưới đất trong các hoạt động khoan, đào,
thăm dò, khai thác nước dưới đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 755/TTr-STNMT ngày 30 tháng 9 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định vệ quản
lý hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (chi tiết tại
Quy định kèm theo).
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn tổ chức hướng dẫn và triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Điều khoản
thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc (Thủ trưởng) các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 11 năm 2022 và thay thế Quyết định số 17/2016/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Quy định về quản lý tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 của Quyết định;
- Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Quản lý tài nguyên nước;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Vụ Pháp chế (Bộ TN&MT);
- Website Chính phủ;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Văn phòng ĐĐBQH&HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các Tổ chức thành viên;
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- Thành viên UBND tỉnh;
- Sở TN&MT (05 bản);
- Công báo tỉnh;
- Website Kiên Giang;
- LĐVP, P.KT; P.TH; P.NC;
- Lưu: VT, STNMT, hdtan (01 bản).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lâm Minh Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 17/2022/QĐ-UBND
ngày 17 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định về hoạt động
điều tra tài nguyên nước, quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước
(sau đây gọi chung là hoạt động tài nguyên nước); trách nhiệm, quyền hạn của
các cơ quan quản lý Nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Các hoạt động tài nguyên nước tại Quy
định này không áp dụng đối với nước khoáng và nước nóng thiên nhiên.
2. Các nội dung khác liên quan đến hoạt
động tài nguyên nước không nêu tại Quy định này thực hiện theo các quy định của
pháp luật về tài nguyên nước.
Nội dung biểu mẫu, báo cáo liên quan
đến các hoạt động tài nguyên nước được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan quản
lý Nhà nước về tài nguyên nước; tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên nước và
các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý, bảo vệ tài nguyên nước.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Công trình khai thác nước dưới đất là hệ thống gồm một hoặc
nhiều giếng khoan, giếng đào, hố đào, hành lang, mạch lộ, hang động khai thác
nước dưới đất thuộc sở hữu của một tổ chức, cá nhân và có khoảng cách liền kề
giữa chúng không lớn hơn 1.000 m.
2. Công trình khai thác nước mặt
bao gồm hồ chứa, đập dâng, đập tràn, kênh dẫn nước, cống, trạm bơm khai thác nước
mặt.
3. Lưu lượng khai thác nước dưới đất
của một công trình là tổng lưu lượng của các giếng khoan, giếng đào, hố
đào, hành lang, mạch lộ, hang động khai thác nước dưới đất thuộc công trình đó.
Chương II
ĐIỀU TRA CƠ BẢN
VÀ QUY HOẠCH VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 4. Điều tra
cơ bản, đánh giá tài nguyên nước
1. Căn cứ quy hoạch tổng thể điều tra
cơ bản tài nguyên nước được phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan xây dựng kế hoạch điều tra cơ bản
tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
2. Trên cơ sở kế hoạch điều tra cơ bản
tài nguyên nước được phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với
các sở, ngành, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện việc điều tra, đánh
giá tài nguyên nước đối với các nguồn nước nội tỉnh, nguồn nước liên tỉnh trên địa bàn; tổng hợp kết quả điều
tra, đánh giá tài nguyên nước trên
các lưu vực sông nội tỉnh, nguồn nước trên địa bàn và gửi kết quả về Bộ Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp.
Điều 5. Kiểm kê, quan trắc tài
nguyên nước
1. Kiểm kê tài nguyên nước
a) Trên cơ sở kế hoạch điều tra cơ bản tài nguyên nước trên địa bàn
tỉnh được phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan tổ chức kiểm kê tài nguyên nước
đối với các nguồn nước nội tỉnh; tổng hợp kết quả kiểm kê của các lưu vực sông
nội tỉnh, nguồn nước trên địa bàn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp.
b) Việc kiểm kê tài nguyên nước được thực hiện định kỳ 05 năm một lần.
2. Quan trắc tài nguyên nước
Trên cơ sở kế hoạch điều tra cơ bản
tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh được phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan tổ
chức xây dựng, quản lý và thực hiện việc quan trắc tài nguyên nước đối với mạng quan trắc tài nguyên nước của tỉnh.
Điều 6. Điều tra hiện trạng
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
1. Các Sở: Công Thương; Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Xây dựng; Giao thông vận tải; Văn hóa và Thể thao; Du
lịch và các sở, ban, ngành có liên quan trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình tổ chức thực hiện điều tra, lập báo cáo tình hình sử dụng
nước của ngành, lĩnh vực gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức
điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước đối với các nguồn nước nội tỉnh; tổng hợp kết quả điều
tra hiện, trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước trên các lưu vực sông nội tỉnh, báo cáo ban
nhân dân tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp.
Điều 7. Quy hoạch
về tài nguyên nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương có
liên quan:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh góp
ý kiến đối với quy hoạch tài nguyên nước.
b) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường trong việc tổ chức lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn
nước liên tỉnh.
c) Căn cứ vào quy hoạch cấp quốc gia,
quy hoạch vùng, quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh,
nguồn nước liên tỉnh tổ chức lập nội dung phương án khai thác sử dụng, bảo vệ
tài nguyên nước và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh.
2. Đối tượng của quy hoạch về tài
nguyên nước là nước mặt, nước dưới đất.
Chương III
BẢO VỆ TÀI
NGUYÊN NƯỚC
Điều 8. Ứng phó,
khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước và phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt
1. Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự cố ô nhiễm
nguồn nước có trách nhiệm chủ động tiến hành các biện pháp ngăn chặn, hạn chế
lan rộng vùng ô nhiễm, xử lý, giảm thiểu ô nhiễm thuộc phạm vi quản lý, báo cáo
về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để kịp thời chỉ đạo xử
lý.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan tổ chức
điều tra, khảo sát nguồn nước nội tỉnh theo mực độ, phạm
vi ô nhiễm, cạn kiệt và lập thứ tự ưu tiên để xây, dựng
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch phục hồi nguồn
nước nội tỉnh và tổ chức thực hiện.
3. Kinh phí để khắc phục sự cố ô nhiễm
nguồn nước trong trường hợp không xác định được tổ chức, cá nhân gây sự cố và
kinh phí phục hồi nguồn nước theo kế hoạch quy định tại khoản 2 Điều này do ngân sách Nhà nước bảo đảm.
Điều 9. Quan trắc,
giám sát tài nguyên nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan quan trắc,
giám sát về số lượng, chất lượng nguồn nước, hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với các nguồn nước nội tỉnh.
2. Tổ chức, cá nhân
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước có trách nhiệm quan trắc, giám sát việc khai thác sử
dụng nước và xả nước thải theo quy định.
Điều 10. Hành
lang bảo vệ nguồn nước
1. Nguồn nước phải
lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh được quy định tại các điểm b, c và d khoản
1 Điều 31 Luật Tài nguyên nước năm 2012.
2. Việc lập, công bố Danh mục nguồn
nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều
11 Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định lập,
quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước.
3. Việc cắm mốc và kinh phí cắm mốc
hành lang bảo vệ nguồn nước thực hiện theo quy định tại Điều 13 và khoản 1, 2,
3 Điều 14 Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ;
Hằng năm, Sở Tài chính chủ trì phối hợp
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm rà soát, tổng hợp kinh phí cắm mốc
hành lang bảo vệ nguồn nước đề nghị hỗ trợ từ ngân sách Trung ương và từ nguồn
thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đề
nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp gửi Bộ Tài chính để tổng hợp vào dự
toán ngân sách hằng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách.
4. Yêu cầu đối với các hoạt động
trong hành lang bảo vệ nguồn nước thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định
số 43/2015/NĐ-CP .
Điều 11. Bảo vệ
chất lượng nguồn nước sinh hoạt
Việc xác định và công bố vùng bảo hộ vệ
sinh khu vực lấy nước sinh hoạt được thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều
5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư số 24/2016/TT-BTNMT ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định việc xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh
khu vực lấy nước sinh hoạt.
Điều 12. Bảo vệ nước dưới đất
1. Việc lập, phê
duyệt, công bố Danh mục và Bản đồ phân vùng hạn chế khai
thác nước dưới đất được thực hiện theo quy định tại Điều 11 và khoản 1, 2, 3,
4, 5 Điều 12 Nghị định số 167/2018/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ quy định việc hạn chế khai
thác nước dưới đất.
2. Phương án tổ chức thực hiện việc hạn chế khai thác nước dưới đất được thực hiện theo quy
định tại Điều 13 Nghị định số 167/2018/NĐ-CP .
3. Bảo vệ nước dưới đất trong các hoạt
động khoan, đào, thăm dò, khai thác nước dưới đất.
Bảo vệ nước dưới đất trong các
hoạt động khoan, đào, thăm dò, khai thác nước dưới đất gồm các hoạt
động thăm dò khai thác nước dưới đất, khoan khảo sát địa
chất công trình, thăm dò địa chất, thăm dò, khai thác khoáng sản, xử lý nền móng công trình, tháo khô mỏ và các hoạt động khoan, đào khác có
liên quan đến nước dưới đất được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
75/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về bảo vệ nước dưới đất trong các hoạt
động khoan, đào, thăm dò, khai thác nước dưới đất.
Điều 13. Xử lý,
trám lấp giếng không sử dụng
Việc xử lý, trám lấp các loại giếng
khoan, lỗ khoan, giếng đào sau khi sử dụng xong hoặc bị hỏng trong hoạt động thăm
dò, khai thác nước dưới đất, khoan khảo sát địa chất công trình, thăm dò địa chất,
thăm dò, khai thác khoáng sản, xử lý nền móng công trình, tháo khô mỏ, nghiên cứu,
điều tra, đánh giá nước dưới đất, và các hoạt động khoan, đào khác được thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 72/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về việc
xử lý, trám lấp giếng không sử dụng.
Chương IV
KHAI THÁC, SỬ DỤNG
TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 14. Sử dụng
nước tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên nước
1. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử
dụng nước phải thực hiện các biện pháp theo
quy định, tại khoản 1 Điều 39 Luật Tài nguyên nước năm
2012 để sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
2. Các hoạt động sử dụng nước tiết kiệm,
hiệu quả được hưởng ưu đãi theo quy định tại Điều 6 Nghị định
số 54/2015/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ
quy định về ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm
hiệu quả.
3. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận
lợi cho tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển công nghệ xử lý nước thải,
cải tạo, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt, tái sử dụng nước
và công nghệ khác nhằm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
Điều 15. Thăm dò
nước dưới đất
1. Trước khi xây dựng công trình khai thác nước dưới đất, chủ dự án phải thực hiện thăm dò để đánh
giá trữ lượng, chất lượng, khả năng khai thác và phải có giấy phép thăm dò, trừ
các trường hợp khai thác, sử dụng nước dưới đất không phải xin cấp phép.
2. Tổ chức, cá nhân thi công công
trình thăm dò nước dưới đất phải đáp ứng đủ các điều kiện về hành nghề khoan nước
dưới đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định và phải
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.
3. Tổ chức; cá
nhân thi công công trình thăm dò nước dưới đất, chủ dự án thăm dò nước dưới đất có các nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3
và khoản 4 Điều 14 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP
ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Tài nguyên nước.
Điều 16. Các trường
hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước không phải
đăng ký, không phải xin phép
1. Các trường hợp khai thác, sử dụng
tài nguyên nước không phải đăng ký, không phải xin phép:
a) Khai thác, sử dụng nước cho sinh hoạt
của hộ gia đình hoặc khai thác nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ với quy mô không vượt quá 10 m3/ngày đêm, trừ trường
hợp thuộc khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất theo quy định tại khoản
1 Điều 17 Quy định này.
b) Khai thác nước mặt cho sản xuất
nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với quy mô không vượt quá
0,1 m3/giây.
c) Khai thác nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất
phi nông nghiệp không vượt quá 100 m3/ngày đêm.
d) Khai thác, sử dụng nước biển phục
vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh; dịch vụ trên đất liền với quy mô không vượt quá 10.000 m3/ngày đêm; khai thác, sử
dụng nước biển phục vụ các hoạt động trên biển, đảo.
đ) Khai thác, sử
dụng nước biển để sản xuất muối.
e) Khai thác, sử dụng nước phục vụ
các hoạt động văn hóa, tôn giáo, nghiên cứu khoa học, trừ
trường hợp khai thác nước dưới đất thuộc trường hợp phải
đăng ký khai thác nước dưới đất theo quy định tại khoản 1
Điều 17 Quy định này.
g) Khai thác, sử dụng nước cho phòng
cháy, chữa cháy, ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm, dịch bệnh và các trường hợp
khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
2. Các trường hợp xả nước thải vào
nguồn nước không phải xin phép:
a) Xả nước thải sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình.
b) Xả nước thải của
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô không vượt quá 5 m3/ngày đêm, trừ trường hợp các cơ sở hoạt động trong các lĩnh vực
sau đây phải có giấy phép xả nước thải
vào nguồn nước:
- Dệt nhuộm; may
mặc có công đoạn nhuộm, in hoa; giặt là có công đoạn giặt
tẩy.
- Luyện kim, tái chế kim loại, mạ kim
loại; sản xuất linh kiện điện tử.
- Xử lý, tái chế chất thải công nghiệp;
thuộc da, tái chế da.
- Chế biến khoáng sản có sử dụng hóa chất; lọc hóa dầu, chế biến sản phẩm dầu mỏ.
- Sản xuất giấy và bột giấy; nhựa, cao su, chất tẩy /rửa, phụ gia, phân bón, hóa chất,
dược phẩm, đông dược, hóa mỹ phẩm, thuốc bảo vệ thực vật;
pin, ắc quy; mây tre đan, chế biến gỗ có ngâm tẩm hóa chất; chế biến tinh bột sắn,
bột ngọt.
- Khám chữa bệnh có phát sinh nước thải y tế.
- Thực hiện thí nghiệm có sử dụng hóa chất, chất phóng xạ.
c) Xả nước thải của cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này vào hệ
thống thu gom, xử lý nước thải tập trung mà hệ thống đó đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước
và có thỏa thuận hoặc hợp đồng xử lý, tiêu thoát nước thải với tổ chức, cá nhân
quản lý vận hành hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập
trung đó.
d) Xả nước thải nuôi trồng thủy sản với
quy mô không vượt quá 10.000 m3/ngày đêm hoặc nuôi trồng thủy sản
trên biển, sông, suối, hồ chứa.
Điều 17. Đăng ký
khai thác nước dưới đất
1. Khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất được quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số
27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đăng ký
khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy
phép tài nguyên nước.
2. Căn cứ đặc điểm
của các tầng chứa nước, hiện trạng khai thác, sử dụng nước dưới đất, yêu cầu quản lý Nhà nước về tại nguyên nước trên
địa bàn tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa
phương có liên quan quy định cụ thể mực nước hạ thấp cho
phép, nhưng không vượt quá một nửa bề dày của tầng chứa nước
đối với tầng chứa nước không áp, không vượt quá mái của tầng
chứa nước và không được sâu hơn 50 m tính từ
mặt đất đối với các tầng chứa nước có
áp trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành làm căn cứ để khoanh định khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất đối với
các khu vực có mực nước dưới đất đã bị thấp hơn mực nước hạ
thấp cho phép do Ủy ban nhân dân tỉnh quy
định; khu vực có mực nước dưới đất bị suy giảm 03 năm liên
tục và có nguy cơ hạ thấp hơn mực nước hạ thấp cho phép.
3. Tổ chức, cá nhân
có giếng khoan khai thác nước dưới đất
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô
không vượt quá 10 m3/ngày đêm, giếng khoan khai
thác nước dưới đất cho sinh hoạt của hộ
gia đình, cho các hoạt động văn hóa,
tôn giáo, nghiên cứu khoa học nằm trong các khu vực quy định
tại khoản 1 Điều này và có chiều sâu lớn hơn 20 m thì phải thực hiện việc đăng ký khai thác nước dưới đất.
4. Khoanh định, công bố khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất được thực
hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT .
5. Đăng ký khai thác nước dưới đất:
a) Cơ quan đăng ký khai thác nước dưới
đất là Ủy ban nhân dân cấp huyện. Cơ quan đăng ký có trách nhiệm lập sổ theo
dõi, cập nhật số liệu đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn; hằng hăm tổng hợp, báo cáo kết quả
đăng ký tới Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Trình tự, thủ
tục đăng ký khai thác nước dưới đất
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT .
c) Trường hợp tổ chức, cá nhân đã
đăng ký khai thác nước dưới đất, nếu không tiếp tục khai thác, sử dụng thì phải
thông báo và trả tờ khai cho cơ quan đăng ký và thực hiện việc trám, lấp giếng
không sử dụng theo quy định.
Điều 18. Thẩm định
đề án, báo cáo trong hoạt động tài nguyên nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì thẩm định các đề án, báo cáo thăm dò nước dưới đất, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước
dưới đất trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép đối với các trường hợp sau:
a) Thăm dò, khai thác nước dưới đất đối
với công trình có lưu lượng từ trên 10 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm.
b) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ trên 0,1 m3/giây
đến dưới 2 m3/giây.
c) Khai thác, sử
dụng nước mặt cho các mục đích khác với lưu lượng từ trên 100 m3/ngày đêm đến dưới 50.000
m3/ngày đêm.
d) Khai thác, sử
dụng nước biển cho mục đích sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng từ trên 10,000 m3/ngày đêm đến dưới 100.000 m3/ngày đêm.
đ) Xả nước thải với lưu lượng từ trên
10.000 m3/ngày đêm đến dưới 30.000 m3/ngày
đêm đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản,
trừ trường hợp xả nước thải nuôi trồng thủy sản trên biển,
sông, suối, hồ chứa thuộc trường hợp không phải xin phép xả nước thải vào nguồn
nước theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16 Quy định
này.
e) Xả nước thải
vơi lưu lượng từ trên 5 m3/ngày đêm đến dưới
3.000 m3/ngày đêm đối với hoạt động khác. Xả nước
thải với lưu lượng không vượt quá 5 m3/ngày đêm
đối với các hoạt động khác nhưng thuộc
các trường hợp phải có giấy phép xả nước thải vào nguồn nước theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
16 Quy định này.
g) Hành nghề khoan nước dưới đất có
quy mô vừa và quy mô nhỏ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11
tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
việc hành nghề khoan nước dưới đất đối với các tổ chức, cá nhân có địa chỉ thường trú trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
2. Tùy theo tính chất của đề án, báo cáo trong hoạt động tài nguyên nước, Sở
Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định với
thành phần gồm đại diện các sở, ngành, địa phương; các Phòng, đơn vị trực thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường có liên quan. Ngoài ra, khi cần thiết Sở Tài nguyên và Môi trường có thể mời các chuyên gia có chuyên
môn sâu; các cơ quan quản lý Nhà nước thuộc lĩnh vực thẩm định để tham dự
Hội đồng thẩm định.
3. Thành phần hồ
sơ và trình tự, thủ tục cấp phép hoạt
động tài nguyên nước
a) Thành phần hồ sơ, trình tự, thủ tục
cấp phép hoạt động tài nguyên nước thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 17/11/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
b) Các đề án, báo cáo trong hồ sơ đề
nghị cấp phép tài nguyên nước phải do các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng
lực theo quy định tại Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ quy định một số điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên
và môi trường và Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi một số điều của các nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư,
kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
Điều 19. Điều
hòa, phân phối tài nguyên nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện điều hòa, phân phối tài nguyên nước, trên địa
bàn của tỉnh đảm bảo nguyên tắc quy định tại Khoản 1 Điều 54 Luật Tài nguyên nước năm 2012.
2. Trong trường hợp thiếu nước, việc điều
hòa, phân phối phải ưu tiên cho mục đích sinh hoạt; các mục đích sử dụng khác
phải được điều hòa, phân phối theo quy định trong quy hoạch tài nguyên nước lưu
vực sông và bảo đảm nguyên tắc công bằng hợp lý.
Điều 20. Phòng,
chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
1. Phòng, chống sụt, lún đất:
Ở những vùng bị sụt, lún đất hoặc có
nguy cơ bị sụt, lún đất do hoạt động thăm dò, khai thác nước dưới đất gây ra thì Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện phải
khoanh vùng để có biện pháp hạn chế sụt, lún đất
2. Phòng, chống sạt, lở bờ, bãi sông:
a) Hoạt động cải tạo lòng, bờ, bãi
sông, xây dựng công trình thủy, khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên
sông, hồ không được gây sạt, lở, làm ảnh hưởng xấu đến sự ổn định lòng, bờ, bãi sông, hồ
và phải được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận bằng văn bản.
b) Đối với những dòng sông, đoạn sông
bị sạt, lở hoặc có nguy cơ bị sạt, lở bờ,
bãi sông Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ
trì phối hợp với các sở, ngành, địa phường có liên quan xác
định nguyên nhân gây sạt, lở, đề xuất các giải pháp để ngăn ngừa, khắc phục và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, khoanh định khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác
cát, sỏi và các khoáng sản khác.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai thực hiện Quy
định này.
2. Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, báo
cáo tình hình và kết quả thực hiện quy định về quản lý hoạt động tài nguyên nước
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
3. Triển khai áp dụng đồng bộ các biện
pháp quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy định về sử dụng nước tiết
kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
a) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách ưu đãi hoạt động sử dụng nước tiết
kiệm, hiệu quả và việc sử dụng ưu đãi trên địa bàn theo
quy định tại Nghị định số
54/2015/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2015
của Chính phủ quy định về ưu đãi đối với hoạt động sử dụng
nước tiết kiệm, hiệu quả.
b) Hằng năm, chủ
trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan đánh giá tình hình thực
hiện ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.
4. Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành, địa phương có liên quan tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh và tích hợp vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
5. Hằng năm, Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa
phương có liên quan lập báo cáo tình hình sử
dụng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi
trường trước ngày 30 tháng 01 năm sau để tổng hợp, theo dõi.
Điều 22. Trách
nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng các
chương trình, dự án nghiên cứu khoa học, công nghệ
nhằm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và xử
lý, cải tạo, khôi phục nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn
kiệt.
Điều 23. Điều
khoản thi hành
Trường hợp các văn bản dẫn chiếu áp dụng
được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu
phát sinh những vấn đề gây khó khăn, vướng mắc,
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan phản ánh kịp thời bằng văn bản về
Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.