ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2016/QĐ-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 23 tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày
21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2015/NĐ-CP
ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước;
Căn cứ Nghị định số 54/2015/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ quy định về ưu đãi đối với hoạt động sử
dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;
Căn cứ Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đăng
ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số
40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
việc hành nghề khoan nước dưới đất;
Căn cứ Quyết định số
14/2007/QĐ-BTNMT ngày 04 tháng 9 năm 2007 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định về việc xử lý, trám lấp giếng không
sử dụng;
Căn cứ Quyết định số
04/2008/QĐ-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2008 của
Bộ Xây dựng về việc ban hành "Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây
dựng";
Căn cứ Quyết định số 15/2008/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành Quy định bảo vệ tài nguyên nước dưới đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 208/TTr-STNMT ngày 12 tháng 4 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển
khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
(Thủ trưởng) các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 23/2012/QĐ-UBND ngày 17/9/2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3
của Quyết định;
- Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh KG;
- CT và các PCT.UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Website Kiên Giang;
- LĐVP, P.KTCN;
- Lưu: VT, dtnha.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Vũ Hồng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2016/QĐ-UBND ngày 23/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định về quản lý,
bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước (trừ nước khoáng và nước nóng thiên nhiên), xả nước thải
vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất (gọi chung là hoạt động tài
nguyên nước); trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan
quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang.
2. Các nội dung
khác liên quan đến hoạt động tài nguyên nước không nêu tại Quy định này thì thực
hiện theo quy định của Trung ương.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan
quản lý nhà nước về tài nguyên nước; các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
hoạt động tài nguyên nước và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý, bảo vệ tài nguyên
nước.
Chương II
ĐIỀU TRA CƠ BẢN
VÀ QUY HOẠCH TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 3. Trách
nhiệm thực hiện điều tra, đánh giá tài nguyên nước
Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức
xây dựng kế hoạch điều tra, đánh giá tài nguyên nước theo quy định tại Khoản 2,
Điều 12 Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012 đối
với các nguồn nước nội tỉnh, nguồn nước
liên tỉnh trên địa bàn; tổng hợp kết quả điều tra, đánh
giá tài nguyên nước trên các lưu vực sông nội tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và gửi kết quả về
Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp.
Trường hợp chưa có quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước thì căn cứ
tình hình thực tế về thông tin, dữ liệu tài nguyên nước để xây dựng các nội
dung trong kế hoạch điều tra cơ bản phù hợp
với yêu cầu công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Kiểm kê tài nguyên nước
1. Việc kiểm kê
tài nguyên nước được thực hiện định kỳ năm (05) năm một lần, phù hợp với kỳ kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Trách nhiệm kiểm kê tài nguyên nước:
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức kiểm kê tài
nguyên nước đối với các nguồn nước nội tỉnh;
tổng hợp kết quả kiểm
kê của các lưu vực sông nội tỉnh, nguồn nước trên địa bàn tỉnh để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp.
3. Nội dung, biểu mẫu kiểm kê, báo
cáo kết quả kiểm kê tài nguyên nước được
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 5. Điều tra hiện trạng
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
1. Trách nhiệm điều tra hiện trạng
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước:
a) Các Sở: Công Thương; Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Xây dựng; Giao thông vận tải; Văn hóa, Thể thao và Du lịch
và các sở, ban, ngành có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ
chức thực hiện điều tra, lập báo cáo tình hình sử dụng nước của ngành, lĩnh vực
gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.
b) Sở Tài nguyên
và Môi trường tổ chức điều tra hiện trạng
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước đối với các nguồn nước nội tỉnh; tổng hợp kết quả điều tra hiện trạng khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên các lưu vực
sông nội tỉnh để báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp.
2. Nội dung, biểu mẫu điều tra, nội
dung báo cáo và trình tự thực hiện điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 6. Lập, điều chỉnh, phê
duyệt quy hoạch tài nguyên nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch tài nguyên
nước của tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội
đồng nhân dân tỉnh thông qua sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Kinh phí lập, điều chỉnh phê duyệt
quy hoạch tài nguyên nước từ ngân sách nhà nước của tỉnh.
3. Định mức, đơn giá, quy chuẩn kỹ
thuật và hồ sơ quy hoạch tài nguyên nước được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Điều 7. Hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu tài nguyên nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức
xây dựng, quản lý, khai thác hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh và tích hợp vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
2. Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Công Thương; Xây dựng; các sở,
ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ
liệu về tài nguyên nước của mình và tích
hợp vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
tài nguyên nước của tỉnh.
Chương III
BẢO VỆ TÀI NGUYÊN
NƯỚC
Điều 8. Lập, quản
lý hành lang bảo vệ nguồn nước
Việc lập quản lý hành lang bảo vệ nguồn
nước được thực hiện theo Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định lập,
quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước.
1. Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy han nhân dân cấp xã có
trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát các hoạt động trong hành lang bảo vệ
nguồn nước trên địa bàn quản lý; phối hợp với các tổ chức vận hành hồ chứa, xây dựng phương án bảo vệ nguồn nước và chịu
trách nhiệm trực tiếp trong việc chỉ đạo, xử lý các vi phạm về môi trường và
các hoạt động khác có liên quan đến chất lượng nước; kịp
thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các
cơ quan nhà nước cấp tỉnh có liên quan trong trường hợp vượt quá thẩm quyền.
2. Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lập, tổ chức quản lý hành
lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh quy định tại Khoản 3, Điều 31, Luật
Tài nguyên nước.
3. Các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện không tham mưu chủ
trương, địa điểm đầu tư xây dựng mới các bệnh viện, cơ sở y tế điều trị bệnh truyền nhiễm, nghĩa trang,
bãi chôn lấp chất thải, cơ sở sản xuất hóa chất
độc hại, cơ sở sản xuất, chế biến có chất thải, nước thải nguy hại trong hành
lang bảo vệ nguồn nước.
Điều 9. Vùng bảo
hộ vệ sinh khu vực khai thác nước
1. Đối với nước dưới đất:
Chủ công trình khai thác nước dưới đất
phải xác định vùng bảo hộ vệ sinh của từng giếng khai thác
nước như sau:
a) Đối với công trình khai thác thuộc
diện không phải xin phép thì vùng bảo hộ vệ sinh kể từ miệng giếng không nhỏ
hơn:
- 5m, đối với khu vực đô thị;
- 10m, đối với
khu dân cư nông thôn ở vùng đồng bằng;
- 20m, đối với các trường hợp không quy định tại hai mục trên.
Trong các vùng này không được bố trí chuồng trại chăn nuôi gia súc,
nhà vệ sinh, bãi thải, kho, bãi chứa hóa chất và các nguồn gây ô nhiễm khác.
b) Đối với công trình khai thác thuộc diện phải xin phép phải
thiết lập vùng bảo hộ vệ sinh bao gồm 02 khu, cụ thể như sau:
- Khu I là phạm
vi xung quanh giếng, cần được bảo vệ nghiêm ngặt, cấm tất cả các hoạt động phát
sinh ra nguồn gây ô nhiễm. Ranh giới, phạm vi khu I không nhỏ hơn 30m, kể từ miệng giếng;
- Khu II là khu vực liền kề với khu I, cần bảo vệ, không được gây ô
nhiễm và có các hoạt động đào bới xuống lòng đất làm nhiễm
bẩn nguồn nước dưới đất.
c) Trường hợp vùng bảo hộ vệ sinh với
công trình khai thác nước dưới đất có diện tích đất không thuộc quyền sử dụng đất
hợp pháp của chủ công trình khai
thác, thì phải có văn bản thỏa thuận với
chủ sử dụng đất đó trước khi thi công.
d) Vùng bảo hộ vệ sinh của công trình
khai thác nước dưới đất quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều này được xác định sơ
bộ trong quá trình lập hồ sơ đề nghị
cấp phép thăm dò nước dưới đất và được điều chỉnh, xác định cụ thể khi lập hồ
sơ đề nghị cấp phép khai thác nước dưới đất.
đ) Đối với các công trình khai thác nước dưới đất đang hoạt động nhưng chưa lập vùng bảo hộ vệ
sinh và điều kiện mặt bằng hiện tại không thể thiết lập được
vùng bảo hộ vệ sinh, thì không được gia tăng các hoạt động
phát sinh thêm nguồn gây ô nhiễm khu vực xung quanh công trình khai thác.
2. Đối với nước mặt:
a) Nước mặt là sông, suối, kênh,
mương:
- Tính từ điểm lấy nước (công trình thu nước) lên thượng nguồn, lớn hơn
hoặc bằng 200 mét;
- Tính từ điểm lấy nước (công trình
thu nước) xuống hạ nguồn, lớn hơn hoặc bằng 100 mét.
b) Nước mặt là hồ chứa, đập nước:
Tính từ điểm lấy nước (công trình thu
nước) ra hai phía, lớn hơn hoặc bằng 300 mét.
3. Xác định và công bố vùng bảo hộ vệ
sinh khu vực lấy nước sinh hoạt: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban
nhân dân cấp huyện xác định vùng bảo hộ vệ
sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của các công trình khai thác nước trên địa bàn
tỉnh và tổ chức công bố sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt. Định kỳ điều tra, phân loại nguồn nước nội tỉnh bị ô nhiễm, cạn kiệt và
xây dựng kế hoạch có lập danh mục thứ tự ưu tiên trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí phục hồi nguồn nước.
Điều 10. Ứng phó, khắc phục sự
cố ô nhiễm nguồn nước và phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm
1. Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi chịu ảnh hưởng trực
tiếp của sự cố ô nhiễm nguồn nước có trách nhiệm chủ động tiến hành các biện
pháp ngăn chặn, hạn chế lan rộng vùng ô nhiễm, xử lý, giảm thiểu ô nhiễm thuộc
phạm vi quản lý, báo cáo về Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để kịp thời chỉ đạo xử lý.
2. Định kỳ hàng năm, Sở Tài nguyên và
Môi trường phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức điều tra, khảo sát các sông, kênh, rạch trên địa bàn; phân loại
theo mức độ, phạm vi ô nhiễm, cạn kiệt và lập thứ tự ưu tiên để có kế hoạch phục
hồi.
3. Kinh phí để khắc phục sự cố ô nhiễm
nguồn nước trong trường hợp không xác định được tổ chức, cá nhân gây sự cố và
kinh phí phục hồi các nguồn nước theo kế hoạch
quy định tại Khoản 2 Điều này do ngân
sách nhà nước bảo đảm.
Điều 11. Công tác trám lấp giếng
không sử dụng
1. Giao Sở
Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Tài nguyên
và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố; Phòng Công Thương Tài nguyên và Môi
trường huyện Kiên Hải (gọi là Phòng Tài nguyên và Môi trường
các huyện, thị xã, thành phố) định kỳ hàng năm tổ chức điều tra, thống kê, rà soát, phân loại các giếng không sử dụng có từ năm 2007
trở về trước để xây dựng phương án xử lý, trám lấp giếng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Đối
với trường hợp các giếng không sử dụng có từ sau năm 2007 nhưng không
xác định được chủ giếng hoặc chủ giếng là cá nhân, hộ gia đình có hoàn cảnh khó
khăn theo quy định chuẩn nghèo hiện hành (được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận), thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số; giếng khai thác nước dưới đất mà trước đó chủ giếng đã được
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hỗ trợ trong việc khoan giếng, đào giếng; giếng
khoan khác cần phải trám lấp nhưng thực tế không xác định được chủ giếng giao Sở Tài nguyên
và Môi trường phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổ chức thực hiện trám lấp.
3. Các giếng không sử dụng không thuộc
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân là chủ giếng phải tự trám lấp.
4. Việc thực hiện trám lấp giếng
không sử dụng phải tuân thủ đúng Quyết định số 14/2007/QĐ-BTNMT ngày 04 tháng 9
năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định về việc xử lý, trám
lấp giếng không sử dụng.
5. Kinh phí xử lý, trám lấp giếng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được sử dụng từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của tỉnh
phân bổ hàng năm.
Điều 12. Hoạt động tài nguyên
nước trong vùng hạn chế khai thác, sử dụng nước dưới đất
1. Việc hạn chế khai thác nước dưới đất,
hành nghề khoan nước dưới đất tại một vùng để phòng tránh
nguy cơ sụt lún đất, xâm nhập mặn, gây ô nhiễm các tầng chứa nước; phục hồi mực nước bị hạ thấp;
2. Các khu vực hạn chế khai thác nước
dưới đất:
a) Khu vực có nguồn nước mặt có khả
năng đáp ứng nhu cầu sử dụng nước.
b) Khu vực có nguy cơ sụt, lún đất, xâm nhập mặn, gia tăng ô nhiễm do khai thác nước dưới đất.
c) Khu vực có nguồn nước dưới đất bị
ô nhiễm hoặc có dấu hiệu ô nhiễm nhưng chưa có giải pháp công nghệ xử lý đảm bảo
chất lượng.
d) Khu vực có nguồn nước dưới đất bị
suy giảm liên tục và có nguy cơ bị hạ thấp quá mức.
đ) Khu đô thị, khu dân cư tập trung ở
nông thôn, khu, cụm công nghiệp tập trung, làng nghề đã có hệ thống cấp nước tập
trung và dịch vụ cấp nước bảo đảm đáp ứng yêu cầu chất lượng, số lượng.
3. Khi các tổ chức, cá nhân có nhu cầu
khai thác, sử dụng nước dưới đất tại các khu vực được quy tại Khoản 2, Điều này
Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét đảm bảo đúng quy hoạch tài nguyên nước, căn
cứ vào kết quả điều tra, đánh giá nước dưới đất trong hồ sơ đề nghị cấp phép của
tổ chức, cá nhân lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho
phép khai thác trên cơ sở hạn chế về đối tượng, mục đích
khai thác, lưu lượng, thời gian khai thác, số lượng công
trình, độ sâu, tầng chứa nước khai thác.
4. Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm điều tra, thống kê các khu vực quy định tại Điểm b,
c, d, Khoản 2 Điều này, để xây dựng kế hoạch phục hồi và bảo vệ
nguồn nước dưới đất trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt thực hiện.
Điều 13. Giải quyết trường hợp
các giếng khoan nước dưới đất có trong vùng cấm khai thác, sử dụng nước dưới đất
Tổ chức, cá nhân đang sử dụng nước dưới
đất phục vụ sản xuất kinh doanh (trừ các trường hợp không
phải đăng ký, không phải xin phép) trong khu vực được phê duyệt là vùng cấm khai thác phải thực hiện việc niêm phong giếng và chuyển sang
sử dụng nước máy. Các giếng đã được niêm phong chuyển sang bố trí làm giếng dự
phòng và chỉ được sử dụng khi có sự cố về nguồn cung cấp nước tập trung làm ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Điều 14. Niêm
phong, niêm phong lại và mở niêm phong giếng dự phòng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Tài nguyên và Môi trường các
huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân
dân cấp xã thực hiện điều tra, thống kê các giếng thuộc trường hợp quy định tại
Điều 13 của Quy định này.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch phối hợp với các ban, ngành
liên quan cấp huyện và Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh tổ chức
niêm phong giếng làm dự phòng của các tổ chức, cá nhân đã
được điều tra, thống kê tại Khoản 1, Điều này.
3. Việc mở niêm phong giếng chỉ được
thực hiện khi có xảy ra sự cố mất nguồn nước cấp; trong trường hợp này tổ
chức, cá nhân phải báo cáo kịp thời cho đơn vị cấp nước bằng đường điện thoại và gửi văn bản về
tình hình sự cố mất nguồn nước cấp đến Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có giếng khai thác để tổ chức mở niêm phong giếng dự phòng; sau khi
nguồn nước cấp trở lại ổn định các giếng dự phòng phải được niêm phong lại.
4. Phòng Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm theo dõi thời hạn được mở niêm phong giếng; chủ động phối hợp niêm
phong lại giếng khi nguồn nước cấp đã ổn định. Việc niêm phong, niêm phong lại
và mở niêm phong giếng dự phòng của các tổ chức,
cá nhân phải được lập thành biên bản (có mẫu kèm theo
Quy định này).
Chương IV
KHAI THÁC SỬ DỤNG
TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 15. Các trường hợp khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước không phải đăng ký,
không phải xin phép
1. Các trường
hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước không phải đăng ký, không phải xin phép:
a) Khai thác, sử dụng nước cho sinh
hoạt của hộ gia đình.
b) Khai thác nước dưới đất cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ với quy mô không vượt quá 10m3/ngày đêm không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 44 Luật Tài nguyên nước.
c) Khai thác nước mặt cho sản xuất
nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với quy mô không vượt quá 0,1 m3/giây.
d) Khai thác nước mặt cho các mục
đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp không vượt quá 100m3/ngày
đêm.
đ) Khai thác, sử dụng nước biển phục
vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên đất liền
với quy mô không vượt quá 10.000m3/ngày đêm;
khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động trên biển, đảo.
e) Khai thác, sử dụng nước phục vụ
các hoạt động văn hóa, tôn giáo, nghiên cứu khoa học.
g) Khai thác, sử dụng nước cho phòng
cháy, chữa cháy, ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm, dịch bệnh và các trường hợp
khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
2. Các trường hợp xả nước thải vào nguồn nước không phải đăng ký,
không phải xin phép:
a) Xả nước thải sinh hoạt của cá
nhân, hộ gia đình.
b) Xả nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với
quy mô không vượt quá 5m3/ngày đêm, trừ các trường hợp sau đây phải
xin cấp giấy phép:
- Dệt nhuộm; may mặc có công đoạn nhuộm,
in hoa; giặt là có công đoạn giặt tẩy;
- Luyện kim, tái chế kim loại, mạ kim
loại; sản xuất linh kiện điện tử;
- Xử lý, tái chế chất thải công nghiệp;
thuộc da, tái chế da;
- Chế biến khoáng sản có sử dụng hóa chất, lọc hóa dầu, chế
biến sản phẩm dầu mỏ;
- Sản xuất giấy và bột giấy; nhựa,
cao su, chất tẩy rửa, phụ gia, phân bón, hóa chất, dược phẩm, hóa mỹ phẩm, thuốc
bảo vệ thực vật; pin, ắc quy; chế biến gỗ có ngâm tẩm hóa
chất; chế biến tinh bột sắn, bột ngọt;
- Thực hiện thí nghiệm có sử dụng hóa
chất, chất phóng xạ;
- Các cơ sở khám chữa bệnh có phát
sinh nước thải y tế.
c) Xả nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập
trung mà hệ thống đó đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xả nước
thải vào nguồn nước và có thỏa thuận hoặc hợp đồng
xử lý, tiêu thoát nước thải với tổ chức,
cá nhân quản lý vận hành hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung đó.
d) Xả nước thải nuôi trồng thủy sản với
quy mô không vượt quá 10.000m3/ngày đêm hoặc nuôi trồng thủy sản
trên biển, sông, suối, hồ chứa.
Điều 16. Các trường hợp khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới
đất phải xin phép
1. Ủy
ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ
hiệu lực, thu hồi giấy phép, cấp lại giấy phép và cho phép chuyển nhượng quyền
khai thác về hoạt động tài nguyên nước và hành nghề khoan nước dưới đất trong
các trường hợp cụ thể sau:
a) Thăm dò, khai thác nước dưới đất đối
với công trình có lưu lượng trên 10m3/ngày đêm
đến nhỏ hơn 3.000m3/ngày đêm.
b) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản
xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng trên 0,1m3/giây đến nhỏ hơn 02m3/giây.
c) Khai thác, sử dụng nước mặt cho
các mục đích khác với lưu lượng trên 100m3/ngày đêm đến nhỏ hơn
50.000m3/ngày đêm.
d) Khai thác, sử dụng nước biển cho mục
đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng trên 10.000m3/ngày
đêm đến nhỏ hơn 100.000m3/ngày đêm; trừ trường hợp khai thác, sử dụng
nước nước biển phục vụ các hoạt động trên biển, đảo.
đ) Xả nước thải với lưu lượng trên
10.000m3 đến nhỏ hơn 30.000m3/ngày
đêm đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản.
e) Xả nước thải
với lưu lượng trên 5m3/ngày đêm đến nhỏ hơn 3.000 m3/ngày
đêm đối với hoạt động khác. Xả nước thải với lưu lượng không vượt quá 5m3/ngày
đêm đối với các hoạt động khác nhưng thuộc các trường
hợp phải xin cấp giấy phép
theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 15 Quy định này.
g) Hành nghề khoan nước dưới đất có
quy mô vừa và nhỏ.
2. Thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước dưới đất, khai thác, sử dụng nước mặt, xả nước thải vào nguồn nước
vượt quá quy định tại Điểm a, b, c, d, đ, e, g, Khoản 1 Điều này thuộc thẩm
quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 17. Đăng ký khai thác nước
dưới đất
1. Tổ chức, cá nhân có giếng khoan
khai thác nước dưới đất cho hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ với quy mô không vượt quá 10m3/ngày
đêm; khai thác nước dưới đất cho sinh hoạt của hộ gia
đình; cho các hoạt động văn hóa, tôn
giáo, nghiên cứu khoa học nằm trong khu vực đăng ký khai
thác nước dưới đất đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt và có chiều sâu giếng khoan lớn hơn 20m phải thực hiện việc
đăng ký khai thác nước dưới đất.
2. Thẩm quyền đăng ký khai thác nước
dưới đất: Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
hướng dẫn thủ tục và thực hiện đăng ký
khai thác nước dưới đất theo quy định.
3. Quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký khai thác nước dưới đất được thực hiện
theo Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định việc đăng ký khai
thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài
nguyên nước (gọi là Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
Điều 18. Thẩm định đề án, báo
cáo trong hoạt động tài nguyên nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì
thẩm định các đề án, báo cáo thăm dò nước dưới đất, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép theo thẩm quyền.
2. Các trường hợp thăm dò, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước phải được Hội đồng thẩm định:
a) Thăm dò, khai
thác, sử dụng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 1000m3/ngày
đêm đến lưu lượng nhỏ hơn 3.000m3/ngày đêm.
b) Khai thác, sử dụng nước mặt với
lưu lượng từ 10.000m3/ngày đêm đến lưu lượng nhỏ hơn 50.000m3/ngày đêm.
c) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 0,5m3/giây
đến lưu lượng nhỏ hơn 2 m3/giây.
đ) Xả nước thải vào nguồn nước với
lưu lượng từ 1000m3/ngày đêm đến lưu lượng nhỏ
hơn 3.000m3/ngày đêm.
đ) Khai thác, sử dụng nước biển; xả
nước thải nuôi trồng thủy sản.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường tham
mưu UBND tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định đề án, báo cáo
hoạt động tài nguyên nước.
Điều 19. Thành
phần hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp phép hoạt động tài nguyên nước
1. Thành phần hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng
nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt,
nước biển; xả nước thải vào nguồn nước; hành nghề khoan nước dưới đất thực hiện
theo quy định Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ và
Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11/7/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Các mẫu hồ sơ liên quan thực hiện theo hướng dẫn tại phụ lục Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày
30/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Các đề án,
báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp phép tài nguyên nước phải do các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Thông tư số 56/2014/TT-BTNMT ngày 24/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
Điều 20. Chế độ báo cáo trong
hoạt động tài nguyên nước
1. Hàng năm, các Sở: Công Thương,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng và các sở, ban ngành liên quan trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn có trách
nhiệm lập báo cáo tình hình sử dụng nước của mình và gửi về Sở Tài nguyên và
Môi trường trước ngày 15 tháng 12 để tổng hợp.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tổng hợp, lập báo cáo tình hình sử dụng nước trên địa bàn tỉnh và gửi
Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 01 năm sau để tổng hợp, theo dõi.
3. Ủy
ban nhân dân cấp huyện lập báo cáo tình hình đăng ký khai thác nước dưới
đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 11
để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn chi tiết các nội dung báo cáo định kỳ.
Chương V
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN
HẠN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 21. Trách nhiệm, quyền hạn
của Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang, cụ thể như sau:
1. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và thực hiện quy
hoạch tài nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên
nước.
2. Lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt để công bố vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh
theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5
năm 2014.
3. Hướng dẫn, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ cấp giấy phép hoạt động
tài nguyên nước trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
Cấp, cấp lại, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều
chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề
khoan nước dưới đất với quy mô vừa và nhỏ; thực hiện việc thu phí và lệ phí về
tài nguyên nước; thẩm định tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định
của pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng
tài nguyên nước; thanh tra, kiểm tra các hoạt động về tài nguyên nước theo quy
định của pháp luật.
4. Khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế,
vùng đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ
sung nhân tạo nước dưới đất, và công bố dòng chảy tối
thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền, khu vực
cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông; lập danh mục hồ, ao,
đầm phá không được san lấp.
5. Xây dựng, quản lý hệ thống giám sát hoạt động khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với lưu vực sông nội tỉnh. Tổng
hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa
bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái,
cạn kiệt.
6. Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, các nguồn thải vào nguồn nước, các giếng
khoan không sử dụng trên địa bàn tỉnh; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm,
suy thoái, cạn kiệt; lập danh bạ và phân
loại các giếng khoan không sử dụng cần phải trám lấp theo
quy định để phòng, chống nhiễm bẩn nguồn nước dưới đất; có
kế hoạch tổ chức thực hiện trám lấp đối với
các giếng khoan không sử dụng nhưng không xác định được chủ giếng; hướng dẫn, kiểm tra việc trám lấp giếng khoan không sử dụng theo quy định của pháp luật.
7. Tổ
chức thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản, giám
sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu
tài nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả điều
tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài
nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do
nước gây ra trên địa bàn.
Điều 22. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành khác có liên quan
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
a) Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng và tổ
chức thực hiện các quy định về khai thác và
bảo vệ các công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Tổng
hợp tình hình khai thác tài nguyên nước phục vụ cho nông nghiệp, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 05 tháng
12 hàng năm, đồng thời gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để
theo dõi, tổng hợp.
2. Sở Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch cấp thoát nước đô thị, khu công
nghiệp, khu dân cư tập trung; xác định vùng bảo hộ vệ sinh đối với các hồ chứa,
các khu vực sông, suối phục vụ cấp nước sinh hoạt theo quy định của Bộ Xây dựng.
3. Sở Khoa học
và Công nghệ:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định
các đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ trong lĩnh
vực tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
b) Xây dựng các
kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực tài nguyên nước và tổ chức triển
khai, chuyển giao ứng dụng các kết quả của đề tài, dự án liên quan đến lĩnh vực
tài nguyên nước vào sản xuất và đời sống.
4. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch phân
bổ kinh phí cho các hoạt động quản lý tài nguyên nước,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; thực
hiện các nhiệm vụ liên quan đến thuế tài nguyên nước, phí, lệ phí quản lý tài
nguyên nước theo quy định của pháp luật.
5. Sở Công Thương:
a) Tham gia phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và UBND cấp huyện xây
dựng quy hoạch, kế hoạch cấp, thoát nước
phục vụ sản xuất công nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
b) Tham gia kiểm tra công tác quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nước tại các khu, cụm công nghiệp, làng nghề, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp.
6. Sở Giao thông vận tải:
a) Phối hợp với các sở, ban, ngành có
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phân cấp và điều chỉnh cấp kỹ thuật đường thủy nội địa và đường thủy
chuyên dùng nối với đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn các quy định về bảo vệ môi trường
đối với cảng, bến và phương tiện giao thông thủy, đảm bảo
không gây ô nhiễm nguồn nước.
7. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh và
Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc:
a) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, du lịch, dịch vụ có
sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước lập hồ
sơ cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào
nguồn nước theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện công tác
quản lý hoạt động tài nguyên nước đối với
các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, khu kinh tế.
c) Xây dựng lộ trình đầu tư hệ thống xử
lý nước thải tập trung phù hợp của khu, cụm công nghiệp và yêu cầu các tổ chức, cá nhân hoạt động trong khu, cụm công
nghiệp thực hiện đấu nối theo quy định.
8. Đài Khí tượng Thủy văn Kiên Giang;
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường:
Lập danh mục vị trí các trạm thủy văn chuyên dùng; danh mục các tài liệu khí tượng thủy văn hiện có; danh mục các yếu tố khí tượng thủy
văn được quan trắc; các điều kiện khí tượng thủy văn
chủ yếu trong tỉnh.
Định kỳ vào ngày cuối tháng có trách
nhiệm cung cấp kết quả quan trắc khí tượng thủy văn trong tháng và dự báo tình hình tháng kế tiếp trên địa bàn tỉnh đến Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy chế phối hợp giữa hai cơ quan.
9. Các cơ quan quản lý nhà nước có
trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận
tổ quốc Việt Nam tỉnh Kiên Giang và các tổ chức thành viên của mặt trận tổ chức
tuyên truyền, vận động các thành viên của tổ chức và nhân dân tham gia bảo vệ
tài nguyên nước; giám sát việc thực hiện pháp luật về tài nguyên nước trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 23. Thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Thẩm quyền và trách nhiệm quản lý
nhà nước về tài nguyên nước của Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp huyện) như sau:
a) Tổ chức thực
hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước.
b) Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc
chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên nước trên địa
bàn sau khi cấp có thẩm quyền cấp phép; phát hiện và xử lý kịp thời theo thẩm
quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử
lý kịp thời các sai phạm theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố
cáo; phòng, chống lãng phí về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
c) Thu thập, quản lý lưu trữ dữ liệu về tài nguyên nước trên địa bàn.
đ) Thực hiện các biện pháp bảo vệ chất
lượng tài nguyên nước, nguồn nước
sinh hoạt tại địa phương; điều tra, thống kê, tổng hợp và
phân loại giếng phải trám lấp; kiểm tra việc thực hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu
kỹ thuật trong việc trám lấp giếng.
đ) Tổ chức ứng
phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải
quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước theo thẩm quyền.
e) Tổ chức lấy ý kiến đối với công
trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; công
trình chuyển nước từ nguồn nước nội tỉnh; công trình khai thác, sử dụng nước dưới
đất theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013.
g) Quản lý việc khai thác, sử dụng nước
dưới đất của các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn; yêu cầu các hộ gia đình, cá
nhân có công trình khai thác nước dưới đất ở các vùng phải đăng ký theo quy định.
h) Hướng dẫn, tiếp
nhận, kiểm tra, thực hiện các trình tự đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước
cho tổ chức, cá nhân theo Quy định này;
quản lý, lưu trữ hồ sơ, lập sổ theo dõi, ghi chép, thống
kê, tổng hợp kết quả đăng ký và định
kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Tài nguyên và Môi trường).
i) Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý nhà nước về tài nguyên nước đối với công chức chuyên môn về
tài nguyên và môi trường thuộc UBND cấp xã.
k) Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình
quản lý, bảo vệ, hoạt động tài nguyên nước, phòng, chống
và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây
ra trên địa bàn quản lý cho Sở Tài nguyên và Môi trường để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thẩm quyền và trách nhiệm quản lý
nhà nước về tài nguyên nước của Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp xã) như sau:
a) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc quản lý
tài nguyên nước tại địa phương theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo
vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống, khắc phục hậu quả do nước
gây ra.
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài
nguyên nước khác theo quy định; Theo dõi, giám sát việc chấp hành pháp luật của
các tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn quản lý; kiểm tra,
đình chỉ, xử lý theo thẩm quyền hoặc
báo cáo cấp trên xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong quá trình hoạt động
tài nguyên nước trên địa bàn.
d) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật và thông tin về tài nguyên nước; tổ chức hòa giải, giải quyết các
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên nước theo quy định của
pháp luật.
đ) Thực hiện điều tra, thống kê, tổng
hợp, phân loại giếng phải trám lấp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện; tham gia giám sát
quá trình trám lấp của đơn vị thi công.
e) Định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện tình hình quản lý, bảo
vệ, hoạt động tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu
quả tác hại do nước gây ra.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 24. Điều
khoản chuyển tiếp
Đối với chủ công trình khai thác nước
dưới đất, khai thác nước mặt đã xác định vùng bảo hộ vệ sinh khu vực khai thác
nước theo Điều 14 của Quyết định số 23/2012/QĐ-UBND ngày 17/9/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về quản
lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang vẫn tiếp tục
thực hiện đến hết thời hạn của giấy phép.
Điều 25. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ
chức, triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có vướng mắc, phát sinh hoặc có sự thay đổi theo quy định của pháp luật,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Mẫu
số 01/BBNP
UBND …………….
Phòng TNV và MT …...
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………../BB……..
|
……….., ngày ….. tháng ….. năm ……
|
BIÊN BẢN
NIÊM PHONG GIẾNG DỰ PHÒNG
(Lần
thứ ………………….)
V/v………………………………………………
Thời gian bắt đầu:
………………………………………………………………………………
Địa điểm: …………………………………………………………………………………………
Thành phần tham dự:
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
Chủ trì (chủ tọa): ……………………………………………………………………………….
Thư ký (người ghi biên bản): …………………………………………………………………
Biên bản được lập thành ………bản có nội dung và giá trị như nhau. Đã giao cho chủ giếng 01 bản và 01
bản lưu hồ sơ.
Ý kiến bổ
sung khác (nếu có); (1)
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
Cuộc họp kết thúc hồi ………giờ ……… ngày ……… tháng ………
năm……………….
THƯ
KÝ
(Chữ ký)
Họ và tên
|
CHỦ
GIẾNG
(Chữ ký)
Họ và tên
|
CHỦ
TỌA
(Chữ ký, dấu (nếu có)
Họ và tên
|
Nơi nhận:
- ……………
- ………….. VT, hồ sơ.
|
|
|
____________________
Ghi chú: (1)
Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự
ghi ý kiến của mình, lý do ý kiến khác,
ký và ghi rõ họ tên./.
Mẫu
số 01/BBNP
UBND …………….
Phòng TNV và MT …...
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………../BB……..
|
……….., ngày ….. tháng ….. năm ……
|
BIÊN BẢN
MỞ NIÊM PHONG ĐƯA GIẾNG DỰ PHÒNG VÀO KHAI THÁC NƯỚC
DƯỚI ĐẤT
(Lần
thứ ………………….)
V/v………………………………………………
Thời gian bắt đầu:
……………………………………………………………………………
Địa điểm: ………………………………………………………………………………………
Thành phần tham dự:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Chủ trì (chủ tọa): …………………………………………………………………………….
Thư ký (người ghi biên bản): ………………………………………………………………
Biên bản được lập thành ………bản có nội dung và giá trị như nhau. Đã giao cho chủ giếng 01 bản và 01
bản lưu hồ sơ.
Ý kiến bổ
sung khác (nếu có); (1)
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
Cuộc họp kết thúc hồi ………giờ ……… ngày ……… tháng ………
năm……………….
THƯ
KÝ
(Chữ ký)
Họ và tên
|
CHỦ
GIẾNG
(Chữ ký)
Họ và tên
|
CHỦ
TỌA
(Chữ ký, dấu (nếu có)
Họ và tên
|
Nơi nhận:
- ……………
- ………….. VT, hồ sơ.
|
|
|
_____________________
Ghi chú: (1)
Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự
ghi ý kiến của mình, lý do ý kiến
khác, ký và ghi rõ họ tên./.