UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2009/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày 22 tháng 10 năm
2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH TUYÊN QUANG ĐẾN NĂM 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính
phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ
môi trường năm 2005; Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006
của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 100/2008/QĐ-TTg ngày 15/7/2008 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Tuyên Quang đến 2020 và các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực đã
được phê duyệt;
Căn cứ Nghị Quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính
trị và Bảo vệ môi trường thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ tại Thông
báo số 42-KL/TU ngày 18/6/2008 và ý kiến của Thường trực Tỉnh uỷ tại Thông báo
số 509-TB/TU ngày 27/5/2008; ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại
văn bản số 182/HĐND16-KTNS ngày 08/9/2009.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ
trình số 321/TTr-TNMT ngày 22/9/2009 về việc đề nghị phê duyệt Quy hoạch bảo vệ
môi trường tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, định hướng đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch bảo vệ
môi trường tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, với các nội
dung chủ yếu sau đây:
- Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang là trách nhiệm, nghĩa
vụ của tất cả các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở và của mọi người dân; công
tác bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, mọi lúc, mọi
nơi và mọi đối tượng.
- Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang phải phù hợp
với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020 và
các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt.
- Các cấp, các ngành trong quá trình triển khai kế
hoạch, dự án tuân thủ theo Quy hoạch bảo vệ môi trường, tích cực khắc phục ô
nhiễm môi trường, trước hết ở những nơi đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, phục hồi
các hệ sinh thái đã bị suy thoái, nâng cao chất lượng môi trường.
- Tăng cường hiệu lực quản lý về bảo vệ môi trường,
phát huy trách nhiệm của toàn xã hội trong công tác bảo vệ môi trường, đẩy mạnh
và thực hiện có hiệu quả các hoạt động bảo vệ môi trường, từng bước xã hội hóa
công tác bảo vệ môi trường.
- Hội nhập cùng với xu thế phát triển của quốc gia,
các nước trong khu vực và trên thế giới về bảo vệ môi trường phát triển bền
vững.
2.1- Mục tiêu tổng quát
Phòng ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy
thoái và sự cố môi trường do hoạt động của con người và tác động của tự nhiên
gây ra. Sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học;
Tích cực khắc phục ô nhiễm môi trường, trước hết ở
những nơi đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, phục hồi các hệ sinh thái đã bị suy
thoái, từng bước nâng cao chất lượng môi trường, tăng cường năng lực quản lý
giám sát chất lượng môi trường;
Nâng cao khả năng phòng tránh các tác động xấu của
môi trường, sự cố biến động bất lợi của khí hậu đối với môi trường, ứng cứu có
hiệu quả sự cố môi trường do thiên tai gây ra.
2.2- Mục tiêu cụ thể
- Xác định mức độ ảnh hưởng, đề ra những giải pháp
cho từng yếu tố trong quy hoạch, đưa ra những dự án ưu tiên và các giải pháp
thiết thực trong quy hoạch để hạn chế, giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện một bước
chất lượng môi trường tạo cơ sở cho các cấp, các ngành lập kế hoạch thực hiện
có hiệu quả. Phấn đấu đến năm 2010 phải đạt được:
100% cơ sở sản xuất mới xây dựng áp dụng công nghệ
sạch, trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm, xử lý chất thải.
50% cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi
trường.
50% đô thị loại III, loại IV có hệ thống xử lý nước
thải.
100% khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước
thải.
90% chất thải rắn thông thường, 60% chất thải rắn
nguy hại và 100% chất thải y tế được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi
trường.
+ Đến năm 2020 phải chủ động kiểm soát được môi
trường, ngăn chặn cơ bản mức độ gia tăng ô nhiễm, phục hồi suy thoái và nâng
cao chất lượng môi trường đảm bảo phát triển bền vững, đạt các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật Việt Nam và tiêu chuẩn quy định của quốc tế về môi trường.
3.1- Phân
vùng chức năng môi trường Tuyên Quang
Môi trường tỉnh Tuyên Quang được phân thành 2 vùng
chức năng chính để bảo vệ:
- Vùng I: Là vùng có
chức năng bảo vệ môi trường đất, nước, không khí cho Tuyên Quang và vùng Đông
Bắc, phòng hộ, ngăn ngừa các sự cố môi trường (lũ lụt, lở đất, xói mòn…). Phân
bố ở các huyện phía Bắc, chiếm hầu hết diện tích huyện Na Hang, Chiêm Hóa, Hàm
Yên và những phần núi cao của huyện Sơn Dương, Yên Sơn là vùng có địa hình chia
cắt mạnh, độ dốc lớn, đất đai dễ bị xói mòn, lớp phủ mỏng, điều kiện phát triển
giao thông, công nghiệp khó khăn; mật độ dân cư thưa.
- Vùng II: Là vùng có thể gây ô nhiễm cao do
quá trình phát triển kinh tế - xã hội, vì vậy cần phải có sự quan tâm và có
giải pháp bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Tập
trung chủ yếu phần phía Nam của tỉnh, gồm thị xã Tuyên Quang, phần còn lại của
huyện Yên Sơn và huyện Sơn Dương. Ở vùng này các hoạt động công nghiệp, nông
nghiệp, giao thông, xây dựng, khai thác, chế biến khoáng sản, dịch vụ, du lịch…
diễn ra mạnh. Đây là nơi tập trung dân cư chủ yếu của tỉnh (trên 80% dân số
toàn tỉnh).
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Tuyên Quang 2 vùng luôn có mối quan hệ tương tác hỗ trợ giữa phát triển kinh tế
- xã hội với bảo vệ môi trường.
3.2- Các nội
dung định hướng quy hoạch
Ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh phát sinh chủ
yếu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ; sinh hoạt của các hộ gia
đình; hoạt động của các cơ sở y tế, giao thông, nông nghiệp, dịch vụ thương mại
và du lịch. Để đảm bảo chất lượng môi trường, chất lượng cuộc sống của mọi
người dân trên địa bàn tỉnh theo định hướng phát triển kinh tế xã hội đến năm
2020, Quy hoạch bảo vệ môi trường chú trọng triển khai thực hiện các nội dung
sau:
3.2.1- Quy hoạch bảo vệ môi trường
nước
- Duy trì được số lượng và chất lượng nước của 3 dòng
sông lớn trên địa bàn tỉnh (sông Lô, sông Gâm, sông Phó Đáy), thực hiện đúng
nội dung đã được đề ra trong Quy hoạch phân ba loại rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn
theo chiến lược phát triển lâm nghiệp của tỉnh, đồng thời đến năm 2010 có phương
án phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tỉnh có chung lưu
vực sông tiến hành các giải pháp bảo vệ tài nguyên nước và quản lý lưu vực sông
Lô, sông Gâm, sông Phó Đáy.
- Quản lý chặt chẽ các nguồn nước ngầm, nghiêm cấm
mọi hành vi khai thác nước ngầm, nước mặt trái quy định của pháp luật.
- Quản lý chặt chẽ sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật;
các nguồn chất thải; các hoạt động giao thông trên sông, mặt hồ nước, hoạt động
nuôi trồng thủy sản, đánh bắt thủy sản mang tính hủy diệt; các hoạt động khai
thác cát, cuội sỏi trên sông. Cấm xây dựng các công trình xử lý chất thải trên
khu vực đá vôi phát triển kastr.
- Đến năm 2010 đạt mục tiêu 50% đô thị loại III, loại
IV có hệ thống xử lý nước thải, đối với thị xã Tuyên Quang đến năm 2010 xây dựng
dự án thoát nước và xử lý nước thải. Đến năm 2020 hoàn thành hệ thống thoát
nước mưa và nước thải, 100% nước thải đô thị được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về môi trường trước khi xả vào các sông, suối, hồ, ao.
- Đến năm 2012 chất thải từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, xây dựng, giao thông vận tải, khai thác khoáng sản và chất thải
của các hộ kinh doanh - dịch vụ phải được kiểm soát xử lý đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
môi trường trước khi thải ra môi trường.
- Đến năm 2012 tất cả các cơ sở y tế phải có hệ thống
xử lý nước thải đảm
bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trước khi đổ ra hệ thống thoát nước
chung.
- Đối với khu công nghiệp Long Bình An, các cụm công
nghiệp đã được phê duyệt phải thực hiện đúng đồ án quy hoạch hệ thống xử lý
nước thải, đạt mục tiêu đến năm 2010: 100% khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử
lý nước thải.
- Đối với vùng lòng hồ thủy điện Na Hang cần xây dựng
vùng đệm bảo vệ nghiêm ngặt các hệ sinh thái, tài nguyên môi trường trong phạm
vi ít nhất là 5km tính từ mặt nước. Khu vực hạ lưu đập thủy điện phải quy hoạch
và xây dựng các công trình chống xói lở bờ sông, các giải pháp ứng phó khi đập
thủy điện có sự cố (xây dựng trạm quan trắc, hệ thống cảnh báo, quy hoạch các
cụm dân cư an toàn...).
- Đối với các khu vực khai thác khoáng sản, đặc biệt
các khoáng sản sunfua, chì kẽm… thường có pH thấp, hàm lượng các kim loại nặng
cao, nhiều độc tố ảnh hưởng đến môi trường nước, vì vậy cần phải xử lý nước
thải đạt các tiêu chuẩn, quy chuẩn về mới được xả ra môi trường.
- Đến năm 2010 tất cả các cơ sở xả thải nước thải vào
nguồn nước phải có giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.
3.2.2- Quy hoạch bảo vệ môi trường
không khí và tiếng ồn:
- Các khu công nghiệp Long Bình An, các cụm công
nghiệp phải có vùng đệm bằng cây xanh xung quanh, phải áp dụng công nghệ sản
xuất tiên tiến, hiện đại đảm bảo giảm khí thải, tiếng ồn, bụi trong hoạt động
sản xuất. Các dự án trước khi đi hoạt động phải có báo cáo đánh giá tác động
môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đến năm 2010, các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật
liệu xây dựng phải có phương án xử lý đối với khí thải, bụi và tiếng ồn, có
tường bao ngăn cách cơ sở với môi trường xung quanh. Trước năm 2011 hoàn thành
việc thay thế các lò gạch thủ công không đáp ứng quy định về bảo vệ môi trường
ở các huyện, thị xã; khuyến khích đầu tư sản xuất gạch bằng các lò tuynel, gạch
không nung.
- Cấm các phương tiện giao thông đã quá niên hạn sử
dụng; đến năm 2010 các phương tiện giao thông phát thải khí thải không đạt tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường không được lưu hành trên đường.
- Các hoạt động gây tiếng ồn phải có giải pháp giảm
thiểu đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường cho phép, nghiêm cấm các
phương tiện giao thông lưu thông trong đô thị gây tiếng ồn lớn vào các giờ quy
định.
- Tuyên truyền, tổ chức trợ giúp, tư vấn công nghệ
cho các nhà máy xí nghiệp tiết kiệm nguyên nhiên liệu, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường.
3.2.3- Quy hoạch bảo vệ môi trường
đối với việc thu gom chất thải rắn:
- Đến năm 2010, hoàn tất việc chọn địa điểm xây dựng
các bãi chôn lấp chất thải cấp huyện, thiết kế các bãi chôn lấp chất thải đáp
ứng yêu cầu bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh. Đầu tư xây dựng bãi rác của thị
xã Tuyên Quang theo quy hoạch tại xã Nhữ Khê, huyện Yên Sơn; thiết kế tổng thể
cho khu liên hiệp xử lý chất thải (tuân thủ theo đúng quy định tại Thông tư
01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD ngày 18/01/2001 Thông tư liên tịch Bộ Khoa học Công
nghệ và Môi trường và Bộ Xây dựng).
- Đến năm 2012 hoàn thành việc xây dựng các bãi chôn
lấp chất thải và đưa vào vận hành tốt, kể cả thiết bị đốt rác thải y tế; tăng
cường các trang thiết bị thu gom; hoàn thiện công tác tổ chức thu gom và xử lý.
- Đánh giá cụ thể các hoạt động quản lý, thu gom rác
thải trên địa bàn tỉnh củng cố hoạt động của các tổ chức đã có, khuyến khích
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thu gom, xử lý chất thải, với nguyên
tắc tất cả các thị trấn phải có tổ chức, cá nhân thực hiện công tác thu gom.
Thực hiện cơ chế khuyến khích theo hướng xã hội hoá ngày càng cao đối với các
hoạt động bảo vệ môi trường.
- Ưu tiên các dự án đầu tư thu gom, xử lý chất thải
(đặc biệt là chất thải y tế), phấn đấu đến năm 2010 tất cả các cơ sở y tế trong
toàn tỉnh thực hiện tốt quy chế quản lý chất thải y tế; 100% trạm y tế xã,
phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn quốc gia do Bộ Y tế ban hành.
- Các khai trường khai thác khoáng sản, đặc biệt các
khoáng sản chứa sulphur, chì, kẽm, thiếc,... đều phải xây dựng bãi chứa chất
thải.
3.2.4- Quy hoạch bảo vệ môi trường
các đô thị
- Phấn đấu đến năm 2010 đạt các mục tiêu:
+ Kiểm soát, giám sát bảo vệ môi trường không khí,
bụi, ồn, môi trường nước, đất, đa dạng sinh học trong quá trình triển khai
cải tạo, mở rộng các đô thị. Khống chế mức ô nhiễm hàng năm thấp nhất.
+ 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng
công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất
thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
+ 50% các cơ sở sản xuất kinh doanh được cấp Giấy
chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc Chứng chỉ ISO 14001.
+ 40% các khu đô thị có hệ thống xử lý nước thải tập
trung đạt tiêu chuẩn môi trường, thu gom 90% chất thải rắn sinh hoạt, công
nghiệp và dịch vụ, xử lý trên 60% chất thải nguy hại và 100% chất thải bệnh viện.
+ Cơ bản hoàn thành việc cải tạo và nâng cấp hệ thống
tiêu thoát nước mưa và nước thải ở các đô thị hiện nay.
+ Cải tạo 50% các kênh mương, ao, hồ, các đoạn sông
chảy qua các thị trấn.
+ 95% dân số đô thị được sử dụng nước sinh hoạt hợp
vệ sinh.
+ 90% đường phố trong thị trấn có cây xanh; nâng tỷ
lệ đất công viên ở các thị trấn lên gấp 2 lần so với năm 2000;
+ 90% các cơ sở sản xuất kinh doanh tại thị trấn đạt
tiêu chuẩn vệ sinh an toàn lao động và có cây trong khuôn viên thuộc khu vực
sản xuất.
- Phấn đấu đến năm 2012 chấm dứt hiện tượng các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, nhà máy, xí nghiệp thải nước trực tiếp xuống sông Lô,
sông Phó Đáy, sông Gâm và các thủy vực của sông Lô, sông Phó Đáy, sông Gâm.
- Đối với các khu đô thị mới qui hoạch phải đảm bảo
tỷ lệ cây xanh 12-14% (theo quy định tại Quy chuẩn xây dựng 1996).
- Quy hoạch các lò giết mổ gia súc tập trung và thực
hiện biện pháp bảo vệ môi trường đảm bảo vệ sinh môi trường đối với các lò giết
mổ gia súc. Xây dựng, đầu tư trang bị các thiết bị tiên tiến, hiện đại cho lò
giết mổ gia súc tập trung tại các đô thị có thị trường phát triển, phấn đấu đến
năm 2012 không còn lò giết mổ gia súc tư nhân.
- Đối với các cơ sở có tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường: Bệnh viện Lao và bệnh phổi, Nhà máy đường Tuyên Quang, Nhà
máy chế biến thức ăn gia súc, nhà máy nghiền bột Barít Hòa An, nhà máy giấy tại
Nông Tiến, nhà máy sản xuất bột kẽm tại Tràng Đà, cơ sở chế biến lâm sản phường
Minh Xuân, phải xây dựng kế hoạch, lộ trình di rời để sau năm 2010 di dời ra
khỏi nội thị, thị xã Tuyên Quang đến địa điểm mới và khu, cụm công nghiệp tập
trung. Đến năm 2012 trên địa bàn thị xã không còn cơ sở gây ô nhiễm (Chi
tiết kèm theo Phụ biểu 01).
- Phấn đấu đến năm 2020 ngăn chặn về cơ bản mức độ
gia tăng ô nhiễm, phục hồi suy thoái và nâng cao chất lượng môi trường, bảo
đảm phát triển bền vững của các đô thị, đảm bảo cho mọi người dân được sống
trong môi trường có chất lượng tốt về không khí, đất, nước, cảnh quan và các
nhân tố môi trường tự nhiên khác đạt chuẩn mực do Nhà nước quy định.
3.2.5- Quy hoạch bảo vệ môi trường
do các hoạt động giao thông
- Tập trung đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở
hạ tầng giao thông phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Bảo vệ, quản lý, ngăn ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường đối với phương tiện giao thông cơ giới, các hoạt động vận tải đường
sông. Đến năm 2010 áp dụng lắp đặt các bộ lọc khí thải trong ống xả khí các
phương tiện giao thông để giảm thiểu ô nhiễm (đáp ứng quy định tại Quyết định
249/2005/QĐ-TTg ngày 10/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định lộ trình áp
dụng tiêu chuẩn khí thải với xe cơ giới đường bộ).
- Đến năm 2010 các phương tiện giao thông phát thải
khí thải không đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường không được lưu
thông trên đường.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát chất lượng khí
thải, tiếng ồn của các phương tiện giao thông. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
đối với các phương tiện giao thông gây ô nhiễm môi trường.
3.2.6- Quy hoạch bảo vệ môi trường
nông thôn
- Các trung tâm cụm xã đều phải có quy hoạch xây dựng
bãi rác đảm bảo xử lý và chôn lấp rác thải hợp vệ sinh.
- Phát triển mô hình nhà tiêu 2 ngăn ủ phân tại chỗ,
nhà tiêu chìm có ống thông hơi, nhà tiêu thấm dội nước, nhà tiêu tự hoại, xây
dựng chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh,... tuân thủ theo đúng quy định tại Điểm
4 Điều 46 Luật bảo vệ môi trường năm 2005, Quyết định số 352/2007/QĐ-UBND ngày
05/9/2007 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc phê duyệt quy hoạch điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi
trường nông thôn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm
2020.
- Đến năm 2010 giải quyết cơ bản vấn đề cấp nước sinh
hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn trong điều kiện nền kinh tế nông thôn và
các cơ sở hạ tầng nông thôn được phát triển theo hướng công nghiệp hoá - hiện
đại hoá nông nghiệp nông thôn.
- Hàng năm tổ chức tuyên truyền, giáo dục nâng cao
nhận thức người dân về bảo vệ môi trường, thiết kế, xây dựng hệ thống thu gom
nước thải vệ sinh, phát động phong trào thu gom rác thải, vệ sinh hàng ngày.
- Đến năm 2010 đạt các mục tiêu cụ thể:
+ 85% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt
hợp vệ sinh.
+ 85% các hộ nông dân có nhà xí hợp vệ sinh.
+ 80% các cụm dân cư lớn có bãi rác.
- Phấn đấu đến năm 2020:
+ Ngăn chặn gia tăng ô nhiễm và nâng cao chất lượng
môi trường, bảo đảm cho mọi người dân đều được sống trong môi trường có chất
lượng tốt về không khí, đất, nước, cảnh quan và các các nhân tố môi trường tự
nhiên khác đạt chuẩn mực do Nhà nước quy định.
+ 100% sản phẩm, hàng hoá xuất khẩu và 50% hàng hoá
tiêu dùng trong nội địa được ghi nhãn môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14021
+ Đảm bảo 95% dân số nông thôn được sử dụng đủ nước
sinh hoạt hợp vệ sinh.
3.2.7- Quy hoạch bảo vệ môi trường
trong hoạt động du lịch:
- Quản lý và bảo vệ chặt chẽ đối với các di tích văn
hóa, lịch sử và danh lam thắng cảnh.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hành
động bảo vệ môi trường trong các hoạt động du lịch.
- Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao ý thức trách nhiệm về
bảo vệ môi trường đối với cán bộ, nhân viên, du khách trong các khu du lịch,
các cơ sở du lịch.
- Quy định trách nhiệm bảo vệ môi trường của Ban quản lý
khu, điểm du lịch.
3.2.8- Quy hoạch bảo vệ, bảo tồn đa
dạng sinh học tại các khu bảo tồn thiên nhiên, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và
rừng trồng:
- Thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ các giống
loài động vật, thực vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng trong danh mục cần
bảo vệ, bảo vệ và chống thất thoát các nguồn gen bản địa quý hiếm; ngăn chặn sự
xâm hại của sinh vật ngoại lai, sinh vật biến đổi gen gây ảnh hưởng xấu đến con
người và môi trường.
- Kết hợp với các viện nghiên cứu, tổ chức trong và
ngoài nước nghiên cứu tính đa dạnh sinh học và khả năng bảo tồn thiên nhiên của
các khu rừng đặc dụng Tân Trào (Sơn Dương), Cham Chu (Hàm Yên), khu bảo tồn
thiên nhiên Tát kẻ- Bản Bung (Na Hang), vùng đệm vườn quốc gia Tam Đảo (Sơn
Dương).
- Phấn đấu đến năm 2010 củng cố năng lực quản lý khu
bảo tồn thiên nhiên, khu du lịch sinh thái; tổ chức tập huấn ngắn ngày, hội
thảo trong tỉnh và cử người đi học tại các cơ sở bảo vệ đa dạng sinh học ở
trong và ngoài tỉnh về lĩnh vực chuyên môn, quản lý, kỹ thuật; xây dựng kế
hoạch và các phương thức lập báo cáo về đa dạng sinh học; xây dựng mạng lưới cơ
sở dữ liệu cấp tỉnh về đa dạng sinh học.
- Trong giai đoạn 2010 - 2015: Hình thành hệ thống
quan trắc đa dạng sinh học tại khu rừng đặc dụng Tân Trào, Cham Chu, khu bảo
tồn thiên nhiên Tát Kẻ - Bản Bung; xây dựng các biện pháp giảm thiểu tác động
đối với môi trường từ các hoạt động du lịch; xây dựng mô hình sử dụng bền vững
các sản phẩm rừng, các loài cây dược liệu,…
- Trong giai đoạn 2010 - 2020: Xây dựng các dự án ưu
tiên thực hiện kế hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh.
- Bảo vệ nghiêm ngặt các khu rừng đầu nguồn của 3 lưu
vực sông (sông Gâm, sông Lô, sông Phó Đáy), khu rừng đặc dụng Tân Trào (Sơn
Dương), Cham Chu (Hàm Yên), khu bảo tồn thiên nhiên Tát Kẻ - Bản Bung (Na
Hang), vùng đệm vườn quốc gia Tam Đảo (Sơn Dương).
3.2.9- Quy hoạch bảo vệ môi trường
do phát triển sản xuất cây công nghiệp, cây ăn quả và cây lương thực:
- Ngăn chặn gia tăng ô nhiễm và nâng cao chất lượng
môi trường, đảm bảo các sản phẩm sản xuất ra đều là sản phẩm sạch.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ
việc sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, kiểm soát dịch bệnh gia súc, gia
cầm, kiểm soát an toàn thực phẩm theo đúng các quy định pháp luật.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cộng đồng về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
- Khuyến khích sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật
có nguồn gốc thực vật.
- Tăng cường bảo vệ tính đa dạng sinh học và phát
triển các loài sinh vật có ích.
- Phấn đấu đến năm 2010 tất cả các hoá chất bảo vệ
thực vật đều được kiểm soát, đặc biệt là hoá chất có mức độ độc hại cao; việc
sản xuất và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật gây ô nhiễm môi trường được hạn chế
tối đa, tăng cường sử dụng các biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp.
3.2.10- Quy hoạch bảo vệ môi trường
do các hoạt động công nghiệp, khai thác chế biến khoáng sản:
- Đến năm 2010 phải đảm bảo 100% cơ sở sản xuất xây
dựng mới phải có công nghệ tiên tiến với các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm môi
trường, xử lý chất thải đạt các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường;
100% cơ sở sản xuất, kinh doanh có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc
cam kết bảo vệ môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường được phê duyệt.
- Các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản đến năm
2010 phải có giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, cam kết xử lý ô nhiễm môi
trường theo báo cáo đánh giá tác động môi trường và bản cam kết bảo vệ môi trường.
- Đối với các cơ sở có tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường cao đang hoạt động và dự kiến hoạt động thời gian tới phải có các
giải pháp ngăn ngừa, xử lý chất thải đạt các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
Việt Nam về môi trường (Chi tiết kèm theo Phụ biểu 02).
- Phấn đấu đến năm 2020 đạt một số chỉ tiêu sau: 100%
đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt
tiêu chuẩn môi trường; 80% cơ sở sản xuất, kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận
đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc Chứng chỉ ISO 14001; 100% sản phẩm, hàng hoá
xuất khẩu và 50% hàng hoá tiêu dùng trong nội địa được ghi nhãn môi trường theo
tiêu chuẩn ISO 14021; hình thành và phát triển ngành công nghiệp tái chế chất
thải để tái sử dụng, phấn đấu 30% chất thải thu gom được tái chế.
- Thực hiện nghiêm túc việc cải tạo hoàn thổ, phục
hồi môi trường và ký quỹ phục hồi môi trường theo Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ.
- Hàng năm tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra hoạt
động bảo vệ môi trường của các cơ sở, kịp thời đưa ra các giải pháp xử lý, xử
phạt theo quy định của pháp luật.
3.2.11- Quy hoạch hệ thống quan trắc
môi trường:
- Đến năm 2012:
+ Xây dựng trạm quan trắc môi trường chuẩn quốc gia ở
Na Hang;
+ Xây dựng và triển khai thực hiện quan trắc môi
trường theo mạng lưới các điểm quan trắc môi trường tỉnh Tuyên Quang (Chi
tiết kèm theo Phụ biểu 03).
- Phấn đấu trước năm 2020 đưa vào hoạt động hệ thống
thiết bị quan trắc điện tử, nối mạng.
- Phấn đấu đến năm 2012 các công trình thuỷ điện,
mạng lưới điện cao áp, hệ thống các trạm thu phát sóng điện tử viễn thông có
các trạm quan trắc theo dõi, kiểm soát, giám sát môi trường để có cơ sở dự báo
các sự cố do tai biến địa chất, ảnh hưởng của điện từ trường, sóng điện từ...
đến sức khoẻ con người, các tác động đến môi trường sinh thái.
3.2.12- Quy hoạch bảo vệ môi trường
đối với kho đạn dược, hoá chất, vật liệu nổ, nhà máy sản xuất, kho chứa đạn
dược, vật liệu nổ:
Ngoài các định hướng quy hoạch bảo vệ môi trường theo
các lĩnh vực hiện nay, trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang còn có một số kho đạn
dược, hoá chất, vật liệu nổ, nhà máy sản xuất đạn dược.
- Các khu vực thuộc Quốc phòng cần
rà soát, đánh giá xác định vùng an toàn và xây dựng biện pháp xử lý hoặc di
chuyển đối với các kho, nhà máy có tiềm ẩn nguy cơ hiểm họa, gây sự cố ảnh
hưởng tới môi trường và cộng đồng dân cư.
- Phối hợp chặt chẽ với chính quyền
địa phương và các cơ quan chức năng liên quan xây dựng kế hoạch, có giải pháp
quản lý bảo vệ vành đai an toàn đối với kho đạn dược, cơ sở sản xuất vật liệu
nổ theo đúng quy định của Chính phủ tại Nghị định số 148/2006/NĐ-CP ngày
04/12/2006 và Thông tư số 25/2008/TT-BQP ngày 06/3/2008 của Bộ Quốc phòng quy
định về quy hoạch xây dựng, quản lý và bảo vệ vành đai an toàn các kho đạn
dược, vật liệu nổ, nhà máy sản xuất vật liệu nổ, đạn dược do Bộ Quốc phòng quản
lý.
4. Các giải pháp thực hiện
4.1- Làm tốt công tác tuyên truyền
giáo dục nâng cao nhận thức về môi trường
4.1.1- Nâng cao nhận thức môi trường
trong cộng đồng
- Tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức môi
trường cho mọi tầng lớp nhân dân; tăng cường các buổi phát thanh, truyền hình
về môi trường; tăng cường tuyên truyền trên các phương tiên thông tin đại chúng
nhằm tạo điều kiện và khuyến khích người dân nâng cao ý thức, trách nhiệm về
bảo vệ môi trường; tổ chức các chiến dịch truyền thông trực tiếp với nhiều loại
hình phong phú như: đội truyên truyền, câu lạc bộ, tổ chức các cuộc thi tìm
hiểu về môi trường,… duy trì thường xuyên các phong trào hưởng ứng ngày môi
trường thế giới, tuần lễ Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường, ngày đa
dạng sinh học, chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn, …
- Lồng ghép các hoạt động truyền thông về bảo vệ môi
trường gắn với các chương trình, hoạt động phát triển kinh tế- xã hội của các
cấp, ngành, các tổ chức kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cư.
- Quán triệt đến mọi tổ chức, cá nhân hiểu rõ về tác
hại đối với môi trường bị suy thoái; với phương châm mọi tổ chức, cá nhân đều
biết, đều hiểu về ý thức và trách nhiệm của mình đối với việc bảo vệ môi
trường; tạo nhiều mô hình tổ chức, cá nhân làm tốt, hiệu quả và thân thiện với
môi trường.
4.1.2- Tổ chức đào tạo, tập huấn cán
bộ chủ chốt các cấp
Đào tạo, tập huấn cán bộ chủ chốt về kiến thức và kỹ
năng lập kế hoạch bảo vệ môi trường, kỹ năng tuyên truyền, vận động, truyền
thông hướng dẫn các chương trình kỹ thuật bảo vệ môi trường,…
4.1.3- Giáo dục nâng cao nhận thức
môi trường trong nhà trường
- Xây dựng các nguyên tắc, chương trình giáo dục môi
trường và mô hình giáo dục trong các trường mầm non, các trường tiểu học, trung
học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
- Xây dựng các chương trình học tập phù hợp.
- Giáo dục trẻ yêu thiên nhiên, có ý thức giữ gìn vệ
sinh.
- Tổ chức hướng dẫn, giáo dục ngoại khóa cho học sinh
về môi trường.
4.1.4- Giáo dục nâng cao nhận thức
đa dạng sinh học
- Đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ hiểu biết về đa
dạng sinh học, giáo dục nâng cao nhận thức về đa dạng sinh học phù hợp với từng
vùng.
- Tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức đa dạng
sinh học đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất, các hoạt
động kinh tế, khai thác, chế biến, nuôi trồng, buôn bán, kinh doanh các sản
phẩm sinh học.
- Tổ chức tuyên truyền chương trình nâng cao nhận
thức đa dạng sinh học đến quần chúng nhân dân thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng, lồng ghép các chương trình nâng cao nhận thức đa dạng sinh học
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Biểu dương mọi sáng kiến của cá nhân,
tập thể trong công tác giáo dục và truyền thông về bảo tồn đa dạng sinh học và
sử dụng hợp lý tài nguyên sinh vật.
- Đưa nội dung bảo vệ đa dạng sinh học vào chương
trình chính khóa hoặc lồng ghép với các môn học khác trong chương trình giảng
dạy của các trường thuộc các cấp đào tạo và các trường dạy nghề.
4.2- Nâng cao năng lực quản lý Nhà
nước về môi trường
4.2.1- Củng cố mạng lưới quản lý môi
trường địa phương (tỉnh, huyện, cấp xã).
- Củng cố mạng lưới quản lý tài nguyên và môi trường
từ tỉnh đến huyện và các xã, phường, thị trấn; tăng cường đào tạo nhân lực, đầu
tư trang thiết bị phục vụ công tác quản lý môi trường.
- Ổn định bộ máy tổ chức nhà nước, nâng cao nghiệp vụ
quản lý nhà nước về môi trường, chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ môi trường cấp
tỉnh, huyện, xã. Từng bước ổn định và phát huy hiệu lực trong công tác quản lý
về bảo vệ môi trường ở địa phương.
- Đầu tư xây dựng hệ thống quản lý thông tin, dữ liệu
về tài nguyên môi trường.
- Tăng cường năng lực chuyên môn cho các cán bộ trong
các tổ chức quản lý và bảo vệ môi trường.
+ Thường xuyên mở các lớp tập huấn cho các cán bộ
trong các tổ chức quản lý và bảo vệ môi trường.
+ Xây dựng các chương trình hợp tác làm việc theo
nhóm với các thành viên của các cơ quan khác khi thực thi nhiệm vụ, các chương
trình công tác liên ngành, phân công rõ trách nhiệm giữa cơ sở có chức năng
tương tự như cơ quan y tế, cơ quan công an phòng cháy chữa cháy, trung tâm nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, chi cục bảo vệ thực vật,…
+ Tổ chức hướng dẫn giáo dục ngoại khóa.
4.2.2- Thành lập, củng cố các doanh
nghiệp hoạt động về môi trường, các tổ chức, dịch vụ thu gom rác, phế thải, xử
lý chất thải, chăm sóc cây xanh đô thị.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động thu gom, xử lý chất thải, xây dựng cơ chế khuyến khích theo hướng “xã hội
hoá” đối với các hoạt động bảo vệ môi trường đô thị.
- “Xã hội hóa” công tác thu gom phế thải, đảm bảo vệ
sinh đường làng, ngõ xóm. Phát triển mô hình theo phương châm nhà nước và nhân
dân cùng làm.
4.2.3- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường
- Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra về bảo
vệ môi trường của ngành tài nguyên và môi trường.
- Tăng cường, củng cố lực lượng cảnh sát môi trường
địa phương, đảm bào hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Xử phạt nghiêm minh đối với các hành vi xâm hại và
vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường.
- Nâng cao ý thức tự kiểm tra, giám sát của các tổ
chức, cá nhân và cộng đồng dân cư trong công tác bảo vệ môi trường.
4.2.4- Triển khai có hiệu quả việc
xử lý dứt điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường:
- Các cơ sở nằm trong Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ thực hiện việc rà soát, đánh giá, xây dựng phương án,
lộ trình thời gian, tiến độ xử lý triệt để ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và
hành động trong các cấp, các ngành và toàn xã hội đối với công tác bảo vệ môi
trường, kịp thời phát hiện xử lý triệt để đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng.
- Di dời ra khỏi địa bàn thị xã Tuyên Quang đối với
các cơ sở đang hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao đến địa điểm mới
hoặc khu, cụm công nghiệp tập trung.
- Các dự án đầu tư mới phải áp dụng công nghệ tiên
tiến, hiện đại, có thiết bị giảm thiểu ô nhiễm môi trường, kiên quyết loại bỏ
những dự án có những tác động xấu, tác động nghiêm trọng đến môi trường.
4.2.5- Tăng cường cơ sở vật chất cho
các tổ chức quản lý và bảo vệ môi trường
- Đầu tư các thiết bị cần thiết cho công tác bảo vệ
môi trường như xe thu gom rác, xe vận chuyển chất thải nguy hại, xe quét đường,
xe tưới đường, máy vét bùn, xép cuốn ép rác,…
- Đầu tư các thiết bị cần thiết cho việc quản lý môi
trường như các thiết bị đo, máy phân tích nhanh, thiết bị thí nghiệm, phương
tiện xử lý thông tin, các phần mềm liên quan, các thiết bị thông tin liên lạc,
cứu hộ, cứu nạn,…
- Đầu tư các dụng cụ, phương tiện làm việc phục vụ
công tác bảo vệ và quản lý môi trường như các thùng chứa rác, các container
đựng rác,…Quy hoạch xây dựng các địa điểm trung chuyển chất thải,…
4.3- Giải pháp về vốn
- Các giải pháp đầu tư về vốn cho công tác bảo vệ môi
trường:
+ Áp dụng việc đa dạng hóa nguồn vốn
+ Tăng cường công tác xã hội hóa trong việc bảo vệ
môi trường, huy động sự hỗ trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài tỉnh.
+ Thu hút vốn đầu tư của các tổ chức quốc tế.
- Những dự án, công trình bảo vệ môi trường đầu tư
bằng vốn ngân sách Nhà nước chỉ tập trung vào các dự án công ích, nhân đạo,
mang tính xã hội, cộng đồng như: bãi rác, bệnh viện và các dự án về tuyên
truyền giáo dục pháp luật.
- Những dự án liên quan đến hoạt động phát triển của
các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp sẽ do chính các cơ sở, doanh nghiệp đó đầu tư
(các công trình xử lý chất thải của các khu công nghiệp, nhà máy, kinh phí quan
trắc, giám sát môi trường…). Ngoài ra tùy từng trường hợp cụ thể có thể có sự
hỗ trợ (hoặc cho vay vốn) từ Quỹ bảo vệ môi trường.
- Những dự án lớn có ý nghĩa cộng đồng sẽ huy động
vốn đầu tư của toàn xã hội (hệ thống thu gom, xử lý nước thải, trồng cây xanh
bảo vệ môi trường).
4.4- Giải pháp về công nghệ
- Tập trung tăng cường đầu tư thiết bị công nghệ quan
trắc, giám sát môi trường tiên tiến, hiện đại. Nhất là công nghệ quan trắc tai
biến địa chất, những biến động môi trường của các đập thủy điện trên địa bàn
tỉnh (đặc biệt thuỷ điện Tuyên Quang).
- Khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu,
cụm công nghiệp đầu tư phát triển công nghệ sạch, thân thiện môi trường, tiết
kiệm nguyên nhiên liệu.
- Đầu tư các công nghệ xử lý chất thải theo hướng tái
chế, xử lý chất thải đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường.
- Sử dụng các phương pháp quản lý tiên tiến, phù hợp
với thực tế của địa phương.
5. Các dự án ưu tiên thực hiện
Bao gồm 15 dự án thuộc 8 nhóm: (Chi tiết kèm theo
Phụ biểu 04)
5.1- Nhóm dự án về chương trình giáo
dục - tuyên truyền nâng cao nhận thức:
- Dự án tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cho
cộng đồng về bảo vệ môi trường.
- Dự án giáo dục nâng cao nhận thức đa dạng sinh học.
5.2- Nhóm dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi
trường trong ngành y tế:
- Dự án đầu tư hệ thống xử lý nước thải bệnh viện
tuyến huyện.
- Dự án đầu tư trang thiết bị thu gom rác thải ngành
y tế tỉnh và kiểm soát An toàn bức xạ các phòng X quang.
5.3- Các dự án xử lý nước thải:
- Dự án quy hoạch và đầu tư xây dựng hệ thống thu
gom, xử lý nước thải tại các đô thị.
- Dự án quy hoạch và đầu tư xây dựng hệ thống thu
gom, xử lý nước thải cho các khu, cụm công nghiệp tập trung.
5.4- Nhóm dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi
trường trong lĩnh vực quy hoạch và phát triển đô thị:
- Dự án đầu tư xây dựng khu liên hợp xử lý chất thải
rắn thị xã Tuyên Quang tại xã Nhữ Khê, huyện Yên Sơn.
- Dự án đầu tư xây dựng các bãi rác cấp huyện.
- Dự án quy hoạch lò giết mổ gia súc tập trung cho
các huyện.
5.5- Dự án, nhiệm vụ nâng cao năng
lực quản lý môi trường:
- Dự án tăng cường đầu tư tiềm lực cho Trung tâm Quan
trắc Môi trường.
- Dự án đầu tư xây dựng trạm quan trắc cảnh báo các biến
động đập Thủy điện Na Hang.
5.6- Các dự án và nhiệm vụ bảo vệ
môi trường vùng nông thôn:
- Dự án xây dựng hệ thống cấp nước sinh hoạt cho cộng
đồng của các khu vực bị ô nhiễm môi trường.
- Dự án xây dựng mô hình vệ sinh môi trường cụm dân
cư tái định cư.
5.7- Dự án bảo vệ đa dạng sinh học:
Dự án đầu tư xây dựng các trạm quan trắc, phòng chống cháy rừng.
5.8- Dự án và nhiệm vụ bảo vệ môi
trường an ninh quốc phòng: Dự án điều tra đánh giá và xác định mức độ tiềm ẩn
ảnh hưởng các kho quân sự đến môi trường và sự an toàn cộng đồng dân cư.
Điều 2. Tổ chức thực hiện Quy hoạch
1. Các cấp, các ngành triển khai nhiệm vụ quy hoạch
bảo vệ môi trường của tỉnh đảm bảo hiệu quả bảo vệ môi trường trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với
các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã và các đơn vị liên quan tổ
chức triển khai và hàng năm đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch môi trường,
định ký báo cáo, đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã
theo chức năng nhiệm vụ tổ chức thực hiện các nội dung quy hoạch đã được duyệt.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch bảo
vệ môi trường, các cấp, các ngành chức năng có trách nhiệm thường xuyên cập
nhật các thông tin về công tác bảo vệ môi trường kịp thời báo cáo, đề xuất các
giải pháp xử lý phù hợp với các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tuyên
Quang đến năm 2020.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở:
Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã; tổ chức và cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CHỦ TỊCH
Đỗ
Văn Chiến
|
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng
10 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
TT
|
Tên cơ sở
|
Kế hoạch di chuyển
|
1
|
Bệnh viện lao và bệnh
phổi
|
Các cơ sở chủ động xây dựng kế hoạch di chuyển để sau năm 2010 di
chuyển ra khỏi địa bàn thị xã đến địa điểm mới và khu công nghiệp tập trung.
|
2
|
Nhà máy nghiền bột
barít Hòa An
|
3
|
Nhà máy giấy Nông Tiến
|
4
|
Nhà máy sản xuất bột
kẽm Tràng Đà
|
5
|
Cơ sở chế biến
lâm sản phường Minh Xuân
|
6
|
Nhà máy đường Tuyên
Quang
|
7
|
Nhà
máy chế biến thức ăn gia súc
|