|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
17/2002/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Công Tạn
|
Ngày ban hành:
|
21/01/2002
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
17/2002/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 1 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 17/2002/QĐ-TTG NGÀY 21 THÁNG 01
NĂM 2002 VỀ VIỆC ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY BÔNG CÔNG NGHIỆP THỜI KỲ
2001-2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công
nghiệp;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Định
hướng và giải pháp phát triển cây bông công nghiệp thời kỳ 2001-2010 nhằm:
1- Cung cấp nguyên liệu cho
ngành công nghiệp dệt, giảm dần việc nhập khẩu bông xơ, tiết kiệm ngoại tệ và
chủ động sản xuất.
2- Góp phần chuyển dịch cơ cấu sản
xuất nông nghiệp có hiệu quả, tạo thêm việc làm cho khoảng 400.000 lao động
trong nông nghiệp và hàng vạn lao động trong công nghiệp chế biến, tăng thu nhập
cho nông dân và xoá đói giảm nghèo.
3- Bảo đảm ngành dệt may phát
triển bền vững, cạnh tranh được với thị trường trong nước và ngoài nước.
4- Đến năm 2005 diện tích đạt
khoảng 115.000 ha, sản lượng 80.000 tấn, bảo đảm 50% nhu cầu nguyên liệu cho
công nghiệp dệt và đến năm 2010 diện tích đạt khoảng 230.000 ha, sản lượng khoảng
180.000 tấn, bảo đảm 70% nhu cầu nguyên liệu cho công nghiệp dệt.
Điều 2: Quan
điểm phát triển
1- Huy động mọi nguồn lực trên
phạm vi cả nước, nhanh chóng mở rộng diện tích trồng bông công nghiệp ở những
vùng có điều kiện đất đai, khí hậu phù hợp để thay thế dần nhu cầu bông xơ nhập
khẩu và tiến tới đảm bảo đủ nhu cầu bông xơ trong nước.
2- Phát triển cây bông phải theo
hướng xây dựng các vùng tập trung, sử dụng giống ưu thế lai trồng trong mùa khô
có tưới, áp dụng công nghệ cao, công nghệ mới để nâng cao năng suất, chất lượng,
hạ giá thành sản phẩm và thu nhập trên đơn vị diện tích cao hơn các cây trồng
khác trong cùng điều kiện.
3- Phát triển cây bông phải gán
với công nghiệp chế biến trên địa bàn.
4- Đa dạng hoá các sản phẩm từ
bông như: sợi, dầu, thức ăn chăn nuôi để tăng nguồn thu hỗ trợ cho trồng bông.
Điều 3: Những
giải pháp chủ yếu
1- Về quy hoạch vùng sản xuất:
phát triển bông công nghiệp gắn với cơ sở chế biến bông xơ theo hướng hình
thành vùng sản xuất tập trung, thâm canh, có tưới. Trước mắt tập trung ở các tỉnh
duyên hải Nam Trung Bộ: Ninh Thuận, Bình Thuận, Phú Yên, Khánh Hoà; các tỉnh Tây
Nguyên: Gia Lai, Đắc Lắc, một số tỉnh Đông Nam Bộ và một số tỉnh đồng bằng sông
Cửu Long.
2- Về đầu tư cơ sở hạ tầng: ưu
tiên đầu tư các công trình thuỷ lợi (bao gồm: nâng cấp các công trình đã có,
hoàn chỉnh các công trình dở dang, xây dựng công trình mới) thuộc các vùng tập
trung, chuyên canh, thâm canh có tưới, cụ thể là:
Công trình thuỷ lợi Dầu Tiếng, hệ
thống công trình thuỷ lợi và hồ: Sông Lòng Sông, Phan Rí - Phan Thiết, Sông Luỹ,
Sông Cà Giây, Sông Quao (xây dựng mới hồ Sông Luỹ), Sông Dinh 3, Tà Pao, Tân
Giang, Định Bình, Đại Ninh, Iasoup Thượng, Iasoup Hạ, Ealâu, Eamơ, Krông Pa,
AJunpa, Đồng Tròn.
Kiên cố hoá kênh mương đối với hệ
thống công trình thuỷ lợi đã có.
3- Về đầu tư các cơ sở chế biến:
Việc đầu tư các cơ sở cán bông phải gắn với vùng nguyên liệu, thiết bị công nghệ
tiên tiến và hiện đại bảo đảm tạo ra sản phẩm có chất lượng phù hợp với yêu cầu
của công nghiệp dệt.
- Nâng cấp các nhà máy cán bông
hiện có, xây dựng mới các nhà máy cán bông mới, để đến năm 2010 đạt công suất
khoảng 470.000 tấn bông hạt/năm.
- Xây dựng một số nhà máy ép dầu
hạt bông đạt tổng công suất khoảng 200.000 tấn/năm.
4- Về khoa học công nghệ: Tập
trung nghiên cứu lai tạo, chọn lọc và nhập nội giống bông lai, bông kháng sâu bệnh
cho năng suất cao, chất lượng tốt để cung cấp cho nhu cầu sản xuất của nông
dân.
- Tập trung đầu tư các cơ sở
nghiên cứu, sản xuất giống bông bao gồm giống gốc, giống bố mẹ và giống lai F1;
nhập khẩu giống gốc có năng suất và chất lượng cao.
- Hoàn chỉnh kỹ thuật công nghệ
sản xuất giống bông lai, xây dựng mạng lưới sản xuất giống bảo đảm đủ giống cho
nhu cầu sản xuất.
- Các Viện nghiên cứu cây bông
Nha Hố, Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam, Viện lúa đồng bằng sông Cửu
Long, Viện cây ăn quả miền Nam, Viện khoa học nông, lâm nghiệp Tây Nguyên, Viện
Di truyền nông nghiệp và trung tâm nghiên cứu khoa học nông nghiệp miền Trung
(thuộc Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam) phải có Chương trình, kế hoạch
nghiên cứu, triển khai ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, khoa học và công nghệ về cây
bông từ giống, canh tác, chế biến, nhất là việc tạo giống bông bằng công nghệ
sinh học để có những bộ giống bông có năng suất, chất lượng cao phù hợp điều kiện
sinh thái từng vùng cung cấp cho nhu cầu sản xuất.
- Triển khai rộng rãi các biện
pháp phòng trừ tổng hợp (IPM) đối với cây bông.
- Tăng cường công tác khuyến
nông cây bông theo hướng xã hội hoá công tác khuyến nông gồm khuyến nông Nhà nước,
khuyến nông của các doanh nghiệp, khuyến nông tự nguyện... để chuyển giao nhanh
tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới về trồng bông, chế biến.
- Thực hiện tốt công tác kiểm
tra, kiểm nghiệm chất lượng nguyên liệu, phân cấp bông xơ nhằm bảo đảm chất lượng
vải từ nguyên liệu bông xơ trong nước, phục vụ nhu cầu ngày càng cao của nhân
dân và sản xuất hàng dệt may xuất khẩu.
5- Về đầu tư và tín dụng:
a) Ngân sách Nhà nước hỗ trợ đầu
tư:
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi
bao gồm hồ chứa, công trình đầu mối, kênh chính, hệ thống giao thông theo dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Đầu tư nâng cấp Viện nghiên cứu
cây bông, các cơ sở sản xuất giống, chế biến hạt giống bông lai F1;
- Nghiên cứu khoa học công nghệ,
khuyến nông, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật;
- Cấp giống gốc, giống ông bà
cho các cơ sở tham gia sản xuất giống hạt lai để cung cấp cho dân;
- Hỗ trợ giá giống thương phẩm
cho nông dân trong thời gian 2 năm, năm thứ nhất 60% và năm thứ hai 50% theo
giá tại thời điểm.
b) Vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước cho các dự án cải tạo nâng cấp, đổi mới công nghệ, thiết bị và đầu
tư mới các nhà máy cán bông, ép dầu hạt bông, sản xuất thức ăn chăn nuôi, phân
bón từ khô dầu bông.
c) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
chỉ đạo các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng cho vay đối với người trồng
bông theo Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 1999 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông
thôn; phối hợp với Hội nông dân, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam mở rộng hình thức
tổ chức tín dụng tiết kiệm, tổ tương hỗ vay vốn đề nông dân vay vốn được thuận
lợi hơn và sử dụng vốn có hiệu quả, trả được nợ vay.
d) Ngân hàng phục vụ người
nghèo, Chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc
làm ưu tiên giành vốn cho vùng phát triển bông công nghiệp để cho dân vay vốn
trồng bông góp phần xoá đói giảm nghèo.
6- Về thuế và quỹ: Bộ Tài chính
nghiên cứu điều chỉnh mức khấu trừ đầu vào khi tính thuế giá trị gia tăng cho
thu mua bông hạt; miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với đất trồng bông
công nghiệp.
Lập quỹ hỗ trợ giá bông công
nghiệp để hỗ trợ giá bông trong nước, khi giá bông thế giới giảm. Quỹ do tổ chức,
cá nhân thu mua, chế giến bông tham gia và đóng góp. Mức đóng góp đối với tổ chức
cá nhân thu mua, chế biến bông bằng 2% giá trị bông hạt thu mua, đối với tổ chức,
cá nhân sử dụng bông bằng 2% giá trị nguyên liệu bông xơ nhập khẩu trong năm,
nhưng không vượt quá 50% lợi nhuận phát sinh. Nguồn quỹ được trích vào chi phí
sản xuất của doanh nghiệp. Quỹ do Hiệp hội cây bông quản lý, Bộ Tài chính chủ
trì phối hợp với Bộ Công nghiệp, Tổng công ty dệt may Việt Nam ban hành Quy chế
quản lý và sử dụng quỹ.
7- Về tiêu thụ và giá cả:
a) Các doanh nghiệp thành viên của
Tổng công ty Dệt may Việt Nam phải ký hợp đồng tiêu thụ hết bông xơ của các cơ
sở chế biến, cán ép bông xơ trong nước. Các cơ sở chế biến, cán ép bông xơ phải
ký hợp đồng tiêu thụ bông hạt với người sản xuất hoặc hợp tác xã. Hợp đồng phải
quy định rõ trách nhiệm và quyền lợi của hai bên, phải xác định giá bông hạt tối
thiểu bảo đảm có lợi cho người sản xuất và giá được công bố ngay từ đầu vụ để
người trồng bông yên tâm sản xuất. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thực hiện
hình thức hợp đồng 2 chiều dịch vụ vật tư (giống, phân bón, thuốc trừ sâu...), ứng
vốn, khuyến nông và tiêu thụ bông hạt đối với người trồng bông, từng bước gắn sản
xuất, chế biến tiêu thụ trong quá trình sản xuất.
b) Bộ Thương mại phối hợp với
các Bộ, ngành có liên quan xây dựng hệ thống thông tin thị trường, dự báo, xúc
tiến thương mại hàng dệt, may, bông xơ và dầu bông, nhằm hình thành quan hệ
cung cầu và giá cả hợp lý của mặt hàng này bảo đảm quyền lợi cho cả người sản
xuất và tiêu dùng; đẩy mạnh xúc tiến thương mại, chủ động hội nhập khu vực và
thế giới.
8- Về phát triển các thành phần
kinh tế; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thuộc các
thành phần kinh tế đầu tư trồng bông, tiêu thụ, chế biến bông công nghiệp.
a) Công ty Bông Việt Nam, các
doanh nghiệp Nhà nước của các địa phương tiếp tục đổi mới tổ chức, quản lý theo
hướng dịch vụ giống, vật tư, kỹ thuật và tiêu thụ chế biến bông hạt.
b) Từng bước hình thành hợp tác
xã của những người trồng bông để hỗ trợ, giúp nhau trong dịch vụ vật tư kỹ thuật
và tiêu thụ bông hạt.
c) Lập Hiệp hội cây bông bao gồm:
những người trồng bông, tiêu thụ, chế biến bông và những nhà nhập khẩu bông xơ
để bảo vệ quyền lợi của các thành viên.
9- Về tổ chức chỉ đạo thực hiện:
a) Uỷ ban nhân dân các tỉnh trên
cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển ngành bông, có trách nhiệm chỉ đạo các cơ
quan chuyên môn và doanh nghiệp trên địa bàn rà soát, lập quy hoạch chi tiết và
xây dựng dự án cụ thể; phê duyệt theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện quy hoạch,
dự án trồng bông công nghiệp của tỉnh mình.
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về sản xuất cây bông, chủ trì phối
hợp với các Bộ, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các tỉnh xây dựng quy hoạch,
kế hoạch phát triển bông công nghiệp trên phạm vi cả nước.
c) Bộ Công nghiệp quản lý Nhà nước
về lĩnh vực dệt may, chỉ đạo các doanh nghiệp dệt may có trách nhiệm tiêu thụ
bông xơ cho các cơ sở chế biến.
Điều 4: Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 5: Bộ
trưởng các Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Công
nghiệp, Tài chính, Thương mại, Khoa học công nghệ và Môi trường và Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục địa chính, Tổng Giám đốc
Quỹ hỗ trợ phát triển, Tổng giám đốc Tổng công ty Dệt may Việt Nam, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định 17/2002/QĐ-TTg về việc định hướng và giải pháp phát triển cây bông thời kỳ 2001-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------
|
No:
17/2002/QD-TTg
|
Hanoi, January 21, 2002
|
DECISION ON THE ORIENTATIONS AND SOLUTIONS FOR THE
DEVELOPMENT OF INDUSTRIAL COTTON PLANT IN THE 2001-2010 PERIOD THE PRIME MINISTER Pursuant to the Law on Organization of the
Government of December 25, 2001;
At the proposals of the Minister of Agriculture and Rural Development and the
Minister of Industry, DECIDES: Article 1.- The orientations and solutions for the
development of industrial cotton plant in the 2001-2010 period aim to: 1. Supply raw materials for the textile industry
so as to gradually reduce the import of cotton fibers, save foreign currencies
and take initiative in production. 2. Contribute to the efficient restructuring of
agricultural production, create jobs for about 400,000 agricultural laborers
and tens of thousands of others in the processing industry, increase peasants
incomes, and contribute to hunger elimination and poverty alleviation. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 4. Strive to reach the acreage of 115,000
hectares and the outputs of 80,000 tons, satisfying 50% of the textile industry’s demand for raw materials by the year 2005, and
then 230,000 hectares, 180,000 tons and 70% by 2010. Article 2.- Development viewpoints 1. To mobilize all resources throughout the
country and quickly expand the areas under industrial cotton plant in regions
where the land and climatic conditions permit so as to gradually substitute the
imported cotton fibers and strive to fully satisfy the domestic cotton fiber
demand. 2. To develop cotton plant along the direction
of formulating concentrated zones, cultivating heterotic strains with
irrigation in dry season, applying high and new technologies so as to raise
productivity and quality, reduce production costs and make the income per
acreage unit higher than that from other crops under the same conditions. 3. To develop cotton plant in combination with
the processing industry in localities. 4. To diversify products deriviating from cotton
such as: fiber, oil, and animal feed, so as to increase the revenue sources in
support of cotton growing. Article 3.- Major solutions 1. On the planning of production areas: To
develop industrial cotton in association with cotton fiber-processing
establishments along the direction of formulating concentrated intensive and
irrigated farming zones. First of all, to focus on the southern central coastal
provinces of Ninh Thuan, Binh Thuan, Phu Yen and Khanh Hoa; the Central
Highlands provinces of Gia Lai and Dak Lak; and several eastern-southern and
Mekong River delta provinces. 2. On infrastructure investment: To give priority
to investing in irrigation works (including: upgrading existing works,
completing half-done works, and building new works) in concentrated areas, with
specialized or intensive cultivation and irrigation, concretely: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Solidifying canals of the existing irrigation
systems. 3. On investment in processing establishments:
The investment in cotton-processing establishments must be made in association
with raw material zones, advanced and modern equipment and technologies so as
to ensure that high-quality products are turned out, compatible with the
requirements of the textile industry. - To upgrade the existing cotton-ginning plants
and build new ones, so as to reach the capacity of about 470,000 tons of seed
cotton/year by 2010. - To build some cotton oil-extracting plants
with the total capacity of about 200,000 tons/year. 4. On science and technology: To concentrate
efforts on researching into the creation, selection and importation of
cross-bred and disease-resistant cotton strains of high yield and high quality
to satisfy production demand of peasants. - To concentrate the investment in
establishments that research and/or produce cotton strains, including
prototype, parent and F1 cross-bred strains; to import prototype strains of
high yield and high quality. - To improve the techniques of producing
cross-bred cotton strains, build up a network of strain-producing
establishments, thus ensuring the adequate supply of strains for production. - Nha Ho Cotton Research Institute, Southern
Agricultural Science and Technique Institute, Me Kong River Delta Rice
Institute, Southern Fruit Tree Institute, Central Highlands Agricultural and
Forestry Science Institute, Agricultural Genetics Institute and Central Agricultural
Scientific Research Institute (under Vietnam Agricultural Science and Technique
Institute) shall have to work out programs and plans on the research into and
application of technical, scientific and technological advances to the cotton
plant, regarding strains, cultivation and processing, especially the creation
of cotton strains by biological technology, so as to have strains of high yield
and high quality, suitable to ecological conditions of each area, so as to
satisfy production demand. - To widely apply integrated prevention measures
(IPM) to cotton plant. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - To well implement the activities of inspecting
and testing the quality of raw materials, as well as the classification of
cotton fibers in order to ensure the quality of fabrics made of domestic cotton
fibers, thus serving the increasing demand of people and the production of
textiles and garments for export. 5. On investment and credit: a) The State budget shall provide support for
the investment in: - Building irrigation works including
reservoirs, base works, main canals and traffic systems under projects ratified
by competent authorities; - Upgrading cotton plant research institutes,
strain-producing and F1 cross-bred cotton seed-processing establishments; - Conducting scientific and technological
research, carrying out agricultural promotion activities, and transferring
technical advances; - Supplying prototype and grandparent strains
for establishments to produce cross-bred seeds for supply to peasants; - Giving price subsidies for commodity strains
for peasants for a duration of two years, the subsidy levels for the first year
shall be 60% of the price at that time, and that for the second year shall be
50%. b) The State development investment credit shall
be given to projects on the upgrading and renewal of technology and equipment,
as well as the building of cotton-ginning, cotton oil-extracting plants, and
plants producing animal feed and fertilizers from cotton oil cake. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. d) The Bank for the Poor and the national target
program on hunger elimination, poverty alleviation and employment shall
prioritize the allocation of capital for industrial cotton-developing areas for
re-lending to cotton growers, thus contributing to hunger elimination and
poverty alleviation. 6. On tax and fund: The Ministry of Finance shall study and adjust
the level of input deduction when calculating the value added tax upon the purchase
of seed cotton; exempt and reduce agricultural land use tax for areas
cultivated with industrial cotton plant. To establish industrial cotton price support
fund in order to provide price subsidies for domestic cotton when the cotton
prices on the world market fall. The fund shall be contributed by organizations
and individuals that are engaged in the purchase and processing of cotton. The
contribution level for organizations and individuals purchasing and processing
cotton shall be 2% of the value of purchased seed cotton, and for organizations
and individuals using cotton, it shall be 2% of the value of the cotton raw
materials imported in the year, but not exceed 50% of the generated profits.
Fund sources shall be calculated into production costs of enterprises. The fund
shall be managed by Cotton Plant Association. The Ministry of Finance shall
assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Industry
and Vietnam Textile and Garment Corporation in promulgating the regulation on the
management and use of such fund. 7. On consumption and prices: a) Member enterprises under Vietnam Textile and
Garment Corporation shall have to sign contracts on the consumption of cotton
fibers with domestic cotton-processing establishments. Cotton-processing
establishments shall have to sign contracts on the consumption of seed cotton
with producers or cooperatives. The contracts must clearly define the
responsibilities and interests of the two parties, determine the minimum prices
of seed cotton beneficial to producers, and such prices must be announced right
at the beginning of the harvest so that the cotton growers feel assured.
Organizations and individuals are encouraged to apply the form of two-way
contracts, providing services, supplies (seeds, fertilizers, insecticides..),
and advance capital and conducting agricultural promotion together with
consuming seed cotton for cotton growers, step by step linking production to
processing and consumption. b) The Ministry of Trade shall coordinate with
the concerned ministries and branches in building a system of market
information and forecast and conducting trade promotion for textiles and
garments, as well as cotton fibers and cotton oil, in order to set up the
demand-supply relations and reasonable prices for these commodities, thus
ensuring the interests of both producers and consumers; stepping up trade
promotion and taking initiatives in integrating into the region and world. 8. On the development of various economic
sectors: To encourage and create favorable conditions for organizations and
individuals of various economic sectors to invest in the cultivation,
consumption and processing of industrial cotton. a) Vietnam Cotton Company and local State
enterprises shall have to continue renewing their organization and management
along the direction of providing services regarding seeds, supplies and
techniques, and consuming as well as processing seed cotton. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. c) To set up Cotton Plant Association,
comprising cotton growers, consumers and processors, as well as cotton fiber
importers with a view to protecting members interests. 9. On directing the implementation organization: a) The provincial People’s
Committees shall, basing themselves on the overall planning on the development
of cotton sector, have to direct professional bodies and enterprises in their
respective localities to revise and work out detailed planning and specific
plants on the growing of industrial cotton plant in their respective
localities; approve and organize the implementation thereof according to their
competence. b) The Ministry of Agriculture and Rural
Development shall have to perform its function of the State management over
cotton production, assume the prime responsibility and coordinate with the
concerned ministries, branches and provincial People’s
Committees in working out planning and plans on the development of industrial
cotton nationwide. c) The Ministry of Industry shall perform the
State management in the field of textile and garment, and direct textile and
garment enterprises to consume cotton fibers turned out by processing
establishments. Article 4.- This Decision takes effect 15 days after its
signing. Article 5.- The Ministers of Agriculture and
Rural Development; Planning and Investment; Industry; Finance; Trade; and
Science, Technology and Environment, the Governor of Vietnam State Bank, the
General Director of Land Administration, the General Director of Development
Assistance Fund, the General Director of Vietnam Textile and Garment
Corporation, the presidents of the People’s
Committees of provinces and centrally-run cities, and the heads of the
concerned agencies shall have to implement this Decision. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Quyết định 17/2002/QĐ-TTg ngày 21/01/2002 về việc định hướng và giải pháp phát triển cây bông thời kỳ 2001-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
4.110
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|