ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1699/QĐ-UBND-HC
|
Đồng Tháp, ngày 03 tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Bảo
vệ môi trường ngày 23/6/2014;
Căn cứ Luật Đa
dạng sinh học ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định
số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi
trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch
bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định
số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định
số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ
môi trường;
Căn cứ Nghị định
số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về quản lý Khu công nghiệp
và khu chế xuất;
Căn cứ Thông
tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập
trung, làng nghề và cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ;
Căn cứ Thông
tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao;
Căn cứ Thông
tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
về quản lý chất thải nguy hại;
Căn cứ Thông
tư số 35/2015/TT-BCT ngày 27/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về bảo
vệ môi trường ngành công thương;
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 31/2009/TTLT-BCT-BTNMT ngày 04/11/2009 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn phối hợp giữa Sở
Công Thương và Sở Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực
Công Thương;
Căn cứ Thông
tư số 32/2015/TT-BGTVT ngày 24/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định
về bảo vệ môi trường trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông;
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 21/2013/TTLT-BGTVT-BTNMT ngày 22/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về quản lý và
bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Bộ trưởng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng;
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 48/2014/TTLT-BYT-BTNMT ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế và
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp thực hiện quản lý Nhà nước về bảo
vệ môi trường đối với cơ sở y tế;
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 58/2014/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế;
Căn cứ Thông
tư số 08/2017/TT-BXD ngày 16/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản
lý, xử lý chất thải rắn xây dựng;
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT ngày 30/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn bảo
vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá
trị di tích;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 622/TTr-STNMT ngày
23/9/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong quản lý Nhà nước
về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc
các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT/TU, TT/HĐND tỉnh;
- CT và các PCT/UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC/KT (mqv).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Hùng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1699/QĐ-UBND-HC ngày 03/11/2020 của UBND tỉnh
Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này
quy định về nguyên tắc, phương thức, nội dung phối hợp và trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác quản lý Nhà nước
về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
2. Những nội dung
khác không đề cập trong Quy chế được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng
đối với các sở, ban, ngành tỉnh; Công an tỉnh; UBND huyện, thành phố; UBND xã,
phường, thị trấn.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo thực
hiện đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch; tránh hình
thức, chồng chéo, trùng lặp về nhiệm vụ, ảnh hưởng đến các hoạt động thường
xuyên của mỗi đơn vị.
2. Xác định rõ cơ
quan, đơn vị chủ trì, phối hợp; trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 4. Phối hợp trong truyền thông, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi
trường
1. Xây dựng và thực
hiện chương trình phối hợp
a) Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình
phối hợp tại địa phương, nhằm cụ thể hóa các chương trình phối hợp của các cơ
quan Trung ương trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật bảo vệ môi trường
theo từng giai đoạn cụ thể.
b) UBND cấp huyện,
UBND cấp xã căn cứ chương trình phối hợp của các cơ quan cấp tỉnh với Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các Đoàn thể chính trị - xã hội cùng cấp để triển khai
thực hiện phối hợp.
2. Hoạt động truyền
thông, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức
a) Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ
môi trường, nâng cao năng lực và nhận thức về bảo vệ môi trường cho đội ngũ cán
bộ, công chức quản lý Nhà nước các cấp, các ngành, tổ chức hội, các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Tổ chức tuyên truyền, giới thiệu
các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường trên các phương tiện truyền thông
như Trang thông tin điện tử của Sở, bản tin của ngành.
b) Ban Quản lý
Khu kinh tế chủ trì, tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, nâng cao nhận
thức bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư hạ tầng và các tổ chức, cá nhân hoạt động
trong các khu công nghiệp, khu kinh tế bằng nhiều hình thức thông qua hệ thống
website, tổ chức các hội nghị, tập huấn và các hình thức khác.
c) Các sở, ban,
ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã chủ trì hướng dẫn, tuyên truyền về công
tác bảo vệ môi trường, các hoạt động quản lý, thu gom, xử lý chất thải theo
lĩnh vực quản lý.
d) Sở Thông tin
và Truyền thông hướng dẫn các cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh tăng cường
phối hợp với các cơ quan chuyên môn tuyên truyền về bảo vệ môi trường, bảo tồn
đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
đ) Đề nghị Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh chủ trì,
phối hợp tuyên truyền, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho hội viên, đoàn
viên và nhân dân.
3. Công tác thông
tin, báo cáo sơ kết, tổng kết
Hàng năm, Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức kiểm
tra, đánh giá, rút kinh nghiệm kết quả thực hiện chương trình. Định kỳ 05 (năm)
năm một lần tổ chức tổng kết chương trình, đánh giá, rút kinh nghiệm thông qua
kết quả thực hiện và xây dựng Chương trình phối hợp trong các giai đoạn tiếp
theo (nếu có).
4. Kinh phí thực
hiện
Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường cân đối và bố trí kinh phí từ nguồn
sự nghiệp bảo vệ môi trường cho các cơ quan thực hiện hoạt động truyền thông,
phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường.
Điều 5. Phối hợp trong công tác quản lý chất thải rắn
1. Đối với chất
thải rắn sinh hoạt
a) Sở Tài nguyên
và Môi trường là cơ quan đầu mối, thống nhất quản lý Nhà nước về chất thải rắn
trên địa bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức xây dựng cơ sở dữ
liệu về chất thải rắn sinh hoạt, quản lý, khai thác, trao đổi, cung cấp thông
tin có liên quan đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt. Phối hợp với các sở, ban,
ngành tỉnh và UBND huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ Xây dựng về công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn theo quy định. Thời điểm báo cáo trước ngày 31/01 của năm tiếp theo.
b) UBND cấp huyện
hàng năm báo cáo UBND tỉnh về quản lý chất thải rắn sinh hoạt đến trước ngày
15/01 của năm tiếp theo.
c) UBND cấp xã
hàng năm báo cáo UBND cấp huyện về quản lý chất thải rắn sinh hoạt đến trước
ngày 01/01 của năm tiếp theo.
2. Đối với chất
thải rắn công nghiệp thông thường
Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu về
chất thải rắn công nghiệp thông thường; quản lý, khai thác, trao đổi, cung cấp
thông tin có liên quan đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt; phối hợp với các sở,
ban, ngành tỉnh và UBND huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương về công tác quản lý chất thải rắn công
nghiệp thông thường trên địa bàn tỉnh theo quy định. Thời điểm báo cáo trước
ngày 31/01 của năm tiếp theo.
3. Đối với chất
thải rắn nguy hại
a) Sở Tài nguyên
và Môi trường là cơ quan quản lý các hoạt động và hồ sơ, báo cáo, hợp đồng, chứng
từ của các chủ nguồn thải chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh (kể cả chủ nguồn
thải được miễn thủ tục đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại). Cập nhật cơ
sở dữ liệu về chất thải nguy hại và triển khai đăng ký chủ nguồn thải, kê khai
chứng từ chất thải nguy hại, báo cáo quản lý chất thải nguy hại trực tuyến tại
địa phương; tăng cường sử dụng hệ thống thông tin hoặc thư điện tử trong quá
trình đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại.
b) Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và UBND huyện,
thành phố tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công
Thương về công tác quản lý chất thải rắn nguy hại trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Thời điểm báo cáo trước ngày 31/01 của năm tiếp theo.
4. Ban Quản lý
Khu kinh tế
Thực hiện chức
năng, nhiệm vụ theo đúng Quy chế phối hợp quản lý môi trường đối với khu kinh tế
cửa khẩu, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp tại Quyết định số
1025/QĐ-UBND-HC ngày 07/9/2016 của UBND tỉnh.
5. Sở Xây dựng
a) Quy hoạch xây
dựng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.
b) Tổ chức lập,
thẩm định quy hoạch xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh, trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai
thực hiện.
c) Trong thiết kế
xây dựng và dự toán của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh chất
thải tác động xấu đến môi trường phải có hạng mục công trình xử lý chất thải
theo quy định.
6. Sở Giao thông
vận tải
a) Quy hoạch giao
thông phải thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 32/2015/TT-BGTVT ngày
24/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về bảo vệ môi trường trong phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông.
b) Quản lý các
phương tiện tham gia giao thông đường thủy, đường bộ phải đảm bảo các tiêu chuẩn,
quy chuẩn về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của cơ quan đăng
kiểm theo quy định.
c) Quản lý các
phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kỹ
thuật theo quy định tại Phụ lục 2, Thông tư số 36/2015/TT- BTNMT ngày 30/6/2015
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.
d) Quản lý các
phương tiện thủy nội địa hoạt động trên đường thủy nội địa trong tỉnh phải tuân
thủ các quy định về bảo vệ môi trường.
đ) Chỉ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra về công tác bảo vệ môi trường của các chủ
cảng, bến thủy nội địa và bến thủy nội địa kinh doanh xăng dầu, khí hóa lỏng trên
địa bàn tỉnh.
7. Sở Y tế
Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
thu gom, vận chuyển xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh; thực hiện
quản lý rác thải y tế theo quy định tại Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế.
8. Sở Khoa học và
Công nghệ
a) Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện và các Viện, trường thực hiện
nghiên cứu, chuyển giao, phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ về bảo vệ
môi trường.
b) Bảo đảm quyền
lợi, khuyến khích các tổ chức, cá nhân phát huy sáng kiến và áp dụng các giải
pháp công nghệ trong bảo vệ môi trường.
c) Thẩm định hoặc
có ý kiến đối với dự án đầu tư sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án
đầu tư sử dụng công nghệ có nguy cơ tác động xấu đến môi trường theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.
9. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể việc quản lý thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo
quy định.
b) Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường thực hiện tốt Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT
ngày 16/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Bộ
trưởng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao
gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
10. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường thực hiện tốt Thông tư liên tịch số
19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT ngày 30/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn bảo vệ môi trường
trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
11. Sở Công
Thương
a) Chủ trì hướng
dẫn việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong các chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định
mức kinh tế kỹ thuật của ngành công thương; chủ trì tổ chức thực hiện Đề án
phát triển ngành công nghiệp môi trường, chiến lược sản xuất sạch hơn trong
công nghiệp, các chương trình, đề án, dự án khác thuộc trách nhiệm của Bộ Công
Thương hoặc theo phân công của UBND tỉnh.
b) Chủ trì xây dựng,
hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về môi trường ngành công thương trên địa bàn
tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.
c) Hàng năm, Sở
Công Thương tổng hợp, báo cáo Bộ Công Thương về công tác bảo vệ môi trường của
ngành công thương tại địa phương trước ngày 30/11, đồng gửi Sở Tài nguyên và
Môi trường tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
d) Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch bảo vệ môi trường của ngành công
thương và đưa vào kế hoạch bảo vệ môi trường chung của địa phương trình UBND tỉnh
phê duyệt.
12. Các sở, ban,
ngành có liên quan:
a) Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Công Thương và UBND huyện, thành phố
xây dựng quy hoạch ngành tuân thủ các quy định về quy hoạch quản lý chất thải của
tỉnh.
b) Hướng dẫn các
đơn vị theo phân cấp quản lý chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường, quản
lý chất thải theo đúng quy định.
13. UBND huyện,
thành phố
a) Chủ tịch UBND
cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm toàn diện về vấn đề quản lý, xử lý chất thải
rắn trên địa bàn.
b) Thực hiện công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật để xây dựng các
công trình xử lý chất thải theo quy hoạch; tổ chức phân loại chất thải rắn tại
nguồn, kiểm tra việc thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn; xử lý, giải tỏa các bãi rác tự phát, các trường hợp đổ chất thải không
đúng quy định.
c) Chỉ đạo các
phòng chuyên môn rà soát, hướng dẫn, đôn đốc các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch
vụ trên địa bàn thực hiện các thủ tục pháp lý về bảo vệ môi trường, quản lý chất
thải theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Phối hợp trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học
a) Sở Tài nguyên
và Môi trường làm đầu mối, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện
triển khai thực hiện Kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học; tổ chức thực hiện tuyên
truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức cộng đồng; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
và chia sẻ thông tin về đa dạng sinh học, an toàn sinh học.
b) Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo tồn, đa dạng sinh học
trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp được phê duyệt trong Quy hoạch bảo tồn đa
dạng sinh học.
c) Sở Khoa học và
Công nghệ có trách nhiệm quản lý và điều phối các đề tài nghiên cứu khoa học,
công nghệ có liên quan đến bảo tồn, đa dạng sinh học trong các hạng mục đã được
duyệt trong Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh.
d) Cục Hải quan
phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh kiểm tra, giám sát việc xuất nhập khẩu các
loài sinh vật biến đổi gen, các loài sinh vật ngoại lai; thực hiện các biện
pháp nghiệp vụ cần thiết để chủ động phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái
phép các loài động vật, thực vật quý hiếm; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm đối
với các tổ chức, cá nhân vận chuyển trái phép động vật, thực vật qua biên giới
theo quy định của pháp luật.
đ) Công an tỉnh
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thực hiện
công tác phòng ngừa, phát hiện, điều tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
liên quan đến hoạt động bảo tồn đa dạng và an toàn sinh học trên địa bàn tỉnh.
e) Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Ngoại vụ, Vườn Quốc gia Tràm Chim
và UBND huyện, thành phố xây dựng kế hoạch bảo tồn đa dạng và an toàn sinh học
của từng đơn vị phù hợp với quy hoạch của tỉnh.
Điều 7. Phối hợp trong công tác phòng ngừa ô nhiễm môi trường
1. Sở Tài nguyên và
Môi trường là cơ quan chủ trì công tác phòng ngừa ô nhiễm và bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh; có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ về
bảo vệ môi trường; theo dõi, đánh giá chất lượng, diễn biến môi trường trên địa
bàn tỉnh và công bố công khai các thông tin theo quy định; thanh tra, kiểm tra
các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
2. Các sở, ban,
ngành tỉnh thực hiện công tác phòng ngừa ô nhiễm và bảo vệ môi trường trong các
lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước của từng đơn vị; đồng thời phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh trong việc cung cấp thông tin, số
liệu, thẩm định các hồ sơ, thủ tục hoặc tham gia xử lý đối với trường hợp vi phạm
có liên quan đến lĩnh vực do các đơn vị đang quản lý.
3. UBND cấp huyện
thực hiện công tác phòng ngừa ô nhiễm và bảo vệ môi trường tại địa phương; có
trách nhiệm xây dựng, phê duyệt chương trình, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
môi trường; thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động tại địa
phương theo thẩm quyền.
4. UBND cấp xã thực
hiện công tác phòng ngừa ô nhiễm và bảo vệ môi trường trên địa bàn xã; có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh
môi trường; xây dựng kế hoạch thực hiện tiêu chí 17 về môi trường và an toàn thực
phẩm nhằm mục tiêu phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới.
Điều 8. Phối hợp trong việc xử lý ô nhiễm môi trường
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý các trường hợp
gây ô nhiễm môi trường tại các cơ sở thuộc đối tượng phải lập Báo cáo đánh giá
tác động môi trường (ngoài địa bàn quản lý của Ban Quản lý Khu kinh tế), Kế hoạch
bảo vệ môi trường do Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận hoặc các trường hợp để
xảy ra ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến địa bàn của 02 huyện trở lên, cụ thể:
a) Khi tiếp nhận
và xác nhận thông tin về ô nhiễm môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ động
hoặc phối hợp với Công an tỉnh, các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã
thành lập đoàn công tác liên ngành tiến hành kiểm tra tại hiện trường, xử lý
các đối tượng vi phạm; hướng dẫn đối tượng gây ô nhiễm môi trường thực hiện
ngay các biện pháp để giảm thiểu các tác hại đến môi trường và khắc phục hậu quả
do ô nhiễm môi trường gây ra.
b) Trường hợp xảy
ra sự cố ô nhiễm môi trường nghiêm trọng vượt quá thẩm quyền phải báo cáo Bộ
Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, xử lý; kịp thời tham mưu UBND tỉnh thành lập
Ban chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường nhằm huy động lực lượng, phương tiện, thiết
bị để xử lý, khắc phục các sự cố môi trường.
c) Thực hiện việc
xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan thẩm quyền xử lý theo quy định của
pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường.
d) Chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh nếu để phát sinh ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh.
2. Ban Quản lý
Khu kinh tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giải quyết ô nhiễm môi
trường, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường do hoạt động từ các dự án trong
các khu công nghiệp, khu kinh tế gây ra. Thực hiện đúng Quy chế phối hợp quản
lý môi trường đối với khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp tại Quyết định số 1025/QĐ-UBND- HC ngày 07/9/2016 của UBND tỉnh.
3. Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã phối hợp với sở Tài nguyên và Môi
trường, Công an tỉnh, Ban Quản lý Khu Kinh tế xử lý các trường hợp gây ô nhiễm
môi trường đối với các trường hợp nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này; thực hiện
sự phân công nhiệm vụ của cơ quan chủ trì hoặc Ban chỉ đạo ứng phó sự cố môi
trường (trong trường hợp xảy ra sự cố môi trường nghiêm trọng) về lực lượng,
phương tiện; tham gia giải quyết, xử lý các vấn đề ô nhiễm môi trường.
4. UBND cấp huyện
xử lý các trường hợp gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn huyện (trừ các trường
hợp thuộc thẩm quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc do Ban Quản lý Khu
kinh tế xử lý), cụ thể:
a) Khi tiếp nhận
và xác nhận thông tin về ô nhiễm môi trường, UBND cấp huyện chủ động phối hợp với
các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp xã thành lập đoàn công tác liên ngành tiến
hành kiểm tra tại hiện trường, xử lý các đối tượng vi phạm; yêu cầu đối tượng
gây ô nhiễm môi trường thực hiện ngay các biện pháp để giảm thiểu các tác hại về
môi trường hoặc khắc phục hậu quả do ô nhiễm môi trường gây ra.
b) Trường hợp xảy
ra sự cố ô nhiễm môi trường vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Sở Tài
nguyên và Môi trường, UBND tỉnh để chỉ đạo xử lý.
c) Thực hiện việc
xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của
pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường trên địa bàn quản lý.
d) Chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh nếu phát sinh ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại địa bàn huyện.
5. UBND cấp xã xử
lý các vấn đề ô nhiễm môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn xã quản
lý, cụ thể:
a) Hòa giải tranh
chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật về hòa
giải.
b) Trường hợp vượt
quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo với UBND cấp huyện để xử lý theo quy định
của pháp luật.
c) Chịu trách nhiệm
trước UBND cấp huyện nếu để phát sinh ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại địa
bàn xã.
Điều 9. Phối hợp trong việc khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý, khắc phục ô nhiễm
và cải thiện môi trường trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
a) Kiểm tra, đánh
giá và công bố hiện trạng môi trường sau khi đã được khắc phục; tham mưu UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh áp dụng các hình thức cưỡng chế, bắt buộc các tổ chức, cá
nhân gây ô nhiễm môi trường thực hiện biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường
theo quy định.
b) Hướng dẫn tổ
chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả
và phục hồi môi trường.
2. UBND cấp huyện,
cấp xã có trách nhiệm theo dõi, giám sát và báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh kết quả khắc phục của tổ chức, cá nhân gây ô
nhiễm môi trường trên địa bàn mình quản lý.
3. Trường hợp ô
nhiễm môi trường hoặc sự cố môi trường không do lỗi của tổ chức, cá nhân gây ra
thì các cơ quan chủ trì có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí để xử lý (sử dụng
từ nguồn thu phí bảo vệ môi trường và ngân sách Nhà nước theo quy định) trình cấp
có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí để thực hiện.
Điều 10. Phối hợp trong công tác kiểm tra về bảo vệ môi trường
1. Định kỳ hàng
năm, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, tổng hợp kế hoạch kiểm tra việc chấp
hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi
trường và UBND tỉnh.
2. Các sở, ban,
ngành tỉnh, UBND huyện, thành phố xây dựng kế hoạch kiểm tra về bảo vệ môi trường
theo lĩnh vực, địa bàn do từng đơn vị quản lý, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường
trước ngày 15/12 hàng năm, để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
3. Ban Quản lý
Khu kinh tế là đơn vị chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện công
tác bảo vệ môi trường tại các công ty, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
4. UBND cấp huyện
chủ trì, kiểm tra việc bảo vệ môi trường các dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý (trừ các dự án thuộc đối tượng lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường).
5. UBND cấp xã chủ
trì, kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, hộ gia đình trên địa bàn xã quản lý.
6. Các đơn vị khi
kiểm tra phát hiện các vi phạm vượt quá thẩm quyền, kịp thời báo cáo UBND tỉnh
(đồng gửi Sở Tài nguyên và Môi trường) để chỉ đạo giải quyết.
Khi tổ chức các
đoàn kiểm tra liên ngành về bảo vệ môi trường, các thành viên có trách nhiệm
chuẩn bị, cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin, tài liệu có liên quan đến
chuyên ngành quản lý, để phục vụ công tác kiểm tra. Kết thúc kiểm tra, cơ quan
chủ trì thông báo kết luận kiểm tra đến các đơn vị liên quan để theo dõi, phối
hợp quản lý.
Điều 11. Phối hợp trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND huyện, thành phố có trách nhiệm:
a) Khi phát hiện
sự việc có dấu hiệu tội phạm về bảo vệ môi trường xảy ra trong phạm vi quản lý,
phải thông báo và cung cấp tài liệu có liên quan cho Công an tỉnh để thực hiện
công tác nghiệp vụ và xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Cung cấp kết
quả xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền và
các thông tin, tài liệu khác có liên quan cho Công an tỉnh để thực hiện công
tác nghiệp vụ đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường.
c) Hỗ trợ kỹ thuật
trong công tác lấy mẫu và phân tích mẫu môi trường làm cơ sở cho Công an tỉnh lập
hồ sơ xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Công an tỉnh
a) Khi nhận được
tin báo và tài liệu có liên quan đến tội phạm vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường do các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện chuyển đến, phải kịp thời triển
khai các biện pháp nghiệp vụ và xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Thông báo cho
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND cấp huyện kết quả xử
lý các vụ việc có dấu hiệu tội phạm về môi trường.
Điều 12. Phối hợp trong giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp, kiến
nghị về lĩnh vực bảo vệ môi trường
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường:
a) Là đầu mối tiếp
nhận các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về môi trường đối với các cơ
sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trên địa bàn tỉnh.
b) Duy trì hoạt động
đường dây nóng tiếp nhận các thông tin phản ánh của cộng đồng dân cư về các vấn
đề môi trường trên địa bàn tỉnh.
2. Ban Quản lý
Khu kinh tế thực hiện đúng Quy chế phối hợp quản lý môi trường đối với khu kinh
tế cửa khẩu, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp tại Quyết định số
1025/QĐ-UBND-HC ngày 07/9/2016 của UBND tỉnh.
3. UBND huyện,
thành phố là đầu mối tiếp nhận các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về lĩnh
vực bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện quản lý.
4. UBND cấp xã là
đầu mối tiếp nhận các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về lĩnh vực bảo
vệ môi trường trên địa bàn xã quản lý và tổ chức hòa giải.
5. Các sở, ban,
ngành tỉnh khi tiếp nhận kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về môi trường
thuộc quản lý chuyên ngành thì có trách nhiệm xử lý theo phân cấp hoặc thông
báo cho cơ quan có thẩm quyền để cùng phối hợp tham gia giải quyết theo quy định.
6. Trường hợp có
các ý kiến khác nhau về giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp và kiến
nghị, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường phải báo cáo lãnh đạo cùng cấp
của ngành mình xem xét, giải quyết. Đối với những vấn đề chưa thống nhất, cơ
quan thụ lý có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh hướng giải quyết.
Điều 13. Phối hợp thực hiện quan trắc môi trường và công khai thông tin
về môi trường
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế và UBND huyện, thành
phố xây dựng kế hoạch quan trắc; triển khai lắp đặt, theo dõi, vận hành hệ thống
trạm quan trắc tự động, liên tục và tiếp nhận dữ liệu truyền về từ các cơ sở sản
xuất, kinh doanh có phát sinh chất thải trên địa bàn tỉnh và công bố công khai
thông tin số liệu quan trắc môi trường theo quy định.
2. Ban Quản lý
Khu kinh tế đảm bảo hệ thống quan trắc tự động của nhà máy xử lý nước thải tập
trung tại các khu công nghiệp kết nối dữ liệu tự động, liên tục về Sở Tài
nguyên và Môi trường; thực hiện quan trắc môi trường định kỳ tại các khu công
nghiệp trong phạm vi được giao quản lý theo đúng quy định của pháp luật; chia sẻ
và công bố công khai thông tin số liệu quan trắc.
3. UBND huyện,
thành phố phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh tham gia công tác quan trắc môi
trường, sử dụng kết quả quan trắc do Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp phục
vụ cho công tác quản lý môi trường tại địa phương.
Điều 14. Phối hợp xử lý các vụ việc về môi trường, sự cố môi trường
trên địa bàn tỉnh thông qua đường dây nóng
1. Trách nhiệm và
quyền hạn xử lý:
a) Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm xử lý, phản hồi thông tin đối với các trường hợp
sau: các vấn đề ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường trên diện rộng, có tính chất
liên huyện; các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường mà quy mô cơ sở thuộc
thẩm quyền phê duyệt hồ sơ đánh giá tác động môi trường của UBND tỉnh.
b) UBND huyện,
thành phố có trách nhiệm xử lý và phản hồi thông tin đối với các trường hợp còn
lại (trừ các trường hợp quy định tại Điểm a, khoản 1, Điều này).
2. Tiếp nhận và
chuyển thông tin
a) Sở Tài nguyên
và Môi trường tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị từ các tổ chức, cá nhân;
chuyển thông tin phản ánh đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện để xử
lý.
b) UBND huyện,
thành phố tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị từ các tổ chức, cá nhân; chuyển
thông tin phản ánh đến Sở Tài nguyên và Môi trường (ngoài các đối tượng quy định
tại điểm a, khoản 1, Điều này).
3. Xác minh thông
tin
a) Ngay sau khi
tiếp nhận thông tin từ đường dây nóng của tỉnh, đơn vị đầu mối cấp huyện phải
báo cáo UBND cấp huyện để chỉ đạo xác minh thông tin.
b) Thời hạn xác
minh thông tin phải được thực hiện trong vòng 24 giờ, kể từ khi tiếp nhận thông
tin từ cán bộ đầu mối đường dây nóng tỉnh.
4. Xử lý thông
tin
Ngay sau khi xác
định chính xác thông tin phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về vấn đề ô
nhiễm môi trường, các đơn vị liên quan có trách nhiệm:
a) UBND cấp huyện
kịp thời triển khai ngay các biện pháp ngăn chặn việc phát tán chất thải gây ô
nhiễm ra môi trường; xác minh đối tượng gây ô nhiễm, phạm vi và mức độ ô nhiễm.
Trường hợp vụ việc phức tạp, vượt quá thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện
thì thông báo về Sở Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn, phối hợp giải
quyết.
b) Sở Tài nguyên
và Môi trường sau khi nhận được báo cáo của UBND cấp huyện phải chỉ đạo thực hiện
ngay các biện pháp xử lý, ngăn chặn, ứng phó ô nhiễm môi trường, xác minh đối
tượng gây ô nhiễm môi trường, phạm vi và mức độ ô nhiễm. Trường hợp vụ việc phức
tạp, cần có sự giải quyết của nhiều cấp, nhiều ngành, phải báo cáo UBND tỉnh, Tổng
cục Môi trường để được hướng dẫn chỉ đạo phối hợp giải quyết.
c) Việc xử lý
thông tin được hoàn thành trong vòng 48 tiếng, kể từ khi nhận được kết quả xác
minh thông tin là chính xác.
5. Phản hồi thông
tin
Sau khi nhận được
kết quả xử lý thông tin, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện lập báo
cáo về tính xác thực nội dung thông tin, nguyên nhân ô nhiễm, đối tượng gây ô
nhiễm, mức độ và phạm vi ô nhiễm, đối tượng bị ảnh hưởng ô nhiễm, các biện pháp
ngăn chặn, xử lý, định hướng triển khai các biện pháp khác trong thời gian tới,
gửi cho cơ quan có thẩm quyền xem xét và cung cấp kết quả xác minh, xử lý thông
tin tới người cung cấp thông tin được biết.
6. Tổ chức thực
hiện
a) Sở Tài nguyên
và Môi trường là đầu mối theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện tiếp nhận
và xử lý thông tin phản ánh; tổng hợp báo cáo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường,
UBND tỉnh định kỳ 6 tháng, hàng năm; công khai đường dây nóng trên trang thông
tin điện tử của Sở; bố trí kinh phí phục vụ cho công tác tiếp nhận và xử lý
thông tin về ô nhiễm môi trường (thuộc thẩm quyền xử lý của cấp tỉnh) thông qua
đường dây nóng.
b) UBND huyện,
thành phố xây dựng quy trình phối hợp đối với UBND cấp xã về xử lý các vụ việc
về môi trường, sự cố môi trường trên địa bàn huyện, thành phố qua đường dây
nóng; công khai đường dây nóng trên trang thông tin điện tử của UBND huyện,
thành phố; bố trí kinh phí thực hiện công tác tiếp nhận và xử lý thông tin về
các vấn đề ô nhiễm môi trường (thuộc thẩm quyền xử lý của huyện, thành phố)
thông qua đường dây nóng; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên
và Môi trường) về kết quả tiếp nhận, xử lý thông tin thông qua đường dây nóng định
kỳ 6 tháng, hàng năm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND tỉnh về nội dung sau đây:
1. Chỉ đạo các
phòng, đơn vị trực thuộc thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp
luật và Quy chế này.
2. Cơ quan chủ
trì chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về quy trình xử lý, khắc phục ô nhiễm môi
trường; đồng thời có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến
việc xử lý, khắc phục sự cố ô nhiễm môi trường.
3. Giao Sở Tài
nguyên và Môi trường theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế này, định kỳ
hàng năm báo cáo UBND tỉnh.
Điều 16. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình
thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc hoặc có sự thay đổi theo quy định
của pháp luật, kịp thời báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, đề xuất
UBND tỉnh xem xét, quyết định./.