ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1661/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 22
tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP
ngày 19 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Khoáng sản; Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 2427/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược khoáng sản
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày
03 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực thực thi
chính sách, pháp luật về khoáng sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 325/TTr-STNMT ngày 05 tháng 9 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Văn hóa Thể thao
và Du lịch, Thông tin và Truyền thông; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Đắk Nông; Giám
đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Tổng biên tập Báo Đắk Nông; Giám đốc Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Trưởng ban quản lý hang động
núi lửa Krông Nô - Đắk Nông và Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCTUBND tỉnh;
- Tổng cục ĐC&KS Việt Nam;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, CTTĐT, NN(Tha).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Thanh Tùng
|
PHƯƠNG ÁN
BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1661/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2018 của UBND
tỉnh Đắk Nông)
Nhằm đảm bảo công tác quản lý, bảo vệ
có hiệu quả tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh; ngăn chặn,
xử lý các hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép, bảo vệ môi trường,
sinh thái, đảm bảo an ninh trật tự trong khu vực; tăng cường hiệu lực quản lý
nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên khoáng sản; cụ thể hóa công tác bảo vệ tài
nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Triển khai thực hiện Điều 16, Điều
17, Điều 18 Luật Khoáng sản; Điều 13 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP
ngày 28/11/2013 của Chính phủ; Điều 17, Điều 18 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP
ngày 19/11/2016 của Chính phủ, UBND tỉnh Đắk Nong ban hành Phương án bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Đắk Nông như sau:
I. Tiềm năng
khoáng sản, thực trạng công tác quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng
sản trên địa bàn tỉnh.
1. Tiềm năng
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Theo tài liệu đo vẽ bản đồ địa chất
và tìm kiếm khoáng sản tỷ lệ 1/200.000 đã được công bố, tỉnh Đắk Nông là một địa
khối có cấu trúc địa chất phức tạp, là nơi có tiền đề sinh khoáng đa dạng từ
khoáng sản quý hiếm đến khoáng sản nguyên liệu, nước khoáng - nước nóng thiên
nhiên. Tài nguyên khoáng sản tỉnh Đắk Nông được đánh giá là phong phú và đa dạng,
từ khoáng sản nguyên liệu (nguyên liệu hóa, gốm sứ, vật liệu xây dựng, đá trang
trí mỹ nghệ...) đến khoáng sản quý hiếm (vàng, bạc,..), một số khoáng sản có ý
nghĩa quan trọng trong lĩnh vực phát triển công nghiệp luyện kim (bauxit,
wolfram, sắt, thiếc...). Tuy nhiên đa phần các loại khoáng sản trên còn ở dưới
dạng tiềm ẩn, công tác điều tra cơ bản chưa được phủ kín, còn sơ lược.
Theo tài liệu địa chất trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông ghi nhận có các loại khoáng sản cụ thể như sau:
- Kim loại gồm có: bauxit (nhôm), antimon, wolfram, thiếc, chì - kẽm, sắt.
- Khoáng sản không kim loại:
+ Khoáng chất công nghiệp gồm có:
Kaolin, Puzolan.
+ Khoáng sản làm vật liệu xây dựng gồm
có: đá làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, sét gạch ngói, cát xây dựng,
đất làm vật liệu san lấp.
+ Đá ốp lát: granite, bazan dạng cột
(trụ).
+ Đá bán quý Opal - Canxeđoan (Đắk
Mil, Đắk R’lấp, Đắk Glong).
+ Đá quý Saphia Đắk Tôn - Trường
Xuân.
+ Nước khoáng giàu khí carbonic (CO2) - Đắk Song.
2. Thực trạng
công tác quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông
2.1. Công tác ban hành văn bản
- Quyết định số 75/QĐ-UBND ngày
16/01/2018 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thăm
dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến
năm 2020;
- Quyết định số 32/QĐ-UBND ngày
08/01/2010 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 961/QĐ-UBND ngày
02/8/2012 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh Quyết định số 32/QĐ-UBND ngày
08/01/2010 của UBND tỉnh Đắk Nông;
- Quyết định số 534/QĐ-UBND ngày
10/4/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng
sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông;
- Quyết định số 1002/QĐ-UBND ngày
09/7/2015 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông;
- Chỉ thị số 33/CT-UBND ngày 25 tháng
12 năm 2011 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý tài nguyên khoáng
sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về khoáng sản
Hàng năm, giao Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì công tác tập huấn, tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật
về khoáng sản cho lãnh đạo, cán bộ, công chức các phòng ban phụ trách về lĩnh vực
khoáng sản của các đơn vị cấp huyện, cấp xã và tổ chức, cá nhân hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2.3. Công tác cấp phép hoạt động
khoáng sản
- Tính đến ngày 30/9/2018 trên địa
bàn tỉnh đã cấp phép cho 85 khu vực hoạt động khoáng sản cụ thể như sau:
+ Khu vực hoạt động khoáng sản thuộc
thẩm quyền của UBND tỉnh gồm: 72 khu vực (thăm dò: 23; khai thác: 41; hết hiệu
lực Giấy phép: 08) Phụ lục số 1, 2, 3 kèm theo.
+ Khu vực hoạt động khoáng sản thuộc
thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường gồm: 13 khu vực (thăm dò: 10; khai
thác: 02; hết hạn 01) Phụ lục số 1, 2, 3 kèm theo.
2.4. Công tác bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác trên địa bàn tỉnh tại thời điểm lập Phương án
Để tăng cường công tác quản lý bảo vệ
tài nguyên khoáng sản chưa khai thác, UBND tỉnh đã ban hành Chỉ thị số
33/CT-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2011 về việc tăng cường công tác quản lý tài
nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; Công văn số 1401/UBND-NN ngày
28/3/2018 về việc triển khai thực hiện công tác quản lý nhà nước về khoáng sản
trên địa bàn tỉnh.
Các đơn vị chức năng trên địa bàn tỉnh
đã triển khai thực hiện các văn bản nêu trên nên hoạt động khai thác khoáng sản
trên địa bàn tỉnh dần đi vào nề nếp, hạn chế các hoạt động khai thác khoáng sản
trái phép trên địa bàn, tuy nhiên, vẫn còn những tồn tại, hạn chế nhất định. Thời
gian gần đây, hoạt động khai thác khoáng sản trái phép có chiều hướng gia tăng ở
một số huyện, thị xã làm thất thoát tài nguyên, mất đất sản xuất và thất thu
ngân sách.
2.5. Những tồn tại, hạn chế,
nguyên nhân
2.5.1. Những tồn tại, hạn chế
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục, nâng cao nhận thức pháp luật cho tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
khoáng sản và nhân dân đã được các cấp, các ngành từ tỉnh
đến cấp huyện, cấp xã quan tâm thực hiện, song chưa đạt được kết quả như mong
muốn.
Hoạt động khai thác khoáng sản trái
phép còn tồn tại trên địa bàn tỉnh, tình trạng khai thác khoáng sản trái phép tại
một số điểm nóng còn tái diễn, trong khi chính quyền các địa phương chưa có biện
pháp ngăn chặn triệt để; sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các địa phương
chưa đồng bộ, đặc biệt là công tác phối hợp quản lý, bảo vệ khoáng sản và việc
ngăn chặn kịp thời tình trạng khai thác khoáng sản trái phép; công tác thanh
tra, kiểm tra, xử lý đối với những hành vi vi phạm pháp luật chưa nghiêm.
Công tác quản lý bảo vệ tài nguyên
khoáng sản ở cấp huyện, cấp xã còn buông lỏng, không kịp thời phát hiện, xử lý
nghiêm các trường hợp khai thác trái phép, nếu kéo dài có thể tạo thành các điểm
nóng.
2.5.2. Nguyên nhân
- Lực lượng cán bộ cấp huyện, đặc biệt
là cấp xã chưa nhận thức hết được trách nhiệm, quyền hạn của mình trong việc bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác; cũng như chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ về số
lượng và trình độ chuyên môn, do kiêm nhiệm nhiều lĩnh vực như: đất đai, môi
trường, khoáng sản...; chưa phối hợp tốt với các đơn vị liên quan trên địa bàn
(như: lực lượng Biên phòng, Công an, Ban quản lý các khu bảo tồn, các chủ rừng...)
trong công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác.
- Hoạt động khoáng sản trái phép diễn
biến ngày càng phức tạp, tinh vi.
- Thanh tra chuyên ngành khoáng sản
còn thiếu, chưa thường xuyên nên chưa phát hiện kịp thời hoạt động khoáng sản
trái pháp luật hoặc phát hiện nhưng chưa ngăn chặn, xử lý triệt để.
- Một số đơn vị chức năng, các chủ đất,
chủ rừng chưa phát huy vai trò trách nhiệm trong công tác bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục, nâng cao nhận thức pháp luật cho tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
khoáng sản và nhân dân đã được các cấp, các ngành từ tỉnh đến cấp huyện, cấp xã
quan tâm thực hiện, song chưa đạt được kết quả như mong muốn.
- Chất lượng các quy hoạch về thăm
dò, khai thác và sử dụng khoáng sản của tỉnh còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu
cầu trong giai đoạn mới. Công tác quản lý quy hoạch thực hiện chưa tốt, chưa
thường xuyên rà soát để kịp thời cập nhật, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với
từng giai đoạn.
- Chính sách pháp luật về khoáng sản
còn những bất cập: Một số quy định trong pháp luật về khoáng sản chưa có hướng
dẫn cụ thể gây khó khăn trong công tác quản lý và tổ chức thực hiện tại địa
phương;
- Hoạt động quản lý nhà nước của một
số đơn vị cấp xã kém hiệu quả, chưa huy động được cả hệ thống chính trị vào cuộc,
chưa thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác quản lý
nhà nước về khoáng sản theo quy định của pháp luật khoáng sản; việc phát hiện,
ngăn chặn, xử lý các hoạt động khoáng sản trái phép có lúc chưa kịp thời.
- Chưa thực hiện việc ký các cam kết
giữa Chủ tịch UBND cấp huyện đối với Chủ tịch UBND cấp tỉnh, giữa Chủ tịch UBND
cấp xã đối với Chủ tịch UBND cấp huyện để gắn rõ trách nhiệm của người đứng đầu
chính quyền ở địa phương.
- Công tác thanh tra, kiểm tra của
các ngành, các cấp đối với các hoạt động khoáng sản đã được tăng cường nhưng
chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý.
- Chế độ thông tin, báo cáo và sự phối
hợp giữa các cấp chính quyền (tỉnh, huyện, xã) cũng như giữa các ngành chức
năng ở mỗi cấp, giữa các chủ mỏ và cơ quan quản lý chưa chặt
chẽ, chưa có hiệu quả.
- Nhận thức và ý thức chấp hành pháp
luật của nhiều tổ chức, doanh nghiệp còn hạn chế, chưa tự giác thực hiện các
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
- Lực lượng cán bộ chuyên ngành quản
lý khoáng sản từ cấp tỉnh đến huyện, xã còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng,
chưa tương xứng với yêu cầu của công tác quản lý.
II. Thống kê số lượng,
vị trí diện tích các khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản đang hoạt động trên
địa bàn tỉnh Đắk Nông.
1. Các khu vực
thăm dò khoáng sản (Phụ
lục 1 kèm theo)
2. Các khu vực
khai thác khoáng sản (Phụ
lục 2 kèm theo)
3. Các khu vực
khai thác đã kết thúc, đóng cửa mỏ để bảo vệ; các bãi thải của mỏ đã có quyết định
đóng cửa mỏ (Phụ lục 3
kèm theo)
4. Các khu vực
cấm hoạt động khoáng sản, các khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đã phê
duyệt
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm tham mưu UBND tỉnh cấp phép hoạt động thăm dò và khai thác khoáng sản
không nằm trong các khu vực cấm, tạm cấm nêu tại Quyết định phê duyệt khu vực cấm,
tạm cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông (tại Quyết định số
534/QĐ-UBND ngày 10/4/2014 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc phê duyệt khu vực cấm,
tạm cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông và Quyết định số
1002/QĐ-UBND ngày 09/7/2015 về việc điều chỉnh khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông).
Các đơn vị, tổ chức, cá nhân chỉ được
phép tiến hành hoạt động khoáng sản (bao gồm hoạt động thăm dò khoáng sản, hoạt
động khai thác khoáng sản) khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho
phép.
5. Các khu vực
có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ
Các khu vực có khoáng sản phân tán,
nhỏ lẻ đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định, công bố: gồm 03 điểm, tổng
diện tích 20,7 ha (Phụ lục 4 kèm theo).
6. Các khu vực thường
xảy ra khai thác trái phép cần quan tâm bảo vệ
- Các điểm quặng vàng xã Quảng Son;
Quảng Hoà; Đắk R’măng, huyện Đắk Glong
và xã Quảng Phú, huyện Krông Nô, xã Hưng Bình, huyện Đắk R’lấp.
- Điểm Chì - Kẽm xã Quảng Phú, huyện
Krông Nô.
- Điểm đá Opal-canxeđoan xã: Đắk Gằn,
Đắk Lao, huyện Đắk Mil.
- Khu vực đá chẻ xã Đắk Lao, huyện Đắk
Mil.
- Khu vực đá chẻ thôn 13 xã Đắk Wer,
huyện Đắk R’lấp.
- Khu vực đá chẻ xã Đắk Nia, thị xã
Gia Nghĩa.
III. Cập nhật
thông tin Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản có liên quan trên địa
bàn tỉnh.
1. Thông tin về
Quy hoạch khoáng sản của tỉnh Đắk Nông
Quyết định số 75/QĐ-UBND ngày
16/01/2018 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến
năm 2020.
2. Thông tin về
Quy hoạch khoáng sản của cả nước
2.1. Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế
biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng ở Việt Nam đến năm 2020 được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 09/01/2012. Trên
địa bàn tỉnh có các điểm khoáng sản Caolanh sau thuộc quy hoạch:
- Caolanh Khiêm Đức 1, xã Đắk Nia, thị
xã Gia Nghĩa.
- Caolanh Khiêm Đức 2, xã Đắk Nia, thị
xã Gia Nghĩa.
2.2. Quy hoạch phân vùng thăm dò,
khai thác, chế biến và sử dụng quặng bauxit giai đoạn 2007 - 2015, có xét đến
năm 2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 167/2007/QĐ-TTg
ngày 01/11/2007. Trên địa bàn tỉnh có các điểm khoáng sản bauxít sau thuộc quy
hoạch:
- Điểm bauxit Tuy Đức
- Điểm bauxit Đak Song
- Điểm bauxit Bù Bông
- Điểm bauxit Đak Rụng
- Điểm bauxit Quảng Tân
- Điểm bauxit Đắk Tôn
- Điểm bauxit Đạo Nghĩa
- Điểm bauxit Nhân Cơ
- Điểm bauxit Gia Nghĩa
- Điểm bauxit Đắk Tik
- Điểm bauxit Bắc Gia Nghĩa
- Điểm bauxit “1-5”
- Điểm bauxit Quảng Sơn
2.3. Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế
biến và sử dụng khoáng sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Công Thương, trên
địa bàn tỉnh có các loại khoáng sản sau thuộc quy hoạch:
- Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng nhóm khoáng chất nguyên liệu đá vôi trắng (đá hoa),
felspat, cao lanh và magnezit đến năm 2015, có xét đến năm 2025 được Bộ Công
thương phê duyệt tại Quyết định số 47/2008/QĐ-BCT ngày 17 tháng 12 năm 2008 thì
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông có điểm khoáng sản Caolanh xã Đắk Ha, huyện Đắk Glong.
- Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng quặng thiếc, vonfram và antimon giai đoạn 2007-2015,
có xét đến năm 2025 được Bộ Công thương phê duyệt tại Quyết định số
05/2008/QĐ-BCT ngày 04/3/2008 thì trên địa bàn tỉnh Đắk Nông có điểm khoáng sản
wolfram xã Đắk Rhnăng, huyện Đắk Glong.
IV. Trách nhiệm của
các Sở, ngành, đơn vị liên quan trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
trên địa bàn tỉnh
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Chủ trì xây dựng kế hoạch, hướng dẫn
và tổ chức thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh;
tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo,
quản lý trong lĩnh vực khoáng sản;
- Cung cấp các thông tin, tài liệu về
quy hoạch khoáng sản, khu vực cấp phép hoạt động khoáng sản cho các đơn vị liên
quan và các lực lượng chức năng để thực hiện công tác quản lý. Giám sát, theo
dõi các hoạt động điều tra cơ bản địa chất khoáng sản, hoạt động thăm dò, khai
thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường liên
quan thuộc địa bàn tỉnh Đắk Nông.
- Chủ trì, tổ chức kiểm tra đột xuất
tại các địa bàn thường xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép hoặc có nguy cơ xảy
ra khai thác khoáng sản trái phép. Lực lượng nòng cốt là Thanh tra chuyên
ngành, Phòng Khoáng sản -Tài nguyên nước, Chi cục Bảo vệ môi trường; lực lượng
chức năng tại địa phương nơi có hoạt động khoáng sản trái phép; các Sở, Ban,
ngành chức năng và Công an tỉnh được huy động tham gia phối hợp để xử lý vụ việc
có tính chất phức tạp.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về khoáng sản, giải quyết các tranh chấp, kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu UBND tỉnh xử lý các trường hợp vi phạm
pháp luật về thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định.
- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của
các cấp, các ngành được giao nhiệm vụ trong Phương án này; định kỳ hàng tháng,
tổng hợp báo cáo kết quả công tác quản lý bảo vệ khoáng sản trên địa bàn về
UBND tỉnh.
- Định kỳ hàng năm, tổ chức tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản cho các cơ quan quản lý cấp huyện, cấp
xã và tổ chức, cá nhân đang hoạt động khoáng sản và nghiệp vụ thanh tra, kiểm
tra hoạt động khoáng sản cho các cơ quan, lực lượng chức năng liên quan.
- Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện
quy hoạch khoáng sản, kịp thời tham mưu điều chỉnh, bổ sung quy hoạch để thực
hiện công tác quản lý, đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng khoáng sản trong từng
thời kỳ.
2. Sở Công Thương
Chủ trì thực hiện công tác bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác nằm trong hành lang lưới điện cao áp; chỉ đạo Chi cục
Quản lý thị trường chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tăng cường công tác
kiểm tra, xử lý kịp thời việc tàng trữ, vận chuyển, mua bán khoáng sản không có
nguồn gốc.
3. Sở Xây dựng
- Chủ trì triển khai thực hiện chương
trình phát triển vật liệu xây dựng; vật liệu xây không nung trên địa bàn tỉnh;
thực hiện lộ trình chấm dứt sản xuất gạch đất sét nung sử dụng lò đứng liên tục,
theo quy định của Chính phủ và UBND tỉnh.
- Thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản
chua khai thác theo chức năng nhiệm vụ của ngành đối với các dự án đầu tư xây dựng
công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Chủ trì thực hiện công tác bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác theo chức năng nhiệm vụ của ngành đối với khu vực nằm
trong hành lang bảo vệ các công trình thủy lợi, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
- Chỉ đạo lực lượng kiểm lâm, các đơn
vị chủ rừng (các Công ty TNHH MTV lâm nghiệp, các Ban Quản lý rừng phòng hộ, đặc
dụng, Khu Bảo tồn thiên nhiên, Vườn Quốc gia,...): Ngoài chức năng nhiệm vụ được
giao về bảo vệ và phát triển rừng, phải có biện pháp ngăn chặn các hoạt động
khoáng sản (khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến...) trái phép trong lâm phần
quản lý, kịp thời báo cáo chính quyền địa phương và cơ quan chức năng biết để
phối hợp xử lý theo quy định.
- Chỉ đạo Chi cục Thủy lợi, Công ty
TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi tỉnh Đắk Nông ngoài chức năng nhiệm vụ
được giao trong lĩnh vực quản lý các công trình thủy lợi, phải có biện pháp
ngăn chặn ngay các hoạt động khoáng sản (khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến...)
trong phạm vi bảo vệ của các công trình thủy lợi do đơn vị đang quản lý theo
quy định. Kịp thời báo cáo chính quyền địa phương và cơ quan chức năng phối hợp
xử lý theo quy định.
5. Sở Giao thông
Vận tải
- Chủ trì thực hiện công tác bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác theo chức năng nhiệm vụ của ngành đối với khu vực nằm
trong phạm vi quản lý bảo vệ của công trình kết cấu hạ tầng giao thông.
- Chủ trì, phối hợp với Phòng Cảnh
sát giao thông (Công an tỉnh): Có biện pháp quản lý các phương tiện khai thác
cát trên sông theo quy định của pháp luật (về an toàn vận tải đường thủy; việc
đăng ký, đăng kiểm phương tiện khai thác, vận chuyển cát trên sông; việc đăng
ký số lượng, chủng loại, gắn biển hiệu các phương tiện khai thác cát...).
- Chủ trì thực hiện việc hướng dẫn,
kiểm tra, kiểm soát, xử lý các tổ chức, cá nhân, chủ phương tiện vận chuyển
khoáng sản vi phạm các quy định về giao thông trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Văn hóa Thể
thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
địa phương và doanh nghiệp liên quan thực hiện công tác bảo vệ tài nguyên
khoáng sản chưa khai thác đối với các khu vực nằm trong danh lam thắng cảnh
trên địa bàn tỉnh; khi có hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trong khu vực
quản lý, bảo vệ, phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan chức năng,
doanh nghiệp liên quan để xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
7. Ban quản lý
hang động núi lửa Krông Nô - Đắk Nông:
- Khẩn trương tham mưu UBND tỉnh công
bố ranh giới Công viên địa chất núi lửa Krông Nô - Đắk Nông và các khu vực thuộc
Công viên địa chất núi lửa cần được bảo vệ nghiêm ngặt để hạn chế tối đa các
tác động tiêu cực ảnh hưởng đến các điểm di sản.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong việc khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
8. Sở Thông tin
và Truyền thông
Chủ trì thực hiện công tác bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác theo chức năng nhiệm vụ của ngành đối với khu vực nằm
trong phạm vi quản lý thuộc hành lang bảo vệ các công trình thông tin liên lạc
viễn thông. Khi phát hiện có hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trong khu
vực quản lý bảo vệ, phải kịp thời xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời
thông báo và phối hợp với chính quyền địa phương, cơ quan chức năng biết để phối
hợp xử lý theo quy định.
9. Công an tỉnh
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền
hạn của đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện đấu tranh phòng, chống tội phạm
trong lĩnh vực khoáng sản; ngăn chặn, xử lý hoạt động khai thác, vận chuyển
khoáng sản trái phép.
Phối hợp các Sở, ngành liên quan kiểm
tra, xử lý hoạt động mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, tiêu
thụ khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp. Chỉ đạo các lực
lượng trực thuộc tham gia phối hợp, hỗ trợ trong công tác truy quét hoạt động
khoáng sản trái phép theo quy định của pháp luật khi có đề nghị của chính quyền
địa phương.
Chủ trì trong việc điều tra, triệt
phá các đường dây, các tổ chức, cá nhân chuyên tổ chức khai thác, thu mua, vận
chuyển, buôn bán khoáng sản trái phép.
Phối hợp trong công tác kiểm tra, kiểm
soát, giải tỏa, ngăn chặn các hoạt động khoáng sản trái phép.
10. Bộ chỉ huy
Quân sự tỉnh
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền
hạn của đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện đấu tranh phòng, chống tội phạm
trong lĩnh vực khoáng sản; ngăn chặn, xử lý hoạt động khai thác khoáng sản trái
phép.
Chỉ đạo các lực lượng trực thuộc tham
gia phối hợp, hỗ trợ công tác truy quét hoạt động khoáng sản trái phép theo quy
định của pháp luật khi có đề nghị của chính quyền địa phương.
Tham gia giải tỏa các hoạt động
khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh khi được UBND tỉnh huy động.
11. Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh
Có biện pháp kiểm tra, giám sát chặt
chẽ việc tuân thủ quy định về Quy chế khu vực biên giới đất liền đối với các tổ
chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trong khu vực biên giới; phối hợp tốt với
các co quan chức năng kiểm tra, giám sát hoạt động khoáng sản trong khu vực
biên giới. Kiểm tra, xử lý hoạt động khai thác, mua, bán, vận chuyển, tàng trữ khoáng sản trái phép trong khu vực biên giới theo quy định của
pháp luật.
Chỉ đạo các Đồn Biên phòng trong khu
vực biên giới, ngoài việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực
quốc phòng, an ninh, có trách nhiệm phối hợp với các cấp, các ngành có liên
quan tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương phát hiện xử lý, cung cấp
thông tin kịp thời về hoạt động khoáng sản trái phép, đấu tranh ngăn chặn tình
trạng khai thác khoáng sản trái phép xảy ra trong khu vực biên giới.
12. Cục Thuế tỉnh
Đắk Nông
Tiến hành thu thuế đối với các tổ chức,
hộ kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng
sản theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành có liên quan tăng cường công tác quản lý Nhà nước, chống thất thu thuế
trong lĩnh vực tài nguyên khoáng sản và đất đai trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về thuế, phí và lệ phí của các tổ
chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; tổ chức thực hiện việc thu thuế tài nguyên,
phí bảo vệ môi trường và các khoản thu khác theo quy định trong hoạt động
khoáng sản; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật thuế.
- Định kỳ 6 tháng thông báo cho Sở
Tài nguyên và Môi trường về tình hình thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với
các đơn vị được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản như: sản lượng, thuế tài
nguyên, phí bảo vệ môi trường, tiền cấp quyền, thuê đất, ... đế phối hợp trong
việc thu ngân sách cũng như đôn đốc các đơn vị thực hiện nghĩa vụ tài chính
trong khai thác khoáng sản.
13. Tổ chức, cá
nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản và sử dụng đất:
Có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản
trong khu vực được cấp Giấy phép hoạt động khoáng sản.
Có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác trong diện tích đất đang sử dụng; không được tự ý khai thác khoáng sản,
trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 64 Luật Khoáng sản.
14. Báo Đắk
Nông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Thông tin, tuyên truyền các quy định
của pháp luật về tài nguyên khoáng sản; Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác.
Đăng tải thông tin về công tác quản
lý nhà nước đối với tài nguyên khoáng sản; phản ánh kịp thời các hoạt động khai
thác khoáng sản trái phép và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đã đăng tải
theo quy định của pháp luật.
Dành đủ trang, thời lượng để tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản.
Phối hợp với các ngành chức năng xây
dựng chuyên mục Tài nguyên và Môi trường với các nội dung: Công tác quản lý nhà
nước về khoáng sản, công tác quản lý công nghiệp khai thác khoáng sản, công tác
an toàn lao động trong khai thác khoáng sản, những điển hình tiên tiến, những yếu
kém, tồn tại cần khắc phục trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn.
V. Trách nhiệm của
UBND cấp huyện, cấp xã; Hình thức xử lý tập thể, cá nhân để xảy ra tình trạng
khai thác khoáng sản trái phép
1. UBND các huyện,
thị xã có trách nhiệm
Chủ trì phổ biến và triển khai Phương
án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn;
Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là UBND cấp xã) thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác. Đồng thời, tổ chức kiểm tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện và xử
lý theo thẩm quyền các hoạt động khai thác, chế biến, mua bán, tàng trữ, vận chuyển
khoáng sản trái phép trên địa bàn. Khi cần thiết, huy động và chỉ
đạo các lực lượng trên địa bàn phối hợp để giải tỏa, ngăn chặn ngay các hoạt động
khoáng sản trái phép.
Tiến hành giải tỏa, ngăn chặn hoạt động
khai thác khoáng sản trái phép, xử lý các vi phạm hành chính ngay sau khi phát
hiện hoặc được báo tin xảy ra trên địa bàn. Kịp thời báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo
xử lý trong trường hợp không ngăn chặn được hoạt động khai thác khoáng sản trái
phép;
Xây dựng quy chế phối hợp trong công
tác quản lý hoạt động khoáng sản tại các khu vực giáp ranh giữa 2 huyện, thị
xã.
Lập kế hoạch bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác theo địa giới hành chính; tổ chức triển khai phương án bảo vệ sau khi
được phê duyệt. Xây dựng dự toán kinh phí hàng năm cho công tác bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác.
Phối hợp với ngành chức năng của tỉnh
trong việc tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản và kiểm tra, xử lý các vi
phạm các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn quản lý.
Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục
cho thuê đất hoạt động khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác
có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tại địa phương
theo quy định của pháp luật.
Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm gửi
báo cáo về tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương về UBND tỉnh
(thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường).
* Chủ tịch UBND cấp huyện
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND
tỉnh khi đế xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà
không xử lý hoặc để diễn ra kéo dài theo quy định tại điểm
đ Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2016 của
Chính phủ.
2. UBND cấp xã
có trách nhiệm
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về khoáng sản đến thôn/bản/xóm; vận động nhân dân địa phương không khai
thác, thu mua, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép, phát hiện và tố giác
tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trái phép; thực hiện Phương án bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn;
- Phát hiện và thực hiện các giải
pháp ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ngay sau khi phát hiện;
lập biên bản xử lý vi phạm hành chính các hành vi khai thác trái phép theo quy
định tại Nghị định số 33/2017/NĐ-CP ngày 3 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản; Trường
hợp vượt thẩm quyền kịp thời báo cáo UBND cấp huyện đế chỉ đạo công tác giải tỏa;
- Định kỳ 6 tháng báo cáo tình hình bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương cho UBND cấp huyện.
* Chủ tịch UBND cấp xã
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND
cấp huyện khi để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà
không xử lý hoặc để diễn ra kéo dài.
VI. Quy định trách
nhiệm phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành có liên quan trong việc cung cấp, xử lý
thông tin và giải tỏa hoạt động khai thác khoáng sản trái phép
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Định kỳ hàng quý chủ trì, phối hợp với
Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao
thông vận tải tổng hợp, thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường về: khối lượng
đất, đá, cát sỏi trong dự án đầu tư mới được phê duyệt;
thông tin về các dự án có thu hồi vận chuyển khoáng sản ra khỏi dự án (chủ đầu
tư, Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư, diện tích dự án, khối lượng đắp; khối
lượng vận chuyển ra khỏi dự án...); việc cấp đăng ký thành
lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh có lĩnh vực hoạt động khoáng sản.
2. Các cơ quan,
đơn vị có liên quan
Trong phạm vi chức năng quản lý, kịp
thời phát hiện, cung cấp thông tin và phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã, Sở
Tài nguyên và Môi trường bảo vệ các khu vực khoáng sản chưa được cấp phép khai
thác.
3. Sở Tài nguyên
và Môi trường
Định kỳ hàng tháng phối hợp với UBND
cấp huyện kiểm tra một số địa bàn thường xảy ra khai thác khoáng sản trái phép.
4. UBND cấp huyện
Xây dựng kế hoạch và trực tiếp tổ chức
thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa
bàn; thường xuyên kiểm tra chỉ đạo công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản, tăng
cường công tác quản lý hành chính trên địa bàn, đặc biệt tại vùng giáp ranh với
các địa phương.
VII. Kế hoạch, các
giải pháp tổ chức thực hiện; dự toán chi phí thực hiện
1. Kế hoạch và
các giải pháp thực hiện
1.1. UBND cấp huyện, cấp xã
- Chủ động phát hiện, lập kế hoạch bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác hàng năm và tổ chức thực hiện kiểm tra, xử lý vi
phạm về khai thác khoáng sản trái pháp luật trên địa bàn quản lý; báo cáo UBND cấp
trên các trường hợp vượt thẩm quyền, khai thác khoáng sản trái pháp luật tại
vùng giáp ranh các địa phương lân cận.
- Khi phát hiện hoạt động khoáng sản
trái pháp luật phải chủ động tổ chức, huy động lực lượng để giải tỏa, ngăn chặn;
lập Biên bản hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân; xử lý theo thẩm quyền, đúng
quy định của pháp luật, trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo cơ quan cấp
trên để xử lý theo quy định.
- Đối với các trường hợp phức tạp, nằm
ngoài tầm kiểm soát, đã tổ chức lực lượng và có các biện pháp xử lý nhưng vẫn
không thể giải quyết phải kịp thời báo cáo cơ quan cấp trên. Các trường hợp khẩn
cấp có thể thông báo qua điện thoại, sau đó phải có văn bản báo cáo cụ thể.
- Thực hiện báo cáo định kỳ tình hình
bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn theo quy định
tại điểm d Khoản 2, điểm c Khoản 3 Điều 17 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày
29/11/2016 của Chính phủ. UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên
và Môi trường) trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
1.2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp các Sở, Ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan kiểm tra, bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác trên địa bàn toàn tỉnh theo Phương án đã được phê duyệt.
Tham mưu UBND tỉnh tổng kết, đánh giá
công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh và Báo cáo tình
hình quản lý nhà nước về khoáng sản hàng năm cho Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 7, điểm c Khoản 1 Điều
17 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ.
2. Kinh phí thực
hiện
2.1. UBND cấp huyện, cấp xã
Cơ quan tài nguyên môi trường cấp huyện
có trách nhiệm tổng hợp dự toán kinh phí chi cho nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác của cấp xã và phòng ban có liên quan gửi cơ quan tài chính cùng
cấp thẩm định, trình UBND cấp huyện phê duyệt; đồng thời gửi Sở Tài nguyên và
Môi trường tổng hợp.
2.2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Tổng hợp dự toán chi nhiệm vụ bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh gửi Sở Tài chính thẩm định, trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2.3. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán chi nhiệm vụ bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường lập,
căn cứ khả năng cân đối của ngân sách và dự toán thu từ nguồn thu tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản năm kế hoạch được hưởng theo quy định tại Điều 13 Nghị định
số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ; tổ chức tổng hợp, thẩm định
phương án phân bổ chi ngân sách trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
theo Luật Ngân sách.
VIII. Tổ chức thực
hiện.
1. Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Báo Đắk Nông, Đài Phát thanh Truyền
hình tỉnh; các tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản và các đơn vị
có liên quan thực hiện nghiêm túc Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện Phương án bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh
vướng mắc, các Sở, Ban, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan báo cáo về
Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC 1
BẢNG SỐ LIỆU TỔNG HỢP VỀ TÌNH HÌNH CẤP GIẤY
PHÉP THĂM DÒ KHOÁNG SẢN
(Kèm theo quyết định số 1661/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2018 của UBND
tỉnh Đắk Nông)
Stt
|
Tên
đơn vị
|
Vị
trí khu vực thăm dò
|
Số
Giấy phép, ngày cấp
|
Loại
khoáng sản
|
Diện
tích (ha)
|
Ghi
chú
|
01
|
Công ty xây lắp môi trường Nhân Cơ-
Vinacomin
|
Mỏ sét
gạch ngói thôn 9, xã Đắk Nia, thị xã Gia Nghĩa
|
02/GP-UBND
ngày 23/03/2010
|
sét
gạch ngói
|
77
|
Đã
phê duyệt trữ lượng
|
02
|
Công ty cổ phần An Trường Thịnh
|
Mỏ
đá bazan thôn Tân Lợi, xã Đắk R’moan. thị xã Gia Nghĩa
|
12/GP-UBND
ngày 06/4/2012
|
đá
xây dựng
|
20
|
Đã
phê duyệt trữ lượng
|
03
|
Công ty TNHH xây dựng Thành Công
|
mỏ
đá bazan Bon Phaikolpru đăng, xã Đắk Nia, thị xã Gia Nghĩa
|
09/GP-UBND
ngày 11/7/2014
|
đá
xây dựng
|
6,8
|
Đã
phê duyệt trữ lượng
|
04
|
Công ty cổ phần Đông Quỳnh Biên
|
Mỏ
đá C, xã Đắk Nia, thị xã Gia Nghĩa
|
04/GP-UBND
ngày 27/3/2015
|
đá
xây dựng
|
10
|
Đã
phê duyệt trữ lượng
|
05
|
Công ty cổ phần đường bộ Đắk Lắk
|
Mỏ
đá bazan 4A, xã Đắk Nia, thị xã Gia Nghĩa
|
05/GP-UBND
ngày 25/4/2015
|
đá
xây dựng
|
14,5
|
Đã
phê duyệt trữ lượng
|
06
|
Doanh nghiệp tư nhân Trần Phúc
|
Mỏ
đá bazan thôn Tân An (mở rộng), xã Dak R’moan, thị xã Gia Nghĩa
|
73/GP-UBND
ngày 09/6/2017
|
đá
xây dựng
|
2,5
|
Đã
phê duyệt trữ lượng
|
07
|
Công ty cổ phần VRG-Đắk Nông
|
Mỏ
đá bazan Đa Anh Kong, xã Đắk Sin, huyện Đắk R’lấp
|
08/GP-UBND
ngày 01/06/2010
|
đá xây
dựng
|
5,06
|
Đã
phê duyệt trữ lượng
|
08
|
Công ty TNHHN&S
|
Mỏ
đá bazan thôn 6, xã Đắk Ru, huyện Đắk R’lấp
|
29/GP-UBND
ngày 09/11/2010
|
đá
xây dựng
|
21,439
|
Đã
phê duyệt trữ lượng
|
09
|
Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư, xây
dựng, thương mai, dịch vụ Quế Lâm
|
Mỏ
đá thôn 2, xã Đắk Sin, huyện Đắk R’lấp
|
04/GP-UBND
ngày 25/01/2011
|
đá
xây dựng
|
20
|
Đã
phê duyệt trữ lượng
|
10
|
Công ty TNHH xây dựng Nam Tháng Đắk
Nông
|
Mỏ
cát xây dựng Đắk Ru 2, xã Đắk Ru,
huyện Đắk R’lấp
|
07/GP-UBND
ngày 26/3/2012
|
cát
xây dựng
|
54,33
|
Đã
phê duyệt trữ lượng
|
11
|
Doanh nghiệp tư
nhân Hiếu Việt
|
Mỏ
cát Đắk Sin, xã Đắk Sin, huyện Đắk R’lấp
|
06/GP-UBND
ngày 15/5/2015
|
cát
xây dựng
|
17,2
|
|
12
|
Công ty TNHH Hòa Nam
|
Mỏ
đá bazan Km 203-QL14, xã Quảng Tín, huyện Đắk R’lấp
|
08/GP-UBND
ngày 26/6/2015
|
đá
xây dựng
|
7
|
Đã
phê duyệt trữ lượng
|
13
|
Công ty cổ phần xây dựng công trình
giao thông Văn Minh
|
Mỏ
đá bazan thôn Tân Sơn 1, xã Long Sơn, huyện Đắk Mil
|
03/GP-UBND
ngày 14/05/2014
|
đá
xây dựng
|
9
|
Đã
phê duyệt trữ lượng
|
14
|
Công ty cổ phần gạch ngói Sài Gòn
|
Mỏ
sét gạch ngói xã Đắk Drông, huyện Cư Jút
|
25/GP-UBND
ngày 01/9/2011
|
sét
gạch ngói
|
54
|
Đã
phê duyệt trữ lượng
|
15
|
Công ty cổ phần đường bộ Đắk Lắk
|
Mỏ
đá bazan thôn 2, xã Quảng Khê, huyện Đắk Glong
|
78/GP-UBND
ngày 02/10/2017
|
đá
xây dựng
|
05
|
|
16
|
Công ty TNHH Tâm Hợp Thịnh
|
Mỏ
đá bazan thôn 4, xã Đắk R’tih, huyện Tuy Đức
|
24/GP-UBND
ngày 25/8/2011
|
đá
xây dựng
|
7,3
|
|
17
|
Công ty cổ phần Green Garden Trường
Xuân
|
Mỏ
đá bazan xã Trường Xuân, huyện Đắk Song
|
10/GP-UBND
ngày 07/04/2011
|
đá
xây dựng
|
26,5
|
Đã
phê duyệt trữ lượng
|
18
|
Công ty cổ phần quản lý và xây dựng
giao thông Đắk Lắk
|
Mỏ
đá bazan xã Quảng Phú, huyện Krông Nô
|
23/GP-UBND
ngày 07/10/2010
|
đá
xây dựng
|
5,2
|
|
19
|
Công ty cổ phần năng lượng và môi
trường Xanh Sao Việt
|
Mỏ
cát thôn Phú Hưng, xã Quảng Phú, huyện Krông Nô
|
34/GP-UBND
ngày 20/12/2010
|
cát
xây dựng
|
1,9
|
Đã
phê duyệt trữ lượng
|
20
|
Công ty cổ phần năng lượng và môi
trường Xanh Sao Việt
|
Mỏ
cát thôn Buôn Choah, xã Buôn Choah, huyện Krông Nô
|
03/GP-UBND
ngày 13/01/2011
|
cát xây
dựng
|
6
|
Đã
phê duyệt trữ lượng
|
21
|
Công ty cổ phần đầu tư thương mại Đức
Thành
|
Mỏ
đá bazan thôn Phú Son, xã Quảng Phú, huyện Krông Nô
|
02/GP-UBND
ngày 21/1/2016
|
đá
xây dựng
|
10
|
Đã
phê duyệt trữ lượng
|
22
|
Công ty TNHH MTV khai thác khoáng sản
Phước Lộc
|
Mỏ
cát Quảng Phú 4, xã Quảng Phú, huyện Krông Nô
|
08/GP-UBND
ngày 11/5/2016
|
cát
xây dựng
|
6
|
Đã
phê duyệt trừ lượng
|
23
|
Công ty lâm nghiệp Đắk Mil
|
Mỏ
opal-canxeđoan xã Đắk Lao, huyện Đắk Mil
|
33/GP-BTNMT
ngày08/l/2009
|
Opal-
canxeđoan
|
13.24
|
Đã
phê duyệt trữ lượng
|
24
|
Công ty cố phần đầu tư thương mại
Quang Minh
|
Mỏ
kaoline Đắk Ha, xã Đắk Ha, huyện Đắk Glong
|
692/GP-BTNMT
ngày 09/5/2013
|
kaoline
|
46,4
|
Đã
phê duyệt trữ lượng
|
25
|
Tập Đoàn công nghiệp Than-Khoáng sản
Việt Nam
|
Mỏ
bauxit Bắc Gia Nghĩa
|
1193/GP-BTNMT
ngàyl 5/10/2009
|
bauxit
|
142,5
km2
|
Đã
phê duyệt trữ lượng
|
26
|
Tập Đoàn công nghiệp Than-Khoáng sản
Việt Nam
|
Mỏ
bauxit Gia Nghĩa 2
|
1574/GP-BTNMT
ngày14/8/2009
|
bauxit
|
205,5
km2
|
Đã
phê duyệt trữ lượng
|
27
|
Tập Đoàn công nghiệp Than-Khoáng sản
Việt Nam
|
Mỏ
bauxit Đắk Song
|
82/GP-BTNMT
ngày 20/01/2010
|
bauxit
|
228
km2
|
Đã
phê duyệt trữ lượng
|
28
|
Tập Đoàn công nghiệp Than-Khoáng sản
Việt Nam
|
Mỏ
bauxit “1-5” (khu Đông và Tây)
|
83/GP-BTNMT
ngày 20/01/2010
|
bauxit
|
174,6
km2
|
Đã
phê duyệt trữ lượng
|
29
|
Tập Đoàn công nghiệp Than-Khoáng sản
Việt Nam
|
Mỏ
bauxit Quảng Sơn
|
672/GP-BTNMT
ngày 09/4/2010
|
bauxit
|
83,60
km2
|
Đã
phê duyệt trữ lượng
|
30
|
Tập Đoàn công nghiệp Than-Khoáng sản
Việt Nam
|
Mỏ
bauxit Tuy Đức
|
682/GP-BTNMT
ngày 13/4/2010
|
bauxit
|
244
km2
|
Đã
phê duyệt trữ lượng
|
31
|
Tập Đoàn công nghiệp Than-Khoáng sản
Việt Nam
|
Khu
vực: xã Trường Xuân, huyện Đắk Song; xã Quảng Thành, thị xã Gia Nghĩa
|
2549/GP-BTNMT
ngày 23/11/2010
|
bauxit
|
117,5
km2
|
Đã
phê duyệt trữ lượng
|
32
|
Công ty TNHH xây lắp và khai thác vật
liệu xây dựng Thanh Nam
|
mỏ
đá bazan Làng Thái, phường Nghĩa Tân, thị xã Gia Nghĩa
|
24/GP-UBND
ngày 23/8/2018
|
đá
xây dựng
|
6,224
|
Đang
thăm dò
|
33
|
Công ty Cổ phần công nghệ Ecowash
|
Thôn
Nam hải, xã Nam Đà, huyện Krông Nô
|
29/GP-UBND
ngày 05/9/2018
|
Than
bùn
|
100
|
Đang
thăm dò
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 2
BẢNG SỐ LIỆU TỔNG HỢP GIẤY PHÉP KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN CÒN HIỆU LỰC
(Kèm theo Quyết định số 1661/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 10 năm 2018 của UBND tỉnh Đắk Nông)
Stt
|
Tên
đơn vị được cấp phép
|
Vị
trí khu vực khai thác
|
Số
Giấy phép, ngày cấp
|
Diện
tích khai thác(ha)
|
Công
suất khai thác tấn, m3/năm
|
01
|
Chi nhánh Tây nguyên Công ty 508 tại
Đắk Nông
|
Mỏ
đá hố Kè, xã Đắk R’moan, thị xã Gia Nghĩa
|
10/GP-UBND
ngày 19/6/2009
|
19,05
|
103.450
|
02
|
Doanh nghiệp tư nhân Trần Phúc
|
Mỏ
đá bazan thôn Tân An, xã Đắk R’moan, thị xã Gia Nghĩa
|
10/GP-UBND
ngày 11/8/2014
|
7,5
|
100.000
|
03
|
Công ty TNHH Lực Kỹ
|
Mỏ
đá bazan Thôn 11, xã Đắk Nia, thị xã Gia Nghĩa
|
22/GP-UBND
ngày 12/10/2014
|
11
|
58.000
|
04
|
Công ty TNHH thương mại Chính Trường
|
Mỏ
đá bazan Bon Bu Đốp II, xã Nghĩa Thắng, huyện Đắk R’lấp
|
21/GP-UBND
ngày 04/6/2012
|
2,5
|
48.000
|
05
|
Công ty Cổ phần Phú Tài
|
mỏ
đá bazan Bon Pinao, xã Nhân Đạo, Đắk R’lấp
|
46/GP-UBND
ngày 28/12/2012
|
9,324
|
100.000
|
06
|
Công ty cổ phần khoáng sản xây dựng
và thương mại Ficô Đắk Nông
|
Mỏ
đá bazan thôn 3, xã Kiến Thành, Đắk R’lấp
|
06/GP-UBND
ngày 26/2/2013
|
2,26
|
45.000
|
07
|
Công ty cổ phần BOT&BT Đức Long
Đắk Nông
|
mỏ
đá bazan thôn 13, xã Đắk Wer, huyện Đắk R’lấp
|
19/GP-UBND
ngày 25/10/2013
|
4,7
|
49.350
|
08
|
Công ty TNHH xây dựng Phương Nam
|
Mỏ
đá bazan thôn Bù Đốp, xã Nghĩa Thắng, huyện Đắk R’lấp
|
07/GP-UBND
ngày 26/6/2015
|
7,2
|
54.000
|
9
|
Công ty cổ phần Thiên Tân
|
Mỏ
Than bùn Đắk Gour, xã Thuận An, huyện Đắk Mil
|
20/GP-UBND
ngày 14/07/2011
|
10
|
6.667
|
10
|
Công ty TNHH xây dựng Thành Công
|
Mỏ
đá bazan thôn 5, xã Đắk Lao, huyện Đắk Mil
|
23/GP-UBND
ngày 24/8/2011
|
10
|
49.350
|
11
|
Công ty TNHH Thạch Lợi
|
Mỏ
đá bazan thôn 3, xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil
|
18/GP-UBND
ngày 24/4/2012
|
19
|
100.000
|
12
|
Công ty TNHH MTV Trùng Dương
|
Mỏ
đá bazan thôn 1, xã Đắk RTa, huyện Đắk Mil
|
01/GP-UBND
ngày 09/01/2013
|
9,3
|
100.000
|
13
|
Công ty TNHH Xây dựng Nam Thắng Đắk
Nông
|
Mỏ
đá bazan thôn 10A, xã Đắk Lao, huyện Đắk Mil
|
06/GP-UBND
ngày 28/2/2017
|
10
|
35.000
|
14
|
Công ty cổ phần ôtô Xuân
Kiên-Vinaxuki chi nhánh Đắk Nông
|
Mỏ
quặng Atimon thôn 15, xã Đắk Drông, huyện Cư Jút
|
25/GP-UBND
ngày 25/8/2011
|
80
|
3.000
tấn
|
15
|
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Đắk Nông
|
Mỏ
sét Trúc Sơn, xã Trúc Sơn, huyện Cư Jút
|
17/GP-UBND
ngày 11/9/2013
|
14,1
|
25.000
|
16
|
Công ty TNHH xây dựng Nam Hải
|
Mỏ
đá bazan Buôn Nui, xã Ea Pô, huyện Cư Jút
|
20/GP-UBND
ngày 22/11/2013
|
12
|
100.000
|
17
|
Công ty cổ phần tài chính AST
|
Mỏ
sét gạch ngói xã Đắk Ha, huyện Đắk Glong
|
14/GP-UBND
ngày 20/4/2012
|
25,26
|
48.000
|
18
|
Công ty TNHH MTV thương mại dịch vụ
Xuân Hương
|
Mỏ
cát XD suối Đắk N’tao, xã Quảng Sơn, huyện Đắk Glong
|
11/GP-UBND
ngày 12/8/2014
|
0,3
|
3.000
|
19
|
Công ty TNHH Khai thác đá Hồng Liên
|
Mỏ
đá bazan thôn 2, xã Đắk Ha, huyện Đắk Glong
|
16/GP-UBND
ngày 27/8/2014
|
8,9
|
100.000
|
20
|
Công ty TNHH Thạch Anh
|
Mỏ
đá bazan thôn 3, xã Đắk Ha, huyện Đắk Glong
|
17/GP-UBND
ngày 27/8/2014
|
5,1509
|
27.000
|
21
|
Công ty TNHH sản xuất - thương mại
- dịch vụ Anh Duy
|
Mỏ
sét gạch ngói xã Quảng Sơn, huyện Đắk Giong
|
10/GP-UBND
ngày 19/8/2015
|
6
|
10.800
|
22
|
Công ty TNHH Thương mại Cường Thắng
|
Mỏ
sét gạch ngói xã Đắk Ha, huyện Đắk Glong
|
04/GP-UBND
ngày 20/1/2017
|
26,67
|
- 40.000 m3 sét
- 5.000 tấn kaolin
|
23
|
Công ty TNHH Xuân Bình
|
Mỏ
cát xây dựng xã Đắk Nang, xã Đức Xuyên, huyện Krông Nô
|
01/GP-UBND
ngày 09/02/2010
|
45
|
40.000
|
24
|
Công ty TNHH Phú Bình
|
Mỏ
cát xây dựng xã NâmNĐir, huyện Krông Nô
|
04/GP-UBND
ngày 12/05/2010
|
45
|
40.000
|
25
|
Doanh nghiệp tư nhân Quỳnh Mai
|
Mỏ
cát Quảng Phú 2, xã Quảng Phú, huyện Krông Nô
|
04/GP-UBND
ngày 28/2/2012
|
4
|
20.000
|
26
|
Công ty TNHH MTV Ngọc Thịnh - Đắk
Nông
|
Mỏ
đá bazan thôn Jốk Du, xã Nâm Nung, huyện Krông Nô
|
14/GP-UBND
ngày 15/5/2018
|
15
|
60.000
|
27
|
Công ty TNHH MTV cà phê 15
|
Mỏ
đá bazan Đèo 52, xã Quảng Phú, huyện Krông Nô
|
16/GP-UBND
ngày 8/8/2013
|
2,07
|
25.000
|
28
|
Công ty cổ phần
vật liệu xây dựng Tây Nguyên
|
Mỏ
cát B, thôn Buôn Choah, xã Buôn Choah, huyện Krông Nô
|
12/GP-UBND
ngày 25/8/2015
|
11,5
|
20.000
|
29
|
Công ty cổ phần năng lượng và môi
trường Xanh Sao Việt
|
Mỏ
than bùn Easnô, xã Đắk Drô, huyện Krông Nô
|
18/GP-UBND
ngày 30/11/2015
|
14
|
4.000
tấn/năm
|
30
|
Doanh nghiệp Tư nhân Quỳnh Mai
|
Mỏ
cát Quảng Phú 1, xã Quảng Phú, huyện Krông Nô
|
29/GP-UBND
ngày 08/12/2016
|
9,6
|
30.000
|
31
|
Doanh nghiệp tư nhân Văn Hồng
|
Mỏ
cát Quảng Phú 3, xã Quảng Phú, huyện Krông Nô
|
30/GP-UBND
ngày 08/12/2016
|
7,8
|
20.000
|
32
|
Công ty TNHH MTV Hải Khánh Ngân
|
Mỏ
cát Quảng Phú 5, xã Quảng Phú, huyện Krông Nô
|
32/GP-UBND
ngày 22/12/2016
|
3,16
|
14.000
|
33
|
Công ty cổ phần đường bộ Đắk Lắk
|
Mỏ
đá bazan Đắk Ađior, xã Nâm N’Jang, huyện Đắk Song
|
22/GP-UBND
ngày 28/11/2013
|
5,85
|
42.000
|
34
|
Doanh nghiệp tư nhân Sản xuất
thương mại dịch vụ Quang Vũ
|
Mỏ
đá bazan thôn Đắk Tiên, xã Đắk N’drung, huyện Đắk Song
|
11/GP-UBND
ngày 19/8/2015
|
8,43
|
50.000
|
35
|
Công ty TNHH xây dựng Trường Hải
|
Mỏ
đá bazan Đắk Toit, xã Thuận Hà, huyện Đắk Song
|
20/GP-UBND
ngày 30/11/2015
|
20
|
100.000
|
36
|
Công ty cổ phần Phú Tài
|
Mỏ
đá Granit Đắk Hòa, xã Đắk Hòa, huyện Đắk Song
|
23/GP-UBND
ngày 27/10/2016
|
4,6
|
56.210
|
37
|
Công ty TNHH Vượng Phát
|
Mỏ
đá bazan tiểu khu 1469, xã Quảng Trực, huyện Tuy Đức
|
08/GP-UBND
ngày 27/2/2013
|
5,03
|
40.000
|
38
|
Công ty TNHH Son Trung Kim
|
Mỏ
đá bazan đội 1, xã Đắk Ngo, huyện Tuy Đức
|
17/GP-UBND
ngày 23/5/2018
|
5
|
30.000
|
39
|
Công ty TNHH MTV Đại Lợi Phát
|
Mỏ
than bùn Bàu Mil, xã Nâm N’dir, huyện Krông Nô
|
22/GP-UBND
Ngày 24/7/18
|
40
|
8.000
tấn
|
40
|
Binh đoàn 16 (Công ty TNHH MTV 16)
|
Mỏ
đá xã Đắk Ngo, huyện Tuy Đức
|
23/GP-UBND
Ngày 06/8/18
|
1,1
|
17.453
|
41
|
Công ty Cổ phần Đường bộ Đắk Lắk
|
Mỏ
đá Gabro Đồi 982, xã Đắk Búk So, huyện Tuy Đức
|
04/GP-UBND
Ngày 26/3/18
|
5,5
|
35.000
|
42
|
Công ty cổ phần Wolfram Đắk Nông
|
Mỏ
Wolframe xã Đắk R’mang huyện Đắk Glong
|
2343/GP-BTNMT
ngày 28/12/2012
|
23,35
|
|
43
|
Tập Đoàn công nghiệp Than-Khoáng sản
Việt Nam
|
Mỏ bauxit Nhân Cơ gồm khu vực xã: Nhân
Cơ, Nghĩa Thắng, Nhân Đạo, Đắk Sin, Đắk Wer, Kiến Thành, thị trấn Kiến Đức
|
2624/GP-BTNMT
ngày 11/11/2016
|
3.074
|
|
PHỤ LỤC 3
BẢNG SỐ LIỆU TỔNG HỢP GIẤY PHÉP KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN HẾT HIỆU LỰC
(Kèm theo Quyết định số 1661/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 10 năm 2018 của UBND tỉnh Đắk Nông)
Stt
|
Tên
đơn vị
|
Vị
trí khu vực
|
Số
Giấy phép, ngày cấp
|
Diện
tích (ha)
|
Ghi
chú
|
1
|
Công ty TNHH xây dựng Phúc Vinh
|
Mỏ
đá bazan Đắk R’moan, thị xã Gia Nghĩa
|
22/GP-UBND
ngày 22/11/2007
|
34,7
|
705/QĐ-UBND
ngày 26/4/2017
|
2
|
Công ty TNHH thương mại - dịch vụ
Thiên Nhân II
|
Mỏ
đá bazan Bon Pinao II, xã Nhân Đạo, Đắk R’lấp
|
04/GP-UBND
ngày 28/01/13
|
55,91
|
1246/QĐ-UBND
ngày 21/7/2016
|
3
|
Doanh nghiệp tư nhân Vân Anh Hoàng
Diệu
|
Mỏ
cát thôn 6, xã Đắk Ru, huyện Đắk R’lấp
|
18/GP-UBND
ngày 24/10/13
|
3
|
704/QD-UBND
ngày 26/4/2017
|
4
|
Công ty cổ phần khoáng sản Đắk Lắk
|
Mỏ
đá Đô Ry, xã Đắk R’la, huyện Đắk Mil
|
09/GP-UBND
ngày 28/7/15
|
3,1
|
2084/QĐ-UBND
ngày 29/11/2016
|
5
|
Công ty cổ phần ôtô Xuân Kiên-
Vinaxuki chi nhánh Đắk Nông
|
Mỏ
quặng Wolfram Đăk R’măng II, xã Đắk R’măng, Đắk Glong
|
26/GP-UBND
ngày 25/8/11
|
90,8
|
1590/QĐ-UBND
ngày 14/9/2016
|
6
|
Công ty cổ phần Thạch Sơn Hà
|
Mỏ
đá bazan thôn 3, xã Thuận Hà, huyện Đắk Song
|
03/GP-UBND
ngày 13/02/15
|
15
|
462/QD-UBND
ngày 21/3/2017
|
7
|
Công ty cổ phần Khoáng sản Đắk Lắk
|
Mỏ
nước khoáng và khí CO2
|
266/GP-BTNMT
ngày 20/2/2008
|
LK.809B
|
Đang
lập thủ tục cấp mới
|
8
|
Công ty cổ phần Hưng Thịnh
|
Mỏ
đá bazan Đắk Som, xã Đắk Som, huyện Đắk Glong
|
02/GP-UBND
ngày 18/1/2013
|
10
|
1454/QĐ-UBND
ngày 14/9/2018
|
9
|
Công ty TNHH sản xuất thương mại
Tân Ngọc Phát
|
Mỏ
đá bazan Bonsare, xã Đắk Ru, huyện Đắk R’lấp
|
07/GP-UBND
ngày 26/2/2013
|
2,3
|
1455/QĐ-UBND
ngày 14/9/2018
|
PHỤ LỤC 4
KHOÁNG SẢN PHÂN TÁN NHỎ, LẺ ĐỀ NGHỊ BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG KHOANH ĐỊNH, CÔNG BỐ
(Kèm theo Quyết định số 1661/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 10 năm 2018 của UBND tỉnh Đắk Nông)
Stt
|
Vị
trí
|
Loại
khoáng sản
|
Số
điểm mỏ
|
Giai
đoạn đến năm 2020
|
Ghi
chú
|
Diện
tích (ha)
|
Tài
nguyên cấp 333 (m3,kg)
|
1
|
Xã QuảngPhú, huyện Krông Nô
|
vàng
gốc
|
01
|
14,2
|
78
|
Đã
điều tra, đánh giá tài nguyên
|
2
|
Xã Trường Xuân, huyện Đắk Glong
|
đá
bazan cột (trụ)
|
01
|
3,5
|
400.000
|
|
3
|
Xã Đắk Lao, huyện Đắk Mil
|
đá
bazan cột (trụ)
|
01
|
3
|
200.000
|
|