ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1652/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
17 tháng 9 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG TÁC THU THẬP, CẬP NHẬT
BỘ CHỈ SỐ THEO DÕI ĐÁNH GIÁ NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN HẰNG NĂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số: 1980/QĐ-TTg ngày 17
tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia
về Xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số: 4826/QĐ-BNN-TCTL ngày
07 tháng 12 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban
hành Bộ chỉ số Theo dõi - Đánh giá nước sạch nông thôn và tài liệu hướng dẫn
triển khai;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số: 134/TTr-SNN ngày 13 tháng 9 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện công tác thu thập, cập nhật Bộ chỉ số Theo dõi đánh giá nước sạch nông
thôn hằng năm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc
hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Y tế, Chánh Văn phòng Điều
phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh Bắc Kạn; Giám đốc Trung tâm Nước
sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thị Minh Hoa
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC THU THẬP, CẬP NHẬT BỘ CHỈ SỐ THEO DÕI ĐÁNH
GIÁ NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN HẰNG NĂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số: 1652/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Việc thu thập, cập nhật số liệu, thông tin từ hệ
thống theo dõi đánh giá nước sạch được áp dụng vào việc xây dựng kế hoạch và
triển khai thực hiện tại các địa phương. Kết quả thực hiện Bộ chỉ số vừa phục vụ
công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực cấp nước, vừa phục vụ công tác giám
sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông
thôn mới về Tiêu chí 17.1 - Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh, nước sạch trong
Bộ tiêu chí Xây dựng nông thôn mới.
2. Yêu cầu
- Các đơn vị liên quan bám sát nhiệm vụ, nội
dung, phối hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện xây dựng Bộ chỉ số Theo
dõi đánh giá nước sạch nông thôn hằng năm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đảm bảo
theo quy định.
- Các đơn vị được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật
số liệu, tổng hợp báo cáo các chỉ số điều tra nước sạch nông thôn cần bám sát nội
dung và biểu mẫu hướng dẫn; xây dựng Bộ chỉ số đảm bảo chính xác, đúng tiến độ
theo quy định.
II. PHẠM VI THỰC HIỆN:
Các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
III. NỘI DUNG
1. Nội dung cập nhập Bộ chỉ số
Thực hiện thu thập, cập nhật số liệu, tổng hợp
báo cáo các chỉ số điều tra nước sạch nông thôn theo quy định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Quyết định số: 4826/QĐ-UBND-BNN-TCTL ngày
07/12/2018 với các chỉ số sau:
STT
|
Chỉ số thu
thập, cập nhật
|
1
|
Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh (%)
|
1.1
|
Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh
từ công trình cấp nước tập trung (%)
|
1.2
|
Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh
từ công trình cấp nước nhỏ lẻ (%)
|
2
|
Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch đáp ứng
Quy chuẩn Việt Nam
|
2.1
|
Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch từ công
trình cấp nước tập trung (%)
|
2.2
|
Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch từ công
trình cấp nước nhỏ lẻ (%)
|
3
|
Tỷ lệ hộ nghèo sử dụng nước hợp vệ sinh (%)
|
4
|
Tỷ lệ hộ nghèo sử dụng nước sạch đáp ứng Quy chuẩn
Việt Nam (%)
|
5
|
Tỷ lệ các công trình cấp nước tập trung hoạt động
hiệu quả, bền vững (%), theo các cấp độ: Bền vững, tương đối bền vững, kém bền
vững và không hoạt động
|
2. Cơ chế báo cáo hằng năm
- Cán bộ cấp thôn, bản tiến hành thu thập, cập nhật
số liệu từng hộ gia đình và tổng hợp số liệu gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã trước
ngày 10/12 hằng năm.
- Ủy ban nhân dân xã gửi báo cáo Bộ chỉ số về Ủy
ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng
Kinh tế) trước ngày 31/01 năm kế hoạch.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi báo cáo Bộ chỉ số
về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh
môi trường nông thôn tỉnh) trước ngày 15/02 năm kế hoạch.
- Ngành Y tế tổng hợp cung cấp số liệu về kiểm định
chất lượng nước trên địa bàn tỉnh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(qua Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh) trước ngày 15/02
năm kế hoạch.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Báo cáo kết quả cập nhật Bộ chỉ số; gửi
báo cáo Bộ chỉ số cho các đơn vị liên quan trước ngày 15/3 năm kế hoạch.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí để tổ chức
thực hiện thu thập, cập nhật Bộ chỉ số hằng năm được
cấp từ các nguồn:
1. Nguồn vốn sự
nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới.
2. Nguồn vốn Ngân
sách địa phương.
3. Các nguồn vốn
hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo, tổng hợp, lập kế hoạch triển khai thực hiện Bộ chỉ số.
- Chỉ đạo Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường
nông thôn lập kế hoạch thực hiện và kế hoạch ngân sách thực hiện thu thập, cập
nhật Bộ chỉ số hằng năm để trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Điều phối Xây
dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh Bắc Kạn phân bổ kinh phí thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố hướng dẫn, chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng
Kinh tế, Ủy ban nhân dân xã thực hiện công tác thu thập, cập nhật Bộ chỉ số.
- Phối hợp với Sở Y tế đề nghị các đơn vị liên
quan tổng hợp số liệu về kiểm định chất lượng nước để cập nhật thông tin Bộ chỉ
số.
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Báo cáo kết
quả cập nhật Bộ chỉ số để sử dụng trong công tác quản lý nhà nước, báo cáo Hội
đồng nhân dân tỉnh và cung cấp cho Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới
và Giảm nghèo tỉnh.
- Báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
kết quả cập nhật Bộ chỉ số (qua Trung tâm Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường
nông thôn).
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí hằng năm để thực hiện Bộ chỉ số.
3. Sở Y tế
Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh làm đầu
mối tổng hợp số liệu về kết quả kiểm định chất lượng nước trên địa bàn tỉnh,
cung cấp cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Trung tâm Nước sạch và
Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh) để cập nhật thông tin Bộ chỉ số hằng năm.
4. Văn phòng Điều phối Xây dựng
nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh Bắc Kạn
- Phối hợp tham mưu bố trí vốn từ nguồn kinh phí
sự nghiệp Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới hằng năm để thực
hiện.
- Sử dụng kết quả Bộ chỉ số để phục vụ thẩm định, theo dõi nội dung Chỉ tiêu 17.1 thuộc Tiêu chí 17: Môi trường và an
toàn vệ sinh thực phẩm trong Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng
nông thôn mới.
5. Trung tâm Nước sạch và Vệ
sinh môi trường nông thôn tỉnh
- Là cơ quan thường trực giúp Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thực hiện các nhiệm vụ thu thập cập nhật thông tin Bộ chỉ
số.
- Lập kế hoạch thực hiện và kế hoạch ngân sách
thực hiện thu thập, cập nhật thông tin Bộ chỉ số hằng năm đề nghị Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Điều phối
Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh Bắc Kạn phân bổ kinh phí thực hiện.
- Tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn thực hiện kế hoạch về việc triển khai thực hiện cập nhật thông
tin Bộ chỉ số về công tác tập huấn, thu thập, tổng hợp số liệu và kinh phí thực
hiện cập nhật Bộ chỉ số.
- Phối hợp, hỗ trợ các đơn vị tổ chức tập huấn
phương pháp thu thập, cập nhật, tổng hợp thông tin Bộ chỉ số.
- Tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đề nghị Ngành Y tế; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố báo cáo tiến độ thực
hiện cập nhật thông tin Bộ chỉ số (nếu cần thiết).
- Trực tiếp thu thập, cập nhật thông tin về hiệu
quả và tính bền vững của các công trình cấp nước tập trung liên huyện.
- Tổ chức các chuyến công tác thực địa nhằm kiểm
tra và đánh giá tiến độ, kết quả thu thập, cập nhật thông tin Bộ chỉ số của cấp
huyện, xã.
- Chủ trì, phối hợp với Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế thành phố thu thập thông tin về chất lượng
nước và tình trạng hoạt động của các công trình cấp nước tập trung để cập nhật
vào Bộ chỉ số.
- Tổng hợp kết quả Bộ chỉ số theo các biễu mẫu
quy định, báo cáo và tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả Bộ chỉ số.
- Cung cấp số liệu về tỷ lệ hộ gia đình sử dụng
nước sạch và nước hợp vệ sinh cho Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và
Giảm nghèo tỉnh hằng năm và khi có yêu cầu.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Ban hành kế hoạch thực hiện công tác thu thập,
cập nhật số liệu Bộ chỉ số trên địa bàn quản lý.
- Chỉ đạo, phân công, kiểm tra, đôn đốc các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức điều tra, cập nhật, đánh giá hiện trạng các chỉ
tiêu trong Bộ chỉ số hằng năm và gửi kết quả về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (qua Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn); quá trình
thực hiện đảm bảo tính chính xác, phù hợp với tình hình thực tế theo nội dung
và biểu mẫu hướng dẫn, hoàn thành đúng thời gian theo quy định. Cung
cấp số liệu về tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch và nước hợp vệ sinh cho
các đơn vị liên quan khi có yêu cầu.
- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Phòng Kinh tế) thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Phối hợp, hỗ trợ Trung
tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh tổ chức tập huấn
và thu thập cập nhật, tổng hợp thông tin Bộ chỉ số, đặc biệt
là thông tin về chất lượng nước và tình trạng hoạt động của các công trình CNTT
trên địa bàn huyện.
+ Trực tiếp thu thập, cập nhật
thông tin về hiệu quả và tính bền vững của các công trình cấp nước tập trung
liên xã.
+ Tổ chức các chuyến công tác thực
địa nhằm kiểm tra và đánh giá tiến độ, kết quả thu thập, cập nhật thông tin Bộ
chỉ số của cấp xã.
+ Tổng hợp kết quả Bộ chỉ số theo
các biễu mẫu quy định, lập báo cáo và trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt. Gửi kết quả Bộ
chỉ số của huyện, thành phố (bao gồm file mềm Excel được điều tra, tổng
hợp, nhập liệu từ cấp thôn, xã…) về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua
Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn) để tổng hợp.
7. Ủy ban nhân dân cấp xã
- Phối hợp tổ chức tập huấn hướng dẫn phương
pháp thu thập, cập nhật số liệu Bộ chỉ số theo biểu mẫu quy định.
- Chỉ đạo công tác thu thập thông
tin cập nhật Bộ chỉ số hằng năm.
- Phân công cán bộ xã phụ trách chung
các hoạt động có liên quan đến cập nhật Bộ chỉ số để triển khai các công việc
liên quan, cụ thể:
+ Lập kế hoạch thực hiện Bộ chỉ số.
+ Đôn đốc, giám sát các thôn/bản
triển khai thực hiện cập nhật Bộ chỉ số theo Biểu mẫu số 01 (Tài liệu hướng dẫn ban
hành kèm theo Quyết định số: 4826/QĐ-BNN-TCTL ngày
07/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
+ Thu thập, cập nhật thông tin của
các công trình cấp nước tập trung trong xã theo Biểu mẫu số 05 (Tài liệu hướng
dẫn ban hành kèm theo Quyết định số: 4826/QĐ-BNN-TCTL ngày
07/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
+ Nhận báo cáo của các thôn/bản; nhập dữ liệu điều tra (vào phần mềm Excel) theo mẫu Biểu số 02 (Tài liệu hướng
dẫn ban hành kèm theo Quyết định số: 4826/QĐ-BNN-TCTL ngày
07/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Tổng hợp số liệu vào Biểu số 2, Biểu số 5 dành cho cấp xã (có xác nhận,
đóng dấu); gửi báo cáo bao gồm cả file mềm Excel về Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (Phòng Kinh tế) để kiểm tra, tổng hợp báo cáo cấp trên.
Lưu ý: Việc điều tra theo biểu
mẫu mới phải đảm bảo kế thừa số liệu các năm trước. Trường hợp xã có số liệu
tăng, giảm đột biến so với năm trước đề nghị rà soát, kiểm tra lại đồng thời
đánh giá hiện trạng nguyên nhân tăng hoặc giảm các chỉ số trong Bộ chỉ số.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các đơn
vị liên quan khẩn trương triển khai thực hiện. Quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(qua Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh) để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải quyết theo quy định./.