ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
1636/2010/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 10 tháng 8 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN VÀ
HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND&UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20/3/1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
khoáng sản năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khoáng sản; Nghị định số 07/2009/NĐ-CP ngày 22/01/2009 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 01/2006/TT-BTNMT ngày 23/01/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày
27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 03/2007/TT-BCN ngày 18/6/2007 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ
Công thương) hướng dẫn lập, thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ
khoáng sản rắn;
Căn cứ Quyết định số 14/2006/QĐ-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định trình tự thủ tục trình duyệt, thẩm định, xét và phê duyệt trữ
lượng khoáng sản rắn;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 154/TTr-STNMT, ngày
23 tháng 6 năm 2010, Báo cáo thẩm định Văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư
pháp số 84/BC-STP ngày 02/6/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt
động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết
định số 223/2008/QĐ-UBND ngày 30/01/2008 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc Ban hành
Quy định quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn.
Điều 3.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường,
Công thương, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Chi cục trưởng
Chi cục Quản lý thị trường, Thủ trưởng các đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, Chủ tịch UBND xã phường, thị trấn và các đơn vị hoạt động khoáng
sản trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Du
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN VÀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số: 1636/2010/QĐ-UBND ngày 10/8/2010 của UBND tỉnh
Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ quan quản lý nhà nước
về khoáng sản: UBND tỉnh và các Sở, Ban, Ngành liên quan; UBND các huyện, thị
xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) và các phòng chuyên môn liên quan; UBND
các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn.
b) Các tổ chức, cá nhân hoạt động
khoáng sản.
Các tổ chức kinh tế được thành lập
theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, các cá nhân có giấy đăng ký kinh doanh
ngành nghề khai thác, chế biến khoáng sản tham gia hoạt động khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn.
c) Tổ chức, cá nhân khác liên
quan đến hoạt động khoáng sản và quản lý, bảo vệ khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn.
2. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định chi tiết một
số nội dung về quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, trình tự thủ tục cấp giấy
phép hoạt động khoáng sản, hoạt động của hội đồng thẩm định đề án báo cáo trong
hoạt động thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh.
Chương II
QUẢN LÝ, BẢO VỆ TÀI
NGUYÊN KHOÁNG SẢN
Điều 2. Quản
lý và bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác
1. Khoáng sản chưa khai thác:
Bao gồm các loại khoáng sản có
trên địa bàn tỉnh chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai
thác theo quy định của Luật Khoáng sản.
2. Trách nhiệm của cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh và các cơ quan liên quan:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
khoáng sản, có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện quản lý, bảo vệ tài
nguyên khoáng sản chưa khai thác; xây dựng kế hoạch bảo vệ tài nguyên khoáng sản
chưa khai thác theo quy định; ban hành các văn bản theo thẩm quyền để bảo vệ
tài nguyên khoáng sản, đôn đốc, kiểm tra UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong công
tác quản lý và bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác tại địa phương; tham
gia thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản khi được UBND tỉnh
giao.
b) Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân
sự tỉnh, Chi cục quản lý thị trường thuộc Sở Công thương có trách nhiệm thường
xuyên phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện quản lý và bảo vệ tài
nguyên khoáng sản; thực hiện giải toả hoạt động khai thác, thu mua, vận chuyển
và tàng trữ khoáng sản trái phép khi được UBND tỉnh giao, thực hiện xử lý và đề
xuất biện pháp xử lý đối với các hành vi vi phạm hoạt động khoáng sản trái phép
theo quy định của pháp luật, xử lý các vi phạm pháp luật về tài nguyên khoáng sản
theo quy định.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
và Chủ tịch UBND cấp huyện:
a) Thực hiện việc tuyên truyền
phổ biến chính sách và pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên khoáng sản và môi
trường cho nhân dân địa phương và các tổ chức, cá nhân để nâng cao nhận thức của
quần chúng nhân dân trong việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường
sinh thái.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản
trên địa bàn; chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn trực thuộc UBND cấp
huyện có giải pháp quản lý và bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác; ngăn
chặn các hoạt động khai thác, mua bán, vận chuyển và tàng trữ khoáng sản trái
phép diễn ra trên địa bàn huyện.
c) Chủ tịch UBND cấp huyện chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác theo địa giới hành chính; thực hiện các biện pháp ngăn chặn hoạt động
khoáng sản trái phép, đình chỉ hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân
không tuân thủ đúng quy định của pháp luật và xử phạt vi phạm hành chính theo
thẩm quyền; chỉ đạo các phòng chuyên môn tổ chức giải toả các hoạt động khai
thác, thu mua, vận chuyển và tàng trữ khoáng sản trái phép.
Trường hợp vượt quá thẩm quyền
phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà nước cấp trên và Chủ tịch UBND tỉnh
để có biện pháp giải quyết kịp thời.
4. Trách nhiệm của UBND cấp xã
và Chủ tịch UBND cấp xã:
a) Thực hiện việc tuyên truyền
phổ biến chính sách và pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên khoáng sản và môi
trường cho nhân dân địa phương và các tổ chức, cá nhân để nâng cao nhận thức của
quần chúng nhân dân trong việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường
sinh thái.
b) Khi phát hiện có hoạt động
khai thác, thu mua, vận chuyển và tàng trữ khoáng sản trái phép diễn ra trên địa
bàn, Chủ tịch UBND cấp xã phải thực hiện các biện pháp ngăn chặn đồng thời có
văn bản báo cáo UBND huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường để chỉ đạo và phối hợp
giải quyết kịp thời.
c) Chủ tịch UBND cấp xã chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện về việc quản lý, bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác theo địa giới hành chính.
5. Các tổ chức, cá nhân lập quy
hoạch xây dựng khu dân cư tập trung, các công trình, dự án cố định ở khu vực có
tài nguyên khoáng sản đã được điều tra, đánh giá hoặc đã được thăm dò, phê duyệt
trữ lượng khoáng sản phải trình kèm hồ sơ ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản
lý nhà nước về khoáng sản có thẩm quyền.
Điều 3. Quản
lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản trong hoạt động khoáng sản
1. Khoáng sản trong hoạt động
khoáng sản: Bao gồm các loại khoáng sản trong diện tích được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền (Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh) cấp giấy phép hoạt động
khoáng sản cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật Khoáng sản.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc, kiểm tra giám sát các tổ chức, cá nhân được
cấp giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản thực hiện các
nghĩa vụ được quy định trong nội dung giấy phép và các nghĩa vụ theo quy định của
luật khoáng sản và các quy định khác có liên quan.
3. Sở Công thương có trách nhiệm
chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở các dự án khai thác, chế biến khoáng sản theo
Thông tư số 03/2007/TT-BCN ngày 18/6/2007 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công
thương); chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra quy trình
quy phạm, công nghệ, quy mô khai thác chế biến khoáng sản theo dự án đầu tư,
thiết kế cơ sở đã được cơ quan nhà nước phê duyệt hoặc thông qua (trừ khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường và khoáng sản làm nguyên liệu xi măng).
4. Sở Xây dựng có trách nhiệm phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc kiểm tra quy trình quy phạm, quy
mô khai thác chế biến khoáng sản theo dự án đầu tư, thiết kế cơ sở đã được cơ
quan nhà nước phê duyệt hoặc thông qua đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đầu mối tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi khai thác, chế biến
khoáng sản của các dự án có vốn từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật
hiện hành.
6. UBND cấp huyện có trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp trên và các tổ chức, cá nhân được cấp
giấy phép hoạt động khoáng sản thực hiện quản lý đất đai trong diện tích được sử
dụng để khai thác, chế biến khoáng sản; kiểm tra, giám sát việc chấp hành các
qui định trong giấy phép hoạt động khoáng sản và các qui định về bảo vệ môi trường,
thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và địa phương theo qui định.
7. UBND cấp xã có trách nhiệm phối
hợp với các cơ quan chuyên môn cấp trên và các tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép hoạt động khoáng sản thực hiện quản lý đất đai trong diện tích được sử dụng
để khai thác, chế biến khoáng sản; giám sát các tổ chức, cá nhân hoạt động
khoáng sản thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường theo nội dung
Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận; việc chấp hành các qui định
an toàn lao động, quản lý lao động và an ninh trật tự tại địa phương.
8. Tổ chức, cá nhân hoạt động
khoáng sản có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên khoáng sản trong khu vực được cấp
phép hoạt động.
Chương III
TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY
PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 4. Giấy
phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh
1. Giấy phép thăm dò, giấy phép
khai thác và giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
và than bùn (danh mục khoáng sản thuộc vật liệu xây dựng thông thường được quy
định tại Điều 16 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ);
2. Giấy phép khai thác, giấy
phép chế biến khoáng sản không phải là khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường tại những khu vực có kết quả đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không nằm trong qui hoạch thăm
dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản của cả nước đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản
quốc gia; các khu vực trước đây đã được Chính phủ, Bộ Công nghiệp (nay là Bộ
Công thương), Bộ Tài nguyên và Môi trường bàn giao cho tỉnh cấp giấy phép khai
thác tận thu;
3. Giấy phép khai thác tận thu đối
với các khu vực khoáng sản còn lại ở mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ để thanh
lý hoặc bãi thải trong khai thác, chế biến của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ.
Điều 5. Hồ
sơ cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, thẩm định và xét duyệt trữ lượng khoáng
sản
1. Hồ sơ cấp, cấp lại, gia hạn,
cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường, thực hiện theo qui định tại Điều 60 của Nghị định số
160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ.
2. Hồ sơ cấp, gia hạn, cho phép
trả lại, chuyển nhượng giấy phép khai thác khoáng sản cho phép tiếp tục thực hiện
quyền khai thác khoáng sản, thực hiện theo qui định tại Điều 61 của Nghị định số
160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ.
a) Đối với danh mục hồ sơ qui định
tại điểm c khoản 1 Điều 61 được thay thế bằng thuyết minh dự án đầu tư, nội
dung của thuyết minh dự án theo mẫu qui định tại phụ lục số 1, số 2 của Thông
tư số 03/2007/TT-BCN ngày 18/6/2007 của Bộ Công nghiệp về hướng dẫn lập, thẩm định
và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng mỏ khoáng sản rắn.
b) Đối với hoạt động khai thác vật
liệu xây dựng thông thường qui định tại điểm a khoản 3 Điều 41 được sửa đổi tại
khoản 7 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản: Tổ chức, cá
nhân được quyền khai thác không phải nộp hồ sơ xin cấp phép khai thác theo qui
định tại khoản 1, khoản 6 Điều 61 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP nhưng phải
đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai
thác tại UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Đối với hồ sơ cấp giấy phép
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường (trừ cát, sỏi lòng
sông) với công suất khai thác không quá 100.000 m3/năm và thời gian khai thác,
kể cả thời gian gia hạn không quá năm (05) năm thì ngoài hồ sơ qui định tại khoản
1, khoản 6 Điều 61 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP phải kèm theo báo cáo kết quả
điều tra, đánh giá trữ lượng, chất lượng khoáng sản (kèm theo kết quả phân tích
mẫu loại khoáng sản theo tiêu chuẩn vật liệu xây dựng) của khu vực dự kiến xin
khai thác và đảm bảo sản phẩm khai thác được chỉ phục vụ cho việc duy tu, sửa
chữa cơ sở hạ tầng, đê điều.
d) Đối với hồ sơ cấp giấy phép
khai thác cát sỏi theo Chỉ thị số 29/2008/CT-TTg ngày 02/10/2008 của Chính phủ
với quy mô không vượt quá 5000 m3/năm, thời hạn khai thác không quá sáu (06)
tháng và chỉ thực hiện trong mùa khô thì ngoài hồ sơ qui định tại khoản 1, khoản
6 Điều 61 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP phải kèm theo báo cáo khảo sát địa chất
vùng dự kiến xin khai thác chứng minh không có khoáng sản khác có giá trị cao
(kèm theo kết quả phân tích mẫu cát sỏi theo tiêu chuẩn vật liệu xây dựng, mẫu
trọng sa).
đ) Đối với hồ sơ cấp giấy phép
khai thác khoáng sản không phải là khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
tại những khu vực có kết quả đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt không nằm trong qui hoạch thăm dò,
khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước hoặc không thuộc khu vực dự trữ tài
nguyên khoáng sản quốc gia ngoài hồ sơ qui định tại khoản 1, khoản 6 Điều 61 của
Nghị định số 160/2005/NĐ-CP thì hồ sơ phải kèm theo báo cáo tổng hợp tài liệu kết
quả điều tra, đánh giá của khu vực dự kiến xin khai thác, kết quả đánh giá trữ
lượng phải được chuyển đổi theo quy định tại Quyết định số 06/2006/QĐ-BTNMT
ngày 07/6/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
e) Đối với hồ sơ cấp giấy phép
khai thác khoáng sản tại những khu vực trước đây đã được Chính phủ, các Bộ bàn
giao cho UBND tỉnh quản lý, hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác ngoài hồ sơ qui định
tại khoản 1, khoản 6 Điều 61 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP phải kèm theo báo
cáo kết quả tổng hợp tài liệu điều tra, đánh giá của khu vực dự kiến xin khai
thác, tài liệu đánh giá trữ lượng phải được chuyển đổi theo quy định tại Quyết
định số 06/2006/QĐ-BTNMT ngày 07/6/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
g) Đối với hồ sơ cấp giấy phép
khai thác tận thu khoáng sản theo quy định tại Điều 49 và Điều 50 của Luật
Khoáng sản ngoài hồ sơ qui định tại khoản 1, khoản 6 Điều 61 của Nghị định số
160/2005/NĐ-CP phải kèm theo quyết định đóng cửa mỏ để thanh lý đối với khu vực
xin khai thác tận thu hoặc văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khu vực xin tận thu là bãi thải trong khai thác chế biến của mỏ đã có quyết định
đóng cửa mỏ.
3. Hồ sơ cấp, gia hạn, cho phép
trả lại, chuyển nhượng giấy phép chế biến khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện
quyền chế biến khoáng sản thực hiện theo qui định tại Điều 62 của Nghị định số
160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ.
4. Hồ sơ thẩm định, xét và phê
duyệt trữ lượng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường: thực hiện theo
qui định tại Điều 64 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính
phủ.
Điều 6. Điều
kiện cấp phép hoạt động khoáng sản
1. Các tổ chức, cá nhân có đủ điều
kiện theo quy định tại Điều 6 của Luật khoáng sản và Điều 17 của Nghị định số
160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ có hồ sơ năng lực theo mẫu tại phụ
lục số 1 kèm theo Quy định này và được các ngành liên quan có kết quả thẩm định
bằng văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Quy định này; (trừ trường hợp
tổ chức cá nhân xin cấp giấy phép khai thác cát theo Chỉ thị số 29/2008/CT-CP
ngày 02/10/2008 của Chính phủ và các tổ chức cá nhân xin giấy phép thăm dò
khoáng sản).
2. Các tổ chức, cá nhân có đăng
ký kinh doanh ngoài tỉnh phải thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện đơn vị trực
thuộc tại tỉnh.
3. Đối với các tổ chức, cá nhân
xin cấp giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản phải có vốn chủ sở hữu bảo đảm
ít nhất bằng 30% tổng vốn đầu tư để thực hiện dự án khai thác khoáng sản.
4. Các tổ chức, cá nhân có hồ sơ
xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều
5 và điểm 1.1k 1 Điều 8 của Quy định này.
Điều 7.
Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc cấp giấy phép hoạt động khoáng
sản
1. Trách nhiệm các ngành trong
việc thẩm định hồ sơ năng lực của các tổ chức, cá nhân xin cấp phép hoạt động
khoáng sản:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Là cơ quan đầu mối trong việc thẩm định hồ sơ năng lực của các tổ chức, cá nhân
xin cấp phép khai thác khoáng sản, chịu trách nhiệm hướng dẫn lập hồ sơ, nhận hồ
sơ, gửi các Sở, ngành liên quan thẩm định, tổng hợp kết quả của các ngành báo
cáo UBND tỉnh.
b) Sở Tài chính: Thẩm định xem
xét về năng lực tài chính (nguồn vốn, vốn tự có, vốn vay, hạch toán, các mẫu biểu
tài chính kế toán của tổ chức, cá nhân lập hồ sơ xin hoạt động khoáng sản…).
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Thẩm định
xem xét tính phù hợp của dự án đầu tư, năng lực sản xuất kinh doanh, ngành nghề
kinh doanh của tổ chức, cá nhân lập hồ sơ xin hoạt động khoáng sản.
d) Sở Công thương: Thẩm định xem
xét năng lực về khai thác của dự án khai thác, chế biến của tổ chức, cá nhân lập
hồ sơ xin hoạt động khoáng sản (sự phù hợp về số lượng, chất lượng thiết bị máy
móc với dự án…).
đ) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội: Thẩm định, xem xét về lĩnh vực sử dụng lao động của tổ chức, cá nhân lập
hồ sơ xin hoạt động khoáng sản (chất lượng, số lượng lao động, việc chấp hành
chế độ chính sách với người lao động….)
e) Cục Thuế: Có ý kiến việc chấp
hành nghĩa vụ thuế trong quá trình hoạt động đối của tổ chức, cá nhân lập hồ sơ
xin hoạt động khoáng sản, xem xét về nguồn thu đối với dự án mới.
Các Sở, ngành được giao trách
nhiệm trên gửi ý kiến thẩm định, xem xét của ngành mình về Sở Tài nguyên và Môi
trường trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ năng lực của tổ
chức cá nhân xin cấp phép hoạt động khoáng sản do Sở Tài nguyên và Môi trường
chuyển đến. Quá thời hạn trên, nếu cơ quan nào không có văn bản thẩm định thì hồ
sơ năng lực của tổ chức cá nhân đó được coi là đủ điều kiện và cơ quan không có
văn bản thẩm định phải chịu trách nhiệm về những vấn đề liên quan đến ngành
mình quản lý đối với hồ sơ năng lực của tổ chức, cá nhân đó trước UBND tỉnh.
2. Trách nhiệm trong việc thẩm định
các vấn đề liên quan đến khu cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản.
Các cơ quan: Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh, Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch, Sở Nông nghiệp & Phát triển Nông
thôn; Chi cục Lâm nghiệp, Chi cục Kiểm lâm, Chi cục thuỷ lợi và phòng chống lụt
bão, UBND cấp huyện, UBND cấp xã (nơi có khoáng sản) có trách nhiệm phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc thẩm định vị trí xin cấp giấy phép hoạt
động khoáng sản để xác định các vấn đề liên quan đến khu vực cấm, tạm cấm hoạt
động khoáng sản; Nếu cơ quan nào vắng mặt trong thời hạn 07 ngày làm việc cơ
quan đó có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề thuộc thẩm quyền quản
lý của ngành, địa phương khi nhận được văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Quá thời hạn trên, nếu không có văn bản trả lời thì coi như đã chấp thuận và cơ
quan đó phải chịu trách nhiệm về việc chấp thuận trước pháp luật.
Điều 8.
Trình tự cấp giấy phép hoạt động khoáng sản
1. Trường hợp xin cấp mới.
a) Thẩm định hồ sơ năng lực.
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xin
cấp giấy phép hoạt động khoáng sản có đủ điều kiện theo quy định gửi hồ sơ gồm:
Văn bản nêu rõ địa điểm xin hoạt
động khoáng sản thuộc thôn, xã, huyện kèm bản đồ khu vực xin hoạt động khoáng sản
theo mẫu qui định.
Văn bản chấp thuận của UBND tỉnh,
UBND huyện, UBND xã (thực hiện theo hướng sau khi có ý kiến chấp thuận của tỉnh
mới tiến hành làm việc với huyện đồng thời có sự giới thiệu tới cấp xã thì tổ
chức, cá nhân mới được phép tiếp cận và làm việc trực tiếp với chính quyền xã
nơi tổ chức, cá nhân có nhu cầu hoạt động khoáng sản. Nội dung văn bản của UBND
huyện, xã theo mẫu qui định tại phụ lục số 02 kèm theo Quy định này).
Hồ sơ năng lực của đơn vị: Nội
dung hồ sơ năng lực lập theo mẫu qui định tại phụ lục số 01 kèm theo Quy định
này.
Sau khi nhận đủ các hạng mục nêu
trên, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản gửi hồ sơ năng lực cho các ngành
liên quan thẩm định theo Quy định tại khoản 1 Điều 7 của Quy định này (trừ tổ
chức, cá nhân xin cấp giấy phép thăm dò và xin cấp giấy phép khai thác cát sỏi
theo Chỉ thị số 29/2008/CT-CP của Chính phủ). Khi có kết quả thẩm định hồ sơ
năng lực của các ngành, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp xin ý kiến của
UBND tỉnh.
b) Thẩm định vị trí xin cấp giấy
phép hoạt động khoáng sản.
Khi nhận được văn bản chỉ đạo của
UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các ngành liên
quan: Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Văn hoá-Thể thao&Du lịch, Sở Nông nghiệp
& Phát triển Nông thôn: Chi cục Lâm nghiệp, Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Thuỷ
lợi và Phòng chống lụt bão, UBND huyện, UBND xã (nơi có khoáng sản) tổ chức kiểm
tra thực địa thẩm định vị trí, xem xét các vấn đề liên quan đến khu vực cấm hoạt
động khoáng sản. Trường hợp không đủ điều kiện, Sở Tài nguyên và Môi trường có
văn bản báo cáo UBND tỉnh để UBND tỉnh trả lời cho tổ chức, cá nhân có đơn biết.
c) Thẩm định hồ sơ cấp giấy phép
hoạt động khoáng sản.
Căn cứ kết quả kiểm tra thực
địa, Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn tổ chức, cá nhân lập hồ sơ theo qui
định và nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Khi nhận đủ hồ sơ xin cấp phép hoạt
động khoáng sản theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, tổng
hợp trình UBND tỉnh xem xét, cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo yêu cầu.
Đối với hồ sơ thăm dò: Sở Tài
nguyên và Môi trường tổ chức phiên họp của Hội đồng thẩm định đề án báo cáo
trong hoạt động khoáng sản vật liệu xây dựng do UBND tỉnh thành lập. Căn cứ kết
quả thẩm định hồ sơ và kết quả thẩm định đề án của Hội đồng thẩm định, tổng hợp
trình UBND tỉnh cấp giấy phép thăm dò cho tổ chức cá nhân có đủ điều kiện.
Đối với hồ sơ khai thác, chế biến
khoáng sản: Sở Tài nguyên và Môi trường gửi dự án khai thác cho các ngành: Tài
chính, Công thương, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thuế
có ý kiến bằng văn bản. Trên cơ sở thẩm định hồ sơ kết hợp với ý kiến của các
ngành, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, tổng hợp trình UBND tỉnh.
2. Trường hợp xin gia hạn, cho
phép trả lại, chuyển nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng
sản: Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ theo qui định về Sở Tài nguyên và Môi trường,
tuỳ theo từng trường hợp cụ thể nếu thấy cần thiết, Sở Tài nguyên và Môi trường
tổ chức kiểm tra thực địa hoặc lấy ý kiến của các cơ quan liên quan trước khi
thẩm định hồ sơ và trình UBND tỉnh xem xét, gia hạn giấy phép.
3. Giấy phép hoạt động khoáng sản
do UBND tỉnh cấp cho các tổ chức, cá nhân được gửi 02 bản đến Sở Tài nguyên và
Môi trường để Sở thông báo, trao giấy phép, đăng ký nhà nước và hướng dẫn các
thủ tục tiếp theo cho tổ chức, cá nhân được cấp phép; giấy phép được gửi đồng
thời cho các Sở, ngành liên quan (Công an tỉnh, Sở Công thương, Sở Xây dựng, Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Thuế
tỉnh, UBND huyện, UBND xã nơi có mỏ) để phối hợp quản lý.
4. Sau khi nhận được giấy phép
hoạt động khoáng sản, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép phải thực hiện các
nghĩa vụ qui định trong nội dung giấy phép và thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định như: nộp lệ phí giấy phép, chuyển mốc giới khu vực thăm dò ra ngoài thực
địa, đặt cọc tiền thăm dò (đối với trường hợp thăm dò); chuyển mốc khai thác ra
thực địa, nộp thiết kế mỏ đã được thẩm định và phê duyệt theo quy định của pháp
luật, thực hiện thủ tục thuê đất, ký quỹ môi trường, đăng ký giám đốc điều hành
mỏ, đăng ký ngày bắt đầu khai thác, chế biến (đối với trường hợp khai thác, chế
biến khoáng sản).
Điều 9.
Trình tự thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản vật liệu xây dựng
thông thường và than bùn
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là
cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ, đề nghị thẩm định trữ lượng khoáng sản
vật liệu xây dựng thông thường và than bùn.
2. Nhiệm vụ thẩm định, xét duyệt
trữ lượng khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường và than bùn được giao cho Hội
đồng thẩm định đề án, báo cáo thăm dò khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường
do UBND tỉnh thành lập (sau đây gọi tắt là Hội đồng thẩm định).
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan Thường trực của Hội đồng thẩm định có trách nhiệm tổ chức hội nghị
thẩm định, báo cáo và trình UBND tỉnh phê duyệt trữ lượng khoáng sản theo kết
quả của Hội nghị thẩm định.
4. Thời gian thực hiện việc thẩm
định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 65 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ khi nhận được hồ sơ và Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh
có trách nhiệm ban hành quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản vật liệu xây
dựng thông thường và than bùn.
Điều 10.
Trình tự thẩm định các báo cáo điều tra đánh giá trữ lượng, chất lượng khoáng sản;
báo cáo khảo sát địa chất; báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá và chuyển
đổi trữ lượng đối với các trường hợp cấp giấy phép khai thác khoáng sản qui định
tại điểm 2.3, điểm 2.4, điểm 2.5, điểm 2.6 khoản 2 Điều 5 của Quy định này
1. Việc thẩm định các báo cáo điều
tra đánh giá trữ lượng, chất lượng khoáng sản, báo cáo khảo sát địa chất do Hội
đồng kỹ thuật Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện.
2. Việc thẩm định Báo cáo tổng hợp
kết quả điều tra đánh giá và chuyển đổi trữ lượng do Hội đồng kỹ thuật Sở Tài
nguyên và Môi trường thẩm định trước khi thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác là
cơ sở để lập báo cáo nghiên cứu khả thi và thiết kế khai thác.
3. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép khai thác có quyền thăm dò trong diện tích cấp giấy phép khai thác theo
qui định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Khoáng sản và báo cáo UBND tỉnh, Sở Tài
nguyên và Môi trường kết quả thăm dò. Nếu tổ chức, cá nhân được cấp phép khai
thác có nhu cầu thẩm định đề án thăm dò và kết quả thăm dò thì có văn bản đề
nghị Hội đồng thẩm định đề án báo cáo trong thăm dò khoáng sản Vật liệu xây dựng
của tỉnh thẩm định. Mọi chi phí cho việc tổ chức thẩm định đề án thăm dò và kết
quả thăm dò trong trường hợp này do tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm định chi phí.
Sau khi thẩm định đề án báo cáo theo ủy quyền của Hội đồng Sở Tài nguyên và Môi
trường có văn bản thống nhất nội dung đề án, báo cáo và xác nhận kết quả thăm
dò đồng thời báo cáo UBND tỉnh. Trường hợp cần phê duyệt kết quả trữ lượng thì
tổ chức, cá nhân thăm dò có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền quy định tại
khoản 1 Điều 65 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP.
Điều 11. Hội
đồng thẩm định đề án báo cáo trong thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường và than bùn (Hội đồng thẩm định)
1. Chức năng của Hội đồng thẩm định.
a) Hội đồng thẩm định do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của sở Tài nguyên và Môi trường.
Hội đồng thẩm định có chức năng giúp UBND tỉnh xem xét, đánh giá chất lượng các
đề án thăm dò, báo cáo kết quả thăm dò trong thăm dò khoáng sản vật liệu xây dựng
thông thường và đề án đóng cửa mỏ; thẩm định các đề án thăm dò, báo cáo thăm
dò, kết quả thăm dò trong truờng hợp các tổ chức thăm dò trong diện tích giấy
phép khai thác do UBND tỉnh cấp có đề nghị của Chủ đầu tư theo quy định tại
Thông tư số 01/2006/TT-BTNMT ngày 23/01/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khoáng sản; Quyết định số 14/2006/QĐ-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định trình tự thủ tục trình duyệt, thẩm định, xét và phê duyệt
trữ lượng khoáng sản rắn; Quyết định số 1456/QĐ-ĐCKS ngày 04/9/1997 của Bộ Công
nghiệp về việc ban hành quy chế đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn.
b) Hôi đồng thẩm định làm việc
theo nguyên tắc tập thể, thảo luận công khai trực tiếp và kết luận theo đa số.
2. Cơ cấu Hội đồng thẩm định.
Hội đồng thẩm định có ít nhất 09
thành viên, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng do Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách khối
đảm nhiệm; Phó Chủ tịch Hội đồng do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường đảm
nhiệm; thư ký Hội đồng và các thành viên Hội đồng được lựa chọn là những người
có chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực địa chất, khoáng sản, trắc địa, mỏ
thuộc các Sở, ngành trong tỉnh, mời các chuyên gia thuộc cơ quan Trung ương hoặc
các tỉnh bạn tham gia.
Giúp việc cho Hội đồng thẩm định
là Sở Tài nguyên và Môi trường với tư cách là cơ quan Thường trực Hội đồng.
3. Trách nhiệm của các thành
viên hội đồng.
a) Các thành viên Hội đồng:
Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu liên quan đến đề án, báo cáo, viết ý kiến nhận xét bằng
văn bản để trình bày trong phiên họp của Hội đồng thẩm định, viết phiếu đánh
giá, quản lý tài liệu được cung cấp và nộp lại Thường trực Hội đồng sau khi kết
thúc nhiệm vụ.
b) Chủ tịch Hội đồng: Ngoài
trách nhiệm quy định tại khoản 3.1 của Điều này còn có trách nhiệm, quyền hạn
điều khiển phiên họp của Hội đồng thẩm định theo quy định tại khoản 3.5 của Điều
này; cử ủy viên Hội đồng thay thế thư ký Hội đồng khi chức danh này vắng mặt.
c) Phó Chủ tịch Hội đồng: Ngoài
trách nhiệm quy định tại khoản 3.1 của Điều này còn có trách nhiệm, quyền hạn
thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng vắng mặt.
d) Thư ký: Ngoài trách nhiệm quy
định tại khoản 3.1 của Điều này còn có trách nhiệm ghi biên bản của phiên họp hội
đồng trung thực; cung cấp phiếu đánh giá cho các thành viên hội đồng; giúp Chủ
tịch Hội đồng chuẩn bị kết luận của phiên họp; Hoàn chỉnh và chuyển giao biên bản
họp của Hội đồng thẩm định cho cơ quan Thường trực của Hội đồng.
e) Phản biện: Ngoài trách nhiệm
quy định tại khoản 3.1 của Điều này, uỷ viên phản biện còn có trách nhiệm
nghiên cứu hồ sơ viết nhận xét sâu về chuyên môn và gửi về cơ quan Thường trực
Hội đồng trước ít nhất 01 ngày.
3.6. Cơ quan Thường trực Hội đồng:
Tiếp nhận, nghiên cứu, sử lý hồ
sơ tài liệu liên quan do chủ đầu tư gửi tới; chuẩn bị, cung cấp và tạo điều kiện
thuận lợi cho các thành viên Hội đồng nghiên cứu hồ sơ, tài liệu liên quan phục
vụ cho hoạt động của Hội đồng; nghiên cứu, xử lý các ý kiến nhận xét của Hội đồng
phản biện, các kết quả thẩm định hỗ trợ và các ý kiến phản ánh khác cung cấp
cho phiên họp của Hội đồng; chuẩn bị các điều kiện cần thiết để Hội đồng tiến
hành phiên họp; lập danh sách những người tham dự tại phiên họp và danh sách
các thành viên Hội đồng có bản nhận xét đề án, báo cáo; tiếp nhận hồ sơ, kết quả
thẩm định do Hội đồng chuyển giao và tiến hành các thủ tục cần thiết để trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Hoạt động của Hội đồng.
4.1. Điều kiện tiến hành phiên họp
của Hội đồng.
- Có mặt Chủ tịch Hội đồng hoặc
Phó Chủ tịch Hội đồng.
- Có mặt ít nhất 2/3 số lượng
thành viên của Hội đồng theo quyết định thành lập;
- Có mặt chủ đầu tư (hoặc ủy quyền)
và cơ quan tư vấn lập đề án, chủ biên đề án báo cáo;
- Có đầy đủ hồ sơ theo quy định;
bản nhận xét của uỷ viên phản biện.
4.2. Nội dung và trình tự phiên
họp Hội đồng thẩm định.
Do Chủ tịch Hội đồng quyết định căn
cứ vào tình hình cụ thể của đề án, báo cáo, nhưng phải gồm những phần chính
sau:
- Chủ đầu tư hoặc cơ quan tư vấn
trình bày nội dung của đề án, báo cáo;
- Hỏi đáp những vấn đề chưa rõ
(nếu có);
- Các uỷ viên phản biện trình
bày bản nhận xét;
- Các thành viên Hội đồng trình
bày ý kiến nhận xét đánh giá của mình;
- Các thành viên Hội đồng và đại
biểu tham dự và chủ đầu tư trao đổi ý kiến, thảo luận;
- Trong trường hợp cần thiết Hội
đồng thẩm định tiến hành họp riêng để thảo luận và thống nhất kết luận để công
bố;
- Hội đồng thẩm định thực hiện
viết phiếu đánh giá đề án, báo cáo;
- Chủ tịch Hội đồng công bố kết
luận của Hội đồng;
- Chủ đầu tư phát biểu ý kiến
sau kết luận của Hội đồng.
4.3. Diễn biến phiên họp của Hội
đồng thẩm định được ghi chép trung thực vào biên bản phiên họp. Biên bản được
Chủ tịch Hội đồng và Thư ký Hội đồng ký ghi rõ họ tên.
4.4. Tại phiên họp của Hội đồng
thẩm định các thành viên hội đồng phải viết phiếu đánh giá. Mẫu phiếu đánh giá
qui định tại phụ lục số 2 kèm theo Quy định này.
5. Thành viên của Hội đồng thẩm
định được hưởng thù lao khi tham gia phiên họp của Hội đồng và bản nhận xét đề
án, báo cáo theo quy định.
Điều 12. Hội
đồng kỹ thuật
1. Hội đồng kỹ thuật do Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường làm Chủ tịch theo uỷ quyền của UBND tỉnh.
2. Hội đồng kỹ thuật do Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập có nhiệm vụ thẩm định báo cáo
điều tra đánh giá trữ lượng, chất lượng khoáng sản, báo cáo tổng hợp kết quả điều
tra đánh giá và chuyển đổi trữ lượng.
3. Qui chế tổ chức và hoạt động
của Hội đồng kỹ thuật do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành.
Chương IV
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG
SẢN
Điều 13.
Trách nhiệm quản lý hoạt động khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát, chỉ đạo hoạt động của các tổ chức,
cá nhân được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của Luật Khoáng sản.
Hàng năm phối hợp với các ngành và địa phương liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ
hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh và báo cáo UBND
tỉnh kết quả kiểm tra.
2. Các Sở, Ngành liên quan có
trách nhiệm quản lý theo chức năng, nhiệm vụ của ngành và phối hợp chặt chẽ với
Sở Tài nguyên và Môi trường để quản lý các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản
trên địa bàn tỉnh:
a) Sở Tài chính kiểm tra kết quả
sản xuất kinh doanh hàng quý, hàng năm của tổ chức, cá nhân được cấp phép khai
thác;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm
tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch sản xuất của các tổ chức được cấp phép
khai thác việc, tiến độ sử dụng vốn đầu tư;
c) Sở Công thương kiểm tra quy
trình công nghệ, quy phạm kỹ thuật khai thác chế biến theo thiết kế đã được Sở
Công thương phê duyệt hoặc góp ý; kiểm tra việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
d) Cục Thuế kiểm tra báo cáo kê
khai quyết toán thuế hành quý, hàng năm của các đơn vị được cấp phép khai thác;
đ) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội: kiểm tra việc chấp hành việc các qui định của pháp luật về lao động;
e) Công an tỉnh kiểm tra các vấn
đề liên quan đến việc chấp hành quy định về an ninh trật tự, sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp, sử dụng lao động nước ngoài.
3. UBND cấp huyện, cấp xã chịu
trách nhiệm quản lý các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo địa giới
hành chính, thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật và đề
nghị xử lý các vi phạm hành chính theo qui định:
a) UBND cấp huyện: Hàng tháng chỉ
đạo Phòng Tài nguyên Môi trường huyện và các phòng, ban chuyên môn liên quan tổ
chức kiểm tra việc chấp hành nội dung giấy phép hoạt động khoáng sản, theo dự
án đầu tư, thiết kế khai thác, báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết
đạt tiêu chuẩn môi trường (đã dược phê duyệt hoặc xác nhận) của các tổ chức, cá
nhân được cấp phép trên địa bàn báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh
b) UBND cấp xã: Có trách nhiệm
thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức, cá nhân theo các nội
dung qui định trong giấy phép, theo dự án đầu tư, thiết kế khai thác, báo cáo
đánh giá tác động môi trường, bản cam kết đạt tiêu chuẩn môi trường, kịp thời
phát hiện, xử lý và ngăn chặn các vi phạm của tổ chức, cá nhân, báo cáo UBND
huyện và chịu trách nhiệm trước UBND huyện về hoạt động khoáng sản trên địa
bàn.
Điều 14.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản
1. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ
các qui định của pháp luật về hoạt động khoáng sản, của pháp luật có liên quan
và nội dung giấy phép được cấp.
2. Hoạt động khoáng sản đúng vị
trí, diện tích, công suất, đúng qui trình, qui phạm, qui trình công nghệ theo đề
án, dự án đầu tư, thiết kế khai thác, chế biến đã được cơ quan nhà nước thẩm định,
phê duyệt hoặc chấp thuận.
3. Tuân thủ sự hướng dẫn, chỉ đạo,
kiểm tra của các cơ quan chức năng.
Điều 15. Điều
khoản thi hành
1. Các cơ quan quản lý nhà nước
về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và các tổ chức cá nhân hoạt động khoáng
sản có trách nhiệm thực hiện Quy định này.
2. Các vấn đề khác có liên quan
đến việc quản lý khoáng sản và hoạt động khoáng sản không quy định tại văn bản
này được thực hiện theo quy định khác của pháp luật hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, UBND xã phường,
thị trấn, các tổ chức cá nhân hoạt động khoáng sản phản ánh về Sở Tài nguyên và
Môi trường để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC SỐ 1:
UBND
(HUYỆN, XÃ) .......
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: . . . . /UBND-............
V/v: ý kiến
.............................
|
Bắc
Kạn, ngày . . . tháng... năm 201..
|
Kính
gửi:
|
- UBND tỉnh Bắc Kạn
- Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND (huyện, xã)..............
nhận được .....................................................của (tổ chức, cá
nhân)......................Trên cơ sở đề nghị của (tổ chức, cá
nhân)..................về việc............................................; đối
chiếu với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, UBND (huyện, xã)
có ý kiến như sau:
1. Về địa danh khu vực xin (thăm
dò, khai thác, chế biến khoáng sản) tại....................................................................thuộc
địa phận (thôn, bản)................, xã.................., huyện.............................
2. Diện tích xin (thăm dò, khai
thác, chế biến khoáng sản)...........................ha
3. Các vấn đề liên quan (có hoặc
không có vướng mắc đến việc sử dụng các công trình cơ sở hạ tầng hoặc nằm trong
quy hoạch của ngành nào), cụ thể như sau:
- Hiện trạng sử dụng đất:..................................................................................
- Khu vực cấm hoạt động khoáng sản:
do nằm trong đất quốc phòng, đất di tích lịch sử văn hóa, đất rừng phòng hộ.....................................................vv.
- Các công trình cơ sở hạ tầng
trong diện tích xin..........................(đường điện, công trình thủy lợi,
đường giao thông, khu dân cư, tổng số hộ dân..............vv).
4. UBND (huyện,
xã).......................đề nghị (UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường) xem
xét, (tổ chức, cá nhân)......................được cấp phép (hoặc không)
...........................theo quy định của pháp luật hiện hành.
UBND (huyện, xã) đề nghị UBND tỉnh
Bắc Kạn xem xét và quyết định.
Nơi nhận:
- Như kính gửi;
- Huyện ủy (Đảng ủy).........;
- Hội đồng nhân dân ........;
- Lưu VP (... bản).
|
TM.
UBND (HUYỆN, XÃ)........................
CHỦ
TỊCH
|
PHỤ LỤC SỐ 2
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
PHIẾU ĐÁNH GIÁ
Nội
dung Đề án …………………..
1. Đồng ý trình UBND tỉnh phê
duyệt: □
2. Không đồng ý trình UBND tỉnh
phê duyệt: □
3. Yêu cầu chỉnh sửa lại và
trình UBND tỉnh phê duyệt: □
4. Yêu cầu lập lại đề án và
trình lại hội đồng: □
5. Ý kiến khác:
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
|
Ngày...
tháng... năm 200
Thành
viên HĐTĐ
(ký,
ghi rõ họ tên)
|