ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1613/2017/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày 23 tháng 05 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN THÔNG THƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số
55/2014/QH13 ngày 23/6/2014;
Căn cứ Nghị định 38/2015/NĐ-CP
ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 1266/TTr-SXD ngày 04/5/2017 về việc phê duyệt Quyết định ban hành Quy
định quản lý chất thải rắn thông thường trên địa bàn tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản
lý chất thải rắn thông thường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các
sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị, tổ
chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng (b/c);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh
(b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- TT thông tin VPUBND tỉnh;
- V0-4,
XD1-5, CN, QLĐĐ1, MT;
- Lưu: VT, XD4.
10bQĐ5-04
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Huy Hậu
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN THÔNG THƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1613/2017/QĐ-UBND ngày 23/5/2017 của UBND tỉnh
Quảng Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về hoạt động
quản lý chất thải rắn thông thường và trách nhiệm của các tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân có liên quan trong việc quản lý chất thải rắn thông thường trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Mọi tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân (kể cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người nước ngoài đang cư trú trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh) có hoạt động liên quan đến chất thải rắn thông thường phải
chấp hành Quy định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Giải
thích một số từ ngữ
Trong quy định này, một số từ ngữ
chuyên ngành được hiểu như sau:
1. “Chất thải rắn thông thường”
là chất thải không thuộc danh mục chất thải rắn nguy hại hoặc thuộc danh mục chất
thải nguy hại nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại.
2. “Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi
là rác thải sinh hoạt)” là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường
ngày của con người.
3. “Chất thải rắn sinh hoạt hữu
cơ” là các chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt, có nguồn gốc từ thực phẩm
rau, quả, củ, lá cây, thức ăn thừa.
4. “Chất thải rắn sinh hoạt vô cơ”
là các chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt, gồm kim loại, thủy tinh, chai,
lọ bằng thủy tinh, nhựa, bao nilon.
5. “Chất thải rắn xây dựng” là
chất thải rắn phát sinh trong quá trình cải tạo, xây dựng, tháo dỡ công trình,
các phế liệu trong xây dựng và các loại phế thải gián tiếp phát sinh trong quá
trình thi công, xây dựng.
6. “Chất thải rắn công nghiệp”
là chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
7. “Phân bùn bể tự hoại” là hỗn
hợp bùn, phân và chất lỏng thu gom được từ hệ thống vệ sinh.
8. “Bùn thải hệ thống thoát nước”
là hỗn hợp bùn cặn và rác thải thu gom được trong quá
trình nạo vét hệ thống thoát nước.
9. “Hoạt động quản lý chất thải rắn
thông thường” bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở
xử lý chất thải rắn thông thường, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận
chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn thông thường nhằm ngăn ngừa,
giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khỏe con người.
10. “Đơn vị vệ sinh môi trường”
là các tổ chức đủ điều kiện và được phép thực hiện hoạt động thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải theo quy định của pháp luật.
11. “Phí vệ sinh” là khoản phí bắt buộc theo quy định
phải nộp hàng tháng của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được cung cấp dịch vụ
vệ sinh (thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đến địa điểm xử lý) trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.
12. “Điểm tập kết chất thải rắn tập
trung của xã” là khu đất được chọn làm nơi tạm thời tập kết chất thải rắn từ
các hộ gia đình để chuyển đi chôn lấp, xử lý tại điểm xử lý chất thải rắn tập
trung.
13. “Điểm xử lý chất thải rắn tập
trung cấp huyện” là khu đất được chọn xây dựng điểm xử lý chất thải rắn tập
trung của huyện, thị xã, thành phố; phù hợp với quy hoạch của huyện, thị xã,
thành phố và của tỉnh.
14. “Điểm chôn lấp chất thải rắn hợp
vệ sinh” là điểm xử lý chất thải rắn tập trung sử dụng hình thức chôn lấp
chất thải rắn phù hợp với các yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất
thải rắn hợp vệ sinh.
15. “Khu xử lý chất thải rắn tập trung” bao gồm:
a) Khu liên hợp xử lý chất thải rắn:
là tổ hợp của một hoặc nhiều hạng mục công trình xử lý,
tái chế, tái sử dụng chất thải rắn và bãi chôn lấp chất thải rắn.
b) Nhà máy xử lý chất thải rắn: là cơ
sở xử lý chất thải rắn bao gồm đất đai, nhà xưởng, dây chuyền công nghệ, trang
thiết bị và các hạng mục công trình phụ trợ được sử dụng cho hoạt động xử lý chất
thải rắn.
Điều 3. Nguyên tắc
quản lý chất thải rắn thông thường
1. Việc quản lý chất thải rắn thông
thường nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức
khỏe con người; mọi hoạt động quản lý chất thải rắn thông thường phải tuân thủ
Luật Bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi
trường là cơ quan tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về lĩnh vực chất thải rắn thông thường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3. Các đơn vị vệ sinh môi trường được
giao tổ chức thực hiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn
thông thường phải đảm bảo vệ sinh môi trường trong quá trình thu gom, vận chuyển
chất thải, rác thải từ các địa bàn được giao đến nơi xử lý theo quy định.
4. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
có trách nhiệm thực hiện các quy định về vệ sinh môi trường, giữ gìn vệ sinh
nơi công cộng, khu vực làm việc, nơi cư trú; tự phân loại rác và thực hiện lưu
giữ chất thải, rác thải trong khu vực cơ quan và nhà ở của mình đảm bảo vệ sinh
môi trường; không để rác thải, phế thải trên vỉa hè, đường phố, nơi công cộng;
đổ chất thải, rác thải đúng thời gian, đúng nơi quy định.
5. UBND tỉnh khuyến khích các thành
phần kinh tế tham gia đầu tư công tác thu gom, phân loại, vận chuyển, tái chế, tái sử dụng và xử lý chất thải rắn thông thường theo hướng
giảm ô nhiễm môi trường, ứng dụng công nghệ hiện đại và tiết kiệm tài nguyên đất.
Điều 4. Quản lý
quy hoạch và đầu tư xây dựng Khu xử lý chất thải rắn thông thường
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
Sở Tài nguyên Môi trường và các đơn vị có liên quan nghiên cứu, lập quy hoạch
quản lý chất thải rắn thông thường trên địa bàn tỉnh,
trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
2. Căn cứ vào địa điểm quy hoạch và
quy mô đầu tư được duyệt, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và
Môi trường và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức đầu tư hoặc kêu gọi đầu
tư các khu xử lý chất thải rắn thông thường theo quy định.
Điều 5. Xã hội
hóa trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường
1. UBND tỉnh khuyến khích các thành
phần kinh tế tham gia xã hội hóa trong lĩnh vực thu gom, phân loại, vận chuyển,
xử lý chất thải rắn thông thường; đầu tư xây dựng, nghiên cứu và chuyển giao
công nghệ xử lý chất thải rắn thông thường.
2. Các tổ chức, cá nhân có thể đầu tư
xây dựng khu xử lý chất thải rắn thông thường theo phương thức xã hội hóa với
các nội dung sau đây:
a) Đầu tư thiết bị, phương tiện thực
hiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường; xây dựng toàn bộ hoặc từng
hạng mục công trình thuộc khu xử lý chất thải rắn thông thường; xây dựng các trạm
trung chuyển chất thải rắn thông thường;
b) Mua sắm trang thiết bị, vật tư phục
vụ hoạt động xử lý chất thải rắn thông thường;
c) Đầu tư chuyển giao công nghệ xử lý
chất thải rắn thông thường;
3. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động
đầu tư, tham gia xã hội hóa trong lĩnh vực chất thải rắn thông thường được hưởng
các chế độ ưu đãi về đầu tư và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 6. Các hành
vi vi phạm, mức xử phạt và thẩm quyền xử phạt vi phạm quy định về quản lý chất
thải rắn thông thường
1. Các hành vi vi phạm và mức xử phạt
vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về quản lý chất thải rắn
thông thường thực hiện theo quy định tại Điều 47 của Nghị định số
121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ “Quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát
triển nhà và công sở”, Điều 20 của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016
của Chính phủ “Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường”.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính đối với các hành vi vi phạm quy định về quản lý chất thải rắn thông thường
thực hiện theo quy định tại các Điều từ 60 đến 69, Nghị định
số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ “Quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát
triển nhà và công sở”; các Điều từ 48 đến 51, Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18/11/2016 của Chính phủ “Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường” và các quy định
của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
3. Những hành vi gây cản trở, làm ảnh
hưởng đến hoạt động quản lý chất thải rắn thông thường, tùy theo mức độ, tính
chất vi phạm, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC THU GOM,
VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN THÔNG THƯỜNG
Điều 7. Thực hiện
phân loại chất thải rắn tại nguồn
1. Chất thải rắn từng bước được kiểm
soát, phân loại tại nguồn để tái chế, tái sử dụng, hạn chế gây ô nhiễm môi trường
và giảm thiểu tỷ lệ chôn lấp.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm
phát sinh chất thải rắn sinh hoạt phải tự thực hiện phân loại chất thải rắn
thành chất thải rắn sinh hoạt hữu cơ và chất thải rắn sinh hoạt vô cơ; phải thực
hiện lưu giữ chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường, đổ chất thải đúng thời gian,
đúng nơi quy định.
3. Đơn vị vệ sinh môi trường có trách
nhiệm chuẩn bị các điều kiện về phương tiện thu gom, vận chuyển phù hợp; tổ chức
thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường đến nơi xử
lý theo quy định.
Điều 8. Thu gom
và vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Các tổ chức, cá nhân có phương tiện,
dụng cụ để tự thu gom chất thải rắn sinh hoạt, lưu giữ đảm bảo vệ sinh môi trường
ở trong nhà và chuyển đến các điểm tập kết hoặc phương tiện thu gom của đơn vị
vệ sinh môi trường đúng thời gian, đúng nơi quy định.
2. Các tổ chức, cá nhân có cơ sở kinh
doanh, dịch vụ phải có phương tiện, dụng cụ thu gom chất thải rắn sinh hoạt, bố
trí điểm thu gom, lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt và phải ký hợp đồng với đơn vị
vệ sinh môi trường để vận chuyển về
nơi xử lý theo đúng quy định. Các cơ sở, hộ gia đình kinh doanh nhỏ phải có
phương tiện, dụng cụ để thu gom chất thải rắn sinh hoạt và chuyển đến các điểm
tập kết, các phương tiện thu gom của đơn vị vệ sinh môi trường đúng thời gian,
địa điểm quy định.
3. Trên các tuyến đường, tuyến phố,
quảng trường, nơi công cộng tập trung đông người, các đơn vị vệ sinh môi trường
đặt các thùng rác công cộng tại các địa điểm thuận tiện, đảm bảo mỹ quan chung
của khu vực, đặc biệt là tại các địa điểm trường học, bệnh viện, trung tâm văn
hóa, di tích lịch sử, để phục vụ việc thu gom, lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt.
Trường hợp trên hè, đường phố, nơi công cộng có đất, cát, phế thải xây dựng hoặc
chất thải sinh hoạt rơi vãi mất vệ sinh và mất an toàn giao thông, đơn vị vệ
sinh môi trường trên địa bàn phải chủ động khắc phục ngay khi phát hiện.
4. Các đơn vị vệ sinh môi trường thực
hiện hàng ngày việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt từ các tổ chức,
hộ gia đình, trên đường, hè phố, nơi công cộng, các điểm tập kết về nơi xử lý
theo quy định và có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thu gom, vận chuyển đảm
bảo vệ sinh môi trường. Không thu gom và vận chuyển chất thải rắn trong giờ cao
điểm; không tập kết xe gom, xe vận chuyển tại các địa điểm dễ gây ùn tắc giao
thông.
5. Chất thải rắn sinh hoạt được đơn vị
vệ sinh môi trường vận chuyển về các khu xử lý để tái chế, tái sử dụng, xử lý,
tiêu hủy hoặc chôn lấp theo quy định. Phương tiện vận chuyển chất thải rắn sinh
hoạt phải là phương tiện chuyên dụng, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và an toàn,
đã được kiểm định và được các cơ quan chức năng cấp phép
lưu hành. Trong quá trình vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, các phương tiện vận
chuyển phải đảm bảo an toàn, đi đúng tuyến đường, không làm rò rỉ, rơi vãi chất
thải, gây phát tán bụi, mùi; khi vào khu xử lý chất thải phải tuân thủ quy định
của đơn vị quản lý khu xử lý chất thải.
6. Chất thải rắn sinh hoạt được xử lý
theo các công nghệ: chôn lấp hợp vệ sinh, đốt, chế biến thành phân hữu cơ, viên
đốt hoặc các công nghệ khác phù hợp với đặc tính chất thải rắn sinh hoạt đã
phân loại. Công nghệ xử lý phải đảm bảo vệ sinh môi trường, đáp ứng các Quy chuẩn
quốc gia về môi trường và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Tùy theo hình thức đầu tư và thực
trạng vận hành, các khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung được giao cho
các tổ chức, doanh nghiệp có đủ năng lực, kinh nghiệm hoặc đơn vị sự nghiệp có
chức năng thực hiện công tác duy trì quản lý, vận hành. Đơn vị được giao quản
lý, vận hành có trách nhiệm thực hiện đúng quy trình công nghệ, đảm bảo vận
hành an toàn và tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 9. Thu gom,
vận chuyển và xử lý chất thải rắn xây dựng
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
hoạt động làm phát sinh chất thải rắn xây dựng phải thực hiện phân loại chất thải
rắn xây dựng thành các loại: đất, bùn hữu cơ; cát, đá, gạch, ngói vỡ, vữa, kính
vỡ, gỗ, chất dẻo, sắt thép, bao bì và các loại khác để có biện pháp thu gom, vận
chuyển, xử lý phù hợp.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm
phát sinh chất thải xây dựng phải có biện pháp đảm bảo môi trường, không làm
phát tán bụi bẩn, ô nhiễm môi trường; không sử dụng hè phố, lòng đường, nơi
công cộng làm nơi lưu giữ chất thải rắn xây dựng; phải ký hợp đồng với đơn vị vệ
sinh môi trường để thu gom, vận chuyển phế thải xây dựng về đúng nơi quy định;
trong trường hợp tự vận chuyển về bãi chôn lấp chất thải rắn của địa phương thì
các phương tiện vận chuyển phải tuân thủ điều kiện quy định tại Khoản 4 Điều
này, không để rơi vãi chất thải trên đường và phải nộp phí xử lý chất thải xây
dựng tại bãi chôn lấp theo quy định.
3. Các đơn vị vệ sinh môi trường thực
hiện việc thu gom và vận chuyển chất thải rắn xây dựng về bãi chôn lấp chất thải
rắn của địa phương theo quy định; theo dõi, kiểm tra, phát hiện các trường hợp
vi phạm làm ô nhiễm môi trường, bụi bẩn đường phố, ảnh hưởng tới trật tự an
toàn giao thông, phối hợp với chính quyền địa bàn quản lý để kiểm tra, xử lý
theo quy định.
4. Xe vận chuyển chất thải xây dựng dạng
đất, bùn hữu cơ phải là xe chuyên dùng, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, không làm rò
rỉ, rơi vãi bùn, đất khi vận chuyển. Xe vận chuyển chất thải
rắn xây dựng dạng cát, đá, gạch, ngói vỡ, kính vỡ, gỗ, chất
dẻo, sắt thép, bao bì và các loại khác, thùng xe phải kín khít và che chắn theo
quy định. Các xe vận chuyển khi vào bãi đổ phế thải phải tuân thủ quy định của
đơn vị quản lý bãi chôn lấp chất thải rắn. Các phương tiện vận chuyển vật tư, vật
liệu rời, chất thải xây dựng, khi ra khỏi công trường xây dựng phải được rửa sạch,
không gây bẩn trên đường phố.
5. Các đơn vị vệ sinh môi trường có
trách nhiệm phối hợp với cộng đồng dân cư phát hiện việc đổ chất thải rắn xây dựng
không đúng quy định; kịp thời phối hợp với UBND phường, xã, thị trấn lập biên bản
và xử lý nghiêm hành vi vi phạm, chủ động thu dọn, khắc phục ngay.
6. Chất thải rắn xây dựng được xử lý
tại bãi chôn lấp chất thải rắn thông thường phải tuân thủ quy trình công nghệ vận
hành, đảm bảo vệ sinh môi trường, không gây ồn, bụi. Trường hợp xử lý chất thải
rắn xây dựng theo công nghệ tái chế thành các vật liệu và chế phẩm xây dựng phải
được cấp có thẩm quyền phê duyệt công nghệ, không để gây ô nhiễm thứ cấp.
Điều 10. Thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế thông thường
1. Các cơ sở y tế phải thực hiện phân
loại chất thải rắn y tế thành các loại: chất thải y tế nguy hại và chất thải rắn
y tế thông thường (thực hiện theo quy định của Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 quy định về quản lý chất thải y tế).
2. Việc thu gom chất thải rắn y tế phải
được thực hiện ngay tại các khoa, phòng y tế. Sử dụng thùng đựng chất thải theo
đúng tiêu chuẩn quy định và phải được vệ sinh hàng ngày; mỗi loại chất thải được
thu gom và các dụng cụ thu gom theo mã mầu quy định và phải có nhãn hoặc ghi
bên ngoài túi nơi phát sinh chất thải.
3. Cơ sở y tế bố trí khu vực lưu giữ
chất thải y tế trong khuôn viên của cơ sở y tế đáp ứng các yêu cầu theo quy định.
Chất thải y tế nguy hại và chất thải y tế thông thường phải được lưu giữ riêng
tại khu vực lưu giữ chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế.
4. Cơ sở y tế phải ký hợp đồng với
đơn vị vệ sinh môi trường để thu gom, vận chuyển chất thải
rắn y tế thông thường về xử lý tại các khu xử lý, bãi chôn lấp chất thải rắn
sinh hoạt thông thường theo quy định.
Điều 11. Thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn công nghiệp không nguy hại
1. Chủ nguồn thải tại cơ sở sản xuất,
kinh doanh phải phân loại chất thải rắn công nghiệp thành các loại:
a) Chất thải nguy hại (theo quy định
tại Phụ lục 1, Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về quản lý chất thải nguy hại, QCVN
07:2009/BTNMT quy định về Ngưỡng chất thải rắn nguy hại): Việc thu gom, lưu giữ,
vận chuyển, xử lý, chất thải rắn nguy hại được thực hiện theo đúng quy định quản
lý chất thải rắn nguy hại.
b) Chất thải rắn công nghiệp không
nguy hại: Việc thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý chất thải
rắn công nghiệp không nguy hại được thực hiện tương tự như các loại chất thải rắn
thông thường.
2. Các tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc
điều hành cơ sở có phát sinh chất thải rắn công nghiệp phải tự tổ chức lưu giữ
an toàn các chất thải rắn công nghiệp không nguy hại trong khu vực sản xuất,
kinh doanh của mình và ký hợp đồng với đơn vị có chức năng để thu gom, vận chuyển
về nơi xử lý, tiêu hủy theo quy định.
3. Phương tiện vận chuyển chất thải rắn
công nghiệp không nguy hại phải là các phương tiện chuyên dụng, đảm bảo các yêu
cầu kỹ thuật và an toàn, đã được kiểm định và cấp phép lưu hành.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân sở hữu
hoặc điều hành cơ sở có phát sinh chất thải rắn công nghiệp không nguy hại tự
thu gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp không nguy hại phải được sự chấp
thuận của Sở Tài nguyên và Môi trường; các phương tiện vận chuyển phải đảm bảo
có thùng xe kín khít, phải che chắn đảm bảo không để rơi vãi chất thải rắn công
nghiệp ra môi trường và phải chịu phí xử lý chất thải công nghiệp không nguy hại
tại khu xử lý, tiêu hủy chất thải theo quy định.
5. Chất thải rắn công nghiệp không
nguy hại được xử lý, chôn lấp hợp vệ sinh như chất thải rắn sinh hoạt và chất
thải rắn xây dựng theo quy định.
6. Khi Tỉnh có đủ cơ sở xử lý chất thải
nguy hại thì tuyệt đối không được vận chuyển ra tỉnh ngoài xử lý để đảm bảo vệ
sinh môi trường và an toàn giao thông.
Điều 12. Phí vệ
sinh và đơn vị thực hiện thu phí
1. Các tổ chức, đơn vị có trụ sở và
các hộ gia đình, cá nhân cư trú trên địa bàn tỉnh phải nộp phí vệ sinh theo quy
định của UBND tỉnh.
2. Đơn vị thu phí là các tổ chức cung
ứng dịch vụ vệ sinh môi trường thực hiện công tác duy trì vệ sinh môi trường
trên địa bàn.
Chương III
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
HẠ TẦNG KỸ THUẬT PHỤC VỤ CÔNG TÁC THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
THÔNG THƯỜNG
Điều 13. Các điểm
tập kết/trung chuyển chất thải rắn
1. Mạng lưới các điểm tập kết/trung
chuyển chất thải rắn tại các xã, phường, thị trấn phải phù hợp với quy hoạch
xây dựng, quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Có vị trí thuận lợi về giao thông
hoặc trên các trục giao thông chính để đảm bảo việc thu gom được thuận lợi và
đáp ứng được các quy định về khoảng cách an toàn đến khu vực dân cư sinh sống tập
trung theo quy định.
3. Có sự phù hợp về địa hình, địa chất
theo quy định và cự ly vận chuyển đến các khu xử lý; được thiết kế theo đúng
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng; đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường đất,
không khí và nguồn nước trong quá trình khai thác.
Điều 14. Đầu tư
xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh quy mô cấp huyện
1. Địa điểm lựa chọn đầu tư xây dựng
các bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh phải phù hợp với
quy hoạch xây dựng của các địa phương và quy hoạch ngành của tỉnh đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Khoảng cách an toàn vệ sinh môi
trường nhỏ nhất giữa hàng rào bãi chôn lấp chất thải rắn hỗn hợp (vô cơ và hữu cơ) đến chân công trình xây dựng khác ≥ 1.000m. Khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường nhỏ nhất giữa bãi chôn lấp chất
thải rắn vô cơ đến chân công trình xây dựng khác ≥ 100m.
3. Bãi chôn lấp chất thải rắn phải bố
trí ngoài phạm vi đô thị, cuối hướng gió chính, cuối dòng chảy của sông suối;
có điều kiện địa chất, thủy văn phù hợp, không nằm trong khu vực thường xuyên bị
ngập nước, vùng cax-tơ, vùng có vết đứt gãy kiến tạo.
4. Quy mô diện tích các bãi chôn lấp
chất thải rắn cấp huyện căn cứ theo Quyết định số 4012/QĐ-UBND ngày 30/11/2016
của UBND tỉnh “V/v phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”. Khuyến khích việc cải tạo, nâng cấp
các bãi chôn lấp chất thải rắn không hợp vệ sinh thành bãi chôn lấp chất thải rắn
có kiểm soát, hợp vệ sinh cấp huyện.
Điều 15. Đầu tư
xây dựng khu xử lý chất thải rắn thông thường quy mô cấp huyện và liên huyện
1. Việc đầu tư xây dựng các khu xử lý
chất thải rắn thông thường phải thực hiện theo quy hoạch chung, quy hoạch
chuyên ngành của tỉnh; tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý
đầu tư xây dựng và bảo vệ môi trường.
2. Khuyến khích việc lựa chọn đầu tư
xây dựng khu xử lý chất thải rắn thông thường tập trung quy mô cấp huyện, cấp
liên huyện có công suất xử lý tối thiểu 100 tấn/ngày; áp dụng các công nghệ xử
lý chất thải tiên tiến, hiện đại trong nước và thế giới (chế biến chất thải rắn
hữu cơ thành phân vi sinh, chế biến chất thải rắn thành nhiên liệu và thiêu đốt
thu hồi năng lượng, ...), nhằm giảm tỷ lệ chôn lấp, không gây ô nhiễm môi trường.
3. Khoảng cách an toàn vệ sinh môi
trường nhỏ nhất giữa hàng rào khu liên hợp xử lý chất thải rắn đến chân công
trình xây dựng khác ≥ 1.000m. Khoảng
cách an toàn vệ sinh môi trường nhỏ nhất giữa nhà máy xử lý chất thải rắn (đốt
có xử lý khí thải, sản xuất phân hữu cơ, ...) đến chân công trình xây dựng khác
≥ 500m.
4. Quy mô khu liên hợp xử lý chất thải rắn và các công trình xử lý đi kèm phải được xác định
trên cơ sở khối lượng của chất thải rắn cần được xử lý, công nghệ áp dụng và
tính liên đô thị; phù hợp với điều chỉnh Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh
Quảng Ninh được UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt tại Quyết định số 4012/QĐ-UBND
ngày 30/11/2016.
Điều 16. Yêu cầu
bảo vệ môi trường đối với bãi chôn lấp và khu xử lý chất thải rắn thông thường
1. Yêu cầu bảo vệ môi trường trong
giai đoạn vận hành bãi chôn lấp, khu xử lý chất thải rắn thông thường:
- Các chất thải phải được vận chuyển
vào bãi chôn lấp, khu xử lý bằng các phương tiện chuyên dụng, bảo đảm các yêu cầu
về tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn, đã được kiểm định và được các cơ quan chức
năng cấp phép lưu hành. Trong quá trình vận chuyển chất thải rắn, không được
làm rò rỉ, rơi vãi chất thải, gây phát tán bụi, mùi hôi. Chất thải được chở tới
bãi chôn lấp, khu xử lý phải được kiểm tra, phân loại và tiến hành chôn lập
ngay, không để quá 24 giờ.
- Các phương tiện vận chuyển rác thải
sau khi đổ chất thải vào bãi chôn lấp, khu xử lý cần phải được rửa sạch trước
khi ra khỏi phạm vi bãi chôn lấp, khu xử lý.
- Ưu tiên phân loại rác sau khi đưa
vào bãi chôn lấp để giảm thiểu lượng rác cần chôn lấp. Thu hồi các rác thải đáp ứng được nhu cầu tái
sử dụng như nhựa, nilon, kim loại,...
- Phun xịt thuốc diệt côn trùng, khử
mùi hôi. Số lần phun sẽ căn cứ vào mức độ phát triển của
các loại côn trùng mà phun cho thích hợp nhằm hạn chế tối
đa sự phát triển của côn trùng.
- Thường xuyên kiểm tra an toàn đường
vào bãi rác, hệ thống điện chiếu sáng, kiểm tra loại rác được phép chôn lấp tại
bãi, hướng dẫn xe rác ra vào bãi đổ và rời khỏi bãi đổ; giữ gìn trật tự đối với
người nhặt phế liệu để xe máy hoạt động
an toàn;
- Hệ thống thu gom và xử lý nước thải
phải thường xuyên hoạt động và được kiểm tra, duy tu, sửa chữa và thau rửa định
kỳ đảm bảo công suất thiết kế. Các hố lắng phải được nạo vét bùn và đưa bùn đến
khu xử lý thích hợp. Nước rác không được phép thải trực tiếp ra môi trường nếu
hàm lượng các chất ô nhiễm vượt quá các tiêu chuẩn quy định (TCVN).
- Cho phép sử dụng tuần hoàn nước rác
từ hệ thống thu gom của bãi chôn lấp, hoặc bùn sệt phát sinh ra từ hệ thống xử
lý nước rác trở lại tưới lên bãi chôn lấp để tăng cường quá trình phân hủy chất
thải trong những điều kiện sau: Chiều dày lớp rác đang chôn lấp phải lớn hơn 4
m; Phải áp dụng kỹ thuật tưới đều trên bề mặt thông qua hệ thống bơm phun trực
tiếp; Không áp dụng cho những vùng của ô chôn lấp khi đã tiến hành phủ lớp cuối
cùng.
- Trong trường hợp có khó khăn thì phải
có sự hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy trình xử lý đảm bảo an
toàn vệ sinh môi trường trước mắt và lâu dài.
2. Yêu cầu đối với việc đóng cửa bãi
chôn lấp chất thải rắn:
2.1. Việc đóng bãi chôn lấp được thực
hiện khi lượng chất thải rắn đã được chôn lấp trong bãi chôn lấp đạt được dung
tích lớn nhất và bãi chôn lấp không còn khả năng chịu tải hoặc chủ vận hành bãi
chôn lấp không có khả năng tiếp tục vận hành bãi chôn lấp.
2.2. Trình tự đóng bãi chôn lấp:
- Sử dụng lớp đất phủ trên cùng là đất
sét, đảm bảo độ ẩm và được đầm nén cẩn thận, chiều dày lớn
hơn hoặc bằng 0,6m. Độ dốc từ chân đến đỉnh bãi tăng dần từ 3 ÷ 5%, luôn đảm bảo thoát nước tốt và không trượt lở, sụt lún.
- Phủ lớp đệm bằng đất có thành phần
phổ biến là cát dày khoảng 0,6m.
- Phủ lớp đất trồng (lớp đất thổ nhưỡng)
dày từ 0,2 ÷ 0,3m.
- Trồng cỏ và cây xanh.
- Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày
đóng bãi chôn lấp, chủ vận hành bãi chôn lấp phải báo cáo cơ quan quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường về hiện trạng của bãi chôn lấp. Báo cáo này phải do một
đơn vị có chức năng về môi trường thực hiện, trong đó bao gồm các nội dung sau:
+ Tình hình quan trắc chất lượng nước
thải từ BCL ra môi trường, về chất lượng nước ngầm cũng như về phát thải khí thải.
+ Việc phục hồi và cải thiện cảnh
quan khu vực BCL. Báo cáo phải chỉ rõ các trường hợp không đảm bảo và phải nêu
các biện pháp khắc phục.
- Sau khi đóng bãi chôn lấp, vẫn
không được phép cho người và súc vật vào tự do, đặc biệt trên đỉnh bãi. Phải có
các biển báo, chỉ dẫn an toàn trong bãi chôn lấp.
Điều 17. Các ưu
đãi, hỗ trợ đối với các dự án đầu tư xây dựng bãi chôn lấp, khu xử lý chất thải
rắn thông thường
Việc đầu tư xây dựng khu xử lý chất
thải rắn sinh hoạt tập trung được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ theo quy định đối với
dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục
I kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, Nghị định
04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009 của Chính phủ về việc ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo
vệ môi trường và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức lập
quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trình UBND tỉnh
phê duyệt.
- Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các đơn vị vệ sinh môi trường thực hiện quản lý chất thải rắn
thông thường; hướng dẫn thực hiện công tác xã hội hóa quản lý chất thải rắn
thông thường trên địa bàn tỉnh.
- Hàng năm, thẩm định dự toán chi
ngân sách cho công tác quản lý chất thải rắn đô thị thông thường (thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt; duy trì vệ sinh môi
trường trên các tuyến đường) của các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh
để UBND các huyện, thị xã, thành phố phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí đầu tư, làm cơ sở
xây dựng đơn giá áp dụng cho khu vực đô thị và nông thôn trình UBND tỉnh phê
duyệt làm căn cứ tổ chức đấu thầu, đặt hàng thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, thỏa thuận về địa
điểm các xây dựng các các trạm trung chuyển, các khu xử
lý, bãi chôn lấp chất thải rắn thông thường tập trung trên địa bàn tỉnh.
- Quản lý, theo dõi, giám sát công
tác vận hành, duy trì các điểm chôn lấp rác thải hợp vệ sinh đảm bảo tuân thủ
các quy định về bảo vệ môi trường và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chỉ đạo lực lượng Thanh tra môi trường
kiểm tra việc thực hiện Luật Bảo vệ môi trường và xử lý các vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền và quy định
của pháp luật.
- Thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường các dự án khi triển khai lập dự án; phê duyệt đề án bảo vệ môi trường
chi tiết đối với các cơ sở tái chế, tái sử dụng; xử lý chất thải, các bãi chôn
lấp chất thải rắn thông thường và các công trình xử lý nước
rỉ rác theo đúng thẩm quyền. Giám sát quá trình thực hiện của các chủ dự án
trên cơ sở các báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được thẩm định, phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành
liên quan hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện thủ tục giao đất,
đầu tư dự án xây dựng các điểm tập kết/trung chuyển, xử lý, chôn lấp chất thải
rắn và các công trình xử lý nước rỉ rác.
- Phối hợp quản lý, theo dõi, giám
sát công tác vận hành, duy trì các điểm chôn lấp rác thải hợp vệ sinh đảm bảo
tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường và các quy định pháp luật khác có
liên quan.
3. Sở Giao thông Vận tải:
- Chỉ đạo Thanh tra giao thông vận tải
phối hợp với Thanh tra xây dựng, Thanh tra môi trường, UBND các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm do chủ phương tiện vận chuyển làm
rơi vãi, đổ chất thải bừa bãi trên hè, đường và nơi công cộng theo thẩm quyền
và quy định của pháp luật.
- Cấp giấy phép hoạt động cho các
phương tiện vận chuyển chất thải rắn thông thường để phục vụ công tác duy trì vệ
sinh môi trường theo quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Bố trí đảm bảo nguồn vốn cho các dự
án đầu tư phục vụ quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý
CTR thông thường theo quyết định phê duyệt dự án của UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương liên quan hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ tục
đầu tư khi tham gia đầu tư xây dựng, khai thác, kinh doanh các bãi chôn lấp,
các nhà máy xử lý chất thải rắn theo phương thức xã hội hóa và các hình thức đầu
tư khác.
5. Sở Tài chính:
- Chủ trì phối hợp với các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường cân đối, bố trí dự toán ngân sách
nhà nước hàng năm đảm bảo cho hoạt động quản lý chất thải rắn thông thường,
trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Hướng dẫn việc sử dụng tiền xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương liên quan hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ tục khi tham
gia đầu tư xây dựng, khai thác, kinh doanh các bãi chôn lấp, nhà máy xử lý CTR
theo phương thức xã hội hóa và các hình thức đầu tư khác.
6. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở
Tài nguyên và Môi trường thẩm định công nghệ của các dự án đầu tư xây dựng nhà
máy, khu xử lý chất thải rắn tập trung trên địa bàn tỉnh
trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư.
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện trong công
tác kiểm tra việc tuân thủ quy trình công nghệ, các biện pháp bảo vệ môi trường
của các nhà máy, khu xử lý chất thải tập trung trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Y tế:
- Tuyên truyền, hướng dẫn, đào tạo phổ
biến pháp luật về quản lý chất thải y tế cho các cơ sở y tế thuộc thẩm quyền quản
lý.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các trường đào tạo
y lồng ghép nội dung về quản lý chất thải y tế vào chương trình đào tạo chính
quy của trường.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành và
các địa phương liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chất thải
rắn y tế tại các cơ sở y tế thuộc thẩm quyền quản lý.
8. Các sở, ban, ngành khác có liên
quan:
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ được
giao, phối hợp, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên
quan thực hiện công tác vệ sinh môi trường theo đúng quy định của UBND tỉnh và
các quy định của pháp luật khác có liên quan.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị
xã, thành phố kiểm tra, thanh tra việc quản lý chất thải rắn thông thường, giải
quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quản lý chuyên ngành đã
được UBND tỉnh giao.
Điều 19. Trách
nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Phối hợp với các sở, ban, ngành của
tỉnh và các cơ quan khác có liên quan để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước
trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường tại địa phương theo phân cấp.
2. Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng
và thanh, quyết toán nguồn kinh phí sự nghiệp đã được UBND tỉnh giao theo đúng
quy định; tổ chức đấu thầu, đặt hàng dịch vụ vệ sinh môi trường trên địa bàn quản
lý theo phân cấp.
3. Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị
trấn và lực lượng Công an kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động
thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn thông thường, quản lý vệ sinh môi trường
trên địa bàn theo quy định.
4. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra UBND
các xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện các quy định về quản lý chất thải
rắn thông thường trên địa bàn và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Xây dựng kế hoạch đặt hàng công
tác duy trì vệ sinh môi trường hàng năm trên địa bàn quản lý theo phân cấp,
trình các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư
để được xem xét, chấp thuận nếu có sự thay đổi.
6. Hàng tháng, tổng hợp kết quả hoạt
động thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường trên địa bàn, các khó khăn,
vướng mắc phát sinh và các kiến nghị, đề xuất khác có liên quan, báo cáo Sở quản
lý chuyên ngành để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 20. Trách
nhiệm của UBND các xã, phường, thị trấn
1. Phối hợp với đơn vị thực hiện vệ
sinh môi trường tổ chức thực hiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường
trên địa bàn quản lý.
2. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc nhắc
nhở các tổ chức, cơ sở kinh doanh, dịch vụ, các hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn chấp hành các quy định quản lý chất thải rắn thông thường và các quy định
khác có liên quan của UBND tỉnh; kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi
phạm quy định về vệ sinh môi trường trên địa bàn quản lý.
3. Tổ chức tuyên truyền các quy định
của UBND tỉnh về quản lý chất thải rắn thông thường và giữ gìn vệ sinh môi trường
trên địa bàn.
Điều 21. Trách
nhiệm của các đơn vị thực hiện vệ sinh môi trường
1. Đơn vị thực hiện thu gom, vận chuyển
chất thải rắn thông thường:
a) Tuân thủ theo quy trình công nghệ
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn thông thường đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
b) Thông báo bằng văn bản đến chính
quyền địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn về các nội
dung sau:
- Thời gian đổ và thời gian thu gom
chất thải rắn sinh hoạt trong ngày của khu vực địa phương, đường phố, ngõ xóm;
- Địa điểm bãi chôn lấp chất thải rắn
và các cơ sở xử lý chất thải rắn tiếp nhận;
- Địa điểm đặt dụng cụ chứa chất thải
rắn sinh hoạt, công dụng của từng loại thùng chứa tại các trục hè đường, tuyến
phố, nơi công cộng.
c) Quản lý, giữ gìn, đảm bảo vệ sinh
môi trường trên địa bàn được giao; theo dõi, kiểm tra, phát hiện các trường hợp
vi phạm quy định về quản lý chất thải rắn thông thường, kịp thời báo cáo chính
quyền địa phương và các lực lượng có thẩm quyền xử lý.
d) Thực hiện thu phí vệ sinh trên địa
bàn được giao theo quy định.
đ) Không làm rơi, vãi chất thải rắn
thông thường, phát tán mùi gây ô nhiễm môi trường trong quá trình thu gom, vận
chuyển.
e) Đào tạo nghiệp vụ, trang bị bảo hộ
lao động, công cụ, dụng cụ lao động cho công nhân thu gom, vận chuyển chất thải
rắn thông thường theo quy định.
2. Đơn vị được giao quản lý, vận hành
bãi chôn lấp và khu xử lý chất thải rắn thông thường:
a) Chỉ được tiếp nhận và xử lý các loại
chất thải rắn thông thường theo quy định từ các đơn vị thu gom, vận chuyển đã
được cấp có thẩm quyền chấp thuận; tiếp nhận và xử lý các loại chất thải xây dựng,
chất thải công nghiệp không độc hại phù hợp với quy trình, công nghệ xử lý chất
thải của khu xử lý, bãi chôn lấp.
b) Quản lý, vận hành bãi chôn lấp và
khu xử lý chất thải rắn thông thường theo đúng quy trình công nghệ đã được chấp
thuận, đảm bảo hoạt động an toàn và vệ sinh môi trường.
c) Tuân thủ đúng các quy định về bảo
vệ môi trường, các biện pháp phòng ngừa, xử lý ô nhiễm như
trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, Đề án bảo
vệ môi trường đã được phê duyệt. Triển khai thực hiện chương trình giám sát môi
trường tại cơ sở và báo cáo kết quả quan trắc đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường định kỳ 6 tháng/lần.
đ) Thực hiện kế hoạch an toàn lao động
trong vận hành và bảo đảm sức khỏe cho người lao động.
e) Phối hợp với chính quyền địa
phương giữ gìn an ninh trật tự, an toàn của bãi chôn lấp, khu xử lý và xung
quanh nhà máy.
Điều 22. Trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình
1. Mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh
nơi công cộng; đổ rác, chất thải đúng thời gian và đúng nơi quy định; tích cực
tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường khu phố, đường làng, ngõ xóm, nơi
công cộng do chính quyền và các đoàn thể địa phương phát động.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức thực
hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm
hướng dẫn các thành viên trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện đúng các nội
dung trong Quy định này; thực hiện phân loại chất thải ngay từ nguồn, ký hợp đồng
với các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải theo quy định.
Điều 23. Điều
khoản thi hành
1. Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi
trường chịu trách nhiệm hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức thực hiện các nhiệm vụ tại Quy định này; hàng năm tổng hợp,
đánh giá, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
2. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức quán triệt, tuyên truyền nội dung Quy định này đến
các tổ chức, cá nhân và chịu trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc thực hiện và
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc quản lý nhà nước trong trường hợp mất
an toàn môi trường, người dân cũng như công luận có ý kiến.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các đơn vị phản ánh về Sở Xây dựng, Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.