BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 161/QĐ-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ KỊCH BẢN NGUỒN NƯỚC (LẦN ĐẦU)
TRÊN LƯU VỰC SÔNG HƯƠNG
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Tài
nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Nghị quyết số
141/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội về hoạt động chất vấn tại
Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV;
Căn cứ Nghị định số
68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số
53/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Quyết định số 1622/QĐ-TTg ngày 27
tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
21/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01
năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông
Hương thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Trên cơ sở các thông
tin, số liệu của các Bộ, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân khai thác,
sử dụng tài nguyên nước lớn, quan trọng trên lưu vực sông Hương và Bản tin dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thời hạn mùa trên phạm vi toàn quốc của Trung
tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Công
bố Kịch bản nguồn nước (lần đầu) trên lưu vực sông Hương, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu công bố:
phục vụ công tác điều hòa, phân phối tài nguyên nước trên lưu vực sông, góp phần
bảo đảm an ninh nguồn nước, an ninh lương thực, an ninh năng lượng và các nhu
cầu thiết yếu khác của người dân.
Làm căn cứ để các Bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên lưu vực sông Hương, trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, chỉ đạo việc lập kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên
nước phù hợp với Kịch bản nguồn nước theo quy định tại khoản 1, khoản
5 và khoản 6 Điều 35 của Luật Tài nguyên nước và khoản 2 Điều
43 của Nghị định số 53/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
2. Nội dung công bố
của Kịch bản nguồn nước theo quy định tại khoản 4 Điều 41 Nghị
định số 53/2024/NĐ-CP.
3. Kỳ công bố Kịch
bản, trong mùa cạn năm 2025 (từ tháng 01 đến tháng 8 năm 2025).
(Chi
tiết Kịch bản nguồn nước kèm theo Quyết định này)
Điều 2. Trách nhiệm
tổ chức, thực hiện
1. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng, Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân các thành
phố Huế và Đà Nẵng trên lưu vực sông Hương, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, chỉ đạo việc lập kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước phù hợp
với Kịch bản nguồn nước ban hành kèm theo Quyết định này theo quy định tại khoản 1, khoản 6 Điều 35 Luật Tài nguyên nước và khoản
2 Điều 43 Nghị định số 53/2024/NĐ-CP.
2. Căn cứ Kịch bản
nguồn nước được công bố, hiện trạng nguồn nước, nhu cầu sử dụng nước, nhận định
xu thế khí tượng thủy văn, Cục Quản lý tài nguyên nước chủ trì, phối hợp với
Tổng cục Khí tượng Thủy văn, Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước
quốc gia, Viện Khoa học tài nguyên nước, Viện Khoa học Khí tượng Thuỷ văn và
Biến đổi khí hậu tính toán, cập nhật và trình Bộ Tài nguyên và Môi trường xem
xét, quyết định việc cập nhật Kịch bản nguồn nước trong trường hợp xảy ra những
diễn biến bất thường về khí tượng, thủy văn hoặc phát sinh các yêu cầu đối với
nguồn nước nhằm bảo đảm an ninh nguồn nước cấp cho sinh hoạt, an ninh lương
thực, an ninh năng lượng.
3. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng, Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân các thành
phố Huế, Đà Nẵng và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp
thông tin, số liệu và phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường để xây dựng, cập
nhật Kịch bản nguồn nước trên lưu vực sông Hương.
4. Văn phòng Bộ, Báo
Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Truyền thông tài nguyên và môi trường phối
hợp với Cục Quản lý tài nguyên nước để đăng tải Kịch bản nguồn nước trên lưu
vực sông Hương trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Ủy ban nhân dân
các thành phố Huế và Đà Nẵng chỉ đạo việc đăng tải Kịch bản nguồn nước trên
cổng thông tin điện tử của địa phương theo quy định tại khoản 6 Điều
41 Nghị định số 53/2024/NĐ-CP.
Điều 3. Hiệu lực thi
hành
1. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Chánh Văn phòng
Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước, Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng
Thủy văn, Tổng giám đốc Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc
gia, Viện trưởng Viện Khoa học tài nguyên nước, Viện trưởng Viện Khoa học Khí
tượng Thuỷ văn và Biến đổi khí hậu, Thủ trưởng các đơn vị quản lý nhà nước trực
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- PTTg CP. Trần Hồng Hà (để báo cáo);
- Bộ trưởng Đỗ Đức Duy (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Các Bộ: NN&PTNT, Công Thương, Xây dựng;
- UBND các thành phố: Huế, Đà Nẵng;
- Các Sở TN&MT, NN&PTNT, XD, CT các thành phố: Huế, Đà Nẵng;
- Đài truyền hình Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam, NSMO;
- Báo TN&MT, TT Truyền thông TN&MT;
- Lưu: VT, VP, PC, TNN (10).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê
Minh Ngân
|
KỊCH
BẢN
NGUỒN NƯỚC (LẦN ĐẦU) TRÊN LƯU VỰC SÔNG HƯƠNG
(Kèm
theo Quyết định số:
161/QĐ-BTNMT ngày 14 tháng 01 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường)
Kịch bản nguồn nước
(lần đầu) trên lưu vực sông Hương được xây dựng trên cơ sở quy định tại Điều 35 của Luật Tài nguyên nước năm 2023; Nghị quyết số
141/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội về hoạt động chất vấn tại
Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV; Nghị định số 53/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm
2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên
nước; Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050[1] và Quy hoạch tổng hợp
lưu vực sông Hương thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050[2]; hiện
trạng nguồn nước mặt, nước dưới đất, hiện trạng tích trữ nước trong các hồ chứa
trên lưu vực, nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên nước; nhận định xu thế diễn
biến lượng mưa, lượng dòng chảy, mực nước trong các tầng chứa nước và thông
tin, số liệu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Xây
dựng, Ủy ban nhân dân thành phố Huế và các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng
nước quy mô lớn, quan trọng trên lưu vực sông Hương cung cấp.
Phạm vi xây dựng Kịch
bản nguồn nước trên toàn bộ lưu vực sông Hương và vùng phụ cận được phân chia
thành 10 (mười) tiểu vùng theo Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Hương thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Chi tiết tại Phụ lục kèm theo Kịch bản
nguồn nước). Kỳ công bố Kịch bản được tính toán, đánh giá trong mùa cạn năm
2025 (từ tháng 01 đến tháng 8 năm 2025).
Nội dung Kịch bản
nguồn nước (lần đầu) thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 41
của Nghị định số 53/2024/NĐ-CP, gồm những nội dung chính sau:
I. HIỆN TRẠNG NGUỒN
NƯỚC TRÊN LƯU VỰC SÔNG HƯƠNG
1. Hiện trạng nguồn
nước mưa, nước mặt
Tổng lượng mưa (TLM)
từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2024 trên lưu vực sông Hương phổ biến cao hơn trung
bình nhiều năm (TBNN[3]), cụ thể: tháng 9, 11, 12 cao hơn so
với TBNN từ 15% đến 90% và tháng 10 xấp xỉ TBNN.
Dòng chảy lưu vực
sông Hương nhìn chung cao hơn so với trung bình thời kỳ (TBTK[4]) vào
tháng 9, 11, 12 năm 2024 và thấp hơn so với TBTK vào tháng 10 năm 2024, cụ thể
trên các sông chính như sau: sông Tả Trạch (đến hồ Tả Trạch) cao hơn TBTK khoảng
13%; sông Hữu Trạch (đến hồ Bình Điền) cao hơn TBTK khoảng 16%; sông Bồ (đến hồ
Hương Điền) cao hơn TBTK khoảng 16%; sông A Sáp (đến hồ A Lưới) thấp hơn TBTK khoảng
3%.
2. Hiện trạng nguồn
nước dưới đất
Nước dưới đất trên
lưu vực sông Hương gồm: các tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Đệ tứ (q,
qh, qp) phân bố chủ yếu các tiểu vùng đồng bằng Bắc sông Bồ, đồng bằng Nam sông
Bồ và Bắc sông Hương, đồng bằng Nam sông Hương và phụ cận, khu vực hạ lưu của
tiểu vùng Ô Lâu và phụ cận thuộc Thừa Thiên Huế; tầng chứa nước karst trong các
trầm tích carbonat tuổi Devon (d) phân bố rải rác ở hạ lưu sông Hương; các tầng
chứa nước khe nứt trong trầm tích lục nguyên, biến chất (p1-2, d1, o3-s) phân bố chủ yếu ở
tiểu vùng thượng Sông Bồ, lưu vực sông Tả Trạch, lưu vực sông Hữu Trạch và rải
rác ở các tiểu vùng còn lại.
Trữ lượng nước dưới
đất có thể khai thác trên lưu vực sông Hương khoảng 531 triệu m3/năm,
trong đó hiện đang khai thác khoảng 0,51 triệu m3/năm (chiếm 0,1%)
tập trung chủ yếu trong tầng chứa nước lỗ hổng (qh, qp) và tầng chứa nước karst
trong trầm tích carbonat tuổi Devon (d) ở một số khu vực chứa nước tốt.
Theo số liệu quan
trắc từ 11/2017 tháng 12/2024 đến nay cho thấy chiều sâu mực nước trong các
tầng chứa nước lỗ hổng dao động trong khoảng từ 1,02m đến 2,16m (TCN qh) và từ
3,33m đến 4,83m (TCN qp) (nhỏ hơn giới hạn mực nước quy định không vượt quá 30
m) và có xu hướng ổn định, dâng nhẹ trong những năm gần đây.
3. Hiện trạng tích
nước của các hồ chứa lớn, quan trọng
Trên lưu vực sông
Hương hiện có 12 hồ chứa thủy điện và 106 hồ chứa thủy lợi, trong đó có 16 hồ
chứa thủy lợi có dung tích trên 01 triệu m3.
- Lượng nước tích trữ
tại 03 hồ chứa lớn, quan trọng trên lưu vực sông Hương (Tả Trạch, Bình Điền,
Hương Điền) đến ngày 01 tháng 01 năm 2025 đều đạt xấp xỉ MNDBT (riêng hồ Tả
Trạch cao hơn MNDBT khoảng 0,42m) tương ứng với tổng dung tích khoảng 1.671
triệu m3, cao hơn TBTK khoảng 9,4 % và xấp xỉ năm 2024.
Bảng
1. Lượng nước tích trữ tại 03 hồ chứa lớn (ngày 01 tháng 01 năm 2025)
TT
|
Hồ
chứa
|
MNDBT
(m)
|
Mực
nước hồ
(m)
|
Dung
tích hồ (triệu m3)
|
Dung
tích
toàn bộ
|
Dung
tích hồ
|
TB
thời kỳ
(2015- 2024)
|
1
|
Bình Điền
|
85
|
85,00
|
423,7
|
423,7
|
350,9
|
2
|
Hương Điền
|
58
|
57,86
|
820,7
|
816,0
|
791,9
|
3
|
Tả Trạch
|
45
|
45,42
|
420,03
|
430,9
|
384,7
|
Tổng
|
|
|
1.664
|
1.671
|
1.527
|
- Các hồ thủy lợi có
dung tích trên 01 triệu m3 có 15 hồ (trừ hồ Tả Trạch) tập
trung chủ yếu ở 05 tiểu lưu vực sông thuộc vùng đồng bằng lưu vực sông Hương
gồm: đồng bằng Nam sông Bồ và Bắc sông Hương; đồng bằng Nam sông Hương và phụ
cận; Ô Lâu và phụ cận thuộc Thừa Thiên Huế; lưu vực sông Truồi; lưu vực sông Bù
Lu với tổng dung tích toàn bộ khoảng 116,1 triệu m3.
Tính đến ngày 01
tháng 01 năm 2025, dung tích trữ của các hồ chứa thuỷ lợi này cơ bản đạt
từ 71 % dung tích thiết kế trở lên, một số hồ chứa lớn có dung tích từ
05 triệu m3
trở lên
như: hồ Truồi (trên lưu vực sông Truồi) đạt 95%, hồ Khe Ngang (thuộc Đồng bằng
Nam sông Bồ và Bắc sông Thương) đạt 88%, hồ Hòa Mỹ (Ô Lâu và phụ cận thuộc Thừa
Thiên Huế) đạt 100%, hồ Thủy Yên (trên lưu vực sông Bù Lu) đạt 71%, hồ Thọ Sơn
(Đồng bằng Nam sông Bồ và Bắc sông Hương) đạt 100%, hồ Phú Bài 2 (Đồng bằng Nam
sông Hương và phụ cận) đạt 98%.
II. DỰ BÁO XU THẾ
DIỄN BIẾN MƯA, DÒNG CHẢY, LƯỢNG NƯỚC TÍCH TRỮ TRONG CÁC HỒ CHỨA NƯỚC LỚN, QUAN
TRỌNG; MỰC NƯỚC TRONG CÁC TẦNG CHỨA NƯỚC TRONG KỲ CÔNG BỐ KỊCH BẢN NGUỒN NƯỚC
1. Hiện tượng ENSO
đang trong trạng thái trung tính, với chuẩn sai nhiệt độ mặt nước biển khu vực
xích đạo trung tâm Thái Bình Dương. Dự báo trong 06 tháng đầu năm 2025, ENSO
tiếp tục có khả năng ở trạng thái trung tính.
Từ tháng 01 đến tháng
8 năm 2025, nhiệt độ trung bình phổ biến ở mức xấp xỉ so với TBNN. Từ tháng 5
đến tháng 8 năm 2025, nắng nóng gia tăng hơn về cường độ và tần suất. Nhiệt độ
cao nhất trong các đợt nắng nóng có thể tăng lên ngưỡng từ 38 °C đến 40°C.
2. Tổng lượng mưa
trên lưu vực sông Hương từ tháng 01 đến tháng 8 năm 2025 phổ biến có khả năng
xấp xỉ TBNN: tháng 01 và từ tháng 4-8/2025 phổ biến xấp xỉ TBNN; tháng
02-3/2025 phổ biến cao hơn TBNN từ 5mm đến 15mm.
3. Nhận định xu thế
diễn biến dòng chảy các tháng mùa cạn trên các sông Tả Trạch (đến hồ Tả Trạch),
trên sông Hữu Trạch (đến hồ Bình Điền), trên sông Bồ (đến hồ Hương Điền) có khả
năng thấp hơn so với TBTK từ 5% đến 10%.
4. Mực nước trong các
tầng chứa nước dưới đất
Trên cơ sở số liệu
quan trắc mực nước từ năm 2017-2024 tại 16 trạm quan trắc thuộc mạng quan trắc
tài nguyên nước quốc gia, mực nước dưới đất trung bình các tầng chứa nước lỗ
hổng có khả năng tiếp tục xu hướng ổn định và dâng nhẹ so với trung bình thời
kỳ 2017-2024, dao động trong khoảng từ 1,17m đến 1,77m (TCN qh) và từ 4,13m đến
4,51m (TCN qp).
Hình
1. Diễn biến mực nước tầng chứa nước Holocen (qh), Pleistocen (qp) vùng đồng
bằng lưu vực sông Hương thời kỳ 2017-2024 và xu thế đến tháng 8 năm 2025
III. NHU CẦU KHAI
THÁC, SỬ DỤNG NƯỚC CỦA CÁC NGÀNH TRONG KỲ CÔNG BỐ KỊCH BẢN
Tổng nhu cầu khai
thác, sử dụng nước của các ngành (trừ thủy điện) trên lưu vực sông Hương trong
8 tháng đầu năm 2025 khoảng 619,8 triệu m3, phần lớn là khai thác,
sử dụng nguồn nước mặt (chiếm tỷ lệ khoảng 99,8%), trong đó tiểu vùng khai thác
lớn nhất là đồng bằng Nam sông Hương và phụ cận chiếm khoảng 37%. Nhu cầu nước
của một số ngành sử dụng nước chính trên lưu vực sông Hương như sau:
1. Nhu cầu cấp nước
cho sinh hoạt, công nghiệp
Tổng nhu cầu nước cho
sinh hoạt, công nghiệp khoảng 52 triệu m3, trong đó tổng nhu cầu
nước cho sinh hoạt khoảng 39,7 triệu m3. Tổng số công trình cấp nước
sinh hoạt là 25 công trình (toàn bộ đều khai thác nước mặt) với tổng lượng nước
khai thác khoảng 18,1 triệu m3 (tương đương 75.271 m3/ngày đêm), tập
trung chủ yếu tại các tiểu vùng: đồng bằng Nam sông Bồ và Bắc sông Hương có 01
công trình; đồng bằng Nam sông Hương và phụ cận có 03 công trình; lưu vực sông
Hữu Trạch có 02 công trình; lưu vực sông Tả Trạch có 03 công trình; lưu vực
sông Truồi có 02 công trình; Ô Lâu và phụ cận thuộc Thừa Thiên Huế có 04 công
trình; lưu vực sông Bù Lu có 01 công trình; lưu vực sông A Sáp có 09 công
trình.
2. Nhu cầu nước cho
nông nghiệp
Tổng nhu cầu khai
thác, sử dụng nước cho nông nghiệp từ tháng 01 đến tháng 8 năm 2025 khoảng
497,5 triệu m3, tập trung chủ yếu ở các tiểu vùng: đồng bằng Nam
sông Hương chiếm 34,7%; vùng Đồng bằng Bắc sông Bồ chiếm 21,5%; vùng Ô Lâu và
phụ cận thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế chiếm 14,4%; vùng đồng bằng Nam sông Bồ và
Bắc sông Hương chiếm 11,3%. Thời kỳ sử dụng nước gia tăng từ ngày 15 tháng 02
đến ngày 31 tháng 3 và từ ngày 15 tháng 5 đến ngày 31 tháng 7 với tổng lượng
nước khoảng 299,5 triệu m3.
3. Nhu cầu nước cho
sản xuất thuỷ điện
Nhu cầu nước sản xuất
thuỷ điện từ tháng 01 đến tháng 8 năm 2025 của 03 nhà máy thủy điện Hương Điền,
Bình Điền và Tả Trạch khoảng 1,08 tỷ m3 (tương đương tổng sản
lượng điện khoảng 276,2 triệu kWh), thấp hơn so với TBTK 2015-2024 (289,7 triệu
kWh) khoảng 5%, thấp hơn so với cùng thời kỳ năm 2024 (306,6 triệu kWh) khoảng
10%.
IV. TRẠNG THÁI NGUỒN
NƯỚC TRÊN LƯU VỰC SÔNG HƯƠNG
Trên cơ sở thông tin,
số liệu hiện trạng, dự báo xu thế diễn biến nguồn nước của 03 hồ chứa lớn, quan
trọng (Tả Trạch, Bình Điền, Hương Điền); 15 hồ chứa thủy lợi có dung tích từ 01
triệu m3
trở lên;
nguồn nước trên các tiểu lưu vực sông, trong các tầng chứa nước dưới đất; dự
báo khí tượng, thủy văn trên các lưu vực sông[5] thì nhận định khả
năng nguồn nước trên lưu vực sông Hương trong mùa cạn năm 2025 ở “Trạng
thái bình thường”. Để đánh giá mức độ đáp ứng của nguồn nước cấp cho
sinh hoạt, nông nghiệp, thủy điện, công nghiệp, các nhu cầu sử dụng nước khác
và các yêu cầu về bảo đảm an ninh nguồn nước, an ninh lương thực, an ninh năng
lượng[6] nhằm giảm thiểu rủi ro khả năng thiếu nước do
việc khai thác, sử dụng nước không hiệu quả, lãng phí, việc tính toán, đánh giá
theo các vùng, các nguồn nước, cụ thể như sau:
- Mức độ đáp ứng của
03 hồ chứa lớn Tả Trạch, Bình Điền, Hương Điền cho các nhu cầu sử dụng nước
(sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thủy điện, du lịch, cảnh
quan...) của các tiểu vùng: đồng bằng Bắc sông Bồ; đồng bằng Nam sông Bồ và Bắc
sông Hương; đồng bằng Nam sông Hương và phụ cận.
- Mức độ đáp ứng của
nguồn nước các tiểu vùng nằm ngoài phạm vi điều tiết nước của 03 hồ chứa lớn
nêu trên gồm: thượng sông Bồ; lưu vực sông Hữu Trạch; lưu vực sông Tả Trạch; Ô
Lâu và phụ cận thuộc Thừa Thiên Huế; lưu vực sông Truồi; lưu vực sông Bù Lu;
lưu vực sông A Sáp và một phần đồng bằng Nam sông Hương và phụ cận.
1.
Đối với 03 hồ chứa lớn
Mức độ đáp ứng của 03
hồ chứa được đánh giá theo các trường hợp khai thác, sử dụng nước như sau:
- Trường hợp 1: đáp
ứng nhu cầu sử dụng nước ở hạ du và nhu cầu nước phục vụ phát điện dự kiến (từ
tháng 01 đến tháng 8 năm 2025) thấp hơn so với trung bình thời kỳ 2015-2024 khoảng
5%.
Hình
2. Nhận định xu thế diễn biến tổng dung tích 03 hồ chứa lớn trên lưu vực sông
Hương (trường hợp 1)
- Trường hợp 2: đáp
ứng nhu cầu sử dụng nước ở hạ du và nhu cầu nước phục vụ phát điện dự kiến (từ
tháng 01 đến tháng 8 năm 2025) xấp xỉ so với trung bình thời kỳ 2015-2024.
Hình
3. Nhận định xu thế diễn biến tổng dung tích 03 hồ chứa lớn trên lưu vực sông
Hương (trường hợp 2)
- Trường hợp 3: đáp
ứng nhu cầu sử dụng nước ở hạ du và nhu cầu nước phục vụ phát điện dự kiến (từ
tháng 01 đến tháng 8 năm 2025) cao hơn so với trung bình thời kỳ 2015-2024 khoảng
5%.
Hình
4. Nhận định xu thế diễn biến tổng dung tích 03 hồ chứa lớn trên lưu vực sông
Hương (trường hợp 3)
Như vậy, với hiện trạng tích
nước đầu mùa cạn và diễn biến nguồn nước của các hồ chứa Tả Trạch, Bình Diền,
Hương Điền, kết hợp với chế độ vận hành của đập Thảo Long, về cơ bản thì nguồn
nước bảo đảm yêu cầu mực nước tại đập Thảo Long[7] (duy trì trên 85%
thời gian yêu cầu) và đáp ứng được các nhu cầu sử dụng nước ở hạ du. Tuy nhiên,
nếu vận hành các hồ chứa, nhất là đập Thảo Long không hợp lý thì nguồn nước của
03 hồ chứa vẫn có khả năng không đáp ứng đủ lượng nước cho các nhu cầu dùng
nước ở hạ du trong các tháng mùa cạn năm 2025.
2.
Đối với các tiểu vùng
Trên cơ sở tính toán,
dự báo mưa, dòng chảy, nhu cầu sử dụng nước và hiện trạng, quy hoạch các công
trình khai thác, sử dụng nước trên 07 tiểu vùng, nguồn nước cơ bản ở
trạng thái bình thường, khả năng không xảy ra tình trạng hạn hán, thiếu
nước diện rộng. Tuy nhiên, một số tiểu vùng vẫn còn có nguy cơ xuất hiện tình
trạng thiếu nước mang tính cục bộ, bên cạnh nguyên nhân thiếu hụt lượng mưa,
lượng dòng chảy thì nguyên nhân chính là do năng lực lấy nước và số lượng các công
trình khai thác, công trình tích trữ nước còn thiếu, chưa đồng bộ. Việc thiếu
nước các khu vực này ảnh hưởng chủ yếu đến sản xuất nông nghiệp và đời sống
sinh hoạt của người dân.
2.1. Ô Lâu và phụ cận
thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế
Toàn vùng hiện có 34
hồ chứa thủy lợi, trong đó có 06 hồ dung tích trên 01 triệu m3 (hồ Hòa Mỹ, Thiềm
Lúa, Trằm Nãi, Trằm Giàng, Thôn Niêm, Mỹ Xuyên), đặc biệt có hồ Hòa Mỹ dung
tích 9,67 triệu m3 cấp
cho các xã: Phong Mỹ, Phong Xuân, Phong Sơn, huyện Phong Điền. Tiểu vùng được quy
hoạch xây dựng hồ Ô Lâu Thượng với dung tích 96 triệu m3 để tạo nguồn cho hồ
Hòa Mỹ, đập Cửa Lác và tưới ổn định cho vùng hạ du sông Ô Lâu.
Mặc dù nguồn nước cơ
bản ở trạng thái bình thường nhưng các khu vực nằm ngoài phạm vi cấp nước bởi
các hồ chứa vẫn có nguy cơ xảy ra thiếu nước vào các tháng nửa cuối mùa cạn năm
2025 do khả năng thiếu hụt lượng mưa, cụ thể: 7 xã ven biển thuộc huyện
Phong Điền (Phong Hòa, Điền Hương, Điền Môn, Điền Lộc, Điền Hòa, Điền Hải,
Phong Hải), 2 xã thuộc huyện Quảng Điền (Quảng Ngạn, Quảng Công) và xã Hải
Dương thuộc thị xã Hương Trà.
2.2. Các tiểu vùng:
thượng sông Bồ, lưu vực sông Hữu Trạch, lưu vực sông Tả Trạch và lưu vực sông A
Sáp
Hiện nay, vùng thượng
sông Bồ không có hồ chứa thủy lợi; lưu vực sông Hữu Trạch có 08 hồ chứa thủy
lợi và được quy hoạch 03 hồ chứa thủy lợi; lưu vực sông Tả Trạch có 04 hồ chứa
thủy lợi (không xét hồ Tả Trạch) và được quy hoạch 05 hồ chứa thủy lợi; lưu vực
sông A Sáp có 22 hồ chứa thủy lợi nhỏ và được quy hoạch 04 hồ chứa thủy lợi.
Các hồ chứa thủy lợi hiện tại vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng nước của vùng
nên một số khu vực vẫn có nguy cơ thiếu nước vào các tháng
nửa cuối mùa cạn năm 2025 do khả năng thiếu hụt lượng mưa như các
xã: Phong Mỹ và Phong Xuân, huyện Phong Điền; Hồng Kim, Sơn Thủy
và Đông Sơn, huyện A Lưới…
2.3. Lưu vực sông Bù
Lu
Trên lưu vực sông Bù
Lu hiện có 02 hồ chứa thủy lợi, trong đó có hồ Thủy Yên với dung tích 8,75
triệu m3
cấp cho
Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô và sản xuất nông nghiệp của xã Lộc Tiến và Lộc
Thủy, huyện Phú Lộc. Tiểu vùng được quy hoạch thêm hồ Thủy Cam với dung
tích 10,2 triệu m3 để cấp nước bổ sung cho Khu kinh tế Chân Mây
- Lăng Cô và nông nghiệp thuộc các xã Lộc Tiến, Lộc Thủy, huyện Phú Lộc. Năng
lực của các hồ chứa hiện tại về cơ bản vẫn chưa đáp ứng được các nhu cầu sử
dụng nước nên một số khu vực vẫn có nguy cơ thiếu nước vào các tháng nửa cuối
mùa cạn năm 2025 do khả năng thiếu hụt lượng mưa như xã Lộc Tiến và Lộc Thủy,
huyện Phú Lộc.
2.4. Đồng bằng Nam
sông Hương và phụ cận
Trên tiểu vùng có 12 xã
ven biển ngoài phá Cầu Hai (gồm: thị trấn Thuận An, Phú Thuận, Phú Hải, Phú
Diên, Vinh Xuân, Vinh Thanh, Vinh An thuộc huyện Phú Vang và các xã Vinh Mỹ,
Vinh Hưng, Vinh Hải, Vinh Giang, Vinh Hiền thuộc huyện Phú Lộc) không thuôc
phạm vi cấp nước từ các hồ chứa Tả Trạch, Bình Điền và Hương Điền, khu vực này
chưa có công trình thủy lợi nên thường có nguy cơ thiếu nước sản xuất nông
nghiệp vào các tháng mùa cạn.
V. KẾT LUẬN, KIẾN
NGHỊ
Trên cơ sở kết quả dự
báo xu thế diễn biến nguồn nước mặt, nguồn nước dưới đất, khí tượng, thủy văn
trên lưu vực sông Hương, nhu cầu sử dụng nước, yêu cầu về nguồn nước trên lưu
vực phục vụ cấp nước sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp, thủy điện và các yêu
cầu về bảo đảm an ninh nguồn nước, an ninh lương thực, an ninh năng lượng trong
kỳ công bố kịch bản, về tổng thể nguồn nước các hồ chứa lớn, quan trọng, nguồn
nước trên các tiểu vùng, tiểu lưu vực sông Hương cơ bản ở trạng thái
bình thường, lượng nước có thể khai thác bảo đảm đủ cho các nhu cầu
sinh hoạt, an sinh xã hội, các ngành kinh tế, bảo vệ môi trường. Tuy
nhiên, nguồn nước trên lưu vực sông Hương vẫn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tình trạng
thiếu nước nếu không khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả.
Thiếu nước cục bộ vẫn
có khả năng xảy ra tại một số tiểu vùng vào các tháng nửa cuối mùa cạn năm
2025, nguyên nhân chính là: (1) do thiếu các công trình khai thác nước,
công trình thủy lợi đối với một số địa phương thuộc các tiểu vùng:
thượng sông Bồ, Ô Lâu và vùng phụ cận thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế, lưu vực sông
Hữu Trạch, lưu vực sông Tả Trạch, lưu vực sông Bù Lu, lưu vực sông A Sáp; (2)
do thiếu nguồn nước cấp đối với các địa phương ở khu vực đồng bằng ven biển
ngoài đầm Cầu Hai và phá Tam Giang thuộc các tiểu vùng: Ô Lâu và vùng
phụ cận thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế (gồm 07 xã thuộc huyện Phong Điền và 02 xã
thuộc thị xã Hương Trà); đồng bằng Nam sông Hương và phụ cận (gồm 12 xã
thuộc huyện Phú Lộc và Phú Vang).
Để giảm thiểu nguy cơ
có thể xảy ra thiếu nước, đặc biệt là ưu tiên bảo đảm cấp nước cho sinh hoạt
trên lưu vực sông Hương trong mọi tình huống, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề
nghị như sau:
1. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân thành phố
Huế và thành phố Đà Nẵng, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, chỉ đạo việc chủ
động lập kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo nhu cầu sử dụng
nước bình thường của từng ngành, lĩnh vực và địa phương[8]. Tuy
nhiên, các kế hoạch sử dụng nước phải lập trên nguyên tắc tiết kiệm nước, tránh
thất thoát, lãng phí, dự phòng nguy cơ xảy ra thiếu nước trong các
tháng cuối mùa cạn.
2. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn: tổ chức, chỉ đạo, đôn đốc các địa phương rà soát, nâng
cao năng lực hệ thống các hồ chứa thủy lợi, điều chỉnh các quy trình vận hành
công trình, hệ thống công trình thủy lợi bảo đảm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu
quả, đa mục tiêu và bảo đảm lưu thông của dòng chảy, không gây ứ đọng, ô nhiễm
nguồn nước. Ngoài ra, chỉ đạo nghiên cứu nâng cao khả năng tích trữ, năng lực điều
tiết đối với các hồ chứa Tả Trạch trên nguyên tắc bảo đảm an toàn, khai thác,
sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, phục vụ đa mục tiêu, chống thất thoát, lãng
phí nước.
3. Bộ Công Thương:
chỉ đạo Tập Đoàn điện lực Việt Nam, Công ty TNHH MTV Vận hành hệ thống điện và
thị trường điện Quốc gia xây dựng kế hoạch vận hành các hồ chứa thủy điện đáp
ứng nhu cầu nước ở hạ du các hồ chứa trên cơ sở tuân thủ Quy trình vận hành
liên hồ chứa trên lưu vực sông Hương. Đồng thời, rà soát, điều chỉnh kế hoạch
huy động điện của các nhà máy thuỷ điện trên lưu vực sông bảo đảm phù hợp với điều
kiện, khả năng của nguồn nước và bảo đảm nguồn nước cấp cho hạ du đến cuối mùa
cạn năm 2025.
4. Bộ Xây dựng: phối
hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh chỉ đạo, triển khai công tác đảm bảo cấp nước
sinh hoạt cho người dân và cấp nước cho sản xuất ở đô thị, khu, cụm công
nghiệp, khu kinh tế.
5. Ủy ban nhân dân
thành phố Huế:
- Rà soát, nâng cao
năng lực hệ thống các hồ chứa thủy lợi, điều chỉnh các quy trình vận hành công
trình, hệ thống công trình thủy lợi bảo đảm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, đa
mục tiêu và bảo đảm lưu thông của dòng chảy không gây ứ đọng, ô nhiễm nguồn
nước.
- Xây dựng các công
trình điều tiết, trữ nước, khai thác nước trong quy hoạch về tài nguyên nước,
quy hoạch thủy lợi và các quy hoạch khác có liên quan, ưu tiên các tiểu vùng có
nguy cơ xảy ra thiếu nước (tiểu vùng Ô Lâu và phụ cận thuộc Thừa Thiên Huế,
khu vực đồng bằng ven biển ngoài đầm Cầu Hai và Phá Tam Giang thuộc tiểu vùng
Đồng bằng Nam sông Hương và phụ cận, Lưu vực sông Bù Lu…).
- Chỉ đạo, nghiên cứu
xây dựng phương án khai thác, sử dụng nguồn nước dưới đất phục vụ sinh hoạt và
các hoạt động sản xuất đối với các khu vực có nguy cơ bị thiếu nguồn nước mặt,
đặc biệt đối với khu vực đồng bằng ven biển ngoài đầm Cầu Hai và phá Tam Giang.
- Kiểm soát chặt chẽ
việc xả nước thải vào các sông, suối, bảo đảm chất lượng nguồn nước cho các nhà
máy nước sạch, công trình cấp nước tập trung để cấp nước cho sinh hoạt, sản
xuất của nhân dân và cho hoạt động văn hóa, du lịch của thành phố Huế;
- Kiểm soát chặt chẽ
việc vận hành đập Thảo Long đảm bảo ngăn mặn, giữ nguồn nước ngọt, phối hợp với
các hồ chứa Tả Trạch, Bình Điền, Hương Điền đáp ứng các nhu cầu sử dụng nước,
giao thông thủy ở hạ du và cải thiện cảnh quan, du lịch thành phố Huế và đảm
bảo không gây ngập úng các vùng trũng sông Hương, sông Bồ phía thượng lưu; đồng
thời chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy trình vận hành đập Thảo Long đảm bảo các
nhiệm vụ công trình, tránh thất thoát nguồn nước, giảm thiểu áp lực cấp nước và
tăng hiệu quả phát điện cho các hồ chứa phía thượng lưu./.
PHỤ
LỤC
PHẠM VI XÂY DỰNG KỊCH BẢN
(Kèm
theo Kịch bản nguồn nước (lần đầu) trên lưu vực sông Hương theo Quyết định số 161/QĐ-BTNMT
ngày 14 tháng 01 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Phần diện tích lưu
vực sông Hương thuộc lãnh thổ Việt Nam bao gồm 10 tiểu vùng quy hoạch: đồng
bằng Bắc sông Bồ; đồng bằng Nam sông Bồ và Bắc sông Hương; thượng sông Bồ; đồng
bằng Nam sông Hương và phụ cận; lưu vực sông Hữu Trạch; lưu vực sông Tả Trạch;
Ô Lâu và phụ cận thuộc Thừa Thiên Huế; lưu vực sông Truồi; lưu vực sông Bù Lu;
lưu vực sông A Sáp.
Sơ
đồ phạm vi xây dựng kịch bản lưu vực sông Hương
STT
|
Tên
vùng
|
Phạm
vi hành chính (tỉnh/ huyện)[9]
|
Diện
tích
(km2)
|
1
|
Đồng bằng Bắc sông
Bồ
|
+ 04 xã thuộc huyện
Phong Điền: Phong Hiền, Phong An, một phần Phong Xuân, một phần Phong Sơn;
+ 08 xã thuộc huyện
Quảng Điền: Quảng Thái, Quảng Lợi, Quảng Vinh, Quảng An, Quảng Thọ, Quảng
Thành, Quảng Phú, Quảng Phước và thị trấn Sịa;
+ 01 xã thuộc thành
phố Huế: Hương Phong.
|
337
|
2
|
Đồng bằng Nam sông
Bồ và Bắc sông Hương
|
+ 05 phường thuộc
thị xã Hương Trà: Tứ Hạ, Hương Xuân, Hương Chữ, Hương Vân, Hương Văn và 01
xã: Hương Toàn;
+ 13 phường trên
phạm vi thành phố Huế: Gia Hội, Thuận Lộc, Tây Lộc, Thuận Hòa, Đông Ba, Kim
Long, Hương Long, Hương Sơ, Phú Hậu, An Hòa, Hương Hồ, Hương An, Hương Vinh.
|
260
|
3
|
Thượng sông Bồ
|
+ 01 xã thuộc huyện
Phong Điền: một phần Phong Xuân;
+ 02 xã thuộc thị
xã Hương Trà: một phần Bình Tiến, một phần Hương Bình và 01 phường: Hương
Văn;
+ 05 xã thuộc huyện
A Lưới: A Roàng, một phần Hương Phong, một phần Lâm Đớt, Hồng Hạ, một phần
Hồng Kim.
|
576
|
4
|
Đồng bằng Nam sông
Hương và phụ cận
|
+ 16 phường thuộc
thành phố Huế: Thuận An, Xuân Phú, Vĩnh Ninh, Phường Đúc, Phước Vĩnh, Trường
An, Thủy Xuân, Thủy Biều, Vỹ Dạ, Phú Hội, Phú Nhuận, An Cựu, An Đông, An Tây,
Phú Thượng, Thủy Vân;
+ 04 xã thuộc thành
phố Huế: Phú Thanh, Phú Dương, Phú Mậu, một phần Thủy Bằng;
+ 14 xã thuộc huyện
Phú Vang: Phú Thuận, Phú Hải, Phú Diên, Vinh Xuân, Vinh Thanh, Vinh An, Phú
An, Phú Mỹ, Phú Xuân, Phú Hồ, Phú Lương, Vinh Phú, Vinh Thái, Vinh Hà và thị
trấn Phú Đa;
+ 05 phường thuộc
thị xã Hương Thủy: Thủy Dương, một phần Thủy Phương, một phần Thủy Châu, Thủy
Lương, Phú Bài và 03 xã: Thủy Thanh, Thủy Tân, Thủy Phù;
+ 06 xã thuộc huyện
Phú Lộc: Vinh Mỹ, Giang Hải, Vinh Hiền, Lộc Bổn, Lộc Sơn, Xuân Lộc.
|
627
|
5
|
Lưu vực sông Hữu
Trạch
|
+ 01 xã thuộc thành
phố Huế: Hương Thọ;
+ 03 xã thuộc thị
xã Hương Trà: một phần Bình Tiến, Bình Thành, một phần Hương Bình;
+ 01 xã thuộc thị
xã Hương Thủy: Dương Hòa;
+ 01 xã thuộc huyện
Nam Đông: Thượng Quảng;
+ 01 xã thuộc huyện
A Lưới: Hương Nguyên.
|
688
|
6
|
Lưu vực sông Tả
Trạch
|
+ 01 phường thuộc
thành phố Huế: một phần Thủy Bằng;
+ 03 phường thuộc
thị xã Hương Thủy: một phần Thủy Phương, một phần Thủy Châu, một phần Dương
Hòa và 01 xã: Phú Sơn;
+ 09 xã thuộc huyện
Nam Đông: Hương Sơn, một phần Hương Xuân, Hương Phú, Hương Lộc, Thượng Lộ,
Thượng Nhật, Hương Hữu, Thượng Long, một phần Thượng Quảng và thị trấn Khe
Tre;
+ 01 xã thuộc huyện
Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng: Hòa Bắc.
|
735
|
7
|
Ô Lâu và phụ cận
thuộc Thừa Thiên Huế
|
+ 11 xã thuộc huyện
Phong Điền: Điền Hương, Điền Môn, Điền Lộc, Điền Hòa, Điền Hải, Phong Hải,
Phong Bình, Phong Chương, Phong Hòa, Phong Thu, Phong Mỹ và thị trấn Phong
Điền;
+ 02 xã thuộc huyện
Quảng Điền: Quảng Ngạn, Quảng Công;
+ 01 xã thuộc thành
phố Huế: Hải Dương.
|
642
|
8
|
Lưu vực sông Truồi
|
04 xã thuộc huyện
Phú Lộc: Lộc Hòa, Lộc Điền, Lộc Trì, Lộc An và thị trấn Phú Lộc.
|
205
|
9
|
Lưu vực sông Bù Lu
|
04 xã thuộc huyện
Phú Lộc: Lộc Bình, Lộc Tiến, Lộc Vĩnh, Lộc Thủy và thị trấn Lăng Cô.
|
111
|
10
|
Lưu vực sông A Sáp
|
14 xã thuộc huyện A
Lưới: một phần Lâm Đớt, Đông Sơn, một phần Hương Phong, Hồng Thượng, Phú
Vinh, Hồng Thái, Sơn Thủy, Quảng Nhâm, A Ngo, một phần Hồng Kim, Hồng Bắc,
Trung Sơn, Hồng Thủy, Hồng Vân và thị trấn A Lưới.
|
467
|