|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 1622/QĐ-TTg 2022 phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021 2030
Số hiệu:
|
1622/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Vũ Đức Đam
|
Ngày ban hành:
|
27/12/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1622/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TÀI NGUYÊN NƯỚC THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày
21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội giải thích một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 1748/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Nhiệm vụ lập quy hoạch
tài nguyên nước thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường và Báo cáo thẩm định số 110/BC-HĐTĐ ngày 16 tháng 11 năm
2022 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021
- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Nước là tài nguyên đặc biệt của quốc
gia, là thành phần cơ bản của hệ sinh thái tự nhiên, liên quan đến mọi hoạt động
kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước. Quy hoạch tài nguyên nước phải
mang tính chiến lược, đảm bảo tầm nhìn dài hạn, định hướng tổng thể, điều hòa,
phân phối tài nguyên nước đáp ứng các mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội 10 năm 2021 - 2030, ưu tiên đảm bảo cấp nước cho sinh hoạt, ổn định an
sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, hài hoà với yêu cầu phát triển của từng ngành,
từng địa phương và cộng đồng. Quy hoạch tài nguyên nước là cơ sở cho việc lập
các quy hoạch ngành quốc gia có khai thác, sử dụng nước, quy hoạch vùng, quy hoạch
tỉnh.
2. Tài nguyên nước phải được quản lý,
sử dụng, phát triển bền vững, tổng hợp, thống nhất theo lưu vực sông, liên
vùng, liên tỉnh và được tiếp cận theo nguyên tắc thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa; mọi nhu cầu sử dụng nước cho phát triển kinh tế - xã hội phải phù hợp
với chức năng và khả năng đáp ứng của nguồn nước, nhằm sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả, công bằng, hợp lý, đa mục tiêu, bảo vệ môi trường, hệ sinh thái thủy sinh,
thích ứng với biến đổi khí hậu và đảm bảo an ninh nguồn nước quốc gia.
3. Bảo vệ tài nguyên nước cả về số lượng
và chất lượng, kết hợp hài hòa giữa bảo vệ với duy trì, phát triển nguồn sinh
thủy, nâng cao khả năng tích trữ nước, phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, cạn
kiệt, ô nhiễm; hợp tác, chia sẻ công bằng và hợp lý tài nguyên nước xuyên biên
giới. Phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra với phương châm
phòng ngừa là chính, giảm thiểu tối đa tổn thất.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Đảm bảo an ninh nguồn nước quốc gia.
Quản lý, bảo vệ, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên nước; điều hòa, phân phối,
bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây
ra đảm bảo cân bằng giữa nhu cầu cho dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội và bảo
vệ môi trường, giảm thiểu tối đa thiệt hại tính mạng và tài sản của nhân dân;
kiểm soát chất lượng, trữ lượng các nguồn nước, nâng cao khả năng tích trữ nước
trên các lưu vực sông, vùng kinh tế, địa phương, bảo đảm quốc phòng, an ninh,
phù hợp với chức năng và khả năng đáp ứng của nguồn nước trong điều kiện biến đổi khí hậu. Hướng tới quản trị tổng hợp ngành nước trên nền tảng công
nghệ số; quản lý, sử dụng tài nguyên nước theo chu trình tuần hoàn, bảo đảm tiết
kiệm, hiệu quả, phục vụ đa mục tiêu, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh
và bền vững.
2. Mục tiêu đến năm 2030
- Điều hòa, phân phối tài nguyên nước
công bằng, hợp lý giữa các ngành, địa phương, các đối tượng khai thác, sử dụng
nước theo quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, đảm bảo chiến lược phát
triển kinh tế, an sinh xã hội.
- Đến năm 2025, 100% lưu vực sông lớn,
quan trọng có quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh.
- Đảm bảo nguồn nước góp phần nâng tỷ
lệ sử dụng nước sạch cho mục đích sinh hoạt của dân cư đô thị đạt 95% - 100% và
65% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch.
- Kiểm soát cơ bản 90% các hoạt động
khai thác, sử dụng nước; nâng cao hiệu quả, năng lực khai thác, sử dụng nước và
giảm tối đa thất thoát nước trong hệ thống các công trình thủy lợi; giảm tỷ lệ
thất thoát nước trong hoạt động cấp nước xuống 10%.
- Khắc phục hiệu quả tình trạng hạn
hán, thiếu nước vào mùa khô ở các lưu vực sông, các vùng khó tiếp cận nguồn nước,
đặc biệt là các vùng Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long, vùng
sâu, vùng xa và các đảo.
- Bảo vệ, kiểm soát, ngăn chặn và giảm
thiểu tối đa tình trạng gia tăng suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước, phấn
đấu đến năm 2030 thu gom, xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
trước khi xả ra môi trường đạt từ 30% tổng lượng nước thải tại các đô thị loại
II trở lên và 10% tại các đô thị từ loại V trở lên.
- Cải thiện, phục hồi các nguồn nước
quan trọng bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm, ưu tiên các đoạn sông chảy qua khu
vực dân cư tập trung, các nguồn nước có vai trò quan trọng cho cấp nước sinh hoạt,
các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội theo hướng xã hội hóa, đặc biệt là
trên dòng chính sông Hồng, sông Cả, sông Vu Gia - Thu Bồn và sông Ba.
- Hoàn thành việc khoanh định, công bố
vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; các ao, hồ, đầm, phá không được san lấp;
phòng, chống sụt, lún do khai thác nước dưới đất.
- Hoàn thành việc lập, công bố hành
lang bảo vệ nguồn nước, đảm bảo lưu thông dòng chảy, phòng, chống sạt, lở bờ,
bãi sông, giảm thiểu tác hại do nước gây ra.
- Bảo vệ các nguồn nước liên quan đến
hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, có giá trị cao về đa dạng sinh học, bảo tồn văn
hóa.
- Nâng cao mức đảm bảo an ninh nguồn
nước quốc gia lên nhóm các quốc gia đảm bảo an ninh tài nguyên nước hiệu quả
trong khu vực Đông Nam Á.
- Quản trị ngành nước trên nền tảng
công nghệ số, đáp ứng yêu cầu quản lý tổng hợp tài nguyên nước theo lưu vực
sông và thích ứng với biến đổi khí hậu.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
Nâng chỉ số an ninh nguồn nước quốc
gia lên nhóm các quốc gia đảm bảo an ninh nguồn nước hiệu quả trên thế giới. Hướng
tới chủ động về nguồn nước trong mọi tình huống, dự báo, điều tiết nước, phòng
ngừa lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, ứng
phó với biến đổi khí hậu.
III. PHẠM VI QUY
HOẠCH
Quy hoạch tài nguyên nước định hướng
quản lý, điều hòa, phân phối, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước,
phòng, chống tác hại do nước gây ra trên phạm vi toàn quốc, theo các vùng phát
triển kinh tế - xã hội, theo các lưu vực sông, cụ thể như sau:
1. Các vùng phát triển kinh tế - xã hội
a) Vùng trung du, miền núi Bắc bộ: gồm
14 tỉnh (Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Cao Bằng,
Lạng Sơn, Bắc Giang, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ, Lào
Cai, Yên Bái) thuộc thượng, trung lưu lưu vực sông Hồng - Thái Bình (khoảng 79%
diện tích vùng), lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng (khoảng 12% diện tích vùng)
và một phần thượng lưu lưu vực sông Mã (khoảng 9% diện tích vùng).
b) Vùng đồng bằng sông Hồng: gồm 11 tỉnh,
thành phố (Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Ninh Bình, Thái Bình, Hà
Nam, Nam Định, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh), thuộc hạ lưu của lưu vực sông
Hồng - Thái Bình (khoảng 86% diện tích vùng) và thuộc các sông độc lập ven biển
Quảng Ninh (khoảng 14% diện tích vùng).
c) Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền
Trung: gồm 14 tỉnh, thành phố (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng
Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh
Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận) thuộc lưu vực sông Mã, sông Cả, sông Hương, Vu Gia
- Thu Bồn, sông Trà Khúc, Kôn - Hà Thanh, các sông ven biển từ Quảng Bình đến
Bình Thuận (khoảng 86% diện tích vùng), một phần hạ lưu lưu vực sông Ba và sông
Đồng Nai (khoảng 14% diện tích vùng).
d) Vùng Tây Nguyên: gồm 5 tỉnh (Gia
Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng) thuộc lưu vực sông Sê San, sông Srêpốk
(khoảng 57% diện tích vùng), một phần thượng lưu lưu vực sông Đồng Nai (khoảng
21% diện tích vùng) và phần thượng lưu lưu vực sông Ba (khoảng 22% diện tích
vùng).
đ) Vùng Đông Nam Bộ: gồm 6 tỉnh,
thành phố (Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu,
Tây Ninh) chủ yếu thuộc lưu vực sông Đồng Nai (khoảng 92% diện tích vùng) và
nhóm lưu vực sông Ray và phụ cận thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (chiếm 8% diện
tích vùng).
e) Vùng đồng bằng sông Cửu Long: gồm
13 tỉnh, thành phố (Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng
Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau) phần
lớn thuộc lưu vực sông Cửu Long (khoảng 93% diện tích vùng), một phần thuộc lưu
vực sông Đồng Nai (khoảng 7% diện tích vùng).
2. Các lưu vực sông gồm: 13 lưu vực
sông lớn (Bằng Giang - Kỳ Cùng, Hồng - Thái Bình, Mã, Cả, Hương, Vu Gia - Thu Bồn,
Trà Khúc, Kôn - Hà Thanh, Ba, Sê San, Srêpok, Đồng Nai, Cửu Long), nhóm lưu vực
sông ven biển trên lãnh thổ Việt Nam.
3. Các đảo: Vân Đồn, Bạch Long Vĩ,
Cát Bà, Lý Sơn, Phú Quý, Côn Đảo, Phú Quốc. Đối với quần đảo Hoàng Sa, quần đảo
Trường Sa và các đảo nhỏ khác được nghiên cứu thực hiện trong các quy hoạch kỹ
thuật chuyên ngành và quy hoạch tỉnh.
IV. QUẢN LÝ, ĐIỀU
HÒA, PHÂN PHỐI, KHAI THÁC, SỬ DỤNG, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC, PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI
DO NƯỚC GÂY RA
1. Về tài nguyên
nước
a) Tổng lượng nước trung bình nhiều
năm trên phạm vi toàn quốc khoảng 935,9 tỷ m3/năm, trong đó:
- Nguồn nước mặt: khoảng 844,4 tỷ m3/năm
(mùa lũ: 3 - 5 tháng, chiếm khoảng 72%; mùa cạn: 7-9 tháng, chiếm khoảng 28%),
lượng nước nội sinh khoảng 340 tỷ m3/năm (chiếm khoảng 40%), lượng
nước ngoại sinh khoảng 504,4 tỷ m3/năm (chiếm khoảng 60%); tổng dung
tích trữ của các hồ chứa (thủy lợi, thủy điện) có quy mô từ 0,05 triệu m3
trở lên khoảng 68,7 tỷ m3.
- Nguồn nước dưới đất: khoảng 91,5 tỷ
m3/năm (trong đó nước mặn khoảng 22,4 tỷ m3/năm, nước nhạt
khoảng 69,1 tỷ m3/năm).
b) Về phân bố
tài nguyên nước:
- Nước mặt: phân bố ở lưu vực sông Cửu
Long 474,1 tỷ m3/năm (chiếm khoảng 56,2%), Hồng - Thái Bình khoảng
148,3 tỷ m3/năm (chiếm khoảng 18%), Đồng Nai khoảng 40 tỷ m3/năm (chiếm khoảng 4,7%), 10 lưu vực sông lớn còn lại và các lưu vực
sông ven biển chiếm khoảng 21,1% tổng lượng nước.
- Nước dưới đất: phân bố ở lưu vực
sông Cửu Long 25,8 tỷ m3/năm (chiếm khoảng 28,2%), Hồng - Thái Bình
khoảng 22,1 tỷ m3/năm (chiếm 24,1%), Đồng Nai khoảng 11,6 tỷ m3/năm
(chiếm 12,7%), các lưu vực sông còn lại chiếm 35% tổng lượng nước.
(Tài nguyên nước theo các vùng, lưu vực
sông, theo mùa chi tiết được thể hiện tại Phụ lục I kèm theo Quyết định này).
c) Tổng lượng nước bình quân trên đầu
người khoảng 9.589 m3/người/năm, trong đó lượng nước nội sinh khoảng
4.421 m3/người/năm.
d) Nguồn nước mặt vẫn là nguồn cung cấp
chủ yếu cho các nhu cầu nước của các ngành và cho phát triển kinh tế - xã hội
trên hầu hết các vùng, các lưu vực sông trong thời kỳ quy hoạch.
Đối với các vùng thường xuyên bị xâm
nhập mặn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới, hải đảo, vùng khan hiếm
nước, khó tiếp cận nguồn nước mặt, cần tăng cường tìm kiếm, sử dụng nguồn nước
dưới đất, khuyến khích khai thác, sử dụng nguồn nước mưa, các giải pháp trữ nước
mưa, nước mặt phục vụ cấp nước sinh hoạt, sản xuất, đặc biệt là các vùng Tây
Nguyên thuộc các lưu vực sông Sê San, SrêPốk và thượng lưu sông Đồng Nai; vùng
trung du và miền núi phía Bắc, vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long.
2. Phân phối nguồn nước theo các
vùng, các lưu vực sông
a) Việc phân phối nguồn nước phải bảo
đảm linh hoạt, công bằng, hiệu quả, hợp lý giữa các đối tượng khai thác, sử dụng
nước trên các vùng, các lưu vực sông trên cơ sở hiện trạng, chức năng nguồn nước,
yêu cầu duy trì dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất và khả năng
đáp ứng của nguồn nước nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nước đến năm 2030 khoảng
122,5 tỷ m3/năm, đến năm 2050 khoảng 131,7 tỷ m3/năm (chi
tiết tại Phụ lục II kèm theo Quyết định này) và đảm bảo nguyên tắc sau:
- Trong mọi trường hợp, ưu tiên đảm bảo
cấp nước cho sinh hoạt.
- Trong điều kiện bình thường thực hiện
phân phối đáp ứng nhu cầu sử dụng nước cho các ngành theo nhu cầu đảm bảo tiết
kiệm, hiệu quả nguồn nước. Thứ tự ưu tiên thay đổi theo vùng, lưu vực sông,
theo mùa và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
- Trong trường hợp hạn hán thiếu nước
phải hạn chế phân phối nguồn nước cho các hoạt động sử dụng nhiều nước, chưa cấp
thiết để ưu tiên cho mục đích sinh hoạt và các hoạt động sử dụng nước tiết kiệm,
hiệu quả. Phương án phân bổ phải căn cứ trên cơ sở mức độ hạn hán thiếu nước và
quy định rõ trách nhiệm cụ thể của các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương để triển
khai các giải pháp ứng phó đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, hiệu quả.
- Hạn chế phân phối nguồn nước cho
các đối tượng sử dụng nước không hiệu quả, gây thất thoát, lãng phí, đặc biệt
các khu vực khan hiếm nước, thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn.
- Có giải pháp kiểm soát chặt chẽ việc
sử dụng nước của các ngành, trong đó rà soát, xem xét giảm tỷ trọng cấp nước
các ngành sử dụng nước không tiết kiệm, không hiệu quả. Ưu tiên cấp nước cho
các nhu cầu thiết yếu, các ngành sử dụng nước đem lại hiệu quả kinh tế cao.
b) Kiểm soát, điều hòa, phân phối với
lưu lượng phù hợp tại các công trình chuyển nước trong lưu vực sông có quy mô lớn,
để bảo đảm không làm suy thoái, cạn kiệt dòng chảy hạ du, nâng cao hiệu quả cấp
nước trên dòng chính các sông lớn, quan trọng thuộc vùng đồng bằng sông Hồng,
vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung và vùng đồng bằng sông Cửu Long như:
cống Xuân Quan (Hồng - Thái Bình), đập Bái Thượng (Mã), đập Đô Lương và Cống
Nam Đàn (Cả), hệ thống đập An Trạch, Hà Thanh, Thanh Quýt, Bàu Nít (Vu Gia -
Thu Bồn), đập Thạch Nham (Trà Khúc), đập Đồng Cam (Ba), đập Văn Phong và hệ thống
đập dâng ở hạ lưu (Kôn - Hà Thanh) và hệ thống công trình (cống) phân ranh vùng
sản xuất theo vùng sinh thái nước ngọt, vùng sinh thái nước lợ, vùng sinh thái
nước mặn lưu vực sông Cửu Long,...
c) Chuyển nước giữa các lưu vực sông:
- Trong giai đoạn từ nay đến năm 2030
hạn chế việc bổ sung các công trình chuyển nước giữa các lưu vực sông lớn. Trường
hợp cần thiết phải thực hiện chuyển nước giữa các lưu vực sông lớn thì căn cứ
vào kết quả đánh giá chi tiết về các tác động đến kinh tế, xã hội, môi trường của
lưu vực sông chuyển nước và lưu vực sông được chuyển nước, Bộ Tài nguyên và Môi
trường phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương có liên quan tổng hợp
báo cáo, đề xuất Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo hoặc quyết định điều chỉnh bổ sung
theo thẩm quyền nhằm bảo đảm an ninh nguồn nước và phát triển kinh tế - xã hội.
Nâng cao hiệu quả các công trình chuyển
nước liên lưu vực hiện có (sông Vu Gia sang sông Thu Bồn, sông Ba sang sông
Kôn, sông Sê San sang sông Trà Khúc, sông Đồng Nai sang các sông ven biển Ninh
Thuận, Bình Thuận,...), nhằm đảm bảo giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực đến hạ
du lưu vực sông chuyển nước, tăng cường hiệu quả sử dụng nước, đảm bảo công bằng
hợp lý đối với các lưu vực sông được chuyển nước.
- Đối với việc chuyển nước giữa các
tiểu lưu vực sông phải đảm bảo tuân thủ theo quy hoạch tỉnh, quy hoạch tổng hợp
lưu vực sông đã được phê duyệt. Trường hợp quy hoạch tỉnh, quy hoạch tổng hợp
lưu vực sông không quy định cụ thể hoặc chưa phê duyệt thì cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước theo thẩm quyền căn cứ vào
kết quả đánh giá chi tiết về các tác động kinh tế - xã hội, môi trường của lưu
vực sông chuyển và lưu vực sông được chuyển xem xét quyết định việc chuyển nước.
d) Huy động tối đa, nâng cao hiệu quả
vai trò điều tiết các hồ thủy điện, thủy lợi lớn quan trọng hiện có trên 11 lưu
vực sông lớn (Hồng, Mã, Cả, Hương, Vu Gia - Thu Bồn, Trà Khúc, Ba, Kôn - Hà
Thanh, Sê San, SrêPốk, Đồng Nai) và các hồ chứa vừa và lớn trên các lưu vực
sông độc lập ven biển trong việc điều hòa, cấp nước cho hạ du, bảo đảm phù hợp
với điều kiện nguồn lực, nhu cầu khai thác và khả năng đáp ứng nguồn nước.
Rà soát, nâng cao năng lực, hiệu quả
các công trình lấy nước phù hợp với điều kiện nguồn nước, đặc biệt là các công
trình, hệ thống thủy lợi lớn ở hạ lưu các lưu vực sông để bảo đảm sử dụng nước
hiệu quả, giảm thiểu tối đa thất thoát, lãng phí nước.
đ) Công trình điều tiết, khai thác, sử
dụng nước quy mô lớn:
Các công trình điều tiết, khai thác,
sử dụng nước quy mô lớn như hồ chứa, đập dâng và các công trình khác có vai trò
quan trọng trong điều tiết, cấp nước trên các lưu vực sông được thể hiện tại Phụ
lục số V kèm theo Quyết định này.
- Trong giai đoạn từ nay đến năm 2030
hạn chế việc bổ sung công trình điều tiết, khai thác, sử dụng nước quy mô lớn
trên sông Thao và ở hạ du trên dòng chính các lưu vực sông lớn, lưu vực sông độc
lập ven biển. Trường hợp cần thiết phải bổ sung, căn cứ vào đề xuất của các cơ
quan, đơn vị liên quan, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ,
cơ quan, địa phương có liên quan xem xét, thẩm định nội dung liên quan đến nguồn
nước, tổng hợp báo cáo, đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Nghiên cứu bổ sung công trình phát
triển nguồn nước có quy mô lớn trên các dòng nhánh theo hướng sử dụng nước đa mục
tiêu (xây mới hồ chứa, xem xét điều chỉnh tăng khả năng tích, trữ nước và sử dụng
phần dung tích chết của các hồ chứa hiện có) trên một số lưu vực sông như sông
Mã, sông Cả, sông Vu Gia - Thu Bồn, sông Ba, sông Sê San, sông SrêPốk và sông Đồng
Nai.
- Việc đầu tư, xây mới các công trình
khai thác tài nguyên nước phải bảo đảm đa mục tiêu, tiết kiệm, hiệu quả. Việc đề
xuất, điều chỉnh, bổ sung được thực hiện theo quy hoạch tổng hợp lưu vực sông
nơi dự kiến xây dựng công trình.
Trường hợp quy hoạch tổng hợp lưu vực
sông chưa thể hiện cụ thể hoặc chưa phê duyệt, căn cứ khả năng nguồn nước, hiện
trạng khai thác, mục đích khai thác, hiệu quả kinh tế - xã hội của công trình,
yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng chống tác hại do nước gây ra,... Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương
có liên quan xem xét, thẩm định nội dung liên quan đến nguồn nước và tổng hợp
báo cáo, đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Đối với các công trình thuộc các lưu
vực sông không phải lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
nơi xây dựng công trình hoặc Bộ chủ trì xây dựng quy hoạch, lấy ý kiến Bộ Tài
nguyên và Môi trường trước khi bổ sung công trình vào quy hoạch ngành quốc gia,
quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành quy định của pháp
luật về quy hoạch.
3. Bảo vệ tài nguyên nước và phòng,
chống tác hại do nước gây ra
a) Các nguồn nước phải được phân vùng
chức năng làm cơ sở để thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ, phát triển tài
nguyên nước và phòng, chống tác hại do nước gây ra.
b) Phát triển nguồn sinh thủy: duy
trì, bảo vệ diện tích rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng đặc dụng và khôi phục diện
tích rừng phòng hộ đầu nguồn bị suy thoái để bảo vệ nguồn sinh thủy trên các
vùng, các lưu vực sông trên toàn quốc, đặc biệt là các vùng trung du miền núi
phía Bắc, vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung, Tây Nguyên; bảo vệ miền cấp
nước dưới đất, đặc biệt là miền cấp cho nước dưới đất vùng đồng bằng sông Hồng,
vùng đồng bằng sông Cửu Long, vùng Đông Nam Bộ và các khu vực đồng bằng ven biển
thuộc vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung.
c) Tăng cường bảo vệ nguồn nước có chức
năng cấp nước sinh hoạt và một số chức năng quan trọng khác:
- Bảo đảm nguồn nước cho cấp nước
sinh hoạt trên các lưu vực sông, đặc biệt cho các đô thị lớn ở hạ lưu các lưu vực
sông như thành phố Hà Nội thuộc lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình; thành phố
Đà Nẵng thuộc lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn; tỉnh Đồng Nai, thành phố Hồ Chí
Minh thuộc lưu vực sông Đồng Nai.
- Bảo vệ, duy trì nguồn nước cho đa dạng
sinh học, hệ sinh thái thủy sinh và các hoạt động du lịch, lễ hội văn hóa gắn với
nguồn nước đối với các lưu vực sông, đặc biệt các lưu vực sông Hương, Vu Gia -
Thu Bồn, Sê San, SrêPốk, Đồng Nai và lưu vực sông Cửu Long.
d) Cải thiện, phục hồi các nguồn nước
bị suy thoái, cạn kiệt và ô nhiễm:
- Cải thiện, phục hồi các dòng sông,
đoạn sông bị suy thoái, cạn kiệt và ô nhiễm có vai trò quan trọng trong việc cấp
nước, duy trì bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh. Ưu tiên thực hiện đối với sông cầu,
sông Ngũ Huyện Khê, sông Nhuệ, sông Đáy, sông Bắc Hưng Hải thuộc vùng đồng bằng
sông Hồng; sông Vu Gia, hạ lưu sông Trà Khúc sau đập Thạch Nham thuộc vùng
duyên hải miền Trung; thượng lưu sông Ba sau đập An Khê thuộc vùng Tây Nguyên
và khu vực hạ lưu sông Đồng Nai thuộc vùng Đông Nam Bộ.
- Phục hồi các tầng chứa nước bị suy
thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; tăng cường bổ sung nhân tạo cho nước dưới đất, đặc biệt
là việc bổ sung nhân tạo từ nguồn nước mưa tại các khu vực đô thị, ưu tiên thực
hiện đối với thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh thuộc vùng đồng
bằng sông Cửu Long.
đ) Phòng, chống suy thoái, cạn kiệt,
ô nhiễm nguồn nước:
- Hạn chế gia tăng lưu lượng khai
thác nước dưới đất hoặc có các giải pháp khai thác hợp lý ở khu vực đô thị có
nguy cơ hạ thấp mực nước quá mức, sụt lún đất để đảm bảo không vượt ngưỡng giới
hạn về mực nước, lưu lượng. Có kế hoạch, lộ trình điều chỉnh việc khai thác nước
dưới đất hợp lý tại những khu vực có nguy cơ hạ thấp mực nước quá mức, ô nhiễm,
xâm nhập mặn hoặc có nguy cơ sụt, lún đất.
Điều chỉnh lưu lượng khai thác hợp lý
ở các khu vực đã bị khai thác quá mức phù hợp với điều kiện thực tế, đặc biệt
là vùng đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và một số địa phương khác
như Đồng Nai và Bình Dương ở lưu vực sông Đồng Nai thuộc vùng Đông Nam Bộ.
- Xây dựng và thực hiện lộ trình,
phương án khai thác luân phiên giữa nguồn nước mặt trong mùa mưa, nước dưới đất
trong mùa khô tại những khu vực nguồn nước mặt thường xuyên bị nhiễm mặn vào
mùa khô. Có các giải pháp bổ cập từ nguồn nước mưa, nước mặt trong mùa mưa cho
nước dưới đất, đặc biệt đối với các khu vực khan hiếm nước mặt và các khu vực hạn
chế khai thác nước dưới đất.
- Giảm thiểu tối đa tình trạng suy giảm
mực nước trên các sông, bảo đảm các yêu cầu về mực nước cho các hoạt động khai
thác nước trên sông, hoạt động giao thông thủy, bảo vệ môi trường sinh thái, đặc
biệt hạ lưu lưu vực sông Hồng - Thái Bình thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, hạ
lưu lưu vực sông Mã, sông Cả... thuộc vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền
Trung.
- Kiểm soát chặt chẽ hoạt động xả nước
thải từ các cơ sở sản xuất, khu đô thị, khu dân cư tập trung để bảo đảm chức
năng nguồn nước theo quy định.
e) Phòng, chống và khắc phục hậu quả
tác hại do nước gây ra:
- Quy hoạch xây dựng các khu đô thị,
khu dân cư, công trình giao thông, các hoạt động sản xuất ven sông không được
gây cản trở dòng chảy, không gây ngập úng nhân tạo, đảm bảo khả năng tiêu thoát
nước; tăng cường biện pháp quản lý không được san lấp các hồ, ao trong khu dân
cư có chức năng phòng chống ngập úng.
- Tăng cường quản lý các hoạt động
khai thác cát, sỏi và khoáng sản khác, hoạt động giao thông thủy trên sông; các
hoạt động ven sông như xây dựng khu đô thị, khu dân cư, các hoạt động sản xuất
khác có tác động đến gia tăng sạt lở lòng, bờ bãi sông, đặc biệt là các dòng
sông có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho các công trình lấy nước
quy mô lớn, các hoạt động giao thông thủy quan trọng.
4. Kiểm soát, điều hòa nguồn nước
liên quốc gia
a) Tăng cường hợp tác và thực hiện hiệu
quả các Hiệp định, Thoả thuận về hợp tác tài nguyên nước với
các quốc gia phía thượng nguồn có chung nguồn nước với Việt Nam trên nguyên tắc
tối ưu hoá lợi ích của nguồn nước trên cơ sở bình đẳng chủ quyền và toàn vẹn
lãnh thổ, sử dụng công bằng và hợp lý, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững lưu
vực.
b) Đối với lưu vực sông Sê San, Srêpốk
phải kiểm soát, điều hòa hợp lý trên cơ sở hài hòa lợi ích, khả năng nguồn nước
giữa hai quốc gia Việt Nam và Campuchia.
c) Nâng cao hiệu quả sử dụng nước và
kiểm soát nguồn nước liên quốc gia để chủ động trong việc khai thác, điều hòa,
phân phối nguồn nước nhằm giảm sự phụ thuộc tối đa từ các nguồn nước liên quốc
gia này; xây dựng và hoàn thiện hệ thống giám sát tài nguyên nước các sông liên
quốc gia, đặc biệt là trên sông Đà, sông Thao, sông Lô, sông Mã, sông Cả và
sông Cửu Long.
5. Trong quy hoạch tổng hợp lưu vực
sông, cần nghiên cứu, xác định các vùng, tiểu vùng, tiểu lưu vực sông, nguồn nước
ưu tiên lập kế hoạch chi tiết điều hòa, phân bổ, bảo vệ, phát triển tài nguyên
nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
6. Định hướng quản lý, điều hòa, phân
phối, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống tác hại do nước
gây ra cụ thể trên các vùng, các lưu vực sông chi tiết tại Phụ lục III và Phụ lục
IV kèm theo Quyết định này.
V. CÁC GIẢI PHÁP
CHÍNH THỰC HIỆN
1. Giải pháp về pháp luật, chính sách
- Rà soát, sửa đổi bổ sung thể chế,
chính sách theo hướng: tích hợp các quy định về quản lý nước
trong một bộ luật về nước để quản lý, kiểm soát, điều tiết toàn diện các vấn đề
về nước trên cơ sở thống nhất quản lý về tài nguyên nước; xã hội hóa ngành nước
trong các hoạt động điều tra cơ bản, đầu tư, xây dựng, phục hồi các dòng sông bị
ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt đảm bảo hài hòa lợi ích của nhà nước và doanh nghiệp;
thu trữ nước mưa chống ngập lụt đô thị; nghĩa vụ tài chính đối với tổ chức, cá
nhân hưởng lợi từ hoạt động bảo vệ, cải tạo phục hồi nguồn nước; quản lý hoạt động
dịch vụ cấp nước.
- Tiếp tục đổi mới, kiện toàn các Ủy
ban lưu vực sông, đảm bảo đủ thẩm quyền, đủ nguồn lực và hoạt động hiệu lực, hiệu
quả để giải quyết các vấn đề liên vùng, liên ngành trong khai thác, sử dụng và
bảo vệ nguồn nước; xây dựng, triển khai hiệu quả các cơ chế điều phối, giám sát
các hoạt động khai thác, bảo vệ tài nguyên nước, phòng chống tác hại do nước
gây ra và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu đến an ninh nguồn nước quốc
gia.
- Tăng cường sử dụng các công cụ kinh
tế trong việc ngăn ngừa, xử lý ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; khai
thác, sử dụng tài nguyên nước; xã hội hóa việc cung ứng các dịch vụ về nước.
- Rà soát, bổ sung hoàn chỉnh chính
sách về chi trả dịch vụ môi trường rừng, thuế, phí, tiền cấp quyền khai thác
tài nguyên nước theo hướng tính đúng, tính đủ giá trị của tài nguyên nước.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính
sách chia sẻ, phân bổ nguồn thu từ khai thác sử dụng tài nguyên nước ở các địa
phương hạ nguồn để chi trả cho các địa phương thượng nguồn trong bảo vệ, phát
triển rừng và vùng sinh thủy.
2. Giải pháp về tài chính, đầu tư
- Tăng cường đầu tư và sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước và pháp luật về đầu tư công, các nguồn vốn hỗ trợ hợp pháp khác để triển
khai thực hiện quy hoạch.
- Bổ sung nguồn vốn ngân sách cho bảo
vệ, phục hồi nguồn nước. Ưu đãi các hoạt động đầu tư trong khai thác cấp nước
sinh hoạt. Đa dạng các nguồn lực đầu tư liên quan đến biến đổi khí hậu có ảnh
hưởng đến tài nguyên nước.
- Tăng cường,
khuyến khích và huy động các nguồn lực xã hội hóa trong và ngoài nước cho công
tác bảo vệ, phát triển tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại
do nước gây ra, phát triển khoa học công nghệ để khai thác, sử dụng nước tiết
kiệm và nâng cao hiệu quả xử lý nước thải.
- Ưu tiên vốn ODA cho các đề án, dự
án đầu tư cho việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, hỗ
trợ ra quyết định theo thời gian thực; các công trình tích trữ nước nhằm điều
hòa, phân phối nguồn nước; bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống khắc phục hậu
quả tác hại do nước gây ra và thích ứng với biến đổi khí hậu.
3. Giải pháp về khoa học - công nghệ
và hợp tác quốc tế
- Tăng cường nghiên cứu, hợp tác chuyển
giao khoa học và công nghệ nhằm xây dựng các biện pháp, giải pháp phù hợp để thực
hiện các nội dung, nhiệm vụ đảm bảo an ninh nguồn nước quốc gia; ưu tiên đối với
các hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh báo; sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tài
nguyên nước, khai thác, sử dụng và xả nước thải vào nguồn nước; dữ liệu thời tiết;
dữ liệu viễn thám, GIS, thông tin ảnh vệ tinh sử dụng công nghệ thông minh, trí
tuệ nhân tạo phục vụ công tác quản lý tài nguyên nước.
- Ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện
đại, tăng cường công tác điều tra cơ bản phục vụ quản lý bền
vững các nguồn tài nguyên nước kết hợp với bảo vệ chủ quyền quốc gia nhất là ở
các khu vực biên giới, hải đảo.
- Nghiên cứu xây dựng bộ công cụ hỗ
trợ ra quyết định điều hòa, phân phối, bảo vệ tài nguyên nước theo thời gian thực;
nghiên cứu, xây dựng chương trình trọng điểm cấp quốc gia về an ninh nguồn nước;
nghiên cứu xây dựng bộ bản đồ số cảnh báo mức độ hạn hán, thiếu nước, xâm nhập
mặn theo thời gian thực.
- Tăng cường hợp tác với các quốc gia
có chung nguồn nước với Việt Nam trong việc chia sẻ thông tin, số liệu quan trắc
khí tượng, thủy văn, tài nguyên nước, số liệu vận hành và thông tin về quy hoạch
các công trình khai thác, sử dụng nước; thiết lập và tăng cường các cơ chế hợp
tác, giải quyết mâu thuẫn, xung đột tài nguyên nước liên quốc gia đảm bảo
nguyên tắc công bằng, hợp lý, hài hoà lợi ích của các quốc gia, phù hợp với các
Điều ước, thông lệ quốc tế.
- Tăng cường đàm phán, kêu gọi các quốc
gia có chung nguồn nước với Việt Nam tham gia Công ước về Luật sử dụng các nguồn
nước liên quốc gia cho các mục đích phi giao thông thủy, thực hiện hiệu quả Hiệp
định Mê Công, bộ Quy chế sử dụng nước và các cơ chế hợp tác trên các lưu vực
sông xuyên biên giới nhằm giải quyết các vấn đề phát sinh trong khai thác, sử dụng,
bảo vệ nguồn nước liên quốc gia.
Tăng cường kết nối các cơ chế hợp tác
tiểu vùng, bao gồm kết nối hợp tác ủy hội sông Mê Công quốc tế với các cơ chế hợp
tác tiểu vùng Mê Công, hợp tác ASEAN, nhằm tối ưu hoá nguồn lực của các quốc
gia ven sông và sự hỗ trợ của các đối tác quốc tế đảm bảo khai thác, sử dụng hiệu
quả, bền vững tài nguyên nước và các tài nguyên liên quan trên các lưu vực sông
xuyên biên giới. Nâng cao năng lực nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao khoa học
công nghệ trong quản lý tài nguyên nước.
4. Giải pháp về tuyên truyền nâng cao
nhận thức
- Xây dựng và thực hiện các chương
trình truyền thông có nội dung và hình thức tuyên truyền thích hợp cho từng
nhóm đối tượng trong xã hội về pháp luật tài nguyên nước nói chung và các giải
pháp về điều hòa, phân phối, bảo vệ, phát triển tài nguyên nước, khai thác, sử
dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
- Phát huy vai trò các phương tiện
thông tin đại chúng trong việc nâng cao nhận thức của cộng đồng về các chủ
trương, chính sách và pháp luật về an ninh nguồn nước.
- Xây dựng, triển khai và duy trì nội
dung giáo dục ý thức bảo vệ tài nguyên nước trong hệ thống giáo dục.
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền các
nội dung trọng tâm của quy hoạch bao gồm các mục tiêu, định hướng và các nhiệm
vụ, chương trình, đề án thực hiện đến các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương có
liên quan nhằm đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, có hiệu quả của quy hoạch.
5. Giải pháp về đào tạo, tăng cường
năng lực
- Rà soát, đánh giá, kiện toàn nguồn
nhân lực trong công tác quản lý tài nguyên nước ở trung ương và địa phương; xây
dựng và triển khai kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng, phù hợp, đáp ứng
yêu cầu đối với công tác quản lý tài nguyên nước.
- Tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý, nghiên cứu
khoa học và quản lý tài nguyên nước.
- Thực hiện chính sách đãi ngộ, thu
hút nguồn nhân lực chất lượng cao tham gia hoạt động quản lý tài nguyên nước,
hình thành đội ngũ chuyên gia chuyên sâu ở trung ương và địa phương. Nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học và công nghệ lĩnh vực tài nguyên
nước.
- Tăng cường năng lực cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ công tác quản lý, giám sát tài nguyên nước, giám sát hoạt
động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, thanh tra, kiểm tra và các hoạt động
nghiên cứu khoa học, điều tra, đánh giá, kiểm kê, xây dựng cơ sở dữ liệu tài
nguyên nước.
6. Giải pháp về tổ chức và giám sát
thực hiện quy hoạch
a) Về quản lý,
điều hòa, phân phối, bảo vệ, phát triển và giám sát tài nguyên nước:
- Đẩy nhanh việc triển khai thực hiện
quy hoạch tài nguyên nước, việc lập và triển khai thực hiện quy hoạch tổng hợp
lưu vực sông.
- Tăng cường hoạt động điều tra cơ bản
tài nguyên nước cung cấp các thông tin, số liệu cho công tác lập, điều chỉnh
quy hoạch tài nguyên nước và xây dựng các kế hoạch sử dụng nước nhằm chủ động nguồn nước cho các ngành, lĩnh vực.
- Ưu tiên công tác điều tra, tìm kiếm
nguồn nước dưới đất, nhất là các tầng chứa nước nằm sâu để phục vụ cấp nước
sinh hoạt ở các vùng thường xuyên bị xâm nhập mặn, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, vùng biên giới, hải đảo, vùng khan hiếm nước, vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn.
- Tăng cường các giải pháp trữ lũ, giữ
nước ngọt với quy mô phù hợp với từng vùng, từng lưu vực sông nhằm khắc phục hiệu
quả tình trạng hạn hán thiếu nước vào mùa khô các vùng Nam Trung Bộ, Tây
Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long, vùng
sâu, vùng xa và các hải đảo; thực hiện các giải pháp hạn chế khai thác nước dưới
đất, bổ sung nhân tạo nước dưới đất.
- Tăng cường đầu tư hệ thống quan trắc
tài nguyên nước, giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả
nước thải vào nguồn nước, dự báo, cảnh báo mức độ thiếu nước, ô nhiễm, suy
thoái nguồn nước, xâm nhập mặn; xây dựng và vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu,
giám sát tài nguyên nước quốc gia; chuyển đổi số, kết nối
và chia sẻ dữ liệu nguồn nước giữa các cấp, bộ, ngành, địa phương.
- Áp dụng các công nghệ tiên tiến để
theo dõi, giám sát chặt chẽ nguồn nước liên quốc gia, phát hiện những vấn đề bất
thường về lưu lượng, mực nước, chất lượng của nguồn nước.
- Đánh giá tổng thể tác động của các
hoạt động phát triển trên lưu vực sông Mê Công, sông Hồng - Thái Bình, sông Mã,
sông Cả tới Việt Nam trong bối cảnh gia tăng sử dụng nước trên lưu vực, biến đổi
khí hậu và đề xuất các giải pháp bảo đảm an ninh nguồn nước quốc gia.
- Tăng cường vai trò của các tổ chức
lưu vực sông, cộng đồng trong giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ,
phát triển tài nguyên nước và giám sát việc thực hiện quy hoạch.
b) Nâng cao hiệu quả sử dụng nước các
ngành, lĩnh vực
- Rà soát, điều chỉnh 11 quy trình vận
liên hành hồ chứa trên các lưu vực sông lớn hướng tới điều tiết, vận hành theo
thời gian thực để nâng cao khả năng cấp nước cho hạ du, phòng, chống lũ và ứng
phó với điều kiện biến đổi khí hậu, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, góp phần
bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia.
- Nghiên cứu, bổ sung công trình phát
triển nguồn nước theo hướng sử dụng nước đa mục tiêu trên các dòng nhánh một số
sông: Hồng - Thái Bình, Mã, Cả, Vu Gia - Thu Bồn, Ba, Sê San, SrêPốk và sông Đồng
Nai.
- Rà soát, điều chỉnh, đồng bộ kết cấu
hạ tầng cấp nước, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống cấp nước, đặc biệt
là các hệ thống cấp nước quy mô nhỏ, thiếu bền vững, hoạt động kém hiệu quả.
Tăng cường đầu tư công trình khai thác từ các nguồn nước ổn định để thay thế
các nguồn nước có nguy cơ suy thoái, cạn kiệt và ô nhiễm.
- Rà soát, sửa đổi bổ sung quy trình
vận hành hồ chứa thủy lợi, thủy điện, hệ thống các công trình thủy lợi theo hướng
nâng cao năng lực, hiệu quả của công trình đầu mối, hệ thống kênh mương thủy lợi,
công trình tích trữ nước, dẫn nước theo hướng sử dụng nước đa mục tiêu kết hợp
với mục đích cải thiện môi trường nước sông, kênh. Đồng thời, giảm thiểu tối đa
thất thoát, lãng phí nước.
- Đẩy mạnh tái cơ cấu công nghiệp
theo hướng thân thiện với môi trường, sử dụng ít nước; tăng cường áp dụng các
giải pháp sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, tuần hoàn, tái sử dụng nước thải
ngay từ giai đoạn thiết kế dự án.
- Hoàn thiện các hệ thống dẫn, chuyển
nước từ các công trình thủy lợi hiện có; đối với các khu vực khan hiếm nước, đặc
biệt là vùng duyên hải miền Trung, nghiên cứu các giải pháp công trình dẫn nước
dạng hở sang công trình dẫn nước dạng ống, kín, giảm thiểu
tối đa thất thoát nước trong quá trình sử dụng.
- Rà soát, chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
mùa vụ, chuyển đổi sản xuất đảm bảo phù hợp nguồn nước trên từng vùng, lưu vực
sông. Hằng năm, căn cứ vào bản tin dự báo khí tượng thủy văn (dài hạn, trung hạn
và ngắn hạn), các địa phương căn cứ tình hình nguồn nước, khả năng bảo đảm cấp
nước, thực hiện rà soát, điều chỉnh mùa vụ, cơ cấu cây trồng, kế hoạch sản xuất
phù hợp với khả năng nguồn nước trên các lưu vực sông.
c) Bảo vệ nguồn nước, phát triển nguồn
sinh thủy và phòng chống tác hại do nước gây ra
- Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác,
sử dụng nước đối với các nguồn nước đã và đang có nguy cơ bị suy thoái, cạn kiệt,
xâm nhập mặn, sụt lún đất, đặc biệt các khu đô thị, khu dân cư tập trung; bảo vệ
miền cấp nước dưới đất, đặc biệt là các tầng chứa nước vùng đồng bằng sông Hồng,
đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng ven biển thuộc vùng Bắc
Trung Bộ và duyên hải miền Trung.
- Giám sát việc vận hành các hồ chứa
theo quy trình vận hành liên hồ chứa trên 11 lưu vực sông, các quy trình vận
hành đơn hồ được phê duyệt và các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước
khác.
- Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động có
nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước để đảm bảo an ninh cấp nước,
đặc biệt nguồn nước có chức năng cấp cho sinh hoạt các khu đô thị lớn, khu dân
cư tập trung.
- Hạn chế và tiến tới việc cấm sử dụng
các loại hoá chất độc hại trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản gây ô
nhiễm nguồn nước. Tăng cường việc quản lý hoạt động xả nước thải vào nguồn nước
và đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải tại các đô thị, khu dân cư
tập trung.
- Kiểm soát chặt chẽ các quy hoạch, dự
án phát triển kinh tế - xã hội có tác động tiêu cực đến diện tích, chất lượng rừng,
đặc biệt là đối với rừng tự nhiên, rừng phòng hộ; quản lý, giám sát chặt chẽ
các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng
rừng, nhất là đối với các dự án phát triển thủy điện, thủy lợi, khai thác
khoáng sản, xây dựng các khu công nghiệp, dịch vụ du lịch...
- Chú trọng phát triển, bảo vệ và
nâng cao chất lượng rừng phòng hộ đầu nguồn đảm bảo giữ tỷ lệ che phủ rừng ổn định
theo đúng mục tiêu đã đề ra; đẩy nhanh việc phủ xanh đất trống, đồi núi trọc,
khu vực sa mạc hoá; bảo vệ và phát triển bền vững nguồn sinh thủy, các hệ sinh
thái ngập nước quan trọng.
- Đầu tư nguồn lực cho công tác phục
hồi các dòng sông, các nguồn nước đã và đang có nguy cơ bị suy thoái, cạn kiệt
và ô nhiễm.
- Tăng cường công tác lập, quản lý
hành lang bảo vệ nguồn nước, quản lý lòng, bờ, bãi sông, hồ theo quy định của
pháp luật; đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước
trên các lưu vực sông ưu tiên thực hiện trên các đoạn sông qua khu đô thị, khu
công nghiệp, khu dân cư tập trung có nguy cơ ô nhiễm cao.
- Nâng cao năng lực thích ứng với biến
đổi khí hậu và các rủi ro khác liên quan đến nước: Ưu tiên đầu tư các công
trình hạ tầng kỹ thuật hỗ trợ phòng, chống thiên tai kết hợp phục hồi không
gian cho sông, bảo tồn cảnh quan, môi trường tự nhiên; xây dựng, củng cố, nâng
cấp hệ thống phòng, chống lũ quét, sạt lở đất, hệ thống đê sông, đê biển; rà
soát bố trí lại dân cư tránh nơi xung yếu có nguy cơ xảy ra lũ quét, lũ ống, sạt
lở bờ, hạ lưu các hồ chứa.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Tổ chức công bố quy hoạch tài
nguyên nước thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ
quan ngang bộ, địa phương liên quan tổ chức thực hiện quy hoạch theo chức năng
quản lý nhà nước được giao; đẩy nhanh việc lập và triển khai quy hoạch tổng hợp
lưu vực sông; tăng cường thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước
cung cấp các số liệu phục vụ lập, điều chỉnh quy hoạch; kiểm tra, giám sát việc
thực hiện quy hoạch; định kỳ đánh giá thực hiện quy hoạch, rà soát, điều chỉnh
quy hoạch theo quy định.
c) Chủ trì rà soát, hoàn thiện các thể
chế, chính sách pháp luật tài nguyên nước; tăng cường hợp tác, quản lý, theo
dõi, giám sát chặt chẽ nguồn nước liên quốc gia.
d) Chủ trì xây dựng, vận hành hệ thống
thông tin, mô hình toán để hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân phối nguồn nước
trên lưu vực sông lớn theo quy định; hoàn thiện, nâng cao chất lượng cảnh báo,
dự báo khí tượng thủy văn, tài nguyên nước.
đ) Rà soát, điều chỉnh 11 quy trình vận
hành liên hồ chứa lưu vực sông hướng tới theo thời gian thực; nghiên cứu các giải
pháp trữ lũ, giữ nước ngọt, tích trữ nước nhằm khắc phục tình trạng hạn hán thiếu
nước, xâm nhập mặn.
e) Chủ trì phối hợp với các bộ, cơ
quan ngang bộ, địa phương thực hiện điều tra, tìm kiếm nguồn nước dưới đất phục
vụ cấp nước sinh hoạt ở các vùng thường xuyên bị xâm nhập mặn, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, vùng biên giới, hải đảo, vùng khan hiếm nước, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
g) Kiểm soát các hoạt động khai thác,
sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước trên các lưu vực sông phù hợp chức
năng nguồn nước, mục tiêu chất lượng nước và dòng chảy tối thiểu theo quy định.
h) Cải tạo, phục hồi các nguồn nước bị
suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; phục hồi, bảo vệ các khu vực, tầng chứa nước dưới
đất bị suy giảm mực nước, ô nhiễm, nhiễm mặn. Trước mắt, trong giai đoạn đến
2025, nghiên cứu xây dựng đề án thí điểm xã hội hóa phục hồi sông Nhuệ, sông
Đáy, sông Bắc Hưng Hải và sông Ngũ Huyện Khê trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
phê duyệt làm căn cứ triển khai.
i) Phối hợp với các bộ, cơ quan ngang
bộ, địa phương trong việc hợp tác, chia sẻ thông tin số liệu về tài nguyên nước,
khai thác, sử dụng nước trên các sông liên quốc gia với các quốc gia có chung
nguồn nước.
k) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ
quan ngang bộ, địa phương có liên quan kịp thời tổng hợp báo cáo, đề xuất Thủ
tướng Chính phủ chỉ đạo hoặc quyết định điều chỉnh để tháo gỡ vướng mắc, bất hợp
lý trên thực tế (nếu có) trong triển khai thực hiện quy hoạch.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Rà soát, điều chỉnh hoặc đề xuất cấp
thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy lợi, quy hoạch phòng, chống lũ của
tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều, các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên
ngành khác có khai thác, sử dụng nước phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước.
b) Chỉ đạo, đôn đốc, tổ chức triển
khai các giải pháp bảo đảm an toàn và nâng cao khả năng tích trữ nước theo thiết
kế của các hồ chứa thủy lợi; bảo vệ, phát triển, khôi phục rừng phòng hộ đầu
nguồn trên các lưu vực sông; lập, điều chỉnh quy trình vận hành các hồ chứa thủy
lợi và công trình thủy lợi khác theo thẩm quyền, bảo đảm sử dụng nguồn nước tổng
hợp, đa mục tiêu, đảm bảo các nguyên tắc điều hòa, phân phối tài nguyên nước
theo quy định của pháp luật.
c) Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
trong quản lý, vận hành công trình thủy lợi, công nghệ tưới tiên tiến để sử dụng
nước tiết kiệm, hiệu quả.
d) Ban hành theo thẩm quyền các quy định
về quản lý việc sử dụng các loại hoá chất trong hoạt động sản xuất nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản gây ô nhiễm nguồn nước.
đ) Chỉ đạo các đối tượng khai thác, sử
dụng nước trên lưu vực sông thuộc phạm vi quản lý thực hiện các phương án điều
hòa, phân phối, bảo vệ nguồn nước theo quy định.
3. Bộ Xây dựng rà soát, điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch cấp nước, thoát nước đô thị phù hợp với chức năng, khả năng nguồn
nước trên các lưu vực sông; chỉ đạo xây dựng và thực hiện các giải pháp sử dụng
nước tiết kiệm, hiệu quả, giảm thiểu tỷ lệ thất thoát trong các hệ thống cấp nước
đô thị.
4. Bộ Công Thương chỉ đạo các tổ chức,
cá nhân theo thẩm quyền lập, rà soát, điều chỉnh quy trình vận hành các hồ chứa
thủy điện, bảo đảm sử dụng nguồn nước tổng hợp, đa mục tiêu, đảm bảo các nguyên
tắc điều hòa, phân phối tài nguyên nước và thực hiện các phương án điều hòa,
phân phối, bảo vệ nguồn nước theo quy định.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư căn cứ vào kế
hoạch vốn đầu tư công trung hạn chủ trì tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền giao
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm để thực hiện các chương trình, dự án
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư
công.
6. Bộ Tài chính chủ trì, căn cứ vào
khả năng cân đối của ngân sách nhà nước tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt kinh phí chi thường xuyên để thực hiện quy hoạch theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước.
7. Các bộ, ngành khác có liên quan
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan trong việc điều
hòa, phân phối, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống tác hại
do nước gây ra.
8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Chỉ đạo các tổ chức, cá nhân theo
thẩm quyền lập, rà soát, điều chỉnh quy trình vận hành các hồ chứa thủy lợi, thủy
điện trên địa bàn, bảo đảm sử dụng nguồn nước tổng hợp, đa mục tiêu, đảm bảo
các nguyên tắc điều hòa, phân phối tài nguyên nước và thực hiện các phương án
điều hòa, phân phối, bảo vệ nguồn nước theo quy định.
b) Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện việc đánh giá khả năng
tiếp nhận nước thải, sức chịu tải các nguồn nước nội tỉnh, khoanh định vùng hạn
chế khai thác nước dưới đất và lập hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định.
Điều 3. Điều khoản
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký ban hành.
Điều 4.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ: CN, NC, KTTH, KGVX, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|
PHỤ LỤC I
TÀI NGUYÊN NƯỚC THEO CÁC VÙNG, CÁC LƯU VỰC SÔNG
(Kèm theo Quyết định số 1622/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2022 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT
|
Vùng
|
Nguồn
nước
|
Hiện
tại
|
Đến năm 2030
|
Đến năm 2050
|
(tỷ
m3/năm)
|
(tỷ
m3/năm)
|
(tỷ
m3/năm)
|
Năm
|
Mùa
cạn
|
Mùa
lũ
|
Năm
|
Mùa
cạn
|
Mùa
lũ
|
Năm
|
Mùa
cạn
|
Mùa
lũ
|
I
|
TOÀN
QUỐC
|
Tổng
|
935,9
|
292,5
|
643,4
|
948,4
|
289,4
|
659,0
|
960,8
|
293,0
|
667,8
|
Nước mặt
|
844,4
|
237,8
|
606,6
|
856,9
|
234,7
|
622,2
|
869,4
|
238,3
|
631,1
|
Nước dưới đất
|
91,5
|
54,7
|
36,8
|
91,5
|
54,7
|
36,8
|
91,4
|
54,7
|
36,7
|
II
|
THEO LƯU VỰC SÔNG
|
1
|
Bằng
Giang - Kỳ Cùng
|
Tổng
|
9,8
|
3,0
|
6,8
|
9,7
|
2,9
|
6,8
|
9,6
|
2,8
|
6,8
|
Nước mặt
|
8,6
|
2,2
|
6,4
|
8,5
|
2,1
|
6,4
|
8,4
|
2,0
|
6,4
|
Nước dưới đất
|
1,2
|
0,8
|
0,4
|
1,2
|
0,8
|
0,4
|
1,2
|
0,8
|
0,4
|
2
|
Hồng
- Thái Bình
|
Tổng
|
170,4
|
49,6
|
120,8
|
169,3
|
48,2
|
121,1
|
184,7
|
53,3
|
131,4
|
Nước mặt
|
148,3
|
36,7
|
111,6
|
147,2
|
35,3
|
111,9
|
162,6
|
40,4
|
122,2
|
Nước dưới đất
|
22,1
|
12,9
|
9,2
|
22,1
|
12,9
|
9,2
|
22,1
|
12,9
|
9,2
|
3
|
Mã
|
Tổng
|
25,3
|
8,5
|
16,8
|
26,2
|
8,9
|
17,3
|
28,6
|
9,5
|
19,1
|
Nước mặt
|
19,7
|
5,2
|
14,5
|
20,6
|
5,6
|
15,0
|
23,0
|
6,2
|
16,8
|
Nước dưới đất
|
5,6
|
3,3
|
2,3
|
5,6
|
3,3
|
2,3
|
5,6
|
3,3
|
2,3
|
4
|
Cả
|
Tổng
|
29,5
|
11,4
|
18,1
|
33,2
|
12,8
|
20,4
|
30,0
|
11,7
|
18,3
|
Nước mặt
|
23,9
|
8,1
|
15,8
|
27,6
|
9,5
|
18,1
|
24,4
|
8,4
|
16,0
|
Nước dưới đất
|
5,6
|
3,3
|
2,3
|
5,6
|
3,3
|
2,3
|
5,7
|
3,4
|
2,3
|
5
|
Hương
|
Tổng
|
9,4
|
3,0
|
6,4
|
10,0
|
2,7
|
7,3
|
9,6
|
2,7
|
6,9
|
Nước mặt
|
8,2
|
2,2
|
6,0
|
8,8
|
1,9
|
6,9
|
8,4
|
1,9
|
6,5
|
Nước dưới đất
|
1,2
|
0,8
|
0,4
|
1,2
|
0,8
|
0,4
|
1,2
|
0,8
|
0,4
|
6
|
Vu
Gia- Thu Bồn
|
Tổng
|
21,2
|
8,7
|
12,5
|
22,2
|
8,4
|
13,8
|
22,4
|
7,9
|
14,5
|
Nước mặt
|
19,5
|
7,4
|
12,1
|
20,4
|
7,1
|
13,3
|
20,7
|
6,6
|
14,1
|
Nước dưới đất
|
1,7
|
1,3
|
0,4
|
1,7
|
1,3
|
0,4
|
1,7
|
1,3
|
0,4
|
7
|
Trà
Khúc
|
Tổng
|
9,0
|
2,7
|
6,3
|
9,1
|
2,7
|
6,4
|
8,8
|
2,5
|
6,3
|
Nước mặt
|
8,4
|
2,3
|
6,1
|
8,5
|
2,3
|
6,2
|
8,2
|
2,1
|
6,1
|
Nước dưới đất
|
0,6
|
0,4
|
0,2
|
0,6
|
0,4
|
0,2
|
0,6
|
0,4
|
0,2
|
8
|
Kôn-
Hà Thanh
|
Tổng
|
5,2
|
1,7
|
3,5
|
5,3
|
1,7
|
3,6
|
5,6
|
1,6
|
4,0
|
Nước mặt
|
4,7
|
1,3
|
3,4
|
4,8
|
1,3
|
3,5
|
5,1
|
1,2
|
3,9
|
Nước dưới đất
|
0,5
|
0,4
|
0,1
|
0,5
|
0,4
|
0,1
|
0,5
|
0,4
|
0,1
|
9
|
Ba
|
Tổng
|
14,0
|
5,8
|
8,2
|
15,5
|
5,8
|
9,7
|
15,5
|
6,3
|
9,5
|
Nước mặt
|
11,9
|
4,4
|
7,5
|
13,4
|
4,4
|
9,0
|
13,5
|
4,8
|
8,7
|
Nước dưới đất
|
2,1
|
1,4
|
0,7
|
2,1
|
1,4
|
0,7
|
2,0
|
1,3
|
0,7
|
10
|
Sê
San
|
Tổng
|
14,2
|
4,4
|
9,8
|
15,0
|
4,5
|
10,5
|
15,7
|
4,7
|
11,0
|
Nước mặt
|
12,8
|
3,6
|
9,2
|
13,6
|
3,7
|
9,9
|
14,3
|
3,9
|
10,4
|
Nước dưới đất
|
1,4
|
0,8
|
0,6
|
1,4
|
0,8
|
0,6
|
1,4
|
0,8
|
0,6
|
11
|
Srêpok
|
Tổng
|
21,9
|
6,2
|
15,7
|
24,2
|
6,8
|
17,4
|
24,8
|
6,9
|
17,9
|
Nước mặt
|
18,5
|
4,2
|
14,3
|
20,8
|
4,8
|
16,0
|
21,4
|
4,9
|
16,5
|
Nước dưới đất
|
3,4
|
2,0
|
1,4
|
3,4
|
2,0
|
1,4
|
3,4
|
2,0
|
1,4
|
12
|
Đồng
Nai
|
Tổng
|
51,7
|
15,6
|
36,1
|
52,7
|
14,9
|
37,8
|
55,3
|
15,6
|
39,7
|
Nước mặt
|
40,0
|
8,8
|
31,2
|
41,0
|
8,1
|
32,9
|
43,6
|
8,8
|
34,8
|
Nước dưới đất
|
11,7
|
6,8
|
4,9
|
11,7
|
6,8
|
4,9
|
11,7
|
6,8
|
4,9
|
13
|
Cửu
Long
|
Tổng
|
500,0
|
152,4
|
347,6
|
499,2
|
149,4
|
349,8
|
493,8
|
147,6
|
346,2
|
Nước mặt
|
474,2
|
137,3
|
336,9
|
473,4
|
134,3
|
339,1
|
468,0
|
132,5
|
335,5
|
Nước dưới đất
|
25,8
|
15,1
|
10,7
|
25,8
|
15.1
|
10,7
|
25,7
|
15,1
|
10,6
|
14
|
Các
lưu vực ven biển khác
|
Tổng
|
54,3
|
19,5
|
34,8
|
56,9
|
19,7
|
37,2
|
56,4
|
20,0
|
36,4
|
Nước mặt
|
45,7
|
14,1
|
31,6
|
48,3
|
14,3
|
34,0
|
47,8
|
14,6
|
33,2
|
Nước dưới đất
|
8,6
|
5,4
|
3,2
|
8,6
|
5,4
|
3,2
|
8,6
|
5,4
|
3,2
|
III
|
THEO VÙNG KINH TẾ
|
1
|
Trung
du miền núi phía Bắc
|
Tổng
|
165,9
|
45,5
|
120,4
|
163,6
|
43,8
|
119,8
|
177,9
|
48,4
|
129,5
|
Nước mặt
|
149,8
|
36,2
|
113,6
|
147,5
|
34,5
|
113,0
|
161,7
|
38,9
|
122,8
|
Nước dưới đất
|
16,1
|
9,3
|
6,8
|
16,1
|
9,3
|
6,8
|
16,2
|
9,5
|
6,7
|
2
|
Đồng
bằng sông Hồng
|
Tổng
|
25,6
|
11,2
|
14,4
|
27,1
|
11,5
|
15,6
|
28,0
|
11,8
|
16,2
|
Nước mặt
|
14,9
|
5,0
|
9,9
|
16,5
|
5,3
|
11,2
|
17,5
|
5,7
|
11,8
|
Nước dưới đất
|
10,7
|
6,2
|
4,5
|
10,6
|
6,2
|
4,4
|
10,5
|
6,1
|
4,4
|
3
|
Bắc
Trung Bộ và duyên hải miền Trung
|
Tổng
|
144,7
|
52,8
|
91,9
|
153,3
|
54,0
|
99,3
|
151,9
|
53,3
|
98,6
|
Nước mặt
|
124,5
|
39,4
|
85,1
|
133,1
|
40,6
|
92,5
|
131,7
|
39,8
|
91,9
|
Nước dưới đất
|
20,2
|
13,4
|
6,8
|
20,2
|
13,4
|
6,8
|
20,2
|
13,5
|
6,7
|
4
|
Tây
Nguyên
|
Tổng
|
68,1
|
21,0
|
47,1
|
73,0
|
21,5
|
51,5
|
75,1
|
22,4
|
52,7
|
Nước mặt
|
58,8
|
15,6
|
43,2
|
63,6
|
16,2
|
47,4
|
65,7
|
16,9
|
48,8
|
Nước dưới đất
|
9,3
|
5,4
|
3,9
|
9,4
|
5,3
|
4,1
|
9,4
|
5,5
|
3,9
|
5
|
Đông
Nam Bộ
|
Tổng
|
29,0
|
8,2
|
20,8
|
29,4
|
7,6
|
21,8
|
31,4
|
8,2
|
23,2
|
Nước mặt
|
22,3
|
4,4
|
17,9
|
22,8
|
3,8
|
19,0
|
24,8
|
4,5
|
20,3
|
Nước dưới đất
|
6,7
|
3,8
|
2,9
|
6,6
|
3,8
|
2,8
|
6,6
|
3,7
|
2,9
|
6
|
Đồng
bằng sông Cửu Long
|
Tổng
|
502,6
|
153,8
|
348,8
|
502,0
|
151,0
|
351,0
|
496,5
|
149,1
|
347,4
|
Nước mặt
|
474,1
|
137,2
|
336,9
|
473,4
|
134,3
|
339,1
|
468,0
|
132,5
|
335,5
|
Nước dưới đất
|
28,5
|
16,6
|
11,9
|
28,6
|
16,7
|
11,9
|
28,5
|
16,6
|
11,9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Ghi chú: Số liệu về tài nguyên nước sẽ được cập nhật
chi tiết trong quá trình lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông.
PHỤ LỤC II
NHU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 1622/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2022 của Thủ
tướng Chính phủ)
STT
|
Vùng
|
Hiện
tại (tỷ m3/năm)
|
Đến
năm 2030 (tỷ m3/năm)
|
Đến
năm 2050 (tỷ m3/năm)
|
Năm
|
Mùa
cạn
|
Mùa
lũ
|
Năm
|
Mùa
cạn
|
Mùa
lũ
|
Năm
|
Mùa
cạn
|
Mùa
lũ
|
I
|
TOÀN QUỐC
|
117,81
|
77,93
|
39,88
|
122,47
|
80,50
|
41,97
|
131,72
|
86,18
|
45,54
|
II
|
THEO LƯU VỰC SÔNG
|
1
|
Bằng Giang - Kỳ Cùng
|
0,52
|
0,34
|
0,18
|
0,57
|
0,38
|
0,19
|
0,64
|
0,38
|
0,26
|
2
|
Hồng - Thái Bình
|
25,85
|
15,05
|
10,8
|
28,18
|
16,59
|
11,59
|
31,25
|
18,57
|
12,68
|
3
|
Mã
|
2,35
|
1,51
|
0,84
|
2,53
|
1,63
|
0,9
|
2,6
|
1,68
|
0,92
|
4
|
Cả
|
1,87
|
1,33
|
0,54
|
1,88
|
1,32
|
0,56
|
1,98
|
1,38
|
0,6
|
5
|
Hương
|
0,49
|
0,42
|
0,07
|
0,5
|
0,43
|
0,07
|
0,53
|
0,44
|
0,09
|
6
|
Vu Gia - Thu Bồn
|
0,75
|
0,66
|
0,09
|
0,76
|
0,66
|
0,1
|
0,82
|
0,71
|
0,11
|
7
|
Trà Khúc
|
1,08
|
0,88
|
0,2
|
1,17
|
0,96
|
0,21
|
1,26
|
1,02
|
0,24
|
8
|
Kôn - Hà Thanh
|
0,72
|
0,53
|
0,19
|
0,75
|
0,56
|
0,19
|
0,81
|
0,6
|
0,21
|
9
|
Ba
|
1,92
|
1,6
|
0,32
|
1,98
|
1,64
|
0,34
|
2,04
|
1,67
|
0,37
|
10
|
Sê San
|
0,71
|
0,52
|
0,19
|
1,15
|
0,86
|
0,29
|
1,75
|
1,24
|
0,51
|
11
|
Srêpok
|
2,54
|
1,99
|
0,55
|
2,75
|
2,1
|
0,65
|
4,05
|
2,98
|
1,07
|
12
|
Đồng Nai
|
12,05
|
9,17
|
2,88
|
12,48
|
9,18
|
3,3
|
15,04
|
10,65
|
4,39
|
13
|
Cửu Long
|
57,65
|
37,07
|
20,58
|
58,15
|
37,17
|
20,98
|
58,79
|
37,53
|
21,25
|
14
|
Các lưu vực ven biển
|
9,31
|
6,86
|
2,45
|
9,62
|
7,02
|
2,6
|
10,17
|
7,33
|
2,84
|
III
|
THEO VÙNG KINH TẾ
|
1
|
Trung du miền núi phía Bắc
|
6,89
|
4,00
|
2,89
|
7,45
|
4,31
|
3,12
|
7,89
|
4,58
|
4,13
|
2
|
Đồng bằng sông Hồng
|
17,89
|
10,47
|
7,42
|
19,43
|
11,55
|
7,87
|
21,64
|
12,95
|
9,12
|
3
|
Bắc Trung Bộ và duyên hải Miền
Trung
|
19,56
|
15,88
|
3,68
|
19,98
|
16,03
|
3,94
|
21,21
|
16,88
|
4,33
|
4
|
Tây Nguyên
|
7,06
|
5,24
|
1,82
|
7,15
|
5,23
|
1,93
|
7,47
|
6,46
|
2,13
|
5
|
Đông Nam Bộ
|
8,80
|
6,02
|
2,78
|
9,65
|
6,42
|
3,92
|
12,35
|
7,99
|
4,36
|
6
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
57,61
|
37,03
|
20,58
|
58,15
|
37,17
|
20,98
|
58,79
|
37,54
|
21,25
|
* Ghi chú: Số liệu về nhu cầu sử dụng tài nguyên nước sẽ được cập nhật chi tiết
trong quá trình lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông.
PHỤ LỤC III
ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ, ĐIỀU HOÀ, PHÂN PHỐI, KHAI THÁC, SỬ DỤNG,
BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC, PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI DO NƯỚC GÂY RA THEO CÁC LƯU VỰC
SÔNG
(Kèm theo Quyết định số 1622/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2022 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT
|
Lưu
vực
|
Các
định hướng chính
|
1
|
Bằng
Giang - Kỳ Cùng
|
- Có giải pháp nâng cao hiệu quả điều
tiết, đảm bảo sử dụng nước đa mục tiêu các hồ chứa có ý nghĩa quan trọng
trong việc cấp nước trên lưu vực như Bản Lải, Bắc Giang, Thác Xăng (Bắc Giang
2), Bản Nhùng... Đồng thời, cần nghiên cứu, rà soát tổng thể năng lực của các
hồ chứa, yêu cầu cắt giảm lũ, cấp nước ở hạ lưu, đảm bảo dòng chảy tối thiểu
để đề xuất quy chế phối hợp hoặc quy trình vận hành liên hồ trên lưu vực.
- Ưu tiên phân bổ cho mục đích cấp nước sinh hoạt, vùng sâu, vùng xa, vùng khan hiếm nước;
các mục đích sử dụng nước thiết yếu, có hiệu quả kinh tế cao đối với các khu
vực xảy ra thiếu nước.
- Các công trình đang khai thác, sử
dụng nước cần nâng cao khả năng tích nước, trữ nước, tham gia điều tiết nguồn
nước theo nhiệm vụ của từng công trình.
- Nghiên cứu bổ sung các công trình
điều tiết, khai thác, sử dụng nước, phát triển tài nguyên nước đa mục tiêu
trên lưu vực sông Kỳ Cùng, Bắc Giang, Bằng Giang.
- Quản lý chặt chẽ, duy trì ổn định
tỷ lệ che phủ rừng đầu nguồn đặc biệt tại khu vực thượng lưu sông Bằng Giang,
sông Bắc Giang, sông Bắc Khê, sông Kỳ Cùng.
- Quản lý không gian tiêu thoát nước,
bảo đảm lưu thông dòng chảy trên các sông, suối gồm Bằng Giang, Hiến, Minh
Khai, Tả Cáy, Nậm Cung, Bắc Khê, Khuổi O, Thả Cao, Bắc Giang, Kỳ Cùng. Các dự án kè bờ, gia cố bờ sông, san,
lấn sông, cải tạo cảnh quan các vùng đất ven sông không được thu hẹp quá 5% bề
rộng lòng sông.
- Có giải pháp kiểm soát lũ nhằm đảm
bảo lưu thông dòng chảy trên các sông lớn, quan trọng như Bằng Giang, Bắc
Khê, Bắc Giang, Kỳ Cùng...
|
2
|
Hồng
- Thái Bình
|
- Chủ động kiểm soát chặt chẽ nguồn
nước cả về số lượng và chất lượng đối với các nguồn nước từ Trung Quốc vào Việt
Nam, đặc biệt trên các sông Đà, Thao, Lô
- Bảo vệ, kiểm soát chặt chẽ
nguồn nước cấp nước sinh hoạt, đặc biệt là cấp nước cho các khu đô thị lớn
khu vực hạ lưu sông Hồng.
- Bảo vệ chất lượng nước, giảm thiểu
ô nhiễm, kiểm soát các nguồn thải nhằm bảo vệ chất lượng
nước trên lưu vực sông, đặc biệt là các khu vực có tốc độ đô thị hóa, công
nghiệp hóa cao như Hà Nội, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Dương...
- Bảo vệ, duy trì nguồn nước cho đa
dạng sinh học, hệ sinh thái thủy sinh và các hoạt động du lịch, lễ hội văn
hóa gắn với nguồn nước trên lưu vực sông, đặc biệt là vùng đồng bằng sông Hồng.
- Trong giai đoạn từ nay đến năm
2030 chưa xem xét bổ sung công trình điều tiết nước trên dòng chính sông Thao
và dòng chính sông Hồng.
- Các hồ chứa nước lớn như Lai
Châu, Sơn La, Hòa Bình, Thác Bà, Tuyên Quang cần được nghiên cứu, bổ sung
năng lực điều tiết nước, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng, an toàn tuyệt đối
và nâng cao khả năng tiếp cận nguồn nước cho các công trình khai thác nước
cho nông nghiệp, sinh hoạt và các ngành sử dụng nước khác ở vùng đồng bằng
sông Hồng.
- Các hệ thống công trình khai thác
lớn phía hạ du cần phải được rà soát, nâng cao năng lực, hiệu quả lấy nước
phù hợp với điều kiện nguồn nước, đặc biệt là các công trình, hệ thống thủy lợi
lớn như Bắc Hưng Hải, Bắc Đuống, Ấp Bắc, Bắc Nam Hà, Đa Độ, Cầu Sơn, Cấm Sơn, Vĩnh Bảo...
- Từ nay đến năm 2030 ưu tiên phục
hồi, cải thiện sông, đoạn sông bị suy thoái, cạn kiệt và
ô nhiễm đối với sông Cầu, Ngũ Huyện Khê, Nhuệ, Đáy, Bắc Hưng Hải, các sông chảy
qua khu tập trung dân cư.
- Phục hồi mực nước sông Hồng, góp
phần nâng cao khả năng lấy nước cho các hệ thống thủy lợi, công trình khai
thác, sử dụng nước khác, các sông nhánh lấy nước từ sông Hồng và góp phần tạo
cảnh quan, giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước thông qua việc quản lý hoạt động
khai thác cát sỏi trên sông; điều tiết việc vận hành các hồ chứa, đặc biệt là
các hồ trong quy trình vận hành liên hồ chứa; kiểm soát tỷ lệ phân lưu nguồn
nước sông Hồng sang sông Đuống.
- Hạn chế gia tăng lưu lượng khai
thác nước dưới đất hoặc phải có các giải pháp khai thác hợp lý ở khu vực đô
thị có nguy cơ hạ thấp mực nước quá mức, sụt lún đất đảm bảo không vượt ngưỡng
giới hạn về mực nước, lưu lượng. Cân đối, điều chỉnh lưu lượng hợp lý ở các
khu vực đã bị khai thác quá mức phù hợp với điều kiện thực tế. Tăng cường điều
tra, tìm kiếm nguồn nước dưới đất phục vụ cấp nước sinh hoạt ở những vùng
khan hiếm nước, đặc biệt là vùng trung du và miền núi phía Bắc.
- Bảo vệ, duy trì nguồn nước cho đa
dạng sinh học, hệ sinh thái thủy sinh, đặc biệt là vườn quốc gia Xuân Thủy.
- Duy trì diện tích rừng hiện có,
nâng cao chất lượng che phủ rừng phòng hộ, tiếp tục phát triển diện tích rừng
trên cơ sở khai thác đất đồi núi chưa sử dụng.
- Phải có hệ thống các giải pháp đồng
bộ để giảm thiểu các tác hại do nước gây ra, đặc biệt là lũ ống, lũ quét, sạt,
lở đất ở các tỉnh miền núi phía Bắc.
- Nghiên cứu xây dựng các công
trình đa mục tiêu, trong đó có phòng chống lũ cho hạ lưu sông Lục Nam; nâng
các khả năng phòng, chống lũ các tuyến đê, đặc biệt là
các tuyến đê thuộc lưu vực sông Thương.
- Nghiên cứu các giải pháp phòng,
chống sạt, lở bờ sông tập các khu vực thuộc các tỉnh Điện Biên (Mường Chà, Tủa
Chùa), Hòa Bình (Lương Sơn, Mai Châu, Kỳ Sơn, Cao Phong), Hà Giang (Quản Bạ,
Quang Bình, Yên Minh), Bắc Giang (Sơn Động, Lục Ngạn, Hiệp Hòa).
|
3
|
Mã
|
- Nguồn nước mặt là nguồn cấp nước
chính cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Trong giai đoạn từ nay đến năm
2030 chưa xem xét bổ sung công trình điều tiết trên sông Chu và sông Mã.
- Các hồ chứa nước lớn như Cửa Đạt,
Trung Sơn, Hủa Na, Hồi Xuân, cần được nghiên cứu, bổ sung năng lực điều tiết
nước, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng, an toàn và cấp nước cho hạ du.
- Phải có giải pháp điều hòa, phân
phối hợp lý nguồn nước, nâng cao hiệu quả sử dụng nước sông Chu qua hồ Cửa Đạt,
hệ thống thủy lợi sông Chu và hệ thống các công trình thủy lợi khác.
- Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng nước
của đập Bái Thượng đảm bảo sử dụng nước hiệu quả cho vùng Nam sông Chu và duy
trì dòng chảy tối thiểu sau đập, nhằm đảm bảo giao thông
thủy, đa dạng sinh học và hệ sinh thái thủy sinh hạ du sông Chu và sông Mã.
- Bảo vệ chất lượng nước của nguồn
nước đáp ứng được cho các mục đích sinh hoạt, đặc biệt nguồn nước chảy qua
các khu vực đô thị, khu công nghiệp ở các tỉnh Thanh Hóa, Điện Biên, Sơn La và Hòa Bình.
- Kiểm soát tình hình ô nhiễm nguồn
nước trên hệ thống sông Mã - sông Chu và sông Bưởi; tập trung các khu công
nghiệp (Lam Kinh, Bỉm Sơn, Bến Than,...), các khu du lịch, dịch vụ (Sầm
Sơn...).
- Duy trì diện tích rừng hiện có, bảo
vệ rừng đầu nguồn thượng lưu sông Mã, sông Chu và sông Bưởi.
- Kiểm soát tình hình xâm nhập mặn
vùng cửa sông ven biển (sông Mã, sông Lèn, sông Lạch Trường...) và các tầng
chứa nước lỗ hổng Holocen (qh) và Pleistocen (qp), tại
các vùng ven biển.
- Kiểm soát được tình trạng sạt lở
bờ, bãi sông trên lưu vực sông Mã tại các khu vực (thành phố Thanh Hóa, huyện
Cẩm Thủy, Bá Thước, huyện Sông Mã...); sông Chu tại các khu vực (huyện Thọ
Xuân,...), sông Bưởi tại các khu vực (huyện Thạch Thành...).
|
4
|
Cả
|
- Nguồn nước mặt là nguồn cấp nước
chính cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Phải có giải pháp kiểm soát chặt
chẽ việc lấy nước trên dòng chính sông Cả của đập Đô Lương, cống Nam Đàn đảm
bảo phù hợp với yêu cầu sử dụng nước thực tế trong hệ thống, tránh thất
thoát, lãng phí, giảm thiểu gia tăng xâm nhập mặn ở vùng hạ du nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng nước.
- Nghiên cứu bổ sung công trình
phát triển nguồn nước trên sông Giăng và một số phụ lưu của sông Cả; riêng
trên dòng chính sông Cả, từ nay đến 2030 chưa xem xét bổ sung xây dựng công
trình điều tiết.
- Nghiên cứu, bổ sung năng lực điều
tiết nước hệ thống hồ chứa phía thượng lưu như hồ Bản Vẽ, Bản Mồng, Ngàn
Trươi, sông Sào góp phần đảm bảo an ninh năng lượng, an toàn và cấp nước cho
hạ du, đồng thời góp phần giảm thiểu xâm nhập mặn phía hạ lưu.
- Giải quyết tình trạng thiếu nước
trong mùa khô trên sông Cả, sông Hiếu, sông Ngàn Sâu, sông Ngàn Phố tại các
khu vực Tương Dương, Đô Lương, Thanh Chương, Quỳ Châu, Tân Kỳ Hương Sơn...
- Bảo vệ các nguồn nước cấp nước
sinh hoạt đặc biệt là nguồn nước sông Đào và hạ lưu dòng chính sông Cả để cấp
nước cho thành phố Vinh và vùng phụ cận.
- Kiểm soát lũ, ngập khu vực thượng
lưu sông Cả trước điểm nhập lưu sông của Hiếu và trên sông Ngàn Sâu.
- Kiểm soát tình hình ô nhiễm nguồn
nước, đặc biệt là ở một số vùng như: Nam Đàn, Thanh Chương (sông Giăng); đoạn
sông Cả chảy qua các huyện, thị xã: Tương Dương, Con Cuông, Anh Sơn, Đô
Lương, Thanh Chương;
- Duy trì diện
tích rừng hiện có, bảo vệ rừng đầu nguồn tại thượng nguồn sông Hiếu, sông
Ngàn Sâu, sông Ngàn Phố.
- Kiểm soát, đề xuất giải pháp
phòng chống sạt, lở bờ, bãi sông tại các khu vực trên sông Cả, sông Hiếu,
sông Nậm Giải....
- Chủ động kiểm soát nguồn nước (số
lượng, chất lượng) đối với các nguồn nước liên quốc gia từ Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào đổ vào Việt Nam.
|
5
|
Hương
|
- Nguồn nước mặt là nguồn cấp nước chính
cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Các hồ chứa nước lớn như Tả Trạch,
Hương Điền, Bình Điền cần được nghiên cứu, bổ sung năng lực điều tiết nước,
góp phần kiểm soát lũ cho hạ lưu sông Hương, và sông Bồ.
- Bảo vệ các nguồn nước cấp nước sinh
hoạt đặc biệt là nguồn nước cấp cho thành phố Huế;
- Kiểm soát, xử lý nước thải sinh
hoạt và du lịch khu vực hạ lưu sông Hương; Bảo vệ nguồn nước đảm bảo lượng nước
cho các hoạt động du lịch, lễ hội, văn hóa phụ thuộc nguồn nước.
|
6
|
Vu
Gia - Thu Bồn
|
- Nguồn nước mặt là nguồn cấp nước
chính cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội nhưng
cần phải được điều hòa, phân phối, bảo vệ hợp lý, giảm thiểu tối đa mâu thuẫn
giữa các hộ sử dụng nước ở hạ lưu, nhất là 2 sông Vu Gia và sông Thu Bồn.
- Kiểm soát chặt chẽ việc điều tiết
cấp nước cho hạ du của các hồ chứa lớn như Đắk Mi 4, A Vương, sông Bung 2,
sông Bung 4, sông Tranh 2, đồng thời nghiên cứu bổ sung nhiệm vụ tham gia điều
tiết giảm lũ, cấp nước cho hạ du, bao gồm cả việc xem xét sử dụng một phần
dung tích chết của một số hồ chứa trong trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước.
- Hệ thống công trình khai thác
phía hạ du cần phải được rà soát, nâng cao năng lực, hiệu quả lấy nước phù hợp
với điều kiện nguồn nước, năng lực điều tiết của các hồ chứa phía thượng lưu,
đặc biệt là hệ thống các đập An Trạch, Hà Thanh, Bàu Nít, Thanh Quýt phía hạ
lưu.
- Khẩn trương thực hiện giải pháp đảm
bảo an toàn nước sinh hoạt cho thành phố Đà Nẵng thông
qua việc sử dụng hiệu quả nguồn nước được điều tiết từ các hồ chứa phía thượng
lưu, và các nguồn nước ổn định về lưu lượng và chất lượng như sông Cu Đê.
- Kiểm soát lũ, ngập lụt ở hạ lưu
sông Vu Gia-Thu Bồn đặc biệt là các khu vực đồng bằng Quảng Nam, huyện Đại Lộc
và thành phố Hội An;
- Phải có giải pháp điều hòa, phân phối
hợp lý nguồn nước sông Vu Gia sang sông Thu Bồn (qua Đắk Mi 4 và sông Quảng
Huế) để đảm bảo sử dụng nước công bằng, hợp lý và hiệu quả phía hạ lưu sông
Vu Gia và sông Thu Bồn.
- Kiểm soát dòng chảy trên sông Vu
Gia, Thu Bồn phía hạ lưu các hồ chứa đặc biệt là sau đập Đắk Mi 4.
|
7
|
Trà
Khúc
|
- Kiểm soát chặt chẽ việc điều tiết
cấp nước cho hạ du của các hồ chứa lớn như Đắk Đrinh, Nước Trong, đồng thời
nghiên cứu bổ sung nhiệm vụ tham gia điều tiết giảm lũ, cấp nước cho hạ du,
bao gồm cả việc xem xét sử dụng một phần dung tích chết của một số hồ chứa
trong trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước, đặc biệt là
các hồ chứa trên các dòng nhánh.
- Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn
nước được chuyển từ lưu vực sông Sê San sang thông qua hồ Thượng Kon Tum.
- Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng
nước của đập Thạch Nham đảm bảo sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và duy trì
dòng chảy trên sông Trà Khúc phía sau đập Thạch Nhan nhằm đảm bảo không cạn
kiệt dòng chảy, nước cho hệ sinh thái thủy sinh, cảnh quan và nguồn bổ cập
cho nước dưới đất khu vực hạ lưu (thành phố Quảng Ngãi).
- Nghiên cứu các giải pháp công
trình dẫn nước dạng hở sang công trình dẫn nước dạng ống, kín, giảm thiểu tối
đa thất thoát nước trong quá trình sử dụng.
- Chú trọng kiểm soát lũ, ngập lụt,
đặc biệt khu vực hạ lưu, khu vực thành phố Quảng Ngãi.
- Nguồn nước mặt là nguồn cấp nước
chính cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
|
8
|
Kôn
- Hà Thanh
|
- Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn
nước được chuyển từ lưu vực sông Ba sang thông qua hồ Vĩnh Sơn C và hồ An Khê.
- Phải có giải pháp kiểm soát chặt
chẽ việc lấy nước sông Kôn của đập Vân Phong và hệ thống đập dâng phía hạ lưu
đảm bảo phù hợp với yêu cầu sử dụng nước thực tế, tránh thất thoát, lãng phí,
phù hợp với năng lực điều tiết của hồ chứa phía thượng lưu như Trà Xom 1, Định
Bình.
- Kiểm soát lũ trên sông Kôn - Hà
Thanh, đặc biệt khu vực hạ lưu sông Kôn - Hà Thanh.
- Nghiên cứu, bổ sung năng lực điều
tiết nước, góp phần đảm bảo cấp nước và an toàn phía hạ du của các hồ phía
thượng lưu, đặc biệt là hồ Định Bình, Thuận Ninh, Núi Một và các hồ thủy lợi
vừa và nhỏ trên các dòng nhánh.
- Nghiên cứu các giải pháp công
trình dẫn nước dạng hở sang công trình dẫn nước dạng ống, kín, giảm thiểu tối
đa thất thoát nước trong quá trình sử dụng.
- Tăng cường điều tra, tìm kiếm nguồn
nước dưới đất phục vụ cấp nước sinh hoạt ở những vùng khan hiếm nước.
- Duy trì, bảo vệ diện tích rừng
phòng hộ đầu nguồn và khôi phục diện tích rừng phòng hộ đầu nguồn bị suy
thoái.
- Bảo vệ, duy trì nguồn nước cho đa
dạng sinh học, hệ sinh thái thủy sinh và các hoạt động du lịch, lễ hội văn
hóa gắn với nguồn nước trên lưu vực sông, như di tích văn hóa cảnh quan Núi
Bà, danh thắng Hầm Hô, đầm Thị Nại...
- Bảo vệ miền cấp nước dưới đất, đặc
biệt là miền cấp cho nước dưới đất khu vực đồng bằng ven biển tỉnh Bình Định.
|
9
|
Ba
|
- Kiểm soát chặt chẽ việc điều tiết
cấp nước cho hạ du của các hồ chứa lớn như An Khê - Kanak, Ayun Hạ, Đắk Srông
2, sông Hinh, Krông H’năng, và sông Ba Hạ, đồng thời nghiên cứu bổ sung nhiệm
vụ tham gia điều tiết giảm lũ, cấp nước cho hạ du, bao gồm cả việc xem xét sử
dụng một phần dung tích chết của một số hồ chứa trong trường hợp xảy ra hạn
hán, thiếu nước, đặc biệt là các hồ thủy lợi vừa và nhỏ trên các dòng nhánh.
- Phục hồi nguồn nước bị suy thoái,
cạn kiệt, ô nhiễm trên sông Ba, đặc biệt là phía hạ lưu đập An Khê - Kanak.
- Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển nước
từ hồ An Khê, hồ Vĩnh Sơn C sang lưu vực sông Kôn. Trong
trường hợp xảy ra hạn hán thiếu nước ở hạ lưu sông Ba thì ưu tiên cấp cho mục
đích sử dụng nước ở hạ lưu sông Ba.
- Kiểm soát chặt
chẽ việc sử dụng nước của đập Đồng Cam đảm bảo sử dụng nước tiết kiệm, hiệu
quả và duy trì dòng chảy trên sông Ba phía sau đập Đồng Cam nhằm đảm bảo
không cạn kiệt dòng chảy, nước cho hệ sinh thái thủy sinh, cảnh quan và giao
thông thủy.
- Nghiên cứu các giải pháp công
trình dẫn nước dạng hở sang công trình dẫn nước dạng ống, kín, giảm thiểu tối đa thất thoát nước trong quá trình sử dụng.
- Kiểm soát lũ trên sông Ba, đặc biệt
khu vực hạ lưu sông Ba.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng nước của
hồ Ayun Hạ để cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và nâng cao hiệu
quả cắt, giảm lũ và cấp nước cho hạ du.
- Tăng cường điều tra, tìm kiếm nguồn
nước dưới đất phục vụ cấp nước sinh hoạt ở những vùng thường xuyên hạn hán,
thiếu nước Kbang, An Khê, Krông Chro, Krông Pa.
|
10
|
Sê
San
|
- Đối với việc điều hòa, phân phối
dòng chảy phía hạ lưu sông Sê San phía Campuchia cần phải được rà soát, đánh
giá tổng thể để đảm bảo phù hợp với năng lực các hồ chứa, điều kiện nguồn nước
và thực trạng yêu cầu sử dụng nước hạ lưu sông Sê San phía Campuchia đảm bảo
hài hòa lợi ích quốc gia có chung nguồn nước và thỏa thuận quốc tế.
- Kiểm soát chặt chẽ việc điều tiết
cấp nước cho hạ du của các hồ chứa lớn, quan trọng như Thượng Kon Tum, Plei
Krông, Ialy, Sê San 4 và Sê San 4A, đồng thời nghiên cứu bổ sung nhiệm vụ
tham gia điều tiết giảm lũ, cấp nước cho hạ du, bao gồm cả việc xem xét sử dụng
một phần dung tích chết của một số hồ chứa trong trường hợp xảy ra hạn hán,
thiếu nước, đặc biệt là các hồ thủy lợi vừa và nhỏ trên các dòng nhánh.
- Nước dưới đất là nguồn cung cấp
chính cho các mục đích như sinh hoạt, tưới cây công nghiệp, cần phải được bảo
vệ, phục hồi và khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững, đặc biệt là các vùng,
khu vực khó tiếp cận nguồn nước mặt.
- Nghiên cứu bổ sung công trình
phát triển nguồn nước vùng thượng ĐăkBla để điều hòa nguồn nước cho khu vực
phía thượng lưu lưu vực.
- Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển nước từ hồ Thượng Kon Tum sang lưu vực Trà Khúc. Trong trường hợp xảy
ra hạn hán thiếu nước thì ưu tiên điều tiết nguồn nước đảm bảo nhu cầu sử dụng
nước trên lưu vực sông Sê San.
- Nghiên cứu, triển khai các giải
pháp tưới tiết kiệm nước trong sản xuất nông nghiệp, tưới cây công nghiệp;
nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sản xuất, mùa vụ phù hợp với khả năng nguồn nước,
thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Nâng cao hiệu quả quản lý, khai
thác, sử nước của hệ thống các công trình cấp nước cho các mục đích như sinh
hoạt, nông nghiệp.
- Phục hồi nguồn nước bị suy thoái,
cạn kiệt trên sông Sê San, đặc biệt là phía hạ lưu hồ Thượng Kon Tum.
- Đảm bảo hệ sinh thái thủy sinh,
giá trị văn hóa, tinh thần của cộng đồng gắn với nguồn nước.
- Kiểm soát lũ trên sông ĐăkBla, đặc
biệt khu vực thành phố Kon Tum và vùng trũng lưu vực sông Krông Ana và khu vực
hạ du sông EaH’leo, Ea Súp.
- Quản lý chặt chẽ, duy trì ổn định
tỷ lệ che phủ rừng là nguồn sinh thủy trên lưu vực sông, đặc biệt trên thượng
lưu sông Sê San, Đắk Bla, Sa Thầy.
- Thực hiện việc khoanh định vùng hạn
chế khai thác nước dưới đất theo quy định.
|
11
|
SrêPốk
|
- Đối với việc điều hòa, phân phối
dòng chảy phía hạ lưu sông SrêPốk phía Campuchia cần phải được rà soát, đánh
giá tổng thể để đảm bảo phù hợp với năng lực các hồ chứa, điều kiện nguồn nước
và thực trạng yêu cầu sử dụng nước hạ lưu sông SrêPốk phía Campuchia đảm bảo
hài hòa lợi ích quốc gia có chung nguồn nước và thỏa thuận quốc tế.
- Kiểm soát chặt chẽ việc điều tiết
cấp nước cho hạ du của các hồ chứa lớn, quan trọng như Buôn Tua Srah, Krông
Buk hạ, Buôn Kốp, SrêPốk 3, SrêPốk 4, SrêPốk 4A, đồng thời nghiên cứu bổ sung
nhiệm vụ tham gia điều tiết giảm lũ, cấp nước cho hạ du, bao gồm cả việc xem
xét sử dụng một phần dung tích chết của một số hồ chứa trong trường hợp xảy
ra hạn hán, thiếu nước, đặc biệt là các hồ thủy lợi vừa và nhỏ trên các dòng
nhánh.
- Nước dưới đất là nguồn cung cấp
chính cho các mục đích như sinh hoạt, tưới cây công nghiệp dài ngày, cần phải
được bảo vệ, phục hồi và khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững, đặc biệt là
các vùng, khu vực khó tiếp cận nguồn nước mặt.
- Nâng cao hiệu quả quản lý, khai
thác, sử dụng nước của hệ thống các công trình cấp nước cho các mục đích như
sinh hoạt, nông nghiệp.
- Nghiên cứu bổ sung công trình
phát triển nguồn nước vùng thượng Ea Hleo và thượng SrêPốk.
- Tăng cường điều tra, tìm kiếm nguồn
nước dưới đất phục vụ cấp nước sinh hoạt ở những vùng thường
xuyên hạn hán, thiếu nước vùng Thượng SrêPốk, Hạ SrêPốk,
Ia Lốp, Thượng Ea Hleo, Thượng Krông Ana, Hạ Krông Ana
và Ia Drăng.
- Đảm bảo số lượng, chất lượng đáp ứng
hệ sinh thái thủy sinh, lễ hội văn hóa gắn với nguồn nước, đặc biệt là khu du
lịch Bản Đôn và các thác nước có ý nghĩa trong du lịch.
- Quản lý chặt chẽ, duy trì ổn định tỷ lệ che phủ rừng là nguồn sinh thủy trên lưu vực sông, ưu
tiên trên thượng lưu sông Ea Krông Nô, Ea Krông Ana, Srêpok, Ea H’leo, Ia Đrăng, Ia Lốp...
- Kiểm soát lũ trên sông SrêPốk, đặc biệt các huyện Cư M’gar, Buôn Mê Thuột, Buôn Đôn, Ea Súp, Cư
Kuin, Krông Ana.
- Nghiên cứu, áp dụng, triển khai
các giải pháp tưới tiết kiệm nước trong sản xuất nông nghiệp, cây công nghiệp;
nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sản xuất, mùa vụ phù hợp với khả năng nguồn nước,
thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Thực hiện việc khoanh định vùng hạn
chế khai thác nước dưới đất theo quy định.
|
12
|
Đồng
Nai
|
- Các hồ chứa nước lớn như Đơn
Dương, Đại Ninh, Đồng Nai 2, Đồng Nai 3, Đồng Nai 4, Đăk R’Tih, Trị An, Thác
Mơ, Cần Đơn, Dầu Tiếng, Phước Hòa, Hàm Thuận cần được
nghiên cứu, bổ sung năng lực điều tiết nước, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng,
an toàn tuyệt đối và nâng cao khả năng tiếp cận nguồn nước cho các công trình
khai thác nước cho nông nghiệp, sinh hoạt và các ngành sử dụng nước khác ở
vùng hạ lưu sông Đồng Nai.
- Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển nước
từ hồ Đại Ninh chuyển sang lưu vực sông Lũy tỉnh Bình Thuận và hồ Đơn Dương
chuyển sang lưu vực sông Cái tỉnh Ninh Thuận và chuyển nước giữa các vùng
trong lưu vực sông Đồng Nai như Phước Hòa sang Dầu Tiếng, Dầu Tiếng sang Vàm Cỏ. Ngoài ra, cần xem xét hài hòa lợi ích giữa kinh tế và an sinh xã hội
của vấn đề chuyển nước.
- Phục hồi nguồn nước bị suy thoái,
cạn kiệt thượng lưu sông Đồng Nai phía sau hồ Đơn Dương và Đại Ninh; phía hạ
lưu hồ Hàm Thuận trên sông La Ngà; phía hạ lưu đập Phước Hòa trên sông Bé.
- Ưu tiên phục hồi, bảo vệ nguồn nước
là các sông nhánh phía hạ lưu sông Sài Gòn, Đồng Nai.
- Bảo vệ các nguồn nước cấp nước
sinh hoạt đặc biệt là các khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai, tỉnh
Bình Dương.
- Hạn chế gia tăng lưu lượng và rà
soát điều chỉnh giảm khai thác nước dưới đất khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Đồng
thời, bảo vệ miền cấp của nước dưới đất, đặc biệt các vùng lộ của các tầng chứa
nước khu vực đồng bằng Nam Bộ.
- Nâng cao năng lực vận hành điều
tiết các công trình hồ chứa thượng lưu, các công trình khai thác khu vực hạ
lưu sông Đồng Nai.
- Kiểm soát ngập lụt trên sông lưu
vực Đồng Nai, đặc biệt là khu vực hạ du.
- Duy trì dòng chảy tối thiểu trên
các sông đảm bảo giao thông thủy, đa dạng sinh học và hệ sinh thái thủy sinh,
đặc biệt là khu vực dự trữ sinh quyển Cần Giờ và vườn quốc
gia Cát Tiên.
- Kiểm soát chặt chẽ việc khai
thác, cát sỏi và bảo vệ hành lang thoát lũ của sông, đặc biệt là việc lấn,
chiếm lòng, bờ bãi sông ở khu vực đô thị.
|
13
|
Cửu
Long
|
- Cần có giải pháp tối ưu hóa lợi
ích do nguồn nước sông Mê Công mang lại, giảm tối đa sự phụ thuộc vào nguồn
nước ngoài lãnh thổ, tập trung phát triển nguồn nước, điều tiết nước, nâng
cao hiệu quả sử dụng nước, vận hành có hiệu quả hệ thống các công trình thủy
lợi; nâng cao khả năng tích, trữ nước và phòng ngừa tác hại do nước gây ra.
- Sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả,
nâng cao năng lực, hiệu quả khai thác, sử dụng, khả năng tiếp cận nguồn nước
của các ngành, tăng cường các giải pháp điều hòa, tích, trữ nước, bảo vệ các
nguồn nước quan trọng vẫn là các giải pháp mang tính bền vững đối với lưu vực
trong giai đoạn quy hoạch.
- Nguồn nước mặt trên các sông như
sông Tiền, sông Hậu và trong hệ thống các kênh, rạch vẫn là nguồn cung cấp nước
chủ yếu cho dân sinh, các ngành kinh tế cho các vùng thượng đồng bằng và vùng
giữa đồng bằng.
- Có biện pháp khai thác, sử dụng
nguồn nước ngọt từ sông Tiền, sông Hậu, sông Cổ Chiên, sông Hàm Luông phục vụ cấp nước sinh hoạt, công nghiệp, dịch vụ...
liên vùng, liên tỉnh cho những khu vực thường xuyên bị hạn - mặn như vùng ven
biển, bán đảo Cà Mau.
- Tăng cường khả năng trữ lũ, giữ
nước ngọt với quy mô phù hợp tại các địa phương trong vùng ở vùng Tứ giác
Long Xuyên và Đồng Tháp Mười, các vườn quốc gia, tận dụng diện tích rừng ngập
nước làm nơi trữ nước.
- Xây dựng các hồ trữ nước quy mô
phù hợp; trữ nước trên hệ thống kênh rạch, nhánh sông lớn, ao hồ nhỏ đi kèm với
các giải pháp vận hành đóng mở các công trình điều tiết nước phù hợp; trữ nước
mưa phục vụ sinh hoạt.
- Tăng cường các biện pháp bổ sung
nhân tạo nước dưới đất, lập các nguồn nước dự phòng và quản lý việc sử dụng.
- Có giải pháp khai thác điều hòa hợp
lý nguồn nước dưới đất đảm bảo không vượt ngưỡng giới hạn về mực nước, lưu lượng
và cân đối điều chỉnh lưu lượng khai thác hợp lý ở các khu vực đã bị khai
thác quá mức phù hợp với điều kiện thực tế. Ưu tiên sử dụng nước mặt các vùng
có khả năng tiếp cận thuận lợi với nguồn nước mặt, các hệ thống cấp nước và từng
bước giảm và hạn chế nước dưới đất ở vùng ven biển đồng bằng và một số địa
phương khu vực vùng giữa đồng bằng trong các tầng chứa nước đang bị nhiễm mặn.
- Nghiên cứu bổ sung hồ chứa nước
ngọt phục vụ sinh hoạt, sản xuất, phát triển công trình thu và lưu trữ nước
mưa để tạo nguồn cho các công trình cấp nước quy mô vừa và nhỏ cho mùa khô.
- Kiểm soát, hoàn thiện hệ thống
công trình phân ranh vùng sản xuất theo sinh thái ngọt và vùng sản xuất theo
sinh thái nước lợ.
- Kiểm soát vận hành các hệ thống
công trình thủy lợi ven biển để đảm bảo lưu thông của nước, tránh tù đọng gây
ô nhiễm. Đặc biệt, hệ thống canh tác ngọt trong các vùng thủy lợi được ngọt
hóa như Nam Măng Thít, Quản Lộ Phụng Hiệp, Bắc Bến Tre...
- Đối với việc cấp nước sinh hoạt,
nhất là cấp nước cho dân sinh khu vực nông thôn: vùng thượng đồng bằng nghiên
cứu phát triển các công trình cấp nước tập trung, các trạm cấp nước trên cốt
ngập lũ; vùng giữa đồng bằng ưu tiên phát triển cấp nước
tập trung ở những vùng khó khăn về nguồn nước; vùng ven biển đồng bằng cần có
giải pháp cấp nước hiệu quả, bền vững như nghiên cứu xây dựng các hồ chứa nước
mưa, tạo nguồn cấp cho các công trình cấp nước.
- Về nông nghiệp,
chuyển đổi cơ cấu sản xuất, mùa vụ theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hóa
chất lượng, giá trị và giá trị gia tăng cao, phù hợp với nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu; áp dụng
các công nghệ sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước,
đặc biệt trong điều kiện hạn hán, thiếu nước; nâng cao hiệu quả vận hành,
khai thác, sử dụng nước của các hệ thống công trình thủy lợi, tăng khả năng dẫn
nước, trữ nước và cải tạo, nâng cao khả năng trữ, dẫn của hệ thống kênh, rạch.
- Trong giai đoạn từ nay đến 2030,
phải rà soát lại tính hiệu quả, vận hành của hệ thống các công trình thủy lợi,
trước khi đề xuất xây mới các công trình lớn, quan trọng trong điều tiết, cấp
nước hay ngăn mặn, đặc biệt trên các dòng chính, dòng nhánh lớn, nhất là khu
vực cửa sông.
- Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác
nước dưới đất cho tưới, nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là khu vực ven biển các
tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau; hạn chế khai thác nước dưới đất ở những khu
vực sụt lún, xâm nhập mặn hoặc có nguy cơ sụt lún, xâm nhập mặn.
- Xác định, khoanh định các khu vực
có khả năng bổ sung nhân tạo cho nước dưới đất, đặc biệt là việc bổ sung nhân
tạo từ nguồn nước mưa tại các khu vực đô thị.
- Bảo đảm, duy trì nguồn nước cho
đa dạng sinh học phụ thuộc nguồn nước (Rừng ngập mặn, vườn quốc gia, khu bảo
tồn đa dạng sinh học), lễ hội văn hóa gắn liền với nước.
- Kiểm soát và tiến tới giảm thiểu
lượng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi,
nuôi trồng, chế biến thủy sản; quản lý, kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải
phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt, công nghiệp...
- Có giải pháp giữ ổn định chất lượng
nước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
- Bảo vệ nguồn sinh thủy, phát triển
nguồn nước, duy trì các nguồn nước đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội trên hệ thống sông Cửu Long.
- Hạn chế quy hoạch bố trí các khu
đô thị, khu dân cư ven sông, kênh, rạch, đặc biệt là các khu vực bị sạt, lở
hoặc có nguy cơ sạt lở; kiểm soát chặt chẽ các hoạt động trong hành lang bảo
vệ nguồn nước, quản lý, giám sát các hoạt động khai thác cát, sỏi trên sông,
hoạt động giao thông thủy để giảm thiểu tối đa nguy cơ gây sạt lở bờ sông,
kênh và gây ô nhiễm nguồn nước.
- Cần có giải pháp trong việc kiểm
soát, tiêu thoát lũ ra biển Tây và từ Đồng Tháp Mười ra hướng sông Tiền, sông
Vàm Cỏ.
- Thực hiện hiệu quả Hiệp định Mê
Công và các cơ chế hợp tác liên quan trong khu vực đảm bảo sử dụng nước công
bằng và hợp lý giữa các quốc gia ven sông Mê Công.
|
14
|
Nhóm
các sông ven biển và các đảo
|
- Đối với các lưu vực sông ven biển
từ Quảng Ninh đến Phú Yên, cơ bản nước mặt vẫn là nguồn cung cấp nước chính
cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, các nguồn nước này
đang có nguy cơ suy thoái, cạn kiệt và ô nhiễm rất lớn cần phải được khẩn
trương bảo vệ.
- Đối với các lưu vực sông ven biển
Bình Định, Khánh Hòa, Bình Thuận, nước dưới đất khu vực ven biển là nguồn nước
chính cấp cho sinh hoạt. Nguồn nước mặt ở phía thượng lưu cần phải được điều
hòa, phân phối phù hợp, tránh suy thoái, cạn kiệt.
- Nâng cao hiệu quả điều tiết, đảm
bảo sử dụng nước đa mục tiêu, cắt, giảm lũ, cấp nước cho
hạ du các hồ chứa ở phía thượng lưu trên các lưu vực sông ven biển như hồ Vực
Mấu (sông Hoàng Mai), hồ Kẻ Gỗ (sông Cửa Sót), hồ sông Rác (sông Rác), hồ Yên
Mỹ (sông Yên), hồ Phú Ninh (sông Tam Kỳ),... và các hồ chứa vừa và nhỏ khác.
- Trong số các lưu vực sông ven biển,
hiện tại cũng như trong kỳ quy hoạch, phải điều hòa hợp lý, có giải pháp bảo
vệ, phát triển, phục hồi các nguồn nước đang có nguy cơ suy thoái hoặc có
phương án khai thác, sử dụng nguồn nước bổ sung khác cho các hoạt động phát
triển kinh tế, đặc biệt là đối với các sông có mức độ căng thẳng sử dụng nước
từ cao đến rất cao như sông Tiên Yên (Quảng Ninh), sông Cái Ninh Hòa, Cái
Phan Rang, sông Lũy và vùng phụ cận.
- Trong số các lưu vực sông ven biển,
hiện tại cũng như trong kỳ quy hoạch, phải điều hòa hợp lý, có giải pháp bảo
vệ, phát triển, phục hồi các nguồn nước đang có nguy cơ suy thoái hoặc điều
tiết cho mùa khô trên toàn bộ các đảo; tiếp tục tìm kiếm nguồn nước dưới đất
phục vụ phát triển kinh - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng biển, hải
đảo của quốc gia.
- Rà soát, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chuyển đổi sản xuất đảm bảo phù hợp nguồn nước, đặc
biệt nghiên cứu việc giảm diện tích canh tác đối với những loại cây trồng sử
dụng nhiều nước ở các khu vực thường xuyên bị hạn hán thiếu nước như lưu vực
sông Cái Ninh Thuận, sông cái Phan Thiết; áp dụng các biện pháp, giải pháp tưới
tiết kiệm nước trong sản xuất nông nghiệp.
- Nghiên cứu các giải pháp công
trình dẫn nước dạng hở sang công trình dẫn nước dạng ống, kín, giảm thiểu tối
đa thất thoát nước trong quá trình sử dụng.
- Đối với các đảo, khuyến khích
khai thác sử dụng nguồn nước mưa, nước mặt. Đầu tư thực hiện các giải pháp
công trình và phi công trình tích trữ nước trong mùa mưa để sử dụng dự phòng,
điều tiết cho mùa khô trên toàn bộ các đảo; tiếp tục tìm kiếm nguồn nước dưới
đất phục vụ phát triển kinh - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng biển,
hải đảo của quốc gia. Đồng thời, nghiên cứu xây dựng các trạm xử lý nước biển
thành nước ngọt phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên các đảo.
|
PHỤ LỤC IV
ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ, ĐIỀU HÒA, PHÂN PHỐI, KHAI THÁC, SỬ DỤNG,
BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC, PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI DO NƯỚC GÂY RA THEO CÁC VÙNG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
(Kèm theo Quyết định số 1622/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2022 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT
|
Vùng
phát triển kinh tế - xã hội
|
Các
định hướng chính
|
1
|
Trung
du miền núi phía Bắc
|
- Nguồn nước mặt là nguồn cấp nước
chính cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Các địa phương giáp biên giới Việt Nam - Trung Quốc (Lạng Sơn,
Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La) phối hợp với các bộ,
ngành liên quan kiểm soát chặt chẽ cả số lượng, chất lượng các nguồn nước
liên quốc gia.
- Trong giai đoạn từ nay đến năm
2030 chưa xem xét bổ sung công trình điều tiết nước trên
dòng chính sông Thao và dòng chính sông Hồng đoạn thuộc địa bàn các tỉnh Lào Cai,
Yên Bái, Phú Thọ. Nghiên cứu, bổ sung các công trình điều tiết, khai thác, sử
dụng đa mục tiêu trên các dòng nhánh nhưng phải đảm bảo khai thác, sử dụng bền
vững nguồn nước không gây lũ lụt, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.
- Các hồ chứa nước lớn như Lai
Châu, Sơn La, Hòa Bình, Thác Bà, Tuyên Quang, Bản Lải cần được nghiên cứu, bổ
sung năng lực điều tiết nước, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng, an toàn
tuyệt đối và nâng cao khả năng tiếp cận nguồn nước cho các công trình khai
thác nước cho nông nghiệp, sinh hoạt và các ngành sử dụng nước khác ở vùng đồng
bằng sông Hồng phía hạ du.
- Có giải pháp nâng cao hiệu quả điều
tiết, đảm bảo sử dụng nước đa mục tiêu các hồ chứa có ý nghĩa quan trọng
trong việc cấp nước trên địa bàn các tỉnh thuộc vùng. Đồng thời, cần nghiên cứu, rà soát tổng thể năng
lực của các hồ chứa, yêu cầu cắt giảm lũ, cấp nước ở hạ lưu.
- Tăng cường điều tra, tìm kiếm nguồn
nước dưới đất phục vụ cấp nước sinh hoạt ở những vùng khan hiếm nước, đặc biệt
các xã khó khăn thuộc vùng miền núi phía Bắc như Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà
Giang, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La.
- Bảo vệ, kiểm soát chặt chẽ nguồn
nước cấp nước sinh hoạt, đặc biệt là cấp nước cho các khu đô thị thuộc vùng để
đảm bảo an ninh cấp nước cho sinh hoạt.
- Quản lý chặt chẽ rừng đầu nguồn,
phấn đấu duy trì tỷ lệ che phủ rừng là nguồn sinh thủy thuộc địa bàn các tỉnh
thuộc vùng trung du miền núi phía Bắc.
- Phải có hệ thống các giải pháp đồng
bộ để giảm thiểu các tác hại do nước gây ra, đặc biệt là lũ ống, lũ quét, sạt
lở đất ở các tỉnh miền núi phía Bắc như Cao Bằng, Hà Giang, Điện Biên, Sơn
La, Lai Châu. Đảm bảo không gian tiêu thoát lũ trên các sông đặc biệt đoạn
qua các khu đô thị, khu dân cư tập trung.
|
2
|
Đồng
bằng sông Hồng
|
- Các hệ thống công trình khai thác
lớn trên dòng chính sông Hồng và các sông nhánh thuộc vùng đồng bằng cần phải
được rà soát, nâng cao năng lực, hiệu quả lấy nước phù hợp với điều kiện nguồn
nước, đặc biệt là các công trình, hệ thống thủy lợi lớn như Bắc Hưng Hải, Bắc
Đuống, Ấp Bắc, Bắc Nam Hà, Đa Độ, Cầu Sơn, Cấm Sơn, Vĩnh Bảo...
- Bảo vệ, kiểm soát chặt chẽ nguồn
nước cấp nước sinh hoạt, đặc biệt là cấp nước cho các khu đô thị lớn trong
vùng đồng bằng sông Hồng như Hà Nội, Nam Định, Thái Bình, Hải Phòng,...
- Phục hồi mực nước sông Hồng, góp
phần nâng cao khả năng lấy nước cho các hệ thống thủy lợi, công trình khai thác, sử dụng nước khác, các sông nhánh lấy nước từ sông Hồng
và góp phần tạo cảnh quan, giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước thông qua việc quản
lý hoạt động khai thác cát sỏi trên sông; điều tiết việc vận hành các hồ chứa,
đặc biệt là các hồ trong quy trình vận hành liên hồ chứa; kiểm soát tỷ lệ
phân lưu nguồn nước sông Hồng sang sông Đuống.
- Hạn chế gia tăng lưu lượng khai
thác nước dưới đất hoặc phải có các giải pháp khai thác hợp lý ở khu vực đô thị
có nguy cơ hạ thấp mực nước quá mức, sụt lún đất đảm bảo không vượt ngưỡng giới
hạn về mực nước, lưu lượng. Cân đối, điều chỉnh lưu lượng hợp lý ở các khu vực
đã bị khai thác quá mức phù hợp với điều kiện thực tế, đặc biệt là thành phố
Hà Nội, các khu vực nguồn nước dưới đất có nguy cơ bị nhiễm mặn như Hà Nam,
Nam Định, Thái Bình, Hưng Yên.
- Các địa phương thực hiện khoanh định
vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, có các giải pháp khai thác nước dưới đất
hợp lý tại các vùng này.
- Từ nay đến năm 2030 ưu tiên phục
hồi, cải thiện sông, đoạn sông bị suy thoái, cạn kiệt và ô nhiễm đối với sông
Cầu, Ngũ Huyện Khê, Nhuệ, Đáy và sông Bắc Hưng Hải các sông chảy qua khu đô
thị lớn.
- Hạn chế và tiến tới việc cấm sử dụng
các loại hoá chất độc hại trong sản xuất nông nghiệp, hướng tới sử dụng hóa
chất bảo vệ thực vật thân thiện với môi trường.
- Bảo vệ, duy trì nguồn nước cho đa
dạng sinh học, hệ sinh thái thủy sinh, đặc biệt là vườn quốc gia Xuân Thủy.
|
3
|
Bắc
Trung Bộ và duyên hải miền Trung
|
- Nguồn nước mặt là nguồn cấp nước
chính cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Trong giai đoạn từ nay đến năm
2030 chưa xem xét bổ sung công trình điều tiết trên sông Chu và sông Mã. Đối
với các dòng chính sông khác trong vùng cần nghiên cứu kỹ lưỡng các tác động
tiêu cực đến nguồn nước trước khi quyết định bổ sung.
- Cần phải có các giải pháp điều
hòa, phân phối, bảo vệ hợp lý, giảm thiểu tối đa mâu thuẫn giữa các hộ sử dụng
nước trong khu vực như Quảng Nam, Đà Nẵng trên lưu vực sông Vu Gia và sông Thu
Bồn; Gia Lai, Phú Yên trên lưu vực sông Ba, sông Kôn, Lâm Đồng, Ninh Thuận,
Bình Thuận vùng thượng lưu sông Đồng Nai.
- Kiểm soát, điều hòa, phân phối với
lưu lượng phù hợp tại các công trình chuyển nước trong các lưu vực sông có
quy mô lớn, để bảo đảm không làm suy thoái, cạn kiệt dòng chảy hạ du, nâng
cao hiệu quả cấp nước trên dòng chính các sông lớn, quan trọng đập Bái Thượng
(Mã), đập Đô Lương và Cống Nam Đàn (Cả), hệ thống đập An Trạch, Hà Thanh,
Thanh Quýt, Bàu Nít (Vu Gia - Thu Bồn), đập Thạch Nham (Trà Khúc), đập Đồng
Cam (Ba), đập Văn Phong và hệ thống đập dâng ở hạ lưu (Kôn - Hà Thanh).
- Nâng cao hiệu quả các công trình
chuyển nước liên lưu vực sông hiện có trong vùng (sông Vu Gia sang sông Thu Bồn,
từ sông Ba sang sông Kôn, từ sông Sê San sang sông Trà Khúc, từ sông Đồng Nai
sang các sông ven biển Ninh Thuận, Bình Thuận,...), nhằm đảm bảo giảm thiểu tối
đa tác động tiêu cực đến hạ du lưu vực sông bị chuyển, tăng cường hiệu quả sử dụng nước, đảm bảo công bằng hợp lý đối với các
lưu vực sông được chuyển.
- Các hồ chứa nước lớn như Cửa Đạt,
Trung Sơn, Hủa Na, Hồi Xuân, Bản Vẽ, Bản Mồng, Ngàn Trươi, sông Sào, Đắk Mi
4, A Vương, sông Bung 2, sông Bung 4, sông Tranh 2,... cần kiểm soát chặt chẽ
việc điều tiết cấp nước cho hạ du, đồng thời nghiên cứu bổ sung nhiệm vụ tham
gia điều tiết giảm lũ, cấp nước ở hạ du (đồng bằng Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa
Thiên Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng, Bình Định, Phú Yên) bao gồm
cả việc xem xét sử dụng một phần dung tích chết của một số hồ chứa trong trường
hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước, đặc biệt là các hồ thủy lợi vừa và nhỏ trên
các dòng nhánh.
- Nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung
quy trình vận hành liên hồ chứa sông Mã, sông Cả, sông Hương, Vu Gia - Thu Bồn,
Trà Khúc, Ba để nâng khả năng cấp nước cho hạ du, phòng, chống lũ và ứng phó
với điều kiện biến đổi khí hậu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm
an ninh năng lượng quốc gia.
- Bảo vệ nguồn nước dưới đất khu vực
đồng bằng ven biển từ Thanh Hóa đến Ninh Thuận, Bình Thuận đảm bảo không bị ô
nhiễm, suy thoái và xâm nhập mặn. Nguồn nước dưới đất ưu tiên để cấp nước cho
sinh hoạt đặc biệt các khu vực ven biển từ Bình Định đến Ninh Thuận, Bình Thuận.
- Tăng cường điều tra, tìm kiếm nguồn
nước dưới đất phục vụ cấp nước sinh hoạt ở những vùng khan hiếm nước, khó tiếp
cận với nguồn nước mặt ở khu vực miền núi thuộc vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải
miền Trung.
- Nghiên cứu các giải pháp công
trình dẫn nước dạng hở sang công trình dẫn nước dạng ống, kín, giảm thiểu tối
đa thất thoát nước trong quá trình sử dụng.
- Phải có hệ thống các giải pháp đồng
bộ để giảm thiểu các tác hại do nước gây ra, đặc biệt là lũ ống, lũ quét, sạt
lở đất thuộc khu vực miền núi ở các tỉnh trong vùng như Thanh Hóa, Nghệ An,
Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú
Yên.
- Rà soát, chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
chuyển đổi sản xuất đảm bảo phù hợp nguồn nước, đặc biệt nghiên cứu việc giảm
diện tích canh tác đối với những loại cây trồng sử dụng nhiều nước ở các khu
vực thường xuyên bị hạn hán thiếu nước như Ninh Thuận,
Bình Thuận; áp dụng các biện pháp, giải pháp tưới tiết kiệm nước trong sản xuất
nông nghiệp.
|
4
|
Tây
Nguyên
|
- Kiểm soát chặt chẽ việc điều tiết
cấp nước cho hạ du của các hồ chứa lớn, quan trọng như Thượng Kon Tum, Plei
Krông, Ialy, Sê San 4 và Sê San 4A, Buôn Tua Srah, Krông Buk hạ, Buôn Kốp,
SrêPốk 3, SrêPốk 4, SrêPốk 4A, đồng thời nghiên cứu bổ sung nhiệm vụ tham gia
điều tiết giảm lũ, cấp nước cho hạ du, bao gồm cả việc xem xét sử dụng một phần
dung tích chết của một số hồ chứa trong trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước,
đặc biệt là các hồ thủy lợi vừa và nhỏ trên các dòng nhánh.
- Nâng cao năng lực vận hành điều
tiết các công trình hồ chứa trên sông Đồng Nai như Đơn Dương, Đại Ninh, Đồng
Nai 2. Đồng Nai 3, Đồng Nai 4, Đăk R’Tih thuộc khu vực tỉnh Lâm Đồng, Đắk
Nông để đảm bảo việc cấp nước, phòng chống lũ cho hạ du thuộc các tỉnh vùng
Đông Nam Bộ.
- Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển nước
từ hồ Đại Ninh chuyển sang lưu vực sông Lũy tỉnh Bình Thuận và hồ Đơn Dương
chuyển sang lưu vực sông Cái tỉnh Ninh Thuận. Phục hồi nguồn nước bị suy
thoái, cạn kiệt thượng lưu sông Đồng Nai phía sau hồ Đơn Dương và Đại Ninh
thuộc địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Nước dưới đất là nguồn cung cấp
chính cho các mục đích như sinh hoạt, tưới cây công nghiệp, cần phải được bảo
vệ, phục hồi và khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững, đặc biệt là các vùng,
khu vực khó tiếp cận nguồn nước mặt.
- Tăng cường điều tra, tìm kiếm nguồn
nước dưới đất phục vụ cấp nước sinh hoạt ở những vùng thường xuyên hạn hán,
thiếu nước như Krông Păk, Cư M’Gar, Buôn Đôn thuộc tỉnh Đăk Lăk; Đăk Mil, Đăk
G’Long, Tuy Đức thuộc tỉnh Đăk Nông; Chư Sê, Mang Yang, Đăk Đoa, Ia Pa,.. thuộc tỉnh Gia Lai; Kon Plong, Đăk Tô, Sa Thầy, Tu Mơ Rông
thuộc tỉnh Kon Tum.
- Duy trì, bảo vệ diện tích rừng
phòng hộ đầu nguồn, rừng đặc dụng và khôi phục diện tích rừng phòng hộ đầu
nguồn bị suy thoái để bảo vệ nguồn sinh thủy trên địa bàn các tỉnh Tây
Nguyên.
- Nghiên cứu, áp dụng, triển khai
các giải pháp tưới tiết kiệm nước trong sản xuất nông nghiệp, cây công nghiệp;
nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sản xuất, mùa vụ theo hướng sản xuất nông nghiệp
hàng hóa chất lượng, giá trị và giá trị gia tăng cao, phù hợp với khả năng
nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Nâng cao hiệu quả quản lý, khai
thác, sử dụng nước của hệ thống các công trình cấp nước cho các mục đích như
sinh hoạt, nông nghiệp.
- Đảm bảo số lượng, chất lượng đáp ứng
hệ sinh thái thủy sinh, lễ hội văn hóa gắn với nguồn nước, đặc biệt là khu du
lịch Bản Đôn và các thác nước có ý nghĩa trong du lịch.
- Đối với việc điều hòa, phân phối
dòng chảy hạ lưu sông Sê San, Srêpok phía Campuchia cần phải được rà soát,
đánh giá tổng thể để đảm bảo phù hợp với năng lực các hồ chứa, điều kiện nguồn
nước và thực trạng yêu cầu sử dụng nước hạ lưu sông Sê San, Srêpok phía
Campuchia đảm bảo hài hòa lợi ích quốc gia có chung nguồn nước và thỏa thuận
quốc tế.
|
5
|
Đông
Nam Bộ
|
- Các hồ chứa nước lớn như Trị An,
Thác Mơ, Cần Đơn, Dầu Tiếng, Phước Hòa, Hàm Thuận cần được nghiên cứu, bổ
sung năng lực điều tiết nước, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng, an toàn
tuyệt đối và nâng cao khả năng tiếp cận nguồn nước cho các công trình khai
thác nước cho nông nghiệp, sinh hoạt và các ngành sử dụng nước khác thuộc
vùng như Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển nước
giữa các vùng trong lưu vực sông Đồng Nai như Phước Hòa sang Dầu Tiếng, Dầu
Tiếng sang Vàm Cỏ. Ngoài ra, cần xem xét hài hòa lợi ích giữa kinh tế và an
sinh xã hội của vấn đề chuyển nước trên lưu vực.
- Ưu tiên phục hồi, bảo vệ nguồn nước
là các sông nhánh phía hạ lưu sông Sài Gòn, Đồng Nai đoạn chảy qua tỉnh Đồng
Nai, Bình Dương và Thành phố Hồ Chí Minh.
- Hạn chế gia tăng lưu lượng và rà
soát điều chỉnh giảm khai thác nước dưới đất khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Đồng
thời, bảo vệ miền cấp của nước dưới đất, đặc biệt các vùng lộ của các tầng chứa
nước thuộc khu vực Bình Phước, Bình Dương và Đồng Nai.
- Duy trì dòng chảy tối thiểu trên
các sông đảm bảo giao thông thủy, đa dạng sinh học và hệ sinh thái thủy sinh,
đặc biệt là khu vực dự trữ sinh quyển Cần Giờ và vườn quốc gia Cát Tiên.
- Kiểm soát chặt chẽ việc khai
thác, cát sỏi và bảo vệ hành lang thoát lũ của sông, đặc biệt là việc lấn,
chiếm lòng, bờ bãi sông ở khu vực đô thị như Đồng Nai, Bình
Dương, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Kiểm soát chặt chẽ các cơ sở sản
xuất có hoạt động xả nước thải, thu gom, xử lý nước thải đô thị xả thải vào
nguồn nước.
|
6
|
Đồng
bằng sông Cửu Long
|
Thực hiện theo quy định tại mục 13
Phụ lục III kèm theo Quyết định này.
|
PHỤ LỤC V
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐIỀU TIẾT, KHAI THÁC, SỬ DỤNG
NGUỒN NƯỚC QUY MÔ LỚN
(Kèm theo Quyết định số 1622/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2022 của Thủ
tướng Chính phủ)
1. Hồ chứa, đập dâng
TT
|
Tên
công trình
|
Nguồn
nước khai thác
|
Thuộc
lưu vực sông
|
W
toàn bộ (106 m3)
|
Loại
hình công trình
|
I
|
HIỆN TRẠNG
|
|
|
|
|
1
|
Hồ Lai Châu
|
Sông
Đà
|
Hồng
- Thái Bình
|
1215.1
|
Thủy
điện
|
2
|
Hồ Sơn La
|
Sông
Đà
|
Hồng
- Thái Bình
|
9260
|
Thủy
điện
|
3
|
Hồ Bản Chát
|
Sông
Nậm Mu
|
Hồng
- Thái Bình
|
2137.7
|
Thủy
điện
|
4
|
Hồ Huội Quảng
|
Sông
Nậm Mu
|
Hồng
- Thái Bình
|
182.2
|
Thủy
điện
|
5
|
Hồ Hòa Bình
|
Sông
Đà
|
Hồng
- Thái Bình
|
9862
|
Thủy
điện
|
6
|
Hồ Thác Bà
|
Sông
Chảy
|
Hồng
- Thái Bình
|
2940
|
Thủy
điện
|
7
|
Hồ Tuyên Quang
|
Sông
Gâm
|
Hồng
- Thái Bình
|
2260
|
Thủy
điện
|
8
|
Hồ Núi Cốc
|
Sông
Công
|
Hồng
- Thái Bình
|
175.5
|
Thủy
lợi
|
9
|
Hồ Cấm Sơn
|
Sông
Hóa
|
Hồng
- Thái Bình
|
307
|
Thủy
lợi
|
10
|
Hồ Đồng Mô
|
Sông
Cầu Đầm
|
Hồng
- Thái Bình
|
61.9
|
Thủy
lợi
|
11
|
Đập Thác Huống
|
Sông
Cầu, Sông Thương
|
Hồng
- Thái Bình
|
-
|
Thủy
lợi
|
12
|
Hồ Cửa Đạt
|
Sông
Chu
|
Mã
|
1129.2
|
Thủy
lợi, thủy điện
|
13
|
Hồ Hủa Na
|
Sông
Chu
|
Mã
|
569.4
|
Thủy
điện
|
14
|
Hồ Trung Sơn
|
Sông
Mã
|
Mã
|
348.5
|
Thủy
điện
|
15
|
Hồ Hồi Xuân
|
Sông
Mã
|
Mã
|
63.4
|
Thủy
điện
|
16
|
Hồ Sông Mực
|
Sông
Yên
|
Mã
|
356
|
Thủy
lợi
|
17
|
Đập Bái Thượng
|
Sông
Chu
|
Mã
|
-
|
Thủy
lợi
|
18
|
Hồ Yên Mỹ
|
Sông
Thị Long
|
Yên
|
124.6
|
Thủy
lợi
|
19
|
Hồ Bản Vẽ
|
Sông
Cả
|
Cả
|
1834.6
|
Thủy
điện
|
20
|
Hồ Khe Bố
|
Sông
Cả
|
Cả
|
97.8
|
Thủy
điện
|
21
|
Hồ Ngàn Trươi
|
Sông
Ngàn Trươi
|
Cả
|
775.7
|
Thủy
lợi, thủy điện
|
22
|
Hồ Sông Sào
|
Sông
Sào
|
Cả
|
51.4
|
Thủy
lợi
|
23
|
Đập Đô Lương
|
Sông
Cả
|
Cả
|
-
|
Thủy
lợi
|
24
|
Hồ Vực Mấu
|
Sông
Hoàng Mai
|
Hoàng
Mai
|
74.1
|
Thủy
lợi
|
25
|
Hồ Kẻ Gỗ
|
Sông
Cửa Sót
|
Cửa
Sót
|
345
|
Thủy
lợi
|
26
|
Hồ Sông Rác
|
Sông
Rác
|
Rác
|
124.5
|
Thủy
lợi
|
27
|
NMTĐ A Lưới
|
Sông
Bồ
|
Hương
|
60.2
|
Thủy
điện
|
28
|
Hồ Hương Điền
|
Sông
Bồ
|
Hương
|
820.7
|
Thủy
điện
|
29
|
Hồ Tả Trạch
|
Sông
Tả Trạch
|
Hương
|
420.5
|
Thủy
lợi
|
30
|
Hồ Bình Điền
|
Sông
Hữu Trạch
|
Hương
|
423.7
|
Thủy
điện
|
31
|
Đập Thảo Long
|
Sông
Hương
|
Hương
|
-
|
Ngăn
mặn
|
32
|
Hồ Truồi
|
Sông
Truồi
|
Truồi
|
55.21
|
Thủy
lợi
|
33
|
Hồ Khe Tân
|
Sông
Khe Đá Mài
|
Vu
Gia - Thu Bồn
|
55.72
|
Thủy
lợi
|
34
|
Hồ Đắk Mi 4
|
Sông
Trường
|
Vu
Gia - Thu Bồn
|
312.4
|
Thủy
điện
|
35
|
Hồ A Vương
|
Sông
A Vương
|
Vu
Gia - Thu Bồn
|
343.6
|
Thủy
điện
|
36
|
Hồ Sông Bung 2
|
Sông
Bung
|
Vu
Gia - Thu Bồn
|
94.3
|
Thủy
điện
|
37
|
Hồ Sông Bung 4
|
Sông
Bung
|
Vu
Gia - Thu Bồn
|
510.8
|
Thủy
điện
|
38
|
Hồ Sông Tranh 2
|
Sông
Thu Bồn
|
Vu
Gia - Thu Bồn
|
729.2
|
Thủy
điện
|
39
|
Hồ Khe Diên
|
Sông
Khe Diên
|
Vu
Gia - Thu Bồn
|
51
|
Thủy
điện
|
40
|
Hồ Phú Ninh
|
Sông
Tam Kỳ
|
Tam
Kỳ
|
344
|
Thủy
lợi
|
41
|
Hồ Nước Trong
|
Sông
Tang
|
Trà
Khúc
|
289.5
|
Thủy
lợi, thủy điện
|
42
|
Hồ Đắk Drinh
|
Sông
Đắk Drinh
|
Trà
Khúc
|
249.3
|
Thủy
điện
|
43
|
Đập Thạch Nham
|
Sông
Trà Khúc
|
Trà
Khúc
|
-
|
Thủy
lợi
|
44
|
Hồ Vĩnh Sơn B
|
Sông
Trà Sơn
|
Kôn
- Hà Thanh
|
97
|
Thủy
điện
|
45
|
Hồ Định Bình
|
Sông
Kôn
|
Kôn
- Hà Thanh
|
226.13
|
Thủy
lợi, thủy điện
|
46
|
Hồ Núi Một
|
Sông
An Tượng
|
Kôn
- Hà Thanh
|
110
|
Thủy
lợi
|
47
|
Hồ Thuận Ninh
|
Sông
Kôn
|
Kôn
- Hà Thanh
|
35.4
|
Thủy
lợi
|
48
|
Đập Văn Phong
|
Sông
Kôn
|
Kôn
- Hà Thanh
|
-
|
Thủy
lợi
|
49
|
Hồ Vĩnh Sơn C
|
Đắk
Ding Dong
|
Ba
|
58
|
Thủy
điện
|
50
|
Hồ KaNak
|
Sông
Ba
|
Ba
|
313.7
|
Thủy
điện
|
51
|
Hồ An Khê
|
Sông
Ba
|
Ba
|
15.9
|
Thủy
điện
|
52
|
Hồ Ayun Hạ
|
Sông
Ba Ayun
|
Ba
|
253
|
Thủy
lợi
|
53
|
Hồ Krông H'năng
|
Sông
Krông H’Năng
|
Ba
|
165.8
|
Thủy
điện
|
54
|
Hồ Sông Ba Hạ
|
Sông
Ba
|
Ba
|
349.7
|
Thủy
điện
|
55
|
Hồ Sông Hinh
|
Sông
Hinh
|
Ba
|
357
|
Thủy
điện
|
56
|
Hồ Ia M'la
|
Sông
Ea Mlách
|
Ba
|
54.2
|
Thủy
lợi
|
57
|
Đập Đồng Cam
|
Sông
Ba
|
Ba
|
-
|
Thủy
lợi
|
58
|
Hồ Thượng Kon Tum
|
Sông
Đắk Bla
|
Sê
San
|
145.5
|
Thủy
điện
|
59
|
Hồ Đắk Bla
|
Sông
Đắk Bla
|
Sê
San
|
30
|
Thủy
điện
|
60
|
Hồ PleiKrông
|
Sông
Sê San
|
Sê
San
|
1048.7
|
Thủy
điện
|
61
|
Hồ Ialy
|
Sông
Sê San
|
Sê
San
|
1037.1
|
Thủy
điện
|
62
|
Hồ Sê San 3
|
Sông
Sê San
|
Sê
San
|
92
|
Thủy
điện
|
63
|
Hồ Sê San 3A
|
Sông
Sê San
|
Sê
San
|
80.6
|
Thủy
điện
|
64
|
Hồ Sê San 4
|
Sông
Sê San
|
Sê
San
|
893.3
|
Thủy
điện
|
65
|
Hồ Sê San 4A
|
Sông
Sê San
|
Sê
San
|
13.1
|
Thủy
điện
|
66
|
Hồ Krông Buk Hạ
|
Sông
Krông Buk
|
SrêPốk
|
109.34
|
Thủy
lợi
|
67
|
Hồ Buôn Tua Srah
|
Sông
Krông Nô
|
SrêPốk
|
786.9
|
Thủy
điện
|
68
|
Hồ Buôn Kuop
|
Sông
SrêPốk
|
SrêPốk
|
64.2
|
Thủy
điện
|
69
|
Hồ SrêPốk 3
|
Sông
SrêPốk
|
SrêPốk
|
219
|
Thủy
điện
|
70
|
Hồ SrêPốk 4
|
Sông
SrêPốk
|
SrêPốk
|
25.9
|
Thủy
điện
|
71
|
Hồ SrêPốk 4A
|
Sông
SrêPốk
|
SrêPốk
|
3.9
|
Thủy
điện
|
72
|
Hồ Ia Mơr
|
Sông
Ea meur
|
Ia
H'Leo
|
177.8
|
Thủy
lợi
|
73
|
Hồ Ea Súp thượng
|
Sông
Ea Súp
|
Ia
H'Leo
|
146.94
|
Thủy
lợi
|
74
|
Hồ Thác Mơ
|
Sông
Bé
|
Đồng
Nai
|
1360
|
Thủy
điện
|
75
|
Hồ Cần Đơn
|
Sông
Bé
|
Đồng
Nai
|
165.5
|
Thủy
điện
|
76
|
Hồ Srok Phu Mieng
|
Sông
Bé
|
Đồng
Nai
|
99.3
|
Thủy
điện
|
77
|
Hồ Phước Hòa
|
Sông
Bé
|
Đồng
Nai
|
21
|
Thủy lợi
|
78
|
NMTĐ Thác Mơ MR
|
Sông
Bé
|
Đồng
Nai
|
-
|
Thủy
điện
|
79
|
Hồ Đơn Dương
|
Sông
Đồng Nai
|
Đồng
Nai
|
165
|
Thủy
điện
|
80
|
NMTĐ Đa Nhim
MR GĐ1
|
Sông
Ninh Sơn
|
-
|
-
|
Thủy
điện
|
81
|
Hồ Đại Ninh
|
Sông
Đồng Nai
|
Đồng
Nai
|
319.8
|
Thủy
điện
|
82
|
Hồ Đồng Nai 2
|
Sông
Đồng Nai
|
Đồng
Nai
|
281
|
Thủy
điện
|
83
|
Hồ Đồng Nai 3
|
Sông
Đồng Nai
|
Đồng
Nai
|
1690.1
|
Thủy
điện
|
84
|
Hồ Đồng Nai 4
|
Sông
Đồng Nai
|
Đồng
Nai
|
332.1
|
Thủy
điện
|
85
|
Hồ Đồng Nai 5
|
Sông
Đồng Nai
|
Đồng
Nai
|
106.3
|
Thủy
điện
|
86
|
Hồ Trị An
|
Sông
Đồng Nai
|
Đồng
Nai
|
2764.7
|
Thủy
điện
|
87
|
Hồ Đăk RTih (Bậc trên)
|
Sông
Đăk R’Tih
|
Đồng
Nai
|
137.1
|
Thủy
điện
|
88
|
Hồ Dầu Tiếng
|
Sông
Sài Gòn
|
Đồng
Nai
|
1580
|
Thủy
lợi, thủy điện
|
89
|
Hồ Hàm Thuận
|
Sông
La Ngà
|
Đồng
Nai
|
695
|
Thủy
điện
|
90
|
Hồ Đa Mi
|
Sông
Đa Mi
|
Đồng
Nai
|
140.8
|
Thủy
điện
|
91
|
Hồ Đăk MBri
|
Sông
Đa Guoay
|
Đồng
Nai
|
56.3
|
Thủy
điện
|
92
|
Hồ Pa Khoang
|
Sông
Nậm Rốm
|
Mê
Công
|
56.8
|
Thủy
lợi
|
93
|
Hồ Sông Sắt
|
Sông
A Le
|
Cái
Nha Trang
|
69.33
|
Thủy
lợi
|
94
|
Hồ Đá Bàn
|
Sông
Đá Bàn
|
Cái
Ninh Hòa
|
75
|
Thủy
lợi
|
95
|
Hồ Yên Lập
|
Sông
Yên Lập
|
Nhóm
các sông Quảng Ninh
|
127.5
|
Thủy
lợi
|
96
|
Hồ Tràng Vinh
|
Sông
Vài Lài
|
Nhóm
các sông Quảng Ninh
|
74.76
|
Thủy
lợi
|
97
|
Hồ Rào Đá
|
Sông
Rào Đá
|
Nhóm
các sông Quảng Bình
|
82.5
|
Thủy
lợi
|
98
|
Hồ An Mã
|
Sông
Rào Con
|
Nhóm
các sông Quảng Bình
|
67.85
|
Thủy
lợi
|
99
|
Hồ Vực Tròn
|
Sông
Ròn
|
Nhóm
các sông Quảng Bình
|
52.8
|
Thủy
lợi
|
100
|
Hồ Rào Quán
|
Sông
Rào Quán
|
Nhóm
các sông Quảng Trị
|
162.99
|
Thủy
lợi
|
101
|
Hồ Sông Quao
|
Sông
Quao
|
Nhóm
sông Đông Nam Bộ
|
80
|
Thủy
lợi
|
102
|
Hồ Sông Dinh 3
|
Sông
Dinh
|
Nhóm
sông Đông Nam Bộ
|
58.13
|
Thủy
lợi
|
103
|
Hồ Sông Ray
|
Sông
Ray
|
Nhóm
sông Đông Nam Bộ
|
215.36
|
Thủy
lợi
|
II
|
GIAI ĐOẠN 2021-2030
|
|
|
|
|
1
|
Hồ Bản Lải
|
Sông
Kỳ Cùng
|
Bằng
Giang - Kỳ Cùng
|
164
|
Thủy
lợi
|
2
|
Hồ Cánh Tạng
|
Sông
Cái
|
Hồng
- Thái Bình
|
95
|
Thủy
lợi
|
3
|
NMTĐ Hòa Bình MR
|
Sông
Đà
|
Hồng
- Thái Bình
|
|
Thủy
điện
|
4
|
NMTĐ Hồi Xuân MR
|
Sông
Mã
|
Mã
|
|
Thủy
điện
|
5
|
Đập Cẩm Hoàng
|
Sông
Mã
|
Mã
|
-
|
Thủy
lợi, thủy điện
|
6
|
Hồ Bản Mồng
|
Sông
Hiếu
|
Cả
|
225
|
Thủy
lợi
|
7
|
Đập dâng Trà Khúc
|
Sông
Trà Khúc
|
Trà
Khúc
|
11,68
|
Ngăn
mặn
|
8
|
Hồ sông Bắc
|
Sông
Cu Đê
|
Sông
Cu Đê
|
111,2
|
Thủy
lợi, cấp nước sinh hoạt
|
9
|
Hồ Đồng Mít
|
Sông
An Lão
|
Lại
Giang
|
90
|
Thủy
lợi
|
10
|
NMTĐ Yaly MR
|
Sông
Sê San
|
Sê
San
|
|
Thủy
điện
|
11
|
Hồ Krông Pách Thượng
|
Sông
Ea krong Pak
|
Srêpok
|
123
|
Thủy
lợi
|
12
|
NMTĐ Trị An MR
|
Sông
Đồng Nai
|
Đồng
Nai
|
|
Thủy
điện
|
13
|
Hồ Sông Chò 1
|
Sông
Chò
|
Cái
Nha Trang
|
108
|
Thủy
lợi
|
14
|
Hồ Sông Luỹ
|
Sông
Lũy
|
Đông
Nam Bộ
|
156
|
Thủy
lợi
|
15
|
Hồ Sông Cái
|
Sông
Cái Phan Rang
|
Đông
Nam Bộ
|
220
|
Thủy
lợi
|
16
|
NMTĐ Sê San 3 MR
|
Sông
Sê San
|
Sê
San
|
|
Thủy
điện
|
17
|
NMTĐ Sê San 4 MR
|
Sông
Sê San
|
Sê
San
|
|
Thủy
điện
|
18
|
Hồ La Ngà 3
|
Sông
La Ngà
|
Đồng
Nai
|
435
|
Thủy
lợi
|
19
|
NMTĐ Đa Nhim 2 MR
|
Sông
Đồng Nai
|
Đồng
Nai
|
|
Thủy
điện
|
20
|
Hồ Ka Pét
|
Suối
Bà Bích
|
Cà
Ty
|
51
|
Thủy lợi
|
III
|
GIAI ĐOẠN 2031-2050
|
|
|
|
|
1
|
NMTĐ Tuyên Quang MR
|
Sông
Gâm
|
Hồng
- Thái Bình
|
|
Thủy
điện
|
2
|
NMTĐ Huội Quảng MR
|
Sông
Nậm Mu
|
Hồng
- Thái Bình
|
|
Thủy
điện
|
3
|
NMTĐ Sơn La MR (giai đoạn 1 và giai
đoạn 2)
|
Sông
Đà
|
Hồng
- Thái Bình
|
|
Thủy
điện
|
4
|
NMTĐ Trung Sơn
MR
|
Sông
Mã
|
Mã
|
|
Thủy
điện
|
5
|
NMTĐ Bản Vẽ MR
|
Sông
Cả
|
Cả
|
|
Thủy
điện
|
6
|
NMTĐ Quảng Trị MR
|
Sông
Rào Quán
|
Nhóm
sông Quảng Trị
|
|
Thủy
điện
|
7
|
NMTĐ Sông Tranh 2 MR
|
Sông
Sông Tranh
|
Vu
Gia Thu Bồn
|
|
Thủy
điện
|
8
|
NMTĐ Ba Hạ MR
|
Sông
Ba
|
Ba
|
|
Thủy
điện
|
9
|
NMTĐ Buôn Kuốp MR
|
Sông
Srêpốk
|
Srêpok
|
|
Thủy
điện
|
10
|
NMTĐ Srêpốk 3 MR
|
Sông
Srêpốk
|
Srêpok
|
|
Thủy
điện
|
11
|
NMTĐ Bản Chát MR
|
Sông
Nậm Mu
|
Hồng
- Thái Bình
|
|
Thủy
điện
|
12
|
NMTĐ Lai Châu MR
|
Sông
Đà
|
Hồng
- Thái Bình
|
|
Thủy
điện
|
2. Các công trình khai thác khác
TT
|
Công
trình đầu mối
|
Nguồn
nước khai thác
|
Thuộc
lưu vực sông
|
Cấp cho hệ thống/ vùng thủy lợi
|
Mục
đích sử dụng nước chính
|
1
|
Trạm bơm Ấp Bắc
|
Sông
Hồng
|
Hồng
- Thái Bình
|
Ấp Bắc
- Nam Hồng
|
Tưới,
tạo nguồn (SH,SX)
|
2
|
Cống Xuân Quan
|
Sông
Hồng
|
Hồng
- Thái Bình
|
Bắc
Hưng Hải
|
Tưới,
tạo nguồn (SH,SX)
|
3
|
Cống Long Tửu, Trạm bơm Kim Đôi
|
Sông
Đuống, sông Cầu
|
Hồng
- Thái Bình
|
Bắc
Đuống
|
Tưới,
tạo nguồn (SH,SX)
|
4
|
Trạm bơm Như Trác, Hữu Bị, Cốc
Thành, Cổ Đam, Nhâm Tràng
|
Sông
Hồng, sông Đào, sông Đáy, sông Châu Giang
|
Hồng
- Thái Bình
|
Bắc
Nam Hà
|
Tưới,
tạo nguồn (SH,SX)
|
5
|
Cống Trung Trang
|
Sông
Đa Độ
|
Hồng
- Thái Bình
|
Đa Độ
|
Tưới,
tạo nguồn (SH,SX)
|
6
|
Cống Chanh Chử,
Ba Đồng II, Đồng Ngừ
|
Sông
Thái Bình, sông Luộc, sông Hoa
|
Hồng
- Thái Bình
|
Vĩnh
Bảo
|
Tưới,
tạo nguồn (SH,SX)
|
7
|
Trạm bơm,cống
|
Sông
Đào, sông Đáy, sông Ninh Cơ
|
Hồng
- Thái Bình
|
Nghĩa
Hưng
|
Tưới,
tạo nguồn (SH,SX)
|
8
|
Trạm bơm, cống
|
Sông
Hồng, sông Đào, sông Ninh Cơ
|
Hồng
- Thái Bình
|
Nam
Ninh
|
Tưới,
tạo nguồn (SH,SX)
|
9
|
Cống
|
Sông
Trà Lý
|
Hồng
- Thái Bình
|
Nam
Thái Bình
|
Tưới,
tạo nguồn (SH,SX)
|
10
|
Đập dâng Liễn Sơn, Trạm bơm Bạch Hạc
|
Sông
Phó Đáy, sông Hồng
|
Hồng
- Thái Bình
|
Liễn
Sơn
|
Tưới,
tạo nguồn (SH,SX)
|
11
|
Cống Liên Mạc
|
Sông
Hồng, sông Đáy, sông Nhuệ
|
Hồng
- Thái Bình
|
Sông
Nhuệ
|
Tưới,
tạo nguồn (SH,SX)
|
12
|
Cống Cát Đàm, Ngô Đồng
|
Sông
Hồng
|
Hồng
- Thái Bình
|
Xuân
Thủy
|
Tưới,
tạo nguồn (SH,SX)
|
13
|
Cống Nam Đàn
|
Sông
Cả
|
Cả
|
Nam
Nghệ An
|
Tưới,
tạo nguồn (SH,SX)
|
14
|
Đập dâng
|
Sông
Côn
|
Kôn
- Hà Thanh
|
Tân
An - Đập Đá
|
Tưới,
tạo nguồn (SH,SX)
|
3. Công trình ngăn mặn
TT
|
Tên
công trình
|
Sông,
kênh
|
B
(m)
|
Z
(m)
|
I
|
HIỆN TRẠNG
|
|
|
|
1
|
Âu thuyền Tắc Thủ
|
Sông
Ông Đốc
|
30
|
-3.5
|
2
|
Rạch Ráng
|
Sông
Ông Đốc
|
36
|
-3
|
3
|
Rạch Rum
|
Rạch
Săm Sóc
|
30
|
-4
|
4
|
Bông Lot
|
Sông
Cầu Kè
|
30
|
-4.5
|
5
|
Cần Chông
|
Sông
Cầu Quan
|
80
|
-4.5
|
6
|
Vĩnh Kim
|
Rạch
Đãi Vàng
|
60
|
-4.5
|
7
|
Láng Thé
|
Rạch
Láng Thẻ
|
100
|
-4.5
|
8
|
Cai Hop
|
Rạch
Dừa Đỏ
|
70
|
-4.5
|
9
|
Vũng Liêm
|
Rạch
Vũng Liêm
|
46
|
-4.5
|
10
|
Ba Lai
|
Sông
Ba Lai
|
82
|
-4.5
|
11
|
Ca Moi
|
Sông
Tiền
|
30
|
-2.5
|
12
|
Xuân Hòa
|
Sông
Kỳ Hôn
|
32
|
-3.5
|
13
|
Vàm Răng
|
Kênh
Rạch Giá - Hà Tiên
|
30
|
-4.5
|
14
|
Sông Kiên
|
Sông
Long Xuyên
|
50
|
-5
|
15
|
Kênh Cụt
|
Kênh
Rạch Sỏi
|
60
|
-5
|
16
|
Cống âu thuyền Ninh Quới
|
kênh
Quản Lộ - Phụng Hiệp
|
|
|
17
|
Đập ngăn mặn hạ lưu sông Dinh
|
Sông
Cái Phan Rang
|
240
|
-3.5
|
II
|
GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
|
|
|
|
1
|
Hệ thống thủy lợi Nam Bến Tre
|
Sông
Hàm Luông, sông Cổ Chiên
|
Cửu
Long
|
|
2
|
Dự án Hệ thống thủy lợi Cái Lớn -
Cái Bé
|
Sông
Cái Lớn, Cái Bé
|
Cửu
Long
|
|
4. Nhà máy, công trình cấp nước
TT
|
Tên
công trình
|
Nguồn
nước
|
Lưu
vực sông
|
Lưu
lượng khai thác (m3/ngày đêm)
|
Hiện
tại
|
Đến năm 2030
|
Đến
năm 2050
|
I
|
NƯỚC MẶT
|
|
|
|
|
|
1
|
NMN Sông Đà
|
Sông
Đà
|
Hồng
- Thái Bình
|
640.000
|
-
|
-
|
2
|
NMN Sông Đuống
|
Sông
Đuống
|
Hồng
- Thái Bình
|
315.000
|
-
|
-
|
3
|
NMN Bắc Thăng Long
|
Sông
Hồng
|
Hồng
- Thái Bình
|
165.000
|
-
|
-
|
4
|
NMN Nam Núi Cốc
|
Sông
Cầu
|
Hồng
- Thái Bình
|
53.000
|
-
|
-
|
5
|
NMN Vinaconex
|
Sông
Đà
|
Hồng
- Thái Bình
|
640.000
|
-
|
-
|
6
|
NMN Ba Vì
|
Sông
Đà
|
Hồng
- Thái Bình
|
-
|
100.000
|
150.000
|
7
|
NMN Sông Đuống
|
Sông
Đuống
|
Hồng
- Thái Bình
|
315.000
|
600.000
|
900.000
|
8
|
NMN Sông Hồng
|
Sông
Hồng
|
Hồng
- Thái Bình
|
1.807.632
|
300.000
|
450.000
|
9
|
NMN Xuân Mai
|
Sông
Đà
|
Hồng
- Thái Bình
|
-
|
300.000
|
500.000
|
10
|
Nguồn nước cấp từ Hà Nam (phần dự kiến
cấp cho Hà Nội)
|
Sông
Hồng
|
Hồng
- Thái Bình
|
-
|
70.000
|
80.000
|
11
|
NMN mặt nội bộ khu vực (Phúc Thọ,
Minh Quang, Minh Châu, Tiến Thịnh..)
|
-
|
Hồng
- Thái Bình
|
-
|
51.000
|
52.000
|
12
|
Công trình hệ thống cấp nước thô
cho các nhà máy sản xuất nước sạch tại thành phố Vinh
|
Sông
Cả
|
Cả
|
200.000
|
-
|
-
|
13
|
NMN Vạn Niên
|
Sông
Hương
|
Hương
|
138.000
|
215.000
|
-
|
14
|
NMN Cầu Đỏ
|
Sông
Vu Gia
|
Vu
Gia - Thu Bồn
|
330.000
|
366.000
|
-
|
15
|
NMN Tân Hiệp
|
Sông
Đồng Nai
|
Đồng
Nai
|
219.500
|
-
|
-
|
16
|
NMN Thiện Tân và hệ thống cấp nước
Vĩnh Cửu
|
Sông
Đồng Nai
|
Đồng
Nai
|
225.750
|
-
|
-
|
17
|
NMN Thủ Đức
|
Sông
Đồng Nai
|
Đồng
Nai
|
780.000
|
-
|
-
|
18
|
NMN Nhơn Trạch
|
Sông
Đồng Nai
|
Đồng
Nai
|
105.000
|
-
|
-
|
19
|
NMN Bình An
|
Sông
Đồng Nai
|
Đồng
Nai
|
115.000
|
-
|
-
|
20
|
NMN B.O.O
Thủ Đức
|
Sông
Đồng Nai
|
Đồng
Nai
|
315.000
|
-
|
-
|
21
|
NMN Tân Hiệp
|
Sông
Đồng nai
|
Đồng
Nai
|
60.000
|
-
|
-
|
22
|
Hệ thống cấp nước sông Sài Gòn
|
Sông
Sài Gòn
|
Đồng
Nai
|
315.000
|
-
|
-
|
23
|
NMN Đồng Tâm
|
Sông
Tiền
|
Cửu
Long
|
90.000
|
-
|
-
|
24
|
NMN Cần Thơ 1
|
Sông
Cần Thơ
|
Cửu
Long
|
78.000
|
-
|
-
|
25
|
NMN mặt Sông Hậu
|
Sông
Hậu
|
Cửu
Long
|
100.000
|
-
|
-
|
26
|
NMN sông Tiền 1
|
Sông
Tiền
|
Cửu
Long
|
-
|
300.000
|
-
|
27
|
NMN sông Tiền 2
|
Sông
Tiền
|
Cửu Long
|
-
|
300.000
|
-
|
28
|
Cụm NMN sông Hậu 1
|
Sông
Hậu
|
Cửu
Long
|
-
|
600.000
|
-
|
29
|
NMN sông Hậu 2
|
Sông
Hậu
|
Cửu
Long
|
-
|
300.000
|
-
|
30
|
NMN sông Hậu 3
|
Sông
Hậu
|
Cửu
Long
|
-
|
150.000
|
-
|
31
|
NMN Tháp Chàm
|
Sông
Cái Phan Rang
|
Cái
Phan Rang
|
60.000
|
120.000
|
-
|
32
|
NMN Võ Cạnh
|
Sông
Cái Nha Trang
|
Cái
Nha Trang
|
108.000
|
-
|
-
|
33
|
NMN Diễn Vọng
|
Sông
Diễn Vọng
|
Diễn
Vọng
|
60.000
|
-
|
-
|
34
|
NMN Hòa Liên
|
Sông
Cu Đê
|
Cu
Đê
|
132.000
|
-
|
-
|
35
|
Nhà máy Đạm Phú Mỹ
|
Sông
Sao
|
Sông
Thị Vải
|
98.400
|
-
|
-
|
36
|
Nhà máy sản xuất bột ngọt Vedan
|
Sông
Thị Vải
|
Sông
Thị Vải
|
200.000
|
-
|
-
|
II
|
NƯỚC DƯỚI ĐẤT
|
|
|
|
|
|
1
|
Trạm cấp nước cơ sở II Ba La - Hà
Đông, Hà Nội
|
-
|
Hồng
- Thái Bình
|
22.000
|
-
|
-
|
2
|
NMN Yên Phụ, Hà Nội
|
-
|
Hồng
- Thái Bình
|
90.000
|
80.000
|
70.000
|
3
|
NMN Ngọc Hà, Hà Nội
|
-
|
Hồng
- Thái Bình
|
27.000
|
21.000
|
16.000
|
4
|
NMN Ngô Sỹ Liên, Hà Nội
|
-
|
Hồng
- Thái Bình
|
45.000
|
35.000
|
30.000
|
5
|
NMN Nam Dư, Hà Nội
|
-
|
Hồng
- Thái Bình
|
58.800
|
47.000
|
44.000
|
6
|
NMN Lương Yên, Hà Nội
|
-
|
Hồng
- Thái Bình
|
45.000
|
40.000
|
35.000
|
7
|
NMN Cáo Đỉnh, Hà Nội
|
-
|
Hồng
- Thái Bình
|
50.000
|
46.000
|
41.000
|
8
|
NMN Đông Anh, Hà Nội
|
-
|
Hồng
- Thái Bình
|
12.000
|
10.000
|
8.000
|
9
|
Bãi giếng Mai Dịch thuộc NMN Mai Dịch,
Hà Nội
|
-
|
Hồng
- Thái Bình
|
37.000
|
41.000
|
31.000
|
10
|
Bãi giếng Thượng Cát thuộc NMN Mai
Dịch, Hà Nội
|
-
|
Hồng
- Thái Bình
|
12.000
|
-
|
-
|
11
|
Công trình KT NDĐ tại hang Thẳm Tát Tòng, Sơn La
|
-
|
Hồng
- Thái Bình
|
10.000
|
-
|
-
|
12
|
Công trình KT NDĐ tại phường Túc
Duyên, Thái Nguyên
|
-
|
Hồng
- Thái Bình
|
13.000
|
-
|
-
|
13
|
Trạm cấp nước cục bộ KĐT Thanh Hà,
Hà Nội
|
-
|
Hồng
- Thái Bình
|
10.000
|
-
|
-
|
14
|
Công trình KT NDĐ tại KCN dệt may
Phố Nối B, Hưng Yên
|
-
|
Hồng
- Thái Bình
|
17.000
|
-
|
-
|
15
|
NMN Hà Đông 1, Hà Nội
|
-
|
Hồng
- Thái Bình
|
22.000
|
16.000
|
14.000
|
16
|
NMN Hà Đông 2, Hà Nội
|
-
|
Hồng
- Thái Bình
|
30.000
|
22.000
|
19.500
|
17
|
NMN Sơn Tây 1, Hà Nội
|
-
|
Hồng
- Thái Bình
|
10.000
|
9.000
|
8.000
|
18
|
NMN Sơn Tây 2, Hà Nội
|
-
|
Hồng
- Thái Bình
|
17.000
|
15.000
|
12.000
|
19
|
NMN Gia Lâm, Hà Nội
|
-
|
Hồng
- Thái Bình
|
57.336
|
55.000
|
50.000
|
20
|
Công trình KT NDĐ tại Cảng hàng
không quốc tế Nội Bài, Hà Nội
|
-
|
Hồng
- Thái Bình
|
10.000
|
-
|
-
|
21
|
Công trình KT NDĐ tại KCN Quang
Minh, Hà Nội
|
-
|
Hồng
- Thái Bình
|
11.980
|
-
|
-
|
22
|
NMN Phúc Yên, Vĩnh Phúc
|
-
|
Hồng
- Thái Bình
|
19.000
|
-
|
-
|
23
|
Công trình KT NDĐ tại xã Đông Mỹ,
huyện Thanh Trì, Hà Nội
|
-
|
Hồng
- Thái Bình
|
10.000
|
-
|
-
|
24
|
Công trình KT NDĐ tại phường Viên
Sơn, thị xã Sơn Tây và phường Sen Chiểu, huyện Phúc Thọ, Hà Nội
|
-
|
Hồng
- Thái Bình
|
30.000
|
-
|
-
|
25
|
Công trình KT NDĐ trên địa bàn phường Dương Nội, quận Hà Đông, Hà Nội
|
-
|
Hồng
- Thái Bình
|
30.000
|
25.000
|
20.000
|
26
|
Công trình KT NDĐ trên địa bàn phường
Hạ Đình, quận Thanh Xuân, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai và xã Tân Triều, huyện
Thanh Trì, Hà Nội
|
-
|
Hồng
- Thái Bình
|
15.000
|
10.000
|
-
|
27
|
Công trình KT NDĐ cơ sở I, Bà Triệu
- Hà Đông, Hà Nội
|
-
|
Hồng
- Thái Bình
|
22.000
|
-
|
-
|
28
|
NMN Bắc Thăng Long, Hà Nội
|
-
|
Hồng
- Thái Bình
|
15.000
|
-
|
-
|
29
|
Trạm cấp nước Sân bay Gia Lâm, Hà Nội
|
-
|
Hồng
- Thái Bình
|
12.000
|
10.000
|
8.000
|
30
|
Bãi giếng Bắc sông Hà Thanh, Bình Định
|
-
|
Kôn
- Hà Thanh
|
20.300
|
-
|
-
|
31
|
Hệ thống cấp nước liên xã huyện Cư
Kuin, Đắk Lắk
|
-
|
Srê
pốk
|
20.000
|
-
|
-
|
32
|
Công trình KT NDĐ tại Khu chế xuất
và Công nghiệp Linh Trung III, Tây Ninh
|
-
|
Đồng
Nai
|
10.000
|
-
|
-
|
33
|
NMN Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh
|
-
|
Đồng
Nai
|
38.000
|
-
|
-
|
34
|
Công trình khai thác nước dưới đất
khu công nghiệp Nhơn Trạch 1
|
-
|
Đồng
Nai
|
11.500
|
-
|
-
|
35
|
Công trình KT NDĐ nằm trên địa bàn
các phường 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8 và 9, TP Cà Mau
|
-
|
Cửu
Long
|
26.000
|
-
|
-
|
36
|
Công trình KT NDĐ tại phường 6,
thành phố Sóc Trăng
|
-
|
Cửu
Long
|
11.400
|
-
|
-
|
37
|
NMN Duyên Hải, Trà Vinh
|
-
|
Cửu
Long
|
10.000
|
-
|
-
|
38
|
Công trình KT NDĐ tại khu công nghiệp
Phú An Thạnh, Long An
|
-
|
Cửu
Long
|
11.800
|
-
|
-
|
39
|
NMN ngầm Phú Mỹ, Bà Rịa Vũng Tàu
|
-
|
Nhóm
sông Đông Nam Bộ
|
18.400
|
-
|
-
|
PHỤ LỤC VI
DANH MỤC NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN ƯU TIÊN
(Kèm theo Quyết định số 1622/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2022 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT
|
Tên
nhiệm vụ, đề án, dự án
|
Cơ
quan chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Giai
đoạn
|
1
|
Sửa đổi, bổ sung Luật Tài nguyên nước
và các văn bản quy phạm pháp luật tài nguyên nước
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, ngành và UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương liên quan.
|
2022
- 2023
|
2
|
Quy hoạch tổng hợp các lưu vực sông
liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, ngành và UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương liên quan.
|
2022
- 2025
|
3
|
Xây dựng và vận hành hệ thống thông
tin dữ liệu tài nguyên nước và giám sát tài nguyên nước quốc gia
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, ngành và UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương liên quan.
|
2022
- 2025
|
4
|
Hệ thống theo dõi, giám sát việc phối
hợp vận hành theo quy trình vận hành liên hồ chứa của các hồ chứa lớn, quan trọng
trên 11 lưu vực sông theo thời gian thực
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Xây dựng, Bộ Công Thương và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương liên quan.
|
2022
- 2025
|
5
|
Phân vùng mức độ khan hiếm nước, dự
báo, cảnh báo mức độ thiếu nước, ô nhiễm, suy thoái nguồn nước phục vụ điều
hòa phân phối nguồn nước và xây dựng bộ chỉ số an ninh nguồn nước
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, ngành và UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương liên quan.
|
2025
- 2030
|
6
|
Chương trình chuyển đổi số trong lĩnh vực tài nguyên nước
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, ngành và UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương liên quan.
|
2025
- 2030
|
7
|
Dự án xây dựng giải pháp chủ động
nguồn nước cho các vùng Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long, vùng sâu, vùng xa và các hải đảo
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Xây dựng, Bộ Công Thương và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương liên quan.
|
2022
- 2030
|
8
|
Đề án thí điểm cải thiện, phục hồi
các nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt và ô nhiễm sông Nhuệ - Đáy, sông Cầu.
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, ngành và UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương liên quan.
|
2022
- 2030
|
9
|
Chương trình hợp tác quốc tế về
chia sẻ thông tin, số liệu khai thác sử dụng nước, nâng cao hiệu quả sử dụng
nước và giải pháp đảm bảo an ninh tài nguyên nước
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
Bộ Ngoại giao, Bộ Khoa học và Công
nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng,
các bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương liên quan
|
2022
- 2030
|
10
|
Xây dựng các dự án thúc đẩy sự tham
gia của cộng đồng, vấn đề bình đẳng giới, sự đa dạng và hoà nhập xã hội
(GEDSI), đảm bảo việc tiếp cận nguồn nước phải dựa trên nguyên tắc công bằng
và bền vững
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Xây dựng, các bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương liên quan.
|
2022
- 2030
|
11
|
Chương trình an toàn đập, hồ chứa
nước
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ,
ngành và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương liên quan
|
2022
- 2030
|
12
|
Chương trình phát triển và nâng cao
chất lượng rừng gắn với đảm bảo an ninh tài nguyên nước
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành và UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương liên quan
|
2022
- 2030
|
13
|
Chương trình tăng cường năng lực
thoát nước, chống ngập và xử lý nước thải đô thị
|
Bộ
Xây dựng
|
Các bộ, ngành và UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương liên quan
|
2022
- 2030
|
14
|
Đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhằm sử dụng nước
tiết kiệm, hiệu quả
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ, ngành và địa phương có liên quan
|
2022
- 2030
|
15
|
Chương trình hiện đại hóa các hệ thống
công trình thủy lợi lớn
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành và UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương liên quan
|
2023
- 2030
|
Quyết định 1622/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1622/QĐ-TTg ngày 27/12/2022 phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
7.958
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|