ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1603/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 31 tháng 7
năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ MƯA LỚN,
LŨ QUÉT, LŨ LỤT, SẠT LỞ ĐẤT, ĐÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ
Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Phòng, chống
thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Theo đề
nghị của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh tại Tờ
trình số 21/TTr- PCTT ngày 29 tháng 7 năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Phương án ứng
phó mưa lớn, lũ quét, lũ lụt, sạt lở đất, đá trên địa bàn tỉnh Sơn La (có
Phương án kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các sở, ban ngành thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai tỉnh;
Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo TW về PCTT;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Thành viên BCH PCTT & TKCN tỉnh;
- Như Điều 3;
- Các sở, ban, ngành;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, Mạnh-KT, 13 bản.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lò Minh Hùng
|
PHƯƠNG ÁN
ỨNG PHÓ VỚI MƯA LỚN, LŨ QUÉT, LŨ LỤT, SẠT LỞ ĐẤT,
ĐÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Kèm theo Quyết định số 1603/QĐ-UBND ngày 31/7/2020 của UBND tỉnh)
Trên địa bàn
tỉnh Sơn La, những năm gần đây thiên tai xảy ra phức tạp, cực đoan, khó lường: Những đợt mưa to trên diện rộng nhiều ngày, những trận
mưa lớn trong nhiều giờ, những cơn mưa lớn kèm theo dông lốc bất chợt tập trung
cục bộ với cường độ mạnh chưa từng có; xảy ra lũ quét, sạt lở đất, đá mang tính lịch sử, gia tăng cấp độ
trên nhiều địa bàn; xuất hiện lũ lụt phi truyền thống và ở những nơi chưa từng
xảy gia; nhiều nơi ở của cộng đồng, người dân từ bao đời nay sinh sống ổn định an toàn, hiện nay
đã nằm trong vùng nguy cơ cao xẩy ra lũ quét, lũ lụt, sạt lở đất, đá...Thiên tai mưa, lũ hàng năm đã gây thiệt hại lớn về người, tài sản
và sản xuất, hậu quả ngày càng nghiêm trọng hơn.
Để ứng phó hiệu
quả với thiên tai trong mùa mưa lũ, Chủ tịch UBND tỉnh Sơn
La ban hành Phương án Ứng phó với mưa lớn, lũ quét, lũ lụt, sạt lở đất, đá đất
trên địa bàn tỉnh Sơn La với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Chủ động, kịp thời ứng phó hiệu
quả với các tình huống thiên tai cực đoan, khó lường xảy ra mưa lớn, lũ quét,
lũ lụt, sạt lở đất, đá trên địa bàn tỉnh, để giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra trong mùa mưa lũ.
- Nâng cao hiệu quả trong lãnh đạo,
chỉ đạo điều hành ở các cấp, các ngành trong phòng ngừa thảm họa thiên tai, ứng
phó các tình huống cấp bách, xử lý các sự cố bất thường do thiên tai gây ra
trong mùa mưa lũ.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng và
người dân chủ động, thích ứng các biện pháp phòng tránh, ứng phó hiệu quả với
mưa lớn, lũ quét, lũ lụt, sạt lở đất, đá trước diễn biến thời tiết, thủy văn và
thiên tai ngày càng phức tạp, khó lường trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Trước mùa mưa lũ các cấp, các ngành
bổ sung phương án ứng phó với mưa lớn, lũ quét, lũ lụt, sạt lở đất, đá trong
Phương án Ứng phó thiên tai hàng năm. Đảm bảo sẵn sàng lực lượng, phương tiện,
vật tư thực hiện phương châm “bốn tại chỗ” để chủ động phòng tránh, ứng phó kịp
thời, khẩn trương và hiệu quả khi xảy ra mưa lớn, lũ quét, lũ lụt, sạt lở đất,
đá gây các hình thế thiên tai nguy hiểm và tình trạng khẩn cấp.
- Cộng đồng và người dân chủ động,
tự giác theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết và thiên tai, chấp hành nghiêm
túc các quy định, hướng dẫn của chính quyền, cơ quan chức năng trong phòng,
tránh, ứng phó và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra.
II. NỘI DUNG BIỆN
PHÁP ỨNG PHÓ
1. Hàng năm trước mùa mưa lũ các cấp,
các ngành bổ sung phương án ứng phó với mưa lớn, lũ quét, lũ lụt, sạt lở đất,
đá trên địa bàn, lĩnh vực quản lý. Sẵn sàng lực lượng, phương tiện, vật tư ứng
phó các tình huống thiên tai cực đoan, bất thường xảy ra.
2. Nhiệm vụ trọng tâm ứng phó mưa
lớn, lũ quét, lũ lụt, sạt lở đất, đá trong mùa mưa lũ
Trên cơ sở nội dung Phương án Ứng
phó thiên tai hàng năm đã được UBND tỉnh phê duyệt (tại Quyết định số
315/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2020 của UBND tỉnh ). Các cấp, các ngành bổ
sung phương án ứng phó với mưa lớn, lũ quét, lũ lụt, sạt lở đất, đá trong mùa
mưa lũ những nội dung cụ thể như sau:
2.1. Trong mùa mưa lũ các cấp, các
ngành tăng cường chỉ đạo
- Thực hiện nghiêm túc các Chỉ thị,
văn bản chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (PCTT&TKCN) tỉnh về công tác Phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2020; đặc biệt trong những tháng cao điểm của
mùa mưa lũ, kịp thời nắm bắt diễn biến các hình thế thời tiết, thiên tai nguy
hiểm (mưa to dài ngày, mưa lớn trong nhiều giờ, xuất hiện lũ trên các sông,
suối, khe suối, các vùng có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất, đá...) trên
địa bàn, lĩnh vực quản lý để kịp thời phòng tránh, ứng phó.
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ
biến kiến thức, kỹ năng phòng tránh, ứng phó với thiên tai, đặc biệt ở các khu
vực xung yếu, vùng thường xuyên, nguy cơ cao mưa lớn, lũ quét, lũ lụt, sạt lở đất,
đá.
- Kiểm tra, rà soát bổ sung lực lượng,
phương tiện, vật tư đảm bảo hiệp đồng chặt chẽ, ứng phó kịp thời, khẩn trương
và hiệu quả khi xẩy ra mưa lớn, lũ quét, lũ lụt, sạt lở đất, đá; sẵn sàng ứng
phó trong trạng khẩn cấp, chi viện địa bàn khác khi có yêu cầu. Dự trữ lương thực,
nhu yếu phẩm thiết yếu phòng chống thiên tai trong mùa mưa lũ.
- Đảm bảo hệ thống thông tin phục
vụ công tác chỉ đạo, điều hành, dự báo, cảnh báo thiên tai thông suất từ tỉnh đến
huyện, xã, cấp thôn bản; thông tin, truyền tin kịp thời đến cộng đồng và người
dân để chủ động phòng tránh, ứng phó hiệu quả.
- Kiểm tra việc bảo đảm an toàn
cho nhân dân vùng ven sông, suối, khe rạch, vùng thấp trũng, vùng nguy cơ ngập
lụt, cuốn trôi, sạt lở đất, đá mạnh, chủ động phương án di chuyển, sơ tán để bảo
đảm an toàn.
- Các địa bàn cơ sở tại các xã, bản
thường xuyên tổ chức kiểm tra, tuần tra các lưu vực, khe suối thượng nguồn chủ
động khơi thông, thanh thải cây cành, vật nổi, sa bồi, tích tụ tạo thành những
bờ ngăn tích lũ, dồn lũ, vỡ bờ xảy ra lũ ống, lũ quét bất ngờ, nguy hiểm đến
vùng hạ du; phát hiện các vết nứt, cung trượt trên triền núi, sườn đồi thung
thung lũng chủ động phòng tránh sạt lở đất, đá, đá lăn.
- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
quy trình, phương án bảo đảm an toàn cho các đập, hồ chứa, vùng hạ du công
trình thủy lợi, thủy điện; các tuyến đường giao thông sung yếu; an toàn lưới điện;
an toàn về người và tài sản các công trình đang thi công xây dựng trong mùa mưa
lũ.
- Tổ chức trực ban nghiêm túc
24/24 giờ, cập nhật thông tin đầy đủ, kịp thời, phục vụ công tác chỉ đạo điều
hành và cảnh báo thiên tai.
- Chủ động nguồn lực tài chính phục
vụ xử lý ngay từ giờ đầu xẩy ra các tình huống, sự cố thiên tai bất ngờ, bất
thường.
2.2. Chuẩn bị ứng phó với hình thế
thời tiết, thiên tai nguy hiểm, mưa to nhiều ngày trên diện rộng
a). Đối với chính quyền các cấp
- Chỉ đạo việc tổ chức trực ban
24/24 giờ để theo dõi sát diễn biến, nắm bắt tình hình mưa, lũ; bố trí lãnh đạo
thường trực, theo dõi và chỉ đạo công tác đối phó với mưa, lũ, thường xuyên báo
cáo tình hình về mưa, lũ các sự cố thiên tai tại địa phương - kịp thời ban hành
Công điện, văn bản chỉ đạo phòng tránh mưa lũ. Tổng hợp, báo cáo kết quả triển
khai ứng phó và tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra đến cấp có thẩm quyền.
- Chỉ đạo, kiểm tra kết quả thực
hiện việc bảo đảm an toàn cho nhân dân vùng ven sông, suối, khe lạch, vùng thấp
trũng, vùng nguy cơ ngập lụt, cuốn trôi, sạt lở đất, đá mạnh, chủ động sơ tán để
bảo đảm an toàn.
- Kiểm tra, phát hiện và xử lý sự
cố công trình phòng, chống thiên tai, công trình trọng điểm về kinh tế - xã hội
và an ninh, quốc phòng.
- Bảo đảm thông tin liên lạc, giao
thông thông xuất, hệ thống truyền tải điện, cấp nước sinh hoạt đáp ứng yêu cầu
chỉ đạo điều hành, ứng phó thiên tai.
- Sẵn sàng thực hiện phương án đối
phó với lũ, lụt theo phương châm 4 tại chỗ: Chỉ huy tại chỗ; Lực lượng tại chỗ;
Vật tư, phương tiện tại chỗ; hậu cần tại chỗ. Điều động lực lượng, phương tiện,
vật tư để đối phó.
- Chủ động Kế hoạch, Phương án sơ
tán dân vùng ven sông, suối, khe lạch, vùng thấp trũng, vùng nguy cơ ngập lụt,
cuốn trôi, sạt lở đất, đá mạnh; thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn đối với nhà
cửa, tài sản, công trình hạ tầng.
- Bố trí lực lượng ứng trực tại
các đoạn đường bị ngập, ngầm tràn chảy xiết, những điểm sạt lở đất, đá để giám
sát và hướng dẫn người, phương tiện qua lại để đảm bảo an toàn. Ngăn cấm người
dân tham gia các hoạt động đánh bắt thủy sản, vớt củi, đi lại qua sông, suối.
- Chỉ đạo thực hiện biện pháp bảo vệ sản xuất phòng tránh thiệt hại do
mưa lũ.
- Chỉ đạo Đài Phát thanh và Truyền hình, hệ thống truyền thanh địa
phương, các phương tiện thông tin truyền thông đưa tin kịp thời về diễn biến thời
tiết, tình hình thiên tai mưa, lũ và công tác chỉ đạo; tăng cường tuyên truyền
phổ biến kiến thức, kỹ năng phòng tránh, ứng phó với thiên tai mưa lũ.
- Tổng hợp, báo cáo đến cơ quan cấp trên về diễn biến mưa, lũ, lụt, tình
hình đê điều và kết quả triển khai đối phó.
b). Đối với cộng đồng
- Theo dõi thông tin mưa, lũ và sự chỉ đạo của chính quyền qua đài phát
thanh, truyền hình, các phương tiện thông tin truyền thông và hệ thống truyền
thanh xã, phường, thông tin phổ biến của cấp quản lý thôn, bản, tiểu khu.
- Thực hiện kế hoạch theo dõi, tuần tra, kiểm tra theo sự phân công của
chính quyền địa phương.
- Đối với nhân dân vùng ven sông, suối, khe suối, vùng thấp trũng, vùng
nguy cơ ngập lụt, cuốn trôi, sạt lở đất, đá mạnh, chủ động sơ tán để bảo đảm an
toàn.
- Sẵn sàng phương tiện, thiết bị, công cụ ứng phó với mưa, lũ, đảm bảo
an toàn về người và tài sản. Chủ động dự trữ lương thực, nhu yếu phẩm.
- Tuân thủ các quy định, hướng dẫn của cơ quan chức năng trong các hoạt
động sinh hoạt và sản xuất tại các khu vực không an toàn; không tham gia hoạt động
đánh bắt thủy sản, đi lại qua sông, suối, khe suối, cầu tạm, khu vực sạt lở đất,
đá khi mưa lũ.
- Chủ động kế hoạch thu hoạch lúa, hoa màu, bảo vệ vật nuôi, khu nuôi
trồng thủy sản phòng tránh thiệt hại do mưa lũ. Dừng hoạt động sản xuất khi thấy
không an toàn trong mưa, lũ.
- Kiểm tra thiết bị điện trong nhà, di dời các hoá chất, thuốc trừ sâu
ra khỏi nơi có nguy cơ bị ngập;
- Báo cáo với chính quyền địa phương khi phát hiện thấy những sự cố bất
lợi, nguy hiểm do lũ, lụt, sạt lở đất, đá.
2.3. Tổ chức ứng phó khi có mưa lớn,
xẩy ra lũ lụt, sạt lở đất, đá
a). Đối với chính quyền các cấp
- Tăng cường lực lượng trực ban 24/24 giờ, bố trí lãnh đạo chủ chốt thường
trực để xử lý các tình huống - ban hành công điện, văn bản chỉ đạo triển khai
các phương án, biện pháp ứng phó kịp thời; thường xuyên báo cáo trên và cấp có
thẩm quyền.
Đặc biệt tại địa bàn cơ sở từ cấp xã đến cấp thôn bản tổ chức thường trực
theo dõi chặt chẽ diễn biến thời thiết, thủy văn, tình hình thiên tai, nắm bắt
thông tin chỉ đạo điều hành, kịp thời thông báo, cảnh báo, phổ biến đến cộng đồng
và người dân để chủ động phòng tránh ứng phó.
- Tăng cường cán bộ, phân công nhiệm
vụ cụ thể xuống các địa bàn cơ sở trực tiếp chỉ đạo ứng phó thiên tai, xác định
rõ các khu vực trọng điểm xung yếu bị chia cắt cô lập, ngập sâu, khu dân cư ven
sông, suối, khe suối, vùng thấp trũng, vùng nguy cơ ngập lụt, cuốn trôi, sạt lở
đất, đá mạnh, công trình nguy cơ mất an toàn, tập trung các biện pháp xử lý kịp
thời đảm bảo phòng, tránh an toàn với lũ cuốn trôi, ngập lụt, sạt lở đất, đá,
đá lăn. Thông tin, phối hợp hiệp đồng kịp thời, hiệu
quả ở mỗi địa bàn, lĩnh vực.
- Chỉ huy, điều hành ứng phó với
mưa lớn, lũ lụt, sạt lở đất, đá phải kịp thời, kiên quyết, khẩn trương; tăng cường
sự chỉ đạo trực tiếp của cấp uỷ và chính quyền các cấp, kịp thời huy động các
nguồn lực các lực lượng vũ trang, lực lượng xung kích và sự vào cuộc quyết liệt
của cả hệ thống chính trị trong ứng phó và khắc phục hậu quả.
- Huy động khẩn cấp lực lượng,
phương tiện, vật tư tổ chức thực hiện phương án ứng phó với mưa, lũ lụt, sạt lở
đất, đá theo phương châm 4 tại chỗ. Lực lượng nòng cốt là Quân đội, Công an, Bộ
đội Biên Phòng, Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã, triển khai các
phương án bảo đảm an toàn khu dân cư, an toàn công trình, tham gia cứu hộ, tìm
kiếm cứu nạn, sơ tán di chuyển người và tài sản, cứu chữa người bị nạn, đảm bảo
lực lượng chi viện khi có yêu cầu. Ứng trực xử lý tình huống, sự cố trên các
tuyến đường giao thông sung yếu, các đập, hồ chứa, đường dây tải điện, thông
tin liên lạc, viễn thông, chống úng ngập đô thị, bảo vệ sản xuất...
- Thực hiện sơ tán di dời dân vùng
nguy hiểm do lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất, đá, đá lăn đến nơi an toàn.
- Thực hiện các hoạt động tìm kiếm
cứu nạn, cứu chữa người bị thương, kịp thời cứu trợ đồ ăn, nước uống, chăm sóc
sức khỏe cho nhân dân vùng bị thiệt hại và nơi tạm cư sơ tán.
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm
an toàn đối với nhà cửa, công sở, trượng học, kho tàng, công trình và cơ sở
kinh tế, an ninh, quốc phòng, bảo vệ sản xuất.
- Giữ vững thông
tin liên lạc thông xuất phục vụ công tác chỉ đạo điều hành, phối hợp hiệp đồng ứng
phó; thông tin báo cáo kịp thời, thường xuyên về diễn biến, các tình huống, sự
cố thiên tai và thiệt hại đến các cấp có thẩm quyền để chỉ đạo.
- Thực hiện các
biện pháp bảo đảm an ninh trật tự, bảo vệ tài sản của nhà nước và nhân dân, hỗ
trợ lương thực, thuốc chữa bệnh, nhu yếu phầm cần thiết tại khu vực bị chia cắt
và điểm sơ tán.
- Cắm mốc chỉ giới,
biến báo, bố trí lực lượng ứng trực, canh gác, hướng dẫn người, phương tiện qua
lại ở những đoạn đường bị ngập và những nơi có dòng chảy xiết, điểm sạt lở đất,
đá, đá lăn.
Ngăn cấm người
dân đánh bắt thủy sản, đi lại qua sông, suối, vớt củi, đơn phương tự ý cứu vớt
tài, sản hoa màu trong cơn lũ.
- Đài Phát thanh
và Truyền hình, hệ thống truyền thanh địa phương, các phương tiện thông tin
truyền thông tăng cường thời lượng đưa tin kịp thời các bản tin cảnh báo thiên
tai, công tác chỉ đạo điều hành, tình hình thiên tai mưa, lũ; phổ biến kiến thức,
các hoạt động tổ chức ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai mưa, lũ.
- Thống kê thiệt hại, tổng hợp tình hình, báo cáo kịp thời đến cơ quan
cấp trên, cấp có thẩm quyền về diễn biến mưa, lũ, tình hình thiệt hại và kết quả
triển khai đối phó.
b). Đối với cộng đồng
- Thường xuyên cập nhật thông tin mưa, lũ, sạt lở đất, đá và sự chỉ đạo
của chính quyền qua đài phát thanh, truyền hình và hệ thống truyền thanh xã,
phường; thông tin phổ biến của cấp quản lý thôn, bản, tiểu khu để ứng phó các dạng
thiên tai kịp thời, an toàn và hiệu quả. Đề cao cảnh giác thiên tai lũ quét, ngập
lụt, sạt lở đất, đá, đá lăn xẩy ra bất ngờ, bất thường.
- Triển khai các hoạt động phương tiện, thiết bị, vật tư ứng phó với
lũ, các biện pháp bảo đảm an toàn về người và tài sản. Chủ động sơ tán phòng
tránh thiệt hại do lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất, đá, đá lăn và chấp hành chỉ đạo
của chính quyền, cơ quan chức năng tại địa phương.
- Báo cáo ngay với chính quyền địa phương khi phát hiện thấy những sự cố
bất lợi, nguy hiểm do lũ, lụt, sạt lở đất, đá, đá lăn, các sự cố tai nạn, sự cố
công trình...
- Tham gia và chấp hành sự chỉ đạo của chính quyền trong việc huy động
nhân lực, vật tư, phương tiện để ứng cứu, cứu hộ, cứu nạn theo sự phân công của
chính quyền, lực lượng chức năng.
- Dừng hoạt động sản xuất khi đang có lũ, tuân thủ các quy định, hướng
dẫn của cơ quan chức năng.
- Không đánh bắt thủy sản, đi lại qua sông, suối, vớt củi, đơn phương tự
ý cứu vớt tài, sản hoa màu trong cơn lũ; không đi qua các khu vực nước lũ chảy
xiết, vùng sạt lở đất, đá, đá lăn, cầu tạm, khe suối khi có mưa lớn, xuất hiện
lũ.
- Chủ động cho con em nghỉ học khi thấy không an toàn với mưa lớn, lũ
cuốn trôi, ngập lụt, sạt lở đất, đá, đá lăn trên đường tới trường và điểm trường
học.
- Chấp hành và chỉ dẫn, ngăn chặn người, phương tiện né tránh, không đi
vào các khu vực biển báo, biển cấm, vùng nguy hiểm, xung yếu hoặc đang có sự cố
mất an toàn.
2.4. Khắc phục hậu quả
- Khẩn trương tìm kiếm người mất
tích, cứu chữa người bị thương, hỗ trợ, giúp đỡ các gia đình nạn nhân.
- Bảo vệ an ninh trật tự và tài sản
của người dân nơi sơ tán, khu vực dân cư bị thiệt hại.
- Hỗ trợ, trợ giúp lương thực, thực
phẩm, nhu yếu phẩm thiết yếu, nước sạch đảm bảo điều kiện sinh hoạt, đời sống
và hỗ trợ tâm lý để ổn định đời sống của người dân vùng thiên tai.
- Khôi phục nhà cửa, tiêu độc khử
trùng, vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh; khắc phục công trình thiết yếu
phục vụ đời sống sinh hoạt (hệ thống điện, nước, công trình giao thông,
thông tin liên lạc...), khôi phục sản xuất, kinh doanh, khắc phục công
trình công cộng, cơ sở hạ tầng.
- Kịp thời tổ chức thống kê, đánh
giá thiệt hại theo quy định, nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ, đề xuất biện pháp, phương
án khắc phục hậu quả, báo cáo cấp trên và cấp có thẩm quyền.
II. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và
phân công trách nhiệm trong Phương án Ứng phó thiên tai hàng năm đã được UBND tỉnh
phê duyệt tại Quyết định số 315/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2020. Các cấp,
các ngành tập trung nguồn lực, đề cao trách nhiệm triển khai phương án, thực hiện
các biện pháp ứng phó với mưa lớn, lũ quét, lũ lụt, sạt lở đất, đá trên địa
bàn, lĩnh vực quản lý.
Khi có hình thế thời tiết, thiên
tai nguy hiểm, mưa to nhiều ngày trên diện rộng, xẩy ra mưa lớn, lũ quét, lũ lụt,
sạt lở đất, đá tăng cường sự chỉ đạo trực tiếp của cấp uỷ và chính quyền các cấp
và sự vào cuộc quyết liệt của toàn hệ thống chính trị; chỉ huy, điều hành ứng
phó phải kịp thời, kiên quyết, khẩn trương, thống nhất; kịp thời huy động các
nguồn lực, hiệp đồng chặt chẽ các lực lượng ứng phó và khắc phục hậu quả.
2. Trên cơ sở dữ liệu thống kê, dự
báo những vùng sung yếu xảy ra lũ quét, sạt lở đất, đá, ngập lụt trong Phương
án Ứng phó thiên tai trong năm đã được UBND tỉnh phê duyệt (Phụ lục số 01,
Phụ lục số 02 đính kèm), trong mùa mưa lũ các sở, ban ngành, các huyện,
thành phố, các đơn vị, địa bàn cơ sở tập trung rà soát, bổ sung phương án ứng
phó với tình hình thực tế phát sinh; cảnh giác với các dạng thiên tai mưa lớn,
lũ quét, sạt lở đất, đá thường xảy ra bất ngờ, bất kỳ, phi truyền thống để chủ
động ứng phó kịp thời khi thiên tai xảy ra trong mùa mưa lũ.
3. Căn cứ lực lượng, phương tiện,
thiết bị, vật tư dự kiến trong Phương án Ứng phó thiên tai trong năm đã được
UBND tỉnh phê duyệt (Phụ lục số 03,Phụ lục số 04 đính kèm) các sở, ban
ngành, các huyện, thành phố, các đơn vị, địa bàn cơ sở tập trung rà soát, củng
cố, bổ sung, lập Kế hoạch, Phương án chủ động, sẵn sàng lực lượng, phương tiện,
thiết bị, vật tư trong trường hợp huy động khẩn cấp, ứng phó các tình huống bất
ngờ xảy ra mưa lớn, lũ lụt, sạt lở đất, đá; sẵn sàng chi viện khi có yêu cầu.
4. Trách nhiệm một số ngành, lĩnh
vực, các cơ quan, đơn vị trong tuyến đầu chuẩn bị ứng phó với hình thế thời tiết,
thiên tai nguy hiểm và ứng phó ngay từ giờ đầu khi xảy ra thiên
tai:
(1). Cơ quan thường trực Ban Chỉ
huy PCTT&TKCN tỉnh
Tổ chức thường trực, trực ban
Phòng chống bão lũ 24/24 giờ theo quy định, theo dõi sát diễn biến thời tiết,
các tình huống, sự cố thiên tai xảy ra. Kịp thời báo cáo, tham mưu cho Tỉnh uỷ,
UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh thực hiện Công điện, nội dung chỉ đạo
của Ban Chỉ đạo Phòng, chống thiên tai Trung ương, ban hành những văn bản chỉ đạo
các ngành, các huyện, đơn vị cơ sở chủ động phòng tránh, đối phó kịp thời khi
mưa lũ và thiên tai xảy ra.
Cập nhật thông tin dự báo, cảnh
báo tình hình diễn biến thời thiết, thuỷ văn và thiên tai từ Trung ương, Đài
Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Bắc; các nội dung chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh
phối hợp với các cơ quan thông tin truyền thông kịp thời thông báo cho các tổ
chức, nhân dân biết, triển khai nội dung chỉ đạo điều hành để chủ động phòng
tránh, ứng phó hiệu quả.
(2). Đài Khí tượng Thủy văn khu vực
Tây Bắc
Chủ động cảnh báo sớm kịp thời
cung cấp đầy đủ thông tin, dự báo, cảnh báo tình hình diễn biến thời thiết, thuỷ
văn và thiên tai về cấp độ và phạm vi ảnh hưởng tới Văn phòng Tỉnh ủy, UBND tỉnh,
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh, các sở ngành chức năng, Huyện ủy, UBND các huyện,
thành phố và các cơ quan thông tin truyền thông để thông báo cho các tổ chức,
nhân dân biết chủ động phòng tránh, ứng phó.
(3). Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh
Tăng cường thời lượng đưa tin kịp
thời các bản tin về diễn biến thời tiết, tình hình thiên tai mưa, lũ, cảnh báo
thiên tai, các Công điện, văn bản chỉ đạo, công tác chỉ đạo điều hành ứng phó;
tuyên truyền, phổ biến các hoạt động phòng tránh, tổ chức ứng phó và khắc phục
hậu quả thiên tai mưa, lũ.
(4). Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công
an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chủ động sẵn sàng lực lượng,
phương tiện cứu nạn, cứu hộ, sơ tán người và tài sản, hỗ trợ chi viện khi có
yêu cầu; phối hợp, hiệp đồng ứng phó hiệu quả các tình huống thiên tai; triển khai
các biện pháp bảo vệ công trình trọng điểm, bảo vệ an ninh trật tự an toàn xã hội,
an ninh, quốc phòng.
(5). Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Công thương
Tăng cường chỉ đạo kiểm tra, triển
khai các phương án bảo vệ an toàn hồ, đập và vùng hạ du công trình thủy lợi, thủy
điện; các phương án bảo vệ sản xuất, hỗ trợ lương thực hàng hoá, vật tư, nhu yếu
phẩm cần thiết.
(6). Sở Giao thông Vận tải
Tập trung chỉ đạo rà soát, kiểm
tra các tuyến đường, cầu cống, ngầm tràn sung yếu; sẵn sàng lực lượng, phương
tiện, vật tư, vật liệu ứng phó mưa, lũ, sạt lở đất, đá ngập úng; phương tiện vận
tải, phương tiện cơ giới tham gia ứng cứu khi có yêu cầu; phối hợp lực lượng
Công an hướng dẫn, phân luồng giao thông tại các khu vực, tuyến đường nguy hiểm
bị sạt lở đất, đá, chảy xiết, ngập sâu; triển khai phương án ứng phó khắc phục
hậu quả mưa lũ đảm bảo an toàn giao thông thông suất, phục vụ công tác cứu hộ,
cứu nạn, cứu trợ, cung ứng các dịch vụ cần thiết cho khu vực bị lũ lụt, sạt lở
đất, đá, ngập úng.
(7). Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
bảo đảm thông tin liên lạc, thông tin truyền thông thông suốt, an toàn hệ thống
mạng điện tử phục vụ các hoạt động chỉ đạo điều hành, xử
lý tình huống.
(8). Sở Y tế, Trung tâm Y tế dự
phòng
Chủ động lực lượng y - bác sỹ, sẵn
sàng các đội cấp cứu, chuẩn bị đủ cơ số thuốc, phương tiện, vật tư, thiết bị cần
thiết để đáp ứng nhu cầu cứu thương và khắc phục hậu quả, xử lý môi trường vệ
sinh dịch tế, phòng dịch kịp thời đảm bảo an toàn đời sống sinh hoạt cho nhân
dân vùng thiên tai.
(9). Điện lực Sơn La
Tổ chức kiểm tra an toàn hành lang
lưới điện, an toàn nguồn điện, thiết bị điện; có phương án xử lý khắc phục sự cố
hư hỏng do mưa, lũ trong thời gian sớm nhất phục vụ các hoạt động ứng phó và khắc
phục hậu quả thiên tai.
(10). Cấp huyện, cấp xã có trách
nhiệm tổ chức thực hiện những nội dung tương tự cùng cấp tại địa bàn quản lý, ứng
phó hiệu quả với hình thế thời tiết, thiên tai nguy hiểm và chủ động ứng phó
ngay từ giờ đầu khi xảy ra thiên tai.
5. Cơ chế tổ chức hoạt động, chỉ đạo
điều hành, tài chính, trách nhiệm của các sở, ban ngành cùng toàn thể hệ thống
chính trị trong ứng phó với mưa lớn, lũ quét, lũ lụt, sạt lở đất, đá được tổ chức
triển khai khẩn trương, cấp bách trên cơ sở nội dung Phương án ứng phó thiên
tai đã được UBND tỉnh phê duyệt trong năm (Phương án ứng phó thiên tai năm
2020 UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 315/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm
2020).
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên
quan theo từng lĩnh vực, địa bàn quản lý triển khai thực hiện tốt các nội dung
Phương án Ứng phó với mưa lớn, lũ quét, lũ lụt, sạt lở đất, đá trong mùa mưa lũ
kịp thời và hiệu quả./.
PHỤ LỤC SỐ 01
ĐỊA ĐIỂM CÓ NGUY CƠ CAO XẢY RA LŨ QUÉT, SẠT
LỞ ĐẤT VÀ NGẬP LỤT
(Kèm theo Quyết định số 1603/QĐ-UBND ngày 31/7/2020 của UBND
tỉnh)
STT
|
Huyện
|
Loại hình
thiên tai
|
Địa điểm
|
1
|
Thành phố Sơn La
|
Lũ quét
|
Các lưu vực
xã Chiềng Cọ; lưu vực Suối Nậm La; các cầu treo qua suối Nậm La thuộc địa bàn
xã Hua La, Chiềng Cơi; hồ chứa: Co Muông xã Chiềng Cọ, hồ Bản Mòng xã Hua La
đang thi công.
|
Sạt lở đất, đá lăn
|
Khu vực tổ
2 và tổ 10 phường Chiềng Lề; dọc suối Nậm La; bản Cọ, bản Bó Nong Cốc phường
Chiềng An; đường tỉnh 117 (Sơn La - Mường Chanh); đường liên xã khu vực Chiềng
Đen, Chiềng Cọ, Hua La, Quốc lộ 6 (đoạn tổ 10 phường Chiềng Lề).
|
Ngập lụt
|
Khu vực xã
Chiềng Xôm, khu vực dọc Mương thoát lũ Chiềng Sinh - Quyết Thắng, khu vực bản
Co Pục xã Chiềng Ngần, khu vực dọc Mương thoát lũ từ tổ 14 phường Quyết Thắng
(Huổi Hin) đến suối Nậm La (phường Chiềng Cơi) đặc biệt là đường Hoàng Quốc
Việt - phường Chiềng Cơi, trên QL6 đoạn Km 301 + 980 đến Km 302 + 150.
|
2
|
Mai Sơn
|
Lũ quét
|
Dọc lưu vực
suối Nậm Pàn; lũ quét cục bộ những lưu vực nhỏ các xã: Chiềng Lương, Chiềng
Chăn, Chiềng Ban, Chiềng Kheo, xã Tà Hộc, Nà Ớt (trường THCS Dân tộc bán trú
Nà Ớt); hồ Tiền Phong, hồ Bản Kéo, hồ Nà Bó, hồ Đen Phường, hồ Bản Sẳng, hồ
Mường Bon, hồ Noong Ỏ.
|
Sạt lở đất, đá lăn
|
Khu vực
các xã: Tà Hộc, Nà Bó, Bản Hà Sét xã Nà Ớt; QL6, QL 4G (Mai Sơn - Sông Mã),
đường tỉnh ĐT.110 (Mai Sơn - Tà Hộc), đường tỉnh 110 (Hát Lót - Chiềng Sung),
đường tỉnh 113 (Cò Nòi - Phiêng Cằm), Hát Lót - Chiềng Mung, cầu treo trên địa
bàn các xã: Mường Bon, Mường Bằng, khu vực trên các tuyến đường giao thông
thuộc các xã: Chiềng Chăn, Phiêng Pằn, Chiềng Lương, Chiềng Chung
|
Ngập lụt
|
Khu vực dọc
QL6 Km 270 - 275 (Nhà máy Mía đường Sơn La); các tiểu khu 4, 5, 6, 7, 9, 10,
13, 14, thị trấn Hát Lót; xã Chiềng Mung (QL6 Km 287 - 288); đường Tỉnh 103,
đoạn trường THPT Cò Nòi
|
|
Yên Châu
|
Lũ quét
|
Lưu vực suối
Vạt, suối Sập, suối Pha Cúng xã Lóng Phiêng; lũ quét cục bộ lưu vực nhỏ các
xã: Chiềng Đông, Tú Nang, Chiềng Tương; hồ Chiềng Khoi, hồ Mường Lựm
|
Sạt lở đất, đá lăn
|
Bản Mỏ
Than - xã Lóng Phiêng; bản Huổi Thón - xã Chiềng Hặc; khu tái định cư bản Quỳnh
Sơn - xã Yên Sơn. Các tuyến đường giao thông xung yếu: QL 6 đoạn Km 214, 219,
229, 237, 254, 255, 258; QL.6C, Chiềng Sàng - Bó Phương và các tuyến đường
liên xã, cầu treo trên địa bàn các xã dọc suối Sập từ xã Sập Vạt đến xã Chiềng
Hặc; đường tỉnh ĐT.6C đi cửa khẩu Lao Khô; đường ĐT.103B từ xã Yên Sơn đi xã
Chiềng On; tuyến đường từ QL6 đi xã Mường Lựm; đường đi xã Lóng Phiêng, xã
Chiềng Tương; đường GTNT Hang Hóc - Bó Kiếng, xã Chiềng Hặc.
|
4
|
Thuận Châu
|
Lũ quét
|
Dọc lưu vực
suối Muội, suối Dòn; lũ quét cục bộ trên những lưu vực nhỏ thuộc các xã: Bon
Phặng, Nậm Lầu, Co Mạ, Bản Lầm, Mường Khiêng; cầu treo trên địa bàn các xã
Chiềng Ngàm, Tông Lệnh; hồ chứa: Hồ Lái Bay, hồ Nong Chạy.
|
Sạt lở đất, đá lăn
|
Trên địa bàn
các xã: Nậm Lầu, Thôm Mòn, Tông Lạnh, Phổng Lập, Chiềng Bôm, các xã vùng cao,
vùng di dân tái định cư; các tuyến đường giao thông xung yếu: QL6, đường tỉnh
ĐT.108 (Thuận Châu - Co Mạ), đường tỉnh ĐT.107 (Chiềng Pấc - Quỳnh Nhai); các
tuyến liên xã nội huyện, đặc biệt các tuyến khu tái định cư Tông Cọ - Bó Mười,
Bó Mười - Liệp Tè, Co Mạ - Mường Bám.
|
Ngập lụt
|
Trên địa
bàn các xã: Tông Cọ, Tông Lạnh, Bó Mười, Thôm Mòn, ngập úng trên địa bàn xã
Phỏng Lái, khu vực chợ trung tâm thị trấn Thuận Châu.
|
5
|
Quỳnh Nhai
|
Lũ quét
|
Suối Nậm
Giôn, suối Cà Nàng; các lưu vực trên địa bàn xã Mường Giôn và xã Chiềng Khay,
suối Phiềng Xía, suối Lu thuộc địa phận xã Mường Giàng; xã Liệp Muội (lưu vực
suối Muội).
|
Sạt lở đất, đá lăn
|
Khu tái định
cư bản Bỉa, bản Cướn, bản Bó Ban, bản Huổi Pay I, bản Huổi Pay II xã Chiềng Bằng;
bản Phát Hướng xã Cà Nàng; khu trường Trung học phổ thông và trung tâm thị tứ
Mường Giôn xã Mường Giôn; bản Khứm xã Pá Ma Pha Khinh, trên địa bàn các xã:
Chiềng Khay, Liệp Muội, Chiềng Khoang, Nậm Ét, Mường Sại, Mường Giàng; Mường
Chiên; các tuyến đường giao thông xung yếu: QL279 (Cáp Na - Đèo Minh Thắng),
QL6B, các tuyến liên xã nội huyện, đặc biệt các tuyến đường mới khu di dân
tái định cư, tuyến Mường Giôn - Chiềng Khay, cầu treo trên địa bàn các xã Nậm
Ét, Chiềng Sại.
|
Ngập lụt
|
Trên địa
bàn các xã: Chiềng Bằng, Chiềng Muôn, Mường Giàng; Huổi Bua khu điểm trường
Tiểu học bản Xa, Bản Lọng Mương xã Mường Giôn.
|
6
|
Mường La
|
Lũ quét
|
Suối Nậm Păm,
suối Nậm Mu, Nậm Dôn, suối Bú; cục bộ các lưu vực trên địa bàn Bản Pết - xã Tạ
Bú, xã Mường Bú; xã Chiềng San, thị trấn Ít Ong, bản Huổi Lẹ - xã Nậm Dôn; cầu
treo trên địa bàn các xã: Chiềng San, Chiềng Hoa, Tạ Bú, Mường Bú; Tiểu khu 1
khu vực dọc theo suối Cạn, thị trấn Ít Ong, huyện Mường La; khu vực bản Lướt
dọc theo suối Chiến, xã Ngọc Chiến, huyện Mường La.
|
Sạt lở đất, đá lăn
|
Các tuyến
đường giao thông xung yếu: QL279D; đường liên xã nội huyện Mường La - Ngọc
chiến, Mường La - Chiềng Lao, tuyến giao thông Pi Toong - Mường Trai tại đèo
Co Ban; tuyến đường từ đường ĐT.109 đi bản Hin, bản Hồng; tuyến đường từ
trung tâm xã Ngọc Chiến đi bản Pù Dảnh, bản Giàng Phủng, bản Nậm Nghiệp và
tuyến đường từ Nậm Chiến đi Mù Cang Chải; tuyến đường liên xã Nậm Păm từ bản
Piệng đi Hua Phiệng; tuyến đường từ trung tâm xã Tạ Bú đi bản Tà Lành, xã Chiềng
Hoa; các tuyến đường từ Chiềng Hoa lên Chiềng Công, từ Chiềng Hoa đi Chiềng
Ân, từ Chiềng Lao đi Nậm Giôn; tiểu khu 1 khu vực dọc theo Suối Cạn, thị trấn
Ít Ong, huyện Mường La.
|
Ngập lụt
|
Thị trấn
Ít Ong, các xã Tạ Bú, Mường Bú; khu vực bản Lướt dọc theo suối Chiến, xã Ngọc
Chiến, huyện Mường La
|
7
|
Mộc Châu
|
Lũ quét
|
Thị trấn Mộc
Châu, dọc lưu vực suối Sập, suối Giăng; Lũ quét cục bộ những lưu vực địa bàn
các xã: Chiềng Khừa, Chiềng Hắc, Tân Lập, Tân Hợp, Hua Păng, Quy Hướng, Nà Mường,
Mường Sang
|
Sạt lở đất, đá lăn
|
Các xã
vùng dọc lòng hồ sông Đà, trên địa bàn xã Chiềng Hắc, xã Ta Liết; các tuyến đường
giao thông xung yếu: QL6, QL43 (Vạn Yên - Lóng Sập), ĐT 104 (Mộc Châu - Tân Lập),
ĐT 102 (Chiềng Sơn - Chiềng Xuân), các tuyến đường liên xã nội huyện
|
Ngập lụt
|
Các vùng
trũng thị trấn Mộc Châu, nông trường Mộc Châu; khu vực hạ lưu suối Mon (xã Mường
Sang)
|
8
|
Vân Hồ
|
Lũ quét
|
Suối Tân,
suối Quanh; cục bộ các lưu vực thuộc xã Mường Men; khu dân cư (đoạn từ bản Pa
Cốp - Chua Tai, xã Vân Hồ đi bản Lũng Xá, xã Lóng Luông, huyện Vân Hồ); bản
Suối Lìn, xã Vân Hồ
|
Sạt lở đất, đá lăn
|
Bản Chiềng
Đi xã Vân Hồ; bản Nà Bai xã Quang Minh, trên địa bàn các xã: Tân Xuân, Chiềng
Khoa, Chiềng Yên, Suối Bàng, Song Khủa; các tuyến đường giao thông xung yếu:
QL6, ĐT101 (Mộc Châu - Mường Tè), các tuyến đường liên xã; đường giao thông từ
trung tâm xã Chiềng Xuân đến bản Sàng, xã Chiềng Xuân
|
Ngập lụt
|
Khu vực
các xã Lóng Luông, Vân Hồ (dọc trục đường QL6)
|
9
|
Phù Yên
|
Lũ quét
|
Trên suối
Tấc, suối Sập; các lưu vực địa bàn các xã: Mường Cơi, Mường Lang, Mường Bang,
Gia Phù; hồ Suối Chiếu, hồ Suối Hòm
|
Sạt lở đất, đá lăn
|
Khu vực
các xã: Mường Cơi, Mường Bang, Tường Tiến, Mường Thải, Nam Phong; rạn nứt
trên địa bàn xã Tường Phù. Các tuyến đường giao thông xung yếu QL37, QL43,
QL32B (Ngả Hai - Mường Cơi), ĐT114 (Tân Lang - Huy Hạ), các tuyến liên xã
|
10
|
Bắc Yên
|
Lũ quét
|
Trên các
lưu vực các xã: Mường Khoa, Tạ Khoa, Hang Chú, Hồng Ngài, Háng Đồng, Pắc Ngà,
Xím Vàng.
|
Sạt lở đất, đá lăn
|
Sạt lở các
tuyến đường giao thông xung yếu: QL37, đường tỉnh ĐT.112 (Bắc Yên - Làng Chếu),
các tuyến đường liên xã nội huyện.
|
11
|
Sông Mã
|
Lũ quét
|
Trên lưu vực
cục bộ các xã: Chiềng Khương, Bó Sinh, Nà Nghịu, Chiềng Khoong, Chiềng En, Mường
Sai, Chiềng Sơ, Mường Hung.
|
Sạt lở đất, đá lăn
|
Trên địa
bàn các xã: Bó Sinh, Chiềng Phung; các tuyến đường giao thông xung yếu: QL4G,
Tỉnh lộ 105 (Sông Mã - Púng Bánh), Tỉnh lộ 115 (Nà Nghịu - Mường Lầm), các
tuyến đường liên xã nội huyện; dọc bờ Sông Mã.
|
12
|
Sốp Cộp
|
Lũ quét
|
Trên lưu vực
dọc suối các xã: Mường Và, Mường Lèo, Nậm Lạnh, Mường Lạn, Púng Bánh, Dồm
Cang.
|
Sạt lở đất, đá lăn
|
Các tuyến
đường giao thông xung yếu: QL4G, Tỉnh lộ 105 (Sông Mã ÷ Púng Bánh), tuyến đường
Mường Và ÷ Mường Cai huyện Sông Mã, các tuyến đường liên xã, đường dân sinh;
đường vành đai biên giới. Cầu treo trên địa bàn các xã: Nậm Lạnh, Mường Lạn,
Púng Bánh; suối Nậm Công thuộc địa phận xã Sốp Cộp.
|
PHỤ LỤC SỐ 02
ĐỊA ĐIỂM CÓ NGUY CƠ CAO XẢY RA NGẬP LỤT
TRÊ CÁC TUYẾN ĐƯỜNG
(Kèm theo Quyết định số 1603/QĐ-UBND ngày 31/7/2020
của UBND tỉnh)
STT
|
Tên đường
|
Lý trình
|
Địa danh
|
Phạm vi ngập lụt (m)
|
Mức độ ảnh hưởng
|
Từ Km
|
Đến Km
|
I
|
Quốc lộ
|
|
|
|
1.719
|
|
1
|
QL6B
|
|
|
|
130
|
|
-
|
|
Km 2 + 780
|
Km 2 + 790
|
Xã Tông Cọ, huyện Thuận Châu
|
20
|
Nước ngập úng,
hư hỏng mặt đường, mất ATGT
|
-
|
|
Km 22 + 750
|
Km 22 + 860
|
Xã Chiềng Khoang, huyện Quỳnh Nhai
|
110
|
Nước ngập úng gây
ách tắc giao thông, hư hỏng mặt đường, mất ATGT
|
2
|
QL6C
|
|
|
|
70
|
|
-
|
|
Km 12 + 320
|
Km 12 + 390
|
Xã Lóng Phiêng, huyện Yên Châu
|
70
|
Lưu lượng nước lớn,
cống ngang đường vào bãi đá không thoát nước kịp, nước tràn qua nền, mặt đường;
không tập trung dòng chảy vào cống ngang đường trên QL6C mà chảy tràn trên mặt
đường gây xói hỏng mặt đường và ách tắc giao thông
|
3
|
QL12
|
|
|
|
25
|
|
-
|
|
Km 300 + 050
|
|
Bản Pá Lưng, xã Chiềng En, huyện Sông Mã
|
25
|
Khi nước lũ trên
Sông Mã lên cao gây ra ngập úng, các phương tiện không thể lưu thông qua lại,
gây tắc đường
|
4
|
QL37
|
|
|
|
130
|
|
-
|
|
Km 378 + 420
|
Km 378 + 500
|
Thị trấn Phù Yên,
|
80
|
Ngập úng cục bộ do
cống ngang đường không thoát kịp, phía hạ lưu bị san lấp mặt bằng và đã được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, huyện không giải phóng được mặt bằng để
XD cống mới
|
-
|
|
Km 383 + 710
|
Km 383 + 760
|
Xã Huy Hạ, huyện Phù Yên
|
50
|
Do đường vào bản
Nong Vai, xã Huy Hạ rộng 3,5m bằng BTXM giao với QL37 tại Km 383 + 727 không
có rãnh dọc và cống rãnh dọc với QL37. Khi xảy ra mưa lớn, đường BTXM trở
thành “mương” dẫn nước mưa đổ xuống QL37 gây ngập úng cục bộ
|
5
|
QL43
|
|
|
|
1.164
|
|
-
|
|
Km 46 + 550
|
Km 46 + 650
|
Xã Nà Mường, huyện Mộc Châu
|
100
|
Dòng chảy bị bồi
lấp tôn cao, lưu lượng nước thoát chậm ngập úng mặt đường tràn
|
-
|
|
Km 52 + 150
|
Km 52 + 300
|
Xã Hua Păng, huyện Mộc Châu
|
150
|
Dòng chảy bị bồi
lấp tôn cao, lưu lượng nước thoát chậm ngập úng mặt đường tràn
|
-
|
|
Km 64 + 900
|
Km 65 + 050
|
Xã Phiêng Luông, huyện Mộc Châu
|
150
|
Dòng chảy bị bồi
lấp tôn cao, lưu lượng nước thoát chậm ngập úng mặt đường tràn
|
-
|
|
Km 73 + 600
|
Km 73 + 750
|
Thị trấn Nông trường, huyện Mộc Châu
|
150
|
Nhân dân xây dựng
nhà ở tôn nền nhà cao hơn mặt đường, mương thoát nước từ cống ngang đường ra
hệ thống thoát nước chung bị san lấp thu hẹp gây ngập úng nền mặt đường
|
-
|
|
Km 74 + 450
|
Km 74 + 550
|
Thị trấn Nông trường, huyện Mộc Châu
|
100
|
Nhân dân xây dựng
nhà ở tôn nền nhà cao hơn mặt đường, mương thoát nước từ cống ngang đường ra
hệ thống thoát nước chung bị san lấp thu hẹp gây ngập úng nền mặt đường
|
-
|
|
Km 77 + 800
|
Km 78 + 100
|
Thị trấn Nông trường, huyện Mộc Châu
|
300
|
Nhân dân xây dựng
nhà ở tôn nền nhà cao hơn mặt đường, mương thoát nước từ cống ngang đường ra
hệ thống thoát nước chung bị san lấp thu hẹp gây ngập úng nền mặt đường
|
-
|
|
Km 80 + 300
|
Km 80 + 514
|
Thị trấn Nông trường, huyện Mộc Châu
|
214
|
Nhân dân xây dựng
nhà ở tôn nền nhà cao hơn mặt đường, mương thoát nước từ cống ngang đường ra
hệ thống thoát nước chung bị san lấp thu hẹp gây ngập úng nền mặt đường
|
6
|
QL279D
|
|
|
|
200
|
|
|
|
Km 93 + 000
|
Km 94 + 100
|
Xã Chiềng Xôm, thành phố Sơn La
|
200
|
Do người dân 2
bên đường san lấp, tôn cao mặt bằng phần đất phía ngoài giáp nền đường làm
cho nước dâng lên và không tiêu thoát được gây ngập lụt tắc đường
|
II
|
Đường tỉnh
|
|
|
|
1.302
|
|
1
|
ĐT.101
|
|
|
|
70
|
|
-
|
Đoạn Lóng Luông
- Phiêng Luông
|
Km 15 + 150
|
Km 15 + 200
|
Xã Vân Hồ, huyện Vân Hồ
|
50
|
Hạ lưu cống
ngang đường bị san lấp gây tắc dòng chảy, làm ngập úng nền, mặt đường
|
-
|
|
Km 20 + 370
|
Km 20 + 390
|
Thị trấn Nông trường, huyện Mộc Châu
|
20
|
Hạ lưu cống
ngang đường bị san lấp gây tắc dòng chảy, làm ngập úng nền, mặt đường
|
2
|
ĐT.102
|
|
|
|
15
|
|
-
|
|
Km 34 + 00
|
Km 34 + 015
|
Xã Chiềng Sơn, huyện Mộc Châu
|
15
|
Cống ngang đường
không đủ khả năng thoát nước khi có mưa lớn gây ngập úng cục bộ
|
3
|
ĐT.104
|
|
|
|
400
|
|
-
|
|
Km1 + 400
|
Km 1 + 800
|
Thị trấn Nông trường, huyện Mộc Châu
|
400
|
Nhân dân xây dựng
nhà ở tôn nền nhà cao hơn mặt đường, mương thoát nước từ cống ngang đường ra
hệ thống thoát nước chung bị san lấp thu hẹp gây ngập úng nền mặt đường
|
4
|
ĐT.109
|
|
|
|
10
|
|
-
|
|
Km 32 + 680
|
Km 32 + 690
|
Xã Ngọc Chiến, huyện Mường La
|
10
|
Mưa lớn xói trôi
01 cửa tràn
|
5
|
ĐT.110
|
|
|
|
200
|
|
|
Hát Lót - Mường
Bú
|
|
|
|
|
|
|
|
Km 4 + 250
|
Km 4 + 450
|
Xã Nà Bó, huyện Mai Sơn
|
200
|
Nước chảy tràn từ
bên trái qua bên phải do đoạn tuyến có trắc dọc trũng thấp và không có cống
thoát nước ngang đường
|
6
|
ĐT. 113
|
|
|
|
80
|
|
-
|
|
Km 0 + 700
|
|
Bản Nà Ớt, xã Nà Ớt, huyện Mai Sơn
|
80
|
Nước ngập, sa bồi
ứ đọng lưu thông qua lại khó khăn, trơn trượt gây mất ATGT
|
7
|
ĐT.114
|
|
|
337
|
|
a
|
Km 0 - Km 70
|
|
|
|
|
|
-
|
|
Km 5 + 700
|
Km 5 + 900
|
Xã Tân Lang, huyện Phù Yên
|
200
|
Trắc dọc đoạn tuyến
trũng thấp, nhân dân tôn nền nhà hai bên cao hơn cao độ mặt đường
|
-
|
|
Km 9 + 000
|
Km 9 + 070
|
Xã Tân Lang, huyện Phù Yên
|
70
|
Trắc dọc đoạn
tuyến trũng thấp, nhân dân tôn nền nhà hai bên cao hơn cao độ mặt đường
|
-
|
|
Km 61 + 902
|
Km 61 + 922
|
Xã Huy Tường, huyện Phù Yên
|
20
|
Nước ngập nền, mặt
đường do cống chìm thoát nước ngang đường mất tác dụng, thiết kế cống mới
|
-
|
|
Km 69 + 010
|
Km 69 + 042
|
Xã Huy Tường, huyện Phù Yên
|
32
|
Đường tràn khẩu độ
nhỏ không đủ khả năng thoát nước thường xuyên bị ngập gây ách tắc giao thông
|
b
|
Mường Bang -
Đông Nghè
|
|
|
|
|
|
-
|
|
Km 3 + 050
|
Km 3 + 065
|
Xã Mường Bang, huyện Phù Yên
|
15
|
Trắc dọc trũng thấp,
đường cạnh suối, khi nước lớn nước ngập nền, mặt đường
|
8
|
ĐT.116
|
|
|
|
10
|
|
-
|
Mường Bú - Chiềng
Khoang
|
Km 43 + 400
|
Km 43 + 410
|
Xã Chiềng Ngàm, huyện Thuận Châu
|
10
|
Trắc dọc trũng thấp,
vị trí khe nước; mùa mưa thường gây ngập úng
|
9
|
ĐT.117
|
|
|
|
180
|
|
-
|
Chiềng Bôm
- Mường É
|
Km 9 + 800
|
Km 9 + 980
|
Xã Phỏng Lập, huyện Thuận Châu,
|
180
|
Nhân dân xây tường
bao sát 2 bên đường, khi mưa sa bồi chảy dọc theo đường lắng đọng sa bồi trên
mặt đường
|
PHỤ LỤC SỐ 03
DỰ KIẾN LỰC LƯỢNG HUY ĐỘNG PHÒNG CHỐNG
THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN
(Kèm theo Quyết định số 1603/QĐ-UBND ngày 31/7/2020
của UBND tỉnh)
Đơn vị : Người
STT
|
Lực lượng
|
Tỉnh
|
Huyện, thành
phố
|
Phường, xã,
thị trấn
|
Tổng cộng
|
1
|
Quân sự
|
150
|
330
|
200
|
680
|
2
|
Công an
|
150
|
330
|
200
|
680
|
3
|
Bộ đội biên phòng
|
100
|
150
|
|
250
|
4
|
Y tế
|
30
|
110
|
300
|
440
|
5
|
Hội Chữ thập đỏ
|
10
|
90
|
|
100
|
6
|
Doanh nghiệp
|
100
|
200
|
|
300
|
7
|
Dân quân, thanh niên xung kích
|
300
|
550
|
5.900
|
6.750
|
8
|
Lực lượng khác
|
200
|
100
|
500
|
800
|
Tổng các lực
lượng
|
1.040
|
1.860
|
7.100
|
10.000
|
PHỤ LỤC SỐ 04
DỰ KIẾN PHƯƠNG TIỆN, VẬT TƯ HUY ĐỘNG
PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN
(Kèm theo Quyết định số 1603/QĐ-UBND ngày 31/7/2020
của UBND tỉnh)
STT
|
Danh mục
phương tiện, trang thiết bị
|
Đơn vị
|
Ngành,doanh
nghiệp
|
Huyện,
thành phố
|
Tổng cộng
|
1
|
Xe tải các loại
|
Chiếc
|
30
|
60
|
90
|
2
|
Xe cứu thương
|
Chiếc
|
5
|
12
|
17
|
3
|
Xe mô tô
|
Chiếc
|
300
|
550
|
850
|
4
|
Xe chuyên dùng các loại
|
Chiếc
|
50
|
60
|
110
|
5
|
Máy xúc máy ủi
|
Chiếc
|
33
|
|
33
|
6
|
Xuồng, thuyền máy
|
Chiếc
|
5
|
45
|
50
|
7
|
Thiết bị chữa cháy đồng bộ
|
Bộ
|
02
|
09
|
11
|
8
|
Máy bơm nước các loại
|
Chiếc
|
3
|
125
|
128
|
9
|
Máy phát điện
|
Chiếc
|
10
|
515
|
525
|
10
|
Cưa máy các loại
|
Chiếc
|
|
41
|
41
|
11
|
Máy khoan cắt bê tông
|
Chiếc
|
|
20
|
20
|
12
|
Phao tròn
|
Chiếc
|
588
|
7.827
|
8.415
|
13
|
Áo phao
|
Chiếc
|
787
|
6.195
|
6.982
|
14
|
Nhà bạt các loại
|
Bộ
|
192
|
435
|
627
|
15
|
Xà beng các loại
|
Cái
|
|
1.200
|
1.200
|
16
|
Cuốc và xẻng
|
Cái
|
|
2.400
|
2.400
|
17
|
Cưa tay
|
Cái
|
|
120
|
120
|
18
|
Hóa chất khử trùng tiêu độc
|
|
|
|
|
-
|
Thuốc Cloramin tiêu khuẩn vệ sinh môi trường
|
Viên
|
200.000
|
|
200.000
|
-
|
Thuốc Cloramin tiêu khuẩn vệ sinh môi trường
|
Kg
|
560
|
|
560
|
-
|
Hóa chất xử lý nước Fur
|
Hộp
|
160
|
|
160
|
-
|
Dung dịch Manugel
|
Chai 500ml
|
155
|
|
155
|
19
|
Thuốc
|
Cơ số
|
200
|
50
|
250
|
20
|
Dự trữ xăng dầu
|
M3
|
|
240
|
240
|