ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
160/QĐ-UBND
|
Hải
Dương, ngày 03 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ KHOÁNG SẢN
CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ
Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày
29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày
22 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược khoáng sản
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ
thị số 38/CT-TTg ngày 29 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng
cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản; Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 36/TTr-TNMT ngày 12 tháng
01 năm 2023.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên
địa bàn tỉnh Hải Dương (Có Phương án kèm theo).
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm CNTT - VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, KTN, Thành (10 b).
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Hiểu
|
PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 160/QĐ-UBND ngày 03 tháng
02 năm 2023 của UBND tỉnh Hải Dương)
I. TIỀM
NĂNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Hải Dương
là tỉnh có khoáng sản hạn chế về chủng loại, khoáng sản tập trung chủ yếu ở khu
vực phía Đông Bắc của tỉnh thuộc địa bàn thành phố Chí Linh và thị xã Kinh Môn,
trong đó tiềm năng, thế mạnh chủ yếu là nhóm khoáng sản làm vật liệu xây dựng (sét
chịu lửa, kaolin, Keratophyr, đá vôi, đá sét xi măng, đá vôi xây dựng, sét gạch
ngói, cát đen xây dựng, đất đồi). Ngoài ra còn có than đá (thành phố Chí
Linh) và nước khoáng nóng (Thạch Khôi, thành phố Hải Dương).
Hầu hết
các loại khoáng sản nêu trên đã được phát hiện và khai thác từ rất sớm (trước
Luật Khoáng sản năm 1996) để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đời sống
con người. Qua nhiều năm khai thác, đến nay nhóm khoáng sản có giá trị kinh tế,
quy mô công nghiệp (đá vôi làm nguyên liệu sản xuất xi măng, sét chịu lửa,...)
đã dần cạn kiệt, hầu hết các mỏ, điểm mỏ có giá trị kinh tế đi vào giai đoạn
cuối của quá trình khai thác và phải thực hiện thủ tục đóng cửa mỏ, cải tạo
phục hồi môi trường, bàn giao đất cho địa phương quản lý theo quy định.
Bên cạnh
những khu vực có khoáng sản đang đi vào giai đoạn cuối nêu trên, những khu vực
có khoáng sản hiện nay chủ yếu là khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường, khoáng sản phục vụ san lấp (đất đồi, đất và cát bãi bồi) tập trung tại
địa bàn thành phố Chí Linh, thị xã Kinh Môn và dọc theo các con sông chính ở 10
huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh (trừ huyện Gia Lộc và huyện Bình
Giang).
II. THỰC TRẠNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Thực
trạng công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Thời gian
qua, hoạt động khai thác khoáng sản đã đóng góp quan trọng vào quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đáp ứng nguyên vật liệu phục vụ các dự án công
trình trọng điểm, xây dựng hạ tầng kỹ thuật, xây dựng nông thôn mới, phục vụ
dân sinh, góp phần tăng thu cho ngân sách của tỉnh, giải quyết việc làm, góp
phần xóa đói giảm nghèo ở các địa phương có hoạt động khoáng sản,...; công tác
quản lý nhà nước về khoáng sản và công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác đã
được các cơ quan chức năng, UBND các cấp quan tâm thực hiện. Tỉnh ủy, UBND tỉnh
đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo (Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Kế
hoạch số 29-KH/TU ngày 22/11/2011 về “Triển khai thực hiện Nghị quyết số
02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và
công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”; Chỉ thị số
22-CT/TU ngày 15/11/2021 về “Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy
Đảng đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai, khoáng sản trên địa bàn tỉnh”;
Chương trình hành động số 47- CTr/TU ngày 15/8/2022 của Tỉnh ủy Hải Dương thực
hiện Nghị quyết số 10- NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về định hướng
chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045; UBND tỉnh đã ban hành 02 Đề án: Đề án “Quản lý và sử dụng có
hiệu quả nguồn lực đất đai, khoáng sản cho phát triển kinh tế, xã hội giai đoạn
2011 - 2015” và Đề án “Phòng, chống khai thác cát trái phép trên địa bàn tỉnh
Hải Dương”); công tác quy hoạch khoáng sản được quan tâm; đã tăng cường các
giải pháp quản lý hành chính, kiểm soát sản lượng khai thác, thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm.
Tuy nhiên,
công tác quản lý nhà nước nói chung và công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế như: chưa làm tốt các yêu
cầu về cắm mốc các khu vực được cấp phép khai thác và kiểm soát sản lượng khai
thác; chưa ban hành được Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa
bàn tỉnh; tình trạng vi phạm tại các mỏ khoáng sản đã được cấp giấy phép khai
thác và tình trạng khai thác khoáng sản không có giấy phép (nhất là tại địa bàn
thành phố Chí Linh và thị xã Kinh Môn) vẫn diễn biến phức tạp; các cơ quan nhà
nước chưa làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm; việc phát hiện,
ngăn chặn, xử lý vi phạm về khoáng sản còn chưa được kịp thời.
2. Nguyên
nhân của các tồn tại, hạn chế
2.1.
Nguyên nhân khách quan
- Chính
sách, pháp luật về khoáng sản còn có những bất cập, chưa điều chỉnh được hết
các tình huống phát sinh trong thực tiễn;
- Nhu cầu
sử dụng khoáng sản lớn, nhất là khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
và vật liệu dùng trong san lấp mặt bằng các khu, cụm công nghiệp, dự án, công
trình trên địa bàn tỉnh đã làm gia tăng hoạt động khai thác khoáng sản trái phép;
- Nhận
thức, ý thức chấp hành pháp luật của một số doanh nghiệp khai thác khoáng sản
còn hạn chế, được hưởng quyền lợi nhưng không chủ động thực hiện đầy đủ trách
nhiệm theo quy định; một số tổ chức, cá nhân vì lợi nhuận đã bất chấp pháp luật
hoặc lợi dụng các kẽ hở của pháp luật để tiến hành khai thác khoáng sản trái
phép.
2.2.
Nguyên nhân chủ quan
- Các cơ
quan quản lý Nhà nước chưa thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao; chưa
kịp thời, thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và
giám sát việc thực hiện của các doanh nghiệp;
- Một số
cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương chưa thật sự quan tâm tới công tác bảo vệ
tài nguyên khoáng sản chưa khai thác, thậm chí còn có hiện tượng né tránh trong
việc xử lý hoạt động khai thác khoáng sản trái phép (thực tiễn cho thấy, địa
phương nào cấp ủy, chính quyền quan tâm thực hiện quyết liệt, thì ở đó không có
tình trạng khai thác khoáng sản trái phép);
- Trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ; tinh thần trách nhiệm của một số cán bộ chuyên môn làm
công tác quản lý nhà nước về khoáng sản ở cả 3 cấp (tỉnh, huyện, xã) còn
hạn chế;
- Công tác
kiểm tra, xử lý hoạt động khoáng sản trái phép đã được tăng cường, tuy nhiên
việc xử lý sau kiểm tra chưa triệt để. Công tác phối hợp giữa các sở, ngành
liên quan với UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị
trấn còn hạn chế.
III. CÁC
KHU VỰC CẦN PHẢI BẢO VỆ KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Khu vực
nằm trong các quy hoạch khoáng sản của địa phương và Trung ương
Bao gồm 79
khu vực khoáng sản, được quy hoạch theo các văn bản sau:
- Quyết
định số 1669/QĐ-UBND ngày 29/6/2010 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch khoáng
sản làm vật liệu xây dựng tỉnh Hải Dương giai đoạn đến năm 2015 và định hướng
đến năm 2020, trong đó giai đoạn 2010-2015 có 63 điểm mỏ (29 điểm mỏ đất sét
sản xuất gạch ngói; 11 điểm mỏ đất san lấp; 08 điểm mỏ đá xây dựng; 12 điểm mỏ
cát xây dựng; 03 điểm mỏ cuội sỏi thạch anh và cát kết, tro xỉ nhiệt điện);
giai đoạn 2016-2020 có 27 điểm mỏ (11 điểm mỏ đất sét sản xuất gạch ngói; 06
điểm mỏ đá xây dựng; 08 điểm mỏ cát xây dựng; 02 điểm mỏ cuội sỏi thạch anh và
cát kết, tro xỉ nhiệt điện);
- Quyết
định số 3693/QĐ-UBND ngày 28/12/2010 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch thăm dò,
khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản công nghiệp giai đoạn 2010-2015 và
định hướng đến năm 2020, trong đó có các điểm mỏ khoáng sản nhiên liệu (mỏ
than Cổ Kênh, mỏ than Chí Linh, các điểm than bùn Hiệp An); các điểm mỏ
khoáng sản kim loại (các điểm quặng sắt, quặng Bauxit núi Thần, Lỗ Sơn);
các điểm mỏ khoáng sản phi kim loại (quặng photphorit hang Đèn, Lỗ Sơn và
một số hang đá phường Phú Thứ, Minh Tân); các điểm mỏ nước khoáng, nước
nóng (nước khoáng nóng Thạch Khôi, Đức Chính, Ái Quốc...);
- Quyết
định số 683/QĐ-UBND ngày 12/02/2018 của UBND tỉnh về việc bổ sung mỏ đất đồi
tại khu vực đồi Ông Sao, phường Hoàng Tân, thị xã Chí Linh vào Quy hoạch khoáng
sản làm vật liệu xây dựng tỉnh Hải Dương giai đoạn đến năm 2015 và định hướng
đến năm 2020;
- Quyết
định số 552/QĐ-UBND ngày 04/3/2020 của UBND tỉnh về việc bổ sung diện tích
11,16 ha đất núi Trại Tường, phường Phả Lại, thành phố Chí Linh vào Quy hoạch
khoáng sản làm VLXD tỉnh Hải Dương giai đoạn đến năm 2015 và định hướng đến năm
2020;
- Quyết
định số 605/QĐ-UBND ngày 10/3/2020 của UBND tỉnh về việc bổ sung diện tích 24,7
ha đất tại khu vực Bến Tắm, thành phố Chí Linh vào Quy hoạch khoáng sản làm
VLXD tỉnh Hải Dương giai đoạn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết
định số 612/QĐ-UBND ngày 10/3/2020 của UBND tỉnh về việc bổ sung diện tích
9,6599 ha mỏ đá cát kết đồi Đại Bộ, phường Hoàng Tân và xã Bắc An, thành phố
Chí Linh vào Quy hoạch khoáng sản làm VLXD tỉnh Hải Dương giai đoạn đến năm
2015 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết
định số 1174/QĐ-UBND ngày 6/5/2020 của UBND tỉnh về việc bổ sung diện tích 75.974,3m² đất đồi Ông
Sao thuộc phường Hoàng Tân, phường Bến Tắm và diện tích 104.767,5m² đất đồi
Hang Hổ thuộc phường Hoàng Tiến, thành phố Chí Linh vào Quy hoạch khoáng sản
làm vật liệu xây dựng tỉnh Hải Dương giai đoạn đến năm 2015 và định hướng đến
năm 2020;
- Quyết
định số 1187/QĐ-UBND ngày 07/5/2020 của UBND tỉnh về việc bổ sung diện tích
149.454 đất đồi Đống Đá, đồi Võng Ngang thuộc phường Thái Học và phường Văn
Đức, thành phố Chí Linh vào Quy hoạch khoáng sản làm VLXD tỉnh Hải Dương giai
đoạn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết
định số 1673/QĐ-UBND ngày 24/6/2020 của UBND tỉnh về việc bổ sung diện tích
64.307m²
đất
khu vực phía Tây Nam núi Cúc Tiên phường Duy Tân, thị xã Kinh Môn vào Quy hoạch
khoáng sản làm vật liệu xây dựng tỉnh Hải Dương giai đoạn đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020;
- Quyết
định số 1701/QĐ-UBND ngày 26/6/2020 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung
diện tích 226.663 m² đất tại khu vực đồi Kênh Mai, phường Văn Đức
và phường An Lạc, thành phố Chí Linh vào Quy hoạch khoáng sản làm VLXD tỉnh Hải
Dương giai đoạn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
- Quy
hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm xi măng đến năm
2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 105/2008/QĐ-TTg ngày
21/7/2008; điều chỉnh, bổ sung tại Quyết định số 1065/QĐ-TTg ngày 09/7/2010 (Chi
tiết tại Phụ lục 01 kèm theo).
2. Các khu
vực không nằm trong quy hoạch khoáng sản hiện nay nhưng có khoáng sản cần phải
bảo vệ
Bao gồm 08
khu vực khoáng sản với tổng diện tích 264,4053 ha (Chi tiết tại Phụ lục 02
kèm theo).
3. Các khu
vực thuộc danh mục khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
Toàn tỉnh
có 1.339 khu vực cấm hoạt động khoáng sản với diện tích 27.165,61 ha và 02 khu
vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo Quyết định số 238/QĐ-UBND ngày
16/01/2019 của UBND tỉnh về việc phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản,
khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hải Dương (Chi
tiết tại Phụ lục 03 kèm theo).
4. Các khu
vực được UBND tỉnh cho phép thu hồi khoáng sản
Hiện toàn
tỉnh còn có 03 khu vực được UBND tỉnh cho phép thực hiện thu hồi khoáng sản
trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, đến hết
thời hạn cho phép các đơn vị thu hồi khoáng sản vẫn chưa hoàn thiện nên tiếp
tục đề nghị gia hạn thời gian thực hiện:
- Khu vực
thu hồi khoáng sản trong quá trình thực hiện Dự án Khu du lịch sinh thái Đại
Dương, phường Văn An, thành phố Chí Linh;
- Khu vực
thu hồi khoáng sản trong quá trình thực hiện Dự án nạo vét hồ chứa nước Bình
Giang, phường Phả Lại, thành phố Chí Linh;
- Khu vực
thu hồi khoáng sản phía Đông đường Trần Hưng Đạo, thành phố Chí Linh.
5. Các khu
vực khác có tiềm năng về khoáng sản cần phải bảo vệ
Địa bàn
thành phố Chí Linh, địa bàn thị xã Kinh Môn và các khu vực khác có tiềm năng về
khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
IV. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ KHOÁNG SẢN
1.
Quan điểm, mục tiêu
1.1. Quan
điểm
- Khoáng
sản là tài nguyên hữu hạn và không tái tạo, là nguồn lực to lớn và có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế- xã hội, bảo đảm quốc
phòng-an ninh của tỉnh. Vì vậy phải được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng
hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả;
- Việc
quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác là trách nhiệm của cả hệ thống chính
trị; của các tổ chức, cá nhân có liên quan và của tất cả các tầng lớp nhân dân
trong tỉnh;
- Coi
trọng công tác phòng ngừa thông qua tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các tổ
chức và cá nhân về các chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước
trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác. Quy định rõ trách
nhiệm của các ngành, chính quyền địa phương trong công tác quản lý, bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng
sản trái pháp luật.
1.2. Mục
tiêu
- Thực
hiện nghiêm các chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; cụ thể
hóa các Điều 16, 17, 18 và 81 Luật Khoáng sản năm 2010, các Điều 17 và 20 Nghị
định số 158/2016/NĐ-CP ngày
29/11/2016 của Chính phủ về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác;
- Cụ thể
hóa Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về “Định hướng
chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045”; thực hiện thắng lợi Nghị quyết đại hội Đại biểu Đảng bộ
tỉnh Hải Dương lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020-2025; Chỉ thị số 22- CT/TU ngày
15/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy Đảng đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai, khoáng sản trên
địa bàn tỉnh” và Chương trình hành động số 47-CTr/TU ngày 15/8/2022 của
Tỉnh ủy Hải Dương thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính
trị về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Nâng cao
năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp
trong công tác quản lý khoáng sản; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và
hành động trong việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả các loại khoáng
sản trên địa bàn tỉnh;
- Bảo vệ
và quản lý chặt chẽ khoáng sản chưa khai thác, xử lý triệt để vấn đề khai thác
khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh; bảo vệ cảnh quan, môi trường, an ninh
trật tự và đời sống của người dân địa phương tại các khu vực có khoáng sản;
- Phát huy
trách nhiệm của các ngành, chính quyền địa phương các cấp trong việc bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác nhằm phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh và quốc gia;
- Khắc
phục cơ bản các tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh trong thời gian vừa qua.
2.
Các giải pháp thực hiện
2.1. Công
tác xây dựng, công khai và thực hiện quy hoạch về khoáng sản
- Tiếp tục
rà soát quy hoạch chung, quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác có liên
quan để bảo đảm đồng bộ, chính xác và thống nhất với nội dung của Phương án bảo
vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hải Dương thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được tích hợp trong quy hoạch tỉnh Hải
Dương thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 khi được phê duyệt;
- Quy
hoạch khi đã được phê duyệt thì phải thực hiện công khai quy hoạch bằng nhiều
hình thức với phương châm dễ tiếp cận, dễ hiểu, dễ nhớ để doanh nghiệp, người
dân biết, hưởng ứng và tham gia giám sát quá trình thực hiện;
- Việc cấp
phép hoạt động thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh phải
thực hiện theo đúng quy hoạch về khoáng sản đã được phê duyệt.
2.2. Công
tác xây dựng và tuyên truyền pháp luật về khoáng sản
Thường
xuyên làm tốt công tác rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời
tham mưu, đề xuất góp ý sửa đổi, bổ sung các nội dung không còn phù hợp hoặc có
mâu thuẫn giữa các quy định của pháp luật, đề xuất ban hành các quy định quy
phạm mới để giải quyết các vấn đề thực tiễn phát sinh; làm tốt việc thực hiện
và tham mưu thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản,
pháp luật về tài nguyên môi trường định kỳ, thường xuyên, dưới nhiều hình thức
như tuyên truyền qua các hội nghị, hội thảo, tập huấn, qua các bản tin, chuyên
mục phối hợp với cơ quan truyền thông của tỉnh, qua hệ thống loa truyền thanh
cấp huyện, cấp xã, qua bản ghi đĩa CD gửi tới cấp huyện, cấp xã ..., phát huy
vai trò của Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức thành viên, sự tham gia của
các đoàn thể, hội tự nguyện; thực hiện các chuyên trang, chuyên đề phục vụ công
tác tuyên truyền như: người tốt, việc tốt trong đấu tranh phòng chống vi phạm
về tài nguyên môi trường, công khai các vi phạm về tài nguyên môi trường, công
khai các quy hoạch về khoáng sản,...
2.3. Tăng
cường trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, các chủ giấy phép khai thác
khoáng sản
- Thực
hiện cấp phép khai thác khoáng sản thông qua hình thức đấu giá quyền khai thác
khoáng sản đối với trường hợp phải đấu giá theo quy định của pháp luật nhằm
tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước và buộc các chủ giấy phép phải bảo vệ trữ
lượng khoáng sản tốt hơn;
- Thường
xuyên kiểm tra, yêu cầu các chủ giấy phép phải thực hiện đúng, đủ các quy định
của pháp luật trong quá trình khai thác khoáng sản, trong đó tập trung đối với
các yêu cầu về hoàn thiện các thủ tục đất đai, môi trường và xây dựng cơ bản mỏ
trước khi tiến hành khai thác; thực hiện cắm mốc khai thác đúng quy cách và bảo
vệ mốc, ranh giới, khoáng sản trong khu vực được cấp phép trong suốt thời gian
có hiệu lực của giấy phép; lắp đặt trạm cân, camera tại khu vực đưa khoáng sản
nguyên khai ra khỏi mỏ theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định số
158/2016/NĐ-CP của Chính phủ, định kỳ lập Bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt khu
vực khai thác theo quy định tại khoản 1 Điều 63 Luật Khoáng sản 2010;
- Trừ điểm
thi đua, xem xét trách nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân là người đứng đầu ở
các địa phương để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép theo nguyên tắc: Chủ
tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND
cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh khi để xảy ra tình trạng
khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không xử lý hoặc để diễn ra kéo
dài.
2.4. Tăng
cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hoạt động khoáng sản
trái phép
Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hoạt động khai thác, chế biến,
vận chuyển, tàng trữ, kinh doanh khoáng sản trái phép; thường xuyên giám sát
các khu vực khoáng sản có nguy cơ xảy ra hoạt động khai thác khoáng sản trái
phép; công khai đường dây nóng để tiếp nhận thông tin phản ánh từ cơ quan báo
chí, tổ chức, cá nhân về tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa
bàn. Kiên quyết xử lý nghiêm người đứng đầu chính quyền địa phương các cấp nếu
để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép tái diễn trên địa bàn thuộc
phạm vi quản lý.
2.5. Tiếp
tục nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các sở, ngành với UBND cấp huyện và UBND
cấp xã
Nâng cao
hiệu quả phối hợp giữa các cấp, các ngành trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác theo lĩnh vực và địa bàn quản lý. Thực hiện nghiêm
Quy chế phối hợp kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm trong hoạt động khai thác cát
trên các tuyến sông giáp ranh các tỉnh, thành phố: Thái Bình, Nam Định, Hải
Dương, Hưng Yến, Hà Nam và Hải Phòng. Phát huy chức năng giám sát, quản lý và
bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn của các tổ chức chính trị - xã
hội và của người dân.
2.6. Tiếp
tục phát huy hiệu quả của Đề án “Phòng, chống khai thác cát trái phép trên địa
bàn tỉnh Hải Dương” với vai trò chủ công, thường trực của lực lượng Công an.
Nghiên
cứu, xem xét mở rộng mô hình này trong phòng, chống khai thác trái phép đất đồi
và các loại khoáng sản khác trên địa bàn tỉnh, vì thực tế cho thấy trong vi
phạm về khoáng sản, nhất là khai thác khoáng sản trái phép, các đối tượng
thường có sự phân công, cảnh giới từ xa, khi bị phát hiện thì dễ có biểu hiện
manh động, nên công tác phát hiện, ngăn chặn, bắt giữ, xử lý vi phạm phải cần
đến lực lượng liên ngành, trong đó có vai trò chủ chốt của cơ quan Công an thì
công tác này mới thật sự có hiệu quả.
V. TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LIÊN QUAN
1.
Các cơ quan tại tỉnh
1.1. Sở
Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện thực hiện có hiệu quả công
tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh theo Phương án này; tham
mưu cụ thể hóa văn bản pháp luật, văn bản chỉ đạo đôn đốc và xử lý vi phạm
trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác;
- Phối hợp
với UBND cấp huyện, các lực lượng Công an, Quân đội, các cơ quan liên quan để
ngăn chặn, giải tỏa, xử lý kịp thời hoạt động khai thác khoáng sản trái phép
trên địa bàn;
- Đôn đốc,
chỉ đạo và kiểm tra UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác thuộc địa bàn quản lý. Phối hợp với Sở Nội vụ làm rõ
trách nhiệm và xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu chính quyền địa phương nếu
để xảy ra sai phạm;
- Tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản về trách nhiệm bảo vệ khoáng
sản tại khu vực mỏ được cấp phép, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm;
- Tổng
kết, đánh giá công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh định
kỳ hằng năm hoặc đột xuất khi có cầu của cơ quan có thẩm quyền;
- Là cơ
quan thường trực tại tỉnh để tiếp nhận, xử lý thông tin qua đường dây nóng phản
ánh về hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh.
1.2. Sở
Công Thương
- Chủ trì,
phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền bổ
sung vào quy hoạch khu vực có khoáng sản mới phát hiện; đề xuất cơ chế, chính
sách, giải pháp công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh (trừ
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường);
- Phối hợp
với các sở, ngành liên quan và các địa phương trong công tác bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác. Thanh tra, kiểm tra, ngăn chặn việc mua bán, vận chuyển, tiêu
thụ khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định;
- Chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác trong khu vực đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình hệ
thống dẫn điện và xăng dầu đã được khoanh định vào khu vực cấm, tạm thời cấm
hoạt động khoáng sản;
- Chủ động
phối hợp với địa phương hoặc khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu thực hiện các
nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
1.3. Sở
Xây dựng
- Phối hợp
với các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh các khu vực có khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường phục vụ cho xây dựng và san lấp mặt bằng để bổ
sung vào Phương án bảo vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Hải Dương thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được tích hợp trong
quy hoạch tỉnh Hải Dương thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
- Chủ động
phối hợp với địa phương hoặc khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu thực hiện các
nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
1.4. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chỉ đạo,
giao nhiệm vụ cho các đơn vị liên quan trực thuộc Sở (đặc biệt là lực lượng
Kiểm lâm, Ban quản lý rừng, các chủ rừng, lực lượng quản lý đê điều) phối
hợp với các địa phương, đơn vị khai thác công trình thủy lợi thực hiện có hiệu
quả công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong khu vực được giao quản lý.
Tuyệt đối không để các tổ chức, cá nhân lợi dụng diện tích rừng và đất được
giao quản lý, sử dụng để khai thác khoáng sản trái phép;
- Chủ trì,
phối hợp các cơ quan liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý
nghiêm các tổ chức, cá nhân khai thác, tập kết khoáng sản gây ảnh hưởng đến
rừng, đất sản xuất nông, lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, khả năng thoát lũ
của sông, phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều theo quy định của pháp
luật;
- Phối hợp
với chính quyền địa phương thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
đối với các khu vực liên quan đến ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã
được khoanh định là khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
1.5. Các
doanh nghiệp được giao khai thác sử dụng công trình thủy lợi (Công ty TNHH MTV
khai thác công trình thủy lợi Bắc Hưng Hải, Công ty TNHH MTV khai thác công
trình thủy lợi tỉnh Hải Dương...)
Bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi được giao
quản lý theo quy định, tuyệt đối không để các tổ chức, cá nhân lợi dụng, khai
thác khoáng sản trái phép.
1.6. Sở
Giao thông vận tải
- Phối hợp
với Công an tỉnh, các sở, ngành liên quan và chính quyền địa phương thực hiện
có hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân
vận chuyển khoáng sản trái phép;
- Chỉ đạo
Thanh tra Sở tăng cường kiểm tra, phối hợp với các Công ty quản lý và bảo trì
đường bộ nhằm phát hiện, ngăn chặn kịp thời các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng
sản trái phép làm ảnh hưởng đến kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các
tuyến đường do Sở quản lý.
1.7. Sở
Văn hóa Thể thao và Du lịch
Phối hợp
các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công
tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác đối với các khu vực có di tích lịch sử
-văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng và các di tích đã được đưa vào
danh mục đăng ký và kiểm kê bảo vệ của UBND tỉnh; các khu, điểm du lịch đã được
khoanh định là khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
1.8. Sở
Tài chính
- Chủ trì,
phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ khả năng cân đối của ngân sách tỉnh
hàng năm, tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp để bảo đảm việc
thực hiện Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh theo
đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan;
- Kiểm
tra, giám sát việc thanh quyết toán và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan
thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật về tài chính.
1.9. Sở
Nội vụ
- Phối hợp
với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh xử lý kỷ luật đối với Chủ tịch
UBND cấp huyện trong trường hợp được xác định là đã có những hành vi vi phạm
thuộc lĩnh vực được giao theo Quy chế phối hợp trong công tác quản lý tài
nguyên khoáng sản trên địa bàn và quy định của pháp luật hiện hành;
- Kịp thời
thông tin và phối hợp với địa phương ngăn chặn, xử lý hoạt động khai thác
khoáng sản trái phép trong các khu vực đất do cơ sở tôn giáo sử dụng.
1.10. Sở
Lao động Thương binh và Xã hội
- Chủ trì,
phối hợp các cơ quan liên quan và UBND cấp huyện tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo
thực hiện tốt các quy định của nhà nước về việc làm, dạy nghề, an toàn, vệ sinh
lao động và xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ cho lao động địa phương có
khoáng sản, nhất là các địa bàn vùng sâu, vùng xa;
- Chủ trì,
phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện điều tra các vụ tai nạn lao
động chết người, tai nạn lao động làm bị thương nặng từ 02 người trở lên đối
với các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
1.11. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo,
hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí trên địa bàn tỉnh tăng cường tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản và các quy định về bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Phối hợp
Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan kịp
thời thông tin về việc khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh, đặc
biệt trong các khu vực đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình thông
tin liên lạc, được khoanh định vào khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng
sản.
1.12. Công
an tỉnh
- Tổ chức
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh với tội phạm và vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực khoáng sản theo chức năng và nhiệm vụ của ngành; chỉ đạo Công an
các đơn vị, địa phương phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng liên quan,
chính quyền các cấp, thực hiện tốt công tác phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn
hiệu quả và kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt
động khai thác, chế biến, kinh doanh, tàng trữ và vận chuyển khoáng sản trái
phép, gây ô nhiễm môi trường;
- Phối hợp
với các ngành trong xử lý hành vi khai thác khoáng sản trái phép; bố trí lực
lượng tham gia giải tỏa, xử lý các điểm nóng về hoạt động khai thác khoáng sản
trái phép trên địa bàn tỉnh khi có chỉ đạo của UBND tỉnh hoặc đề xuất của UBND
cấp huyện;
- Phối hợp
chặt chẽ với UBND các cấp, các ngành chức năng trong công tác bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác đối với các khu vực đất quy hoạch dành cho mục đích an ninh hoặc
hoạt động khoáng sản có thể gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ an ninh,
được khoanh định vào khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
1.13. Bộ
Chỉ huy quân sự tỉnh
- Chỉ đạo,
giao nhiệm vụ cho Ban Chỉ huy quân sự các huyện, thị xã,thành phố trên địa bàn
tỉnh phối hợp chặt chẽ với chính quyền các cấp, các cơ quan chức năng liên quan
thực hiện tốt công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn; phát
hiện, đấu tranh với các hoạt động khai thác, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ khoáng
sản trái phép tại khu vực có liên quan thuộc phạm vi quản lý;
- Thực
hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác đối với các khu vực đất quy
hoạch dành cho mục đích quốc phòng hoặc hoạt động khoáng sản có thể gây ảnh
hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, được khoanh định vào khu vực cấm,
tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;
- Phối hợp
với Công an và các lực lượng nắm tình hình, kịp thời tham mưu UBND tỉnh giải
tỏa, xử lý các điểm nóng về hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa
bàn tỉnh, trường hợp cần thiết sử dụng lực lượng quân sự theo các quy định của
Bộ Quốc phòng.
1.14. Cục
Thuế tỉnh
Tăng cường
công tác quản lý thu thuế; thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các tổ chức, cá
nhân hoạt động khoáng sản có hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Tham mưu UBND
tỉnh xử lý về thuế đối với hành vi khai thác, tàng trữ, kinh doanh khoáng sản
trái phép theo quy định pháp luật.
1.15. Cục
Quản lý thị trường tỉnh
Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra, xử
lý nghiêm hoạt động vận chuyển, tàng trữ, mua bán khoáng sản không có nguồn gốc
hợp pháp; đấu tranh phòng chống gian lận thương mại trong lĩnh vực khoáng sản.
1.16. Báo
Hải Dương, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Phối hợp
với các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
khoáng sản và các quy định về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác bằng nhiều hình
thức và phương pháp phù hợp. Kịp thời biểu dương trên phương tiện truyền thông
đối với các tập thể, cá nhân điển hình thực hiện tốt và hiệu quả công tác quản
lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn; đồng thời phản ánh trung thực,
khách quan đối với những địa phương thực hiện không có hiệu quả công tác bảo vệ
khoáng sản thuộc phạm vi quản lý.
2.
UBND cấp huyện, UBND cấp xã
2.1. UBND
các huyện, thị xã, thành phố
- Chủ trì
phổ biến và triển khai Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; thực hiện
tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản trên địa bàn quản
lý;
- Thành
lập lực lượng thường trực, lập đường dây nóng, phân công lãnh đạo và cán bộ
chuyên môn phụ trách địa bàn cấp xã, đảm bảo việc tiếp nhận thông tin liên lạc
thông suốt 24/24 giờ, kịp thời xử lý hoặc phối hợp xử lý hoạt động khai thác
khoáng sản trái phép trên địa bàn;
- Chỉ đạo
UBND cấp xã thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa
bàn quản lý;
- Tổ chức
ký quy chế phối hợp bảo vệ khoáng sản đối với vùng giáp ranh thuộc địa giới
hành chính từ 02 huyện trở lên (đối với khu vực có khoáng sản), làm cơ
sở để phối hợp trong công tác kiểm tra, xử lý hoạt động khoáng sản trái phép,
đảm bảo hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý khoáng sản;
- Tổ chức
lực lượng tiến hành giải tỏa, ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái
phép ngay sau khi phát hiện hoặc nhận được tin báo. Kịp thời báo cáo UBND tỉnh
để chỉ đạo xử lý trong trường hợp vượt thẩm quyền giải quyết hoặc không ngăn
chặn được hoạt động khai thác khoáng sản trái phép;
- Phối hợp
chặt chẽ, hiệu quả với các sở, ngành liên quan trong quá trình các sở, ngành
triển khai thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, quyền hạn hoặc các nhiệm vụ định
kỳ, đột xuất UBND tỉnh giao. Địa phương nào không phối hợp hoặc phối hợp mang
tính hình thức, các sở, ngành có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo, xử
lý kịp thời;
- Trong
quá trình thực hiện chức năng quản lý, giải tỏa khai thác khoáng sản trái phép
nếu phát hiện khoáng sản mới thì phải thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp, bổ sung vào Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác;
- Chủ tịch
UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chủ tịch UBND tỉnh đối
với công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn quản lý khi để xảy
ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không xử lý, để
diễn ra kéo dài hoặc nhận được thông tin phản ánh về khai thác khoáng sản trái
phép đang diễn ra nhưng không có biện pháp giải quyết hoặc cố tình chậm trễ
trong việc kiểm tra, xử lý;
- Định kỳ
06 tháng (trước ngày 05/7) và 01 năm (trước ngày 15/12)báo cáo
tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương tới UBND tỉnh và Sở
Tài nguyên và Môi trường.
2.2. UBND
các xã, phường, thị trấn
- Tăng
cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản đến khu dân cư,
thôn, xóm; vận động nhân dân địa phương không khai thác, thu mua, tàng trữ, vận
chuyển khoáng sản trái phép, phát hiện và tố giác các tổ chức, cá nhân khai
thác khoáng sản trái phép;
- Thành
lập lực lượng thường trực, lập đường dây nóng, phân công lãnh đạo và cán bộ
chuyên môn phụ trách từng khu vực, đảm bảo việc tiếp nhận thông tin liên lạc
thông suốt 24/24 giờ, kịp thời xử lý hoạt động khai thác khoáng sản trái phép
trên địa bàn;
- Thực
hiện các giải pháp ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ngay sau
khi phát hiện hoặc ngay sau khi tiếp nhận thông tin phản ánh hoặc khi nhận được
thông tin chỉ đạo từ cơ quan cấp trên. Kịp thời báo cáo UBND cấp huyện để chỉ
đạo xử lý trong trường hợp vượt thẩm quyền giải quyết hoặc không ngăn chặn được
hoạt động khai thác khoáng sản trái phép;
- Ký quy
chế phối hợp bảo vệ khoáng sản đối với vùng giáp ranh thuộc địa giới hành chính
từ 02 xã trở lên (đối với khu vực có khoáng sản), làm cơ sở để phối hợp
trong công tác kiểm tra, xử lý hoạt động khoáng sản trái phép, đảm bảo hiệu
lực, hiệu quả trong công tác quản lý khoáng sản;
- Quản lý
chặt chẽ việc đăng ký tạm trú, thường trú tại địa phương;
- Kịp thời
xử lý nghiêm các hành vi lập bến bãi, lán, trại, đào hầm, hào, hố, lò phục vụ
cho hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, tập kết khoáng sản và xây dựng cơ
sở tuyển quặng trái phép, sử dụng công cụ, phương tiện máy móc hoặc vật liệu nổ
công nghiệp để khai thác khoáng sản trái phép;
- Trong
quá trình thực hiện chức năng quản lý, giải tỏa hoạt động khai thác khoáng sản
trái phép, nếu phát hiện khoáng sản mới thì phải thông báo cho UBND cấp huyện
để báo cáo cơ quan có thẩm quyền tổng hợp, bổ sung vào Phương án bảo vệ khoáng
sản chưa khai thác;
- Chủ tịch
UBND cấp xã chịu trách nhiệm đối với công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
thuộc địa bàn quản lý trước pháp luật và trước Chủ tịch UBND cấp huyện khi để
xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không xử lý,
để diễn ra kéo dài hoặc nhận được thông tin phản ánh về khai thác khoáng sản
trái phép đang diễn ra, nhưng không có biện pháp giải quyết hoặc cố tình chậm
trễ trong việc kiểm tra xử lý;
- Chỉ đạo
và giao trách nhiệm cho Trưởng thôn, khu dân cư thực hiện công tác bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn quản lý;
- Định kỳ
06 tháng (trước ngày 01/7) và 01 năm (trước ngày 10/12) báo cáo
về công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương tới UBND cấp huyện.
2.3.Trưởng
thôn, khu dân cư
- Vận động
nhân dân cùng tham gia giám sát, kịp thời phản ánh những hành vi vi phạm trong
việc quản lý, khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn.Phát hiện và báo cáo
UBND cấp xã để thực hiện các giải pháp ngăn chặn kịp thời hoạt động khoáng sản
trái phép;
- Chịu
trách nhiệm trước UBND cấp xã khi để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản
trái phép trên địa bàn quản lý mà không báo cáo kịp thời.
3.
Các tổ chức, cá nhân khác
3.1. Các
tổ chức, cá nhân được cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản
- Cắm mốc
giới các điểm góc khu vực khai thác và ranh giới đất được thuê tại thực địa để
cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, tổ chức công bố công khai; chấp hành đầy đủ,
đúng quy định các yêu cầu của pháp luật trong quá trình khai thác, chế biến,
lưu giữ, tiêu thụ khoáng sản;
- Khai
thác khoáng sản phải áp dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp với quy mô, đặc điểm
từng mỏ, loại khoáng sản để thu hồi tối đa các loại khoáng sản được cấp phép
khai thác; nếu phát hiện khoáng sản mới phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền cấp phép; quản lý, bảo vệ khoáng sản đã khai thác nhưng
chưa sử dụng hoặc khoáng sản đã thu hồi được;
- Thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi trường đảm bảo hạn chế, giảm thiểu đến mức thấp
nhất các tác động xấu đến môi trường; tiết kiệm tài nguyên trong quá trình khai
thác và sử dụng khoáng sản;
- Có trách
nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong diện tích đất đang sử dụng; phối
hợp với chính quyền địa phương quản lý và bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
trong diện tích được giao quản lý. Khi phát hiện có hoạt động khai thác khoáng
sản trái phép ở ngoài ranh giới khu vực được phép hoạt động khoáng sản phải báo
báo ngay cho UBND cấp huyện, UBND cấp xã để xử lý theo quy định.
3.2. Tổ chức,
cá nhân sử dụng đất
Tổ chức,
cá nhân sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong diện
tích đất đang sử dụng (kể cả khoáng sản trong lòng đất), không được tự ý
khai thác khoáng sản khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai
thác theo quy định.
VI. TRÁCH
NHIỆM PHỐI HỢP CỤ THỂ GIỮA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN TRONG VIỆC XỬ LÝ THÔNG TIN, XỬ
LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÁI PHÉP
Khi phát
hiện hoặc nhận được tin báo (qua đường dây nóng, qua thông tin cơ quan khác
chuyển đến, qua các phương tiện thông tin đại chúng ...) về việc khai thác
khoáng sản trái phép, chế biến, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản không rõ nguồn
gốc hoặc thực hiện sai nội dung trong giấy phép hoạt động khoáng sản thì các cơ
quan có trách nhiệm xử lý như sau:
1. Cơ quan
phát hiện hoặc nhận được tin báo là cơ quan thuộc UBND tỉnh
- Vụ việc
thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan mình và đối tượng vi phạm là tổ chức được
cấp Bộ, cấp tỉnh cấp giấy phép hoạt động thì phải lập tức chỉ đạo, tổ chức kiểm
tra, ngăn chặn, xử lý theo quy định của pháp luật ngay khi phát hiện/nhận được
tin báo vi phạm, đồng thời báo cáo tình hình, kết quả với UBND tỉnh.
- Vụ việc
thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan mình nhưng đối tượng vi phạm không được
cấp giấy phép hoạt động hoặc là hộ gia đình, cá nhân thì phải chuyển thông tin
bằng văn bản tới UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi có vi phạm trong thời hạn 01
ngày làm việc kể từ ngày nhận được tin báo vi phạm, đồng thời có trách nhiệm
phối hợp trong giải quyết các vấn đề có liên quan.
- Vụ việc
không thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan mình thì phải chuyển thông tin bằng
văn bản tới cơ quan có chức năng, nhiệm vụ trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày phát hiện/nhận được tin báo vi phạm, đồng thời có trách nhiệm phối hợp
trong giải quyết các vấn đề có liên quan.
2. Cơ quan
phát hiện hoặc nhận được tin báo là UBND cấp huyện, UBND cấp xã
UBND cấp
huyện, UBND cấp xã nơi có vi phạm phải lập tức chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, ngăn
chặn, xử lý theo quy định của pháp luật ngay khi phát hiện/nhận được tin báo vi
phạm, báo cáo tình hình, kết quả với cấp trên trực tiếp và Sở Tài nguyên và Môi
trường. Trường hợp vụ việc phức tạp hoặc vượt quá thẩm quyền giải quyết thì
phải có phương án đề xuất, kiến nghị.
Các cơ
quan chuyên môn thuộc tỉnh, Công an tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách
nhiệm bố trí lực lượng, phối hợp, hướng dẫn UBND cấp huyện, cấp xã trong ngăn
chặn, giải tỏa, xử lý vi phạm về khoáng sản theo đề nghị phù hợp của UBND cấp
huyện đang xử lý vi phạm.
3. Cơ quan
phát hiện hoặc nhận được tin báo là các cơ quan khác
Phải
chuyển thông tin bằng văn bản tới cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xử lý hoặc
tới UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi có vi phạm trong thời hạn 01 ngày làm việc
kể từ ngày phát hiện/nhận được tin báo vi phạm.
VII. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Kinh
phí thực hiện
1.1. Kinh
phí thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh được
bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo phân cấp ngân sách hiện
hành.
1.2. Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố định kỳ hàng năm (cùng
thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước) lập dự toán chi cho nhiệm vụ
bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ
quản lý nhà nước, tổng hợp chung trong dự toán của đơn vị mình gửi Sở Tài chính
thẩm định, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phê duyệt.
1.3. UBND
cấp xã định kỳ hàng năm (cùng thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước)lập
dự toán chi cho nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn, tổng
hợp chung trong dự toán của đơn vị mình gửi cơ quan Tài chính cấp huyện thẩm
định, trình UBND cấp huyện phê duyệt.
1.4.
Trường hợp cụ thể hoặc đột xuất cần thiết phải bố trí kinh phí bảo đảm cho hoạt
động xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản hoặc bổ sung phương tiện chuyên
dùng, công cụ hỗ trợ thì các sở, ngành chức năng, UBND cấp huyện đề xuất, gửi
Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định.
1.5. Kinh
phí thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác năm 2023 tạm thời do
UBND các cấp tự cân đối, được hạch toán vào khoản chi thường xuyên của UBND các
cấp và được xác định theo quy định của pháp luật về tài chính, ngân sách.
2. Tổ chức
thực hiện
2.1. Yêu
cầu Thủ trưởng các cơ quan có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép hoạt động khoáng sản và các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực
hiện nghiêm túc Phương án này.
2.2. UBND
cấp huyện và các cơ quan liên quan lập chương trình, kế hoạch triển khai thực
hiện Phương án này. Định kỳ 06 tháng và 01 năm, báo cáo tình hình bảo vệ khoáng
sản chưa khai thác tại địa phương về UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường
trước ngày 05/7 và 15/12 hàng năm.
2.3. Giao
Sở Tài nguyên và Môi trường
- Đôn đốc
các cơ quan liên quan thực hiện công tác lập báo cáo và tổng hợp tình hình bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh định kỳ 06 tháng và hàng năm gửi
UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Tổ chức
sơ kết, tổng kết đánh giá, kiểm điểm, rút kinh nghiệm công tác bảo vệ khoáng
sản chưa khai thác trên địa bàn toàn tỉnh.
Trong quá
trình triển khai thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ
quan, đơn vị, địa phương có liên quan phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.