ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2021/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 24 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP
ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Nghị định số 40/2019/NĐ-CP
ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 4 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số
25/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2019/NĐ-CP
ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường và quy định
quản lý hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 4287/TTr-STNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 và
Công văn số 5271/STNMT-PBVMT ngày 10 tháng 8 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 02 tháng 9 năm 2021
Điều 3. Giao Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, các tổ chức, cá
nhân có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn triển khai tổ chức thực hiện đúng quy định.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Tư
pháp, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và PTNT, Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Công an tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức liên quan; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - BTP;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT: TU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- LĐVP, CVK;
- Lưu VT, VP UBND tỉnh.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Chiến
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(kèm theo Quyết định số 16/2021/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2021 của UBND tỉnh
Tây Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định về phân công
trách nhiệm và phân cấp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh.
2. Quy định này không áp dụng cho quản
lý chất thải rắn xây dựng, chất thải nguy hại, chất thải y tế, bùn nạo vét từ hệ
thống thoát nước.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các Sở,
ban, ngành, các đơn vị có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND
các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, gia đình, cá nhân trong nước và nước
ngoài (gọi chung là các tổ chức, cá nhân) có liên quan đến hoạt động quản lý chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý, sử dụng chất thải rắn sinh hoạt
1. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt là
trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có hoạt
động làm phát sinh chất thải rắn sinh hoạt.
2. Tổ chức, cá nhân hộ gia đình trong
sinh hoạt có trách nhiệm tăng cường sử dụng các sản phẩm tự nhiên, thân thiện với
môi trường; hạn chế sử dụng, giảm thiểu sử dụng sản phẩm nhựa sử dụng một lần.
Hạn chế sử dụng túi ni lông khó phân hủy để chứa chất thải rắn sinh hoạt sau
phân loại, khuyến khích sử dụng túi ni lông dễ phân hủy, thân thiện với môi trường
để thay thế các túi ni lông khó phân hủy.
3. Tổ chức, cá nhân hộ gia đình phát
sinh chất thải rắn sinh hoạt có trách nhiệm phân loại tại nguồn theo nguyên tắc:
chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế (nhóm giấy, nhựa, kim loại, cao
su, ni lông, thủy tinh); chất thải hữu cơ dễ phân hủy (nhóm thức ăn thừa, lá
cây, rau, củ, quả, xác động vật); chất thải rắn sinh hoạt khác. Chất thải rắn
sinh hoạt sau khi được phân loại được lưu giữ trong các bao bì hoặc thiết bị
lưu chứa phù hợp và chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân có chức năng tái sử dụng,
tái chế hoặc tổ chức, cá nhân có chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải
rắn sinh hoạt theo quy định.
4. Tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải
rắn sinh hoạt có trách nhiệm phải chi trả giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử
lý chất thải theo quy định của pháp luật.
5. Nhà nước khuyến khích và có chính
sách ưu đãi đối với tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và cung cấp dịch vụ xử lý
chất thải rắn sinh hoạt; khuyến khích đồng xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
6. Cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất
thải rắn sinh hoạt phải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường. Không khuyến khích đầu tư cơ sở thực hiện dịch
vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt chỉ có phạm vi phục vụ trên địa bàn một đơn vị
hành chính cấp xã.
7. Chất thải rắn sinh hoạt phải được
xử lý bằng công nghệ phù hợp, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường, hạn chế xử
lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ chôn lấp trực tiếp.
Chương II
PHÂN CÔNG TRÁCH
NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
Điều 4. Trách
nhiệm Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với các Sở, ban, ngành
liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền có liên quan
đến hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố thanh kiểm tra về môi trường
đối với hoạt động trung chuyển, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt;
giám sát việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến xử lý chất
thải rắn sinh hoạt thuộc thẩm quyền.
3. Chủ trì, phối hợp với các các Sở,
ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức xây dựng cơ sở
dữ liệu về chất thải rắn sinh hoạt; quản lý, khai thác, trao đổi, cung cấp
thông tin có liên quan đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh;
hướng dẫn trình tự thủ tục về bảo vệ môi trường trong hoạt động thu gom, phân
loại, quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt; tăng cường sử dụng hệ thống thông
tin hoặc thư điện tử để thông báo, hướng dẫn, trao đổi với tổ chức, cá nhân
trong quá trình xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường.
4. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật thuộc thẩm quyền có liên quan về công tác quản lý chất thải
rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
5. Hướng dẫn kỹ thuật, quy trình quản
lý trong việc phân loại, lưu giữ, tập kết, vận chuyển, sơ chế, tái sử dụng, tái
chế, đồng xử lý, xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải rắn sinh hoạt; thực hiện
các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
6. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh quy định
chi tiết về quản lý chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn; quy định giá cụ thể đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn sinh hoạt; quy định cụ thể hình thức và mức kinh phí hộ gia đình, cá nhân
phải chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
dựa trên khối lượng hoặc thể tích chất thải đã được phân loại khi Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành thông tư hướng dẫn.
7. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức lập phương án giá dịch vụ xử
lý chất thải rắn sinh hoạt đối với các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt được
đầu tư từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh gửi Sở Tài chính thẩm định theo
quy định.
8. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn lực,
kinh phí cho việc xử lý, cải tạo môi trường bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt
do Nhà nước quản lý và bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tự phát trên địa
bàn.
9. Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Xây dựng về công tác quản lý chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo quy định, thời điểm báo cáo trước
ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo.
Điều 5. Trách nhiệm
Sở Xây dựng
1. Hướng dẫn quản lý đầu tư xây dựng
cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy hoạch được phê duyệt.
2. Tổ chức thẩm định quy hoạch, thiết
kế xây dựng, cấp giấy phép xây dựng cho các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt
theo phân cấp.
Điều 6. Trách nhiệm
Sở Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ban, ngành liên quan thẩm định công nghệ
đối với các dự án xử lý, tái chế, tái sử dụng chất thải rắn sinh hoạt được đầu
tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Phối hợp với các Sở, ban, ngành
liên quan có ý kiến về công nghệ các phương án tái chế xử lý chất thải rắn sinh
hoạt của các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan thông tin giới thiệu các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ
mới trong việc xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
4. Phối hợp với các Sở, ban, ngành
liên quan kiểm tra việc triển khai đầu tư, lắp đặt dây chuyền công nghệ của các
dự án có liên quan đến việc tái sử dụng, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi
năng lượng các loại chất thải rắn sinh hoạt.
Điều 7. Trách nhiệm
Sở Tài chính
1. Chủ trì phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt phương án giá dịch
vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt đối với các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt
được đầu tư từ các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước do chủ đầu tư lập.
2. Chủ trì tổ chức thẩm định, trình
UBND tỉnh phê duyệt phương án giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt đối với
các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt được đầu tư từ ngân sách nhà nước trên
địa bàn tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường lập.
3. Chủ trì phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan tổ chức thẩm định phương án giá dịch vụ thu gom, vận chuyển rác
sinh hoạt do Sở Tài nguyên và Môi trường lập phương án giá để Sở Tài nguyên và
Môi trường tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí
chi thường xuyên cho hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo phân cấp
ngân sách.
Điều 8. Trách nhiệm
Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Phối hợp với các Sở, ban, ngành
liên quan thực hiện công tác quản lý, giám sát đầu tư trong lĩnh vực thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
2. Tham mưu UBND tỉnh ban hành Chương
trình xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch hàng năm, để mời gọi doanh nghiệp
đầu tư của dự án trên địa bàn tỉnh, trong đó có thu hút đầu tư vào lĩnh vực thu
gom, vận chuyển và đầu tư cơ sở xử lý chất thải rắn.
3. Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã,
thành phố lập các dự án đầu tư nằm trong chương trình, kế hoạch, thu gom, xử lý
chất thải rắn sinh hoạt, các trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt.
Điều 9. Trách nhiệm
Sở Công Thương
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan trong công tác quản lý, giám sát, tuyên truyền và vận động các
chợ; siêu thị, trung tâm thương mại chấp hành thực hiện việc phân loại chất thải
rắn sinh hoạt theo quy định, bảo đảm yêu cầu thuận lợi cho thu gom, vận chuyển
và xử lý.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại các cụm công nghiệp,
bao gồm các hoạt động: triển khai công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại
nguồn; truyền thông, tuyên truyền về quản lý chất thải rắn sinh hoạt; xây dựng
và cập nhật cơ sở dữ liệu về chất thải rắn sinh hoạt và kiểm tra các hoạt động
liên quan đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt trong các cụm công nghiệp.
Điều 10. Trách
nhiệm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan trong công tác quản lý, giám sát, tuyên truyền và vận động các
cơ sở chăn nuôi, giết mổ; cơ sở sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc trừ sâu chấp
hành thực hiện việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt theo quy định, bảo đảm
yêu cầu thuận lợi cho thu gom, vận chuyển và xử lý.
Điều 11. Trách
nhiệm Sở Giao thông Vận tải
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan trong công tác tuyên truyền và vận động các bến xe, các hợp tác
xã vận tải đường bộ, đường thủy, bến thủy nội địa chấp hành thực hiện việc phân
loại chất thải rắn sinh hoạt theo quy định, bảo đảm yêu cầu thuận lợi cho thu
gom, vận chuyển và xử lý.
Điều 12. Trách
nhiệm Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan trong công tác tuyên truyền và vận động các cơ sở du lịch, cơ sở
lưu trú du lịch, cơ sở thể thao tư nhân, trung tâm huấn luyện thể thao, trung
tâm văn hóa chấp hành thực hiện việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt theo quy
định, đảm bảo yêu cầu thuận lợi cho thu gom, vận chuyển và xử lý.
2. Khảo sát, lập kế hoạch treo băng
rôn, pano có nội dung tuyên truyền về trách nhiệm, quyền lợi của các tổ chức,
cá nhân hộ gia đình trong công tác thu gom, phân loại rác thải sinh hoạt; cách
phân loại, lưu giữ các sản phẩm phân loại rác thải sinh hoạt tại các khu du lịch,
khu vui chơi, giải trí trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Trách
nhiệm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan trong công tác tuyên truyền và vận động các cơ sở bảo trợ xã hội,
dạy nghề, giới thiệu việc làm, cơ sở trợ giúp trẻ em, các nghĩa trang liệt sĩ,
cơ sở chăm sóc người khuyết tật, người cao tuổi, cơ sở nuôi dưỡng đối tượng bảo
trợ xã hội chấp hành thực hiện nghiêm việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại
nguồn phát sinh theo quy định, đảm bảo yêu cầu thu gom, vận chuyển và xử lý.
2. Thông qua các buổi tập huấn, hội
nghị, huấn luyện và các cuộc kiểm tra chuyên đề trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh
lao động tại các cơ sở, doanh nghiệp, tiến hành lồng ghép, tuyên truyền về
trách nhiệm, quyền lợi của các tổ chức, cá nhân hộ gia đình trong công tác thu
gom, phân loại rác thải sinh hoạt; cách phân loại, lưu giữ các sản phẩm phân loại
rác thải sinh hoạt.
Điều 14. Trách
nhiệm Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan trong công tác quản lý, giám sát, tuyên truyền và vận động các
cơ sở khám chữa bệnh và các cơ sở y tế khác chấp hành thực hiện nghiêm việc
phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn phát sinh theo quy định, đảm bảo
yêu cầu thu gom, vận chuyển và xử lý.
Điều 15. Trách
nhiệm Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan trong công tác quản lý, giám sát, tuyên truyền và vận động cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động trực thuộc, sinh viên, học sinh các
trường, cơ sở dạy học chấp hành thực hiện nghiêm việc phân loại chất thải rắn
sinh hoạt tại nguồn phát sinh theo quy định, đảm bảo yêu cầu thu gom, vận chuyển
và xử lý. Xem xét, bổ sung tiêu chí phân loại chất thải rắn sinh hoạt vào chấm
điểm thi đua giữa các lớp học trong các trường, cơ sở dạy học và giữa các trường.
2. Xây dựng kế hoạch, chương trình
đưa nội dung giáo dục về bảo vệ môi trường liên quan đến quản lý chất thải sinh
hoạt bằng các hình thức phù hợp để tổ chức tuyên truyền, giáo dục trong các cấp
học trên địa bàn tỉnh để hình thành ý thức cho học sinh.
Điều 16. Trách
nhiệm Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Tây Ninh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện nhiệm vụ tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng trong việc nâng cao nhận thức của
cộng đồng về công tác thu gom, phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn; tăng cường
sử dụng các sản phẩm tự nhiên, thân thiện với môi trường trong sinh hoạt; hạn
chế sử dụng, giảm thiểu sử dụng sản phẩm nhựa sử dụng một lần.
2. Xây dựng phóng sự tuyên truyền,
ghi hình, đưa tin về các hoạt động thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo các Đài phát thanh và truyền hình
huyện, thị xã, thành phố dành thời lượng để tuyên truyền về bảo vệ môi trường
nói chung và quản lý chất thải rắn sinh hoạt nói riêng tại địa phương.
Điều 17. Trách
nhiệm Ban Quản lý khu kinh tế
1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn công tác phân loại, thu gom chất thải rắn sinh hoạt các doanh
nghiệp trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp.
2. Tổ chức tuyên truyền phổ biến giáo
dục pháp luật về công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trong Khu kinh tế,
Khu công nghiệp.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Công an tỉnh kiểm tra công tác thực hiện các quy định về
quản lý chất thải rắn sinh hoạt đối với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng
khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu kinh tế,
khu công nghiệp.
4. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu, thông tin có liên quan đến quản lý
chất thải rắn sinh hoạt trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp.
5. Định kỳ hàng năm báo cáo Sở Tài
nguyên và Môi trường về tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
khu kinh tế, khu công nghiệp.
Điều 18. Trách
nhiệm Cục Hải quan tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan trong công tác quản lý, giám sát, tuyên truyền và vận động cán
bộ tại các trụ sở chấp hành thực hiện việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt
theo quy định, bảo đảm yêu cầu thuận lợi cho thu gom, vận chuyển và xử lý.
2. Kiểm tra, tuần tra kiểm soát trong
địa bàn hoạt động, phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành có liên quan để kịp
thời phát hiện, bắt giữ và xử lý các hành vi vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
trái phép qua biên giới.
Điều 19. Trách
nhiệm Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan trong công tác quản lý, giám sát, tuyên truyền và vận động Trường
Quân sự tỉnh, các Huyện đội, Trung đoàn trực thuộc chấp hành thực hiện việc
phân loại chất thải rắn sinh hoạt theo quy định, bảo đảm yêu cầu thuận lợi cho
thu gom, vận chuyển và xử lý.
Điều 20. Trách
nhiệm Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành
liên quan trong công tác quản lý, giám sát, tuyên truyền và vận động cán bộ tại
trụ sở, các đồn biên phòng chấp hành thực hiện việc phân loại chất thải rắn
sinh hoạt theo quy định, bảo đảm yêu cầu thuận lợi cho thu gom, vận chuyển và xử
lý.
Điều 21. Trách
nhiệm Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan trong công tác quản lý, giám sát, tuyên truyền và vận động cán
bộ chiến sĩ trong lực lượng Công an tỉnh tại các đơn vị, Công an huyện, thị xã,
thành phố, các nhà tạm giữ, trại tạm giam chấp hành thực hiện nghiêm việc phân
loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn phát sinh theo quy định, đảm bảo yêu cầu
thu gom, vận chuyển và xử lý.
2. Chỉ đạo các lực lượng thuộc Công
an tỉnh, Công an các huyện, thị xã, thành phố, Công an các xã, phường, thị trấn
thực hiện chức năng phòng ngừa, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 22. Đề nghị
Ban Thường trực UBMTTQ Việt Nam tỉnh, các Tổ chức Chính trị - Xã hội tỉnh
1. Xây dựng kế hoạch tuyên truyền thực
hiện công tác phân loại, lưu giữ, chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt trong các
cơ quan, đơn vị thành viên; tích cực tuyên truyền, vận động cộng đồng dân cư, hộ
gia đình, cá nhân thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn người
dân thực hiện kế hoạch.
2. Thực hiện các mô hình điểm thu
gom, phân loại, lưu giữ, chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt; tăng cường tuyên
truyền việc sử dụng các sản phẩm tự nhiên, thân thiện với môi trường trong sinh
hoạt; hạn chế sử dụng, giảm thiểu sử dụng sản phẩm nhựa sử dụng một lần.
Điều 23. Trách
nhiệm UBND các huyện, thị xã, thành phố
Trách nhiệm của UBND các huyện, thị
xã, thành phố trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt được thực hiện theo quy định
tại Khoản 11 Điều 3 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường.
Điều 24. Trách
nhiệm UBND các xã, phường, thị trấn
Trách nhiệm của UBND xã, phường, thị
trấn trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt được thực hiện theo quy định tại Khoản
11 Điều 3 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi
hành Luật Bảo vệ môi trường.
Điều 25. Trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân phát sinh chất thải rắn sinh
hoạt
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân phát sinh chất thải rắn sinh hoạt thực hiện theo quy định tại
Điều 16 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 04 năm 2015 của Chính phủ về
quản lý chất thải và phế liệu (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định
số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi
trường).
Điều 26. Trách
nhiệm của chủ cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
Trách nhiệm của chủ cơ sở thu gom, vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 04 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và
phế liệu (được bổ sung tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13
tháng 5 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường).
Điều 27. Trách
nhiệm của chủ cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Trách nhiệm của chủ cơ sở xử lý chất
thải rắn sinh hoạt thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 22 và Điều 23 Nghị
định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 04 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất
thải và phế liệu (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 8, Khoản 9, Khoản 10 Điều 3
Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo
vệ môi trường).
Chương III
PHÂN CẤP QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
Điều 28. UBND cấp
huyện, thị xã, thành phố
1. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng
nhân dân tỉnh, UBND tỉnh về tình hình chất lượng vệ sinh môi trường và kết quả
triển khai các chương trình, kế hoạch, phong trào bảo vệ môi trường trên địa
bàn huyện, thị xã, thành phố.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục, vận động nhân dân tích cực vệ sinh môi trường và nghiêm chỉnh chấp
hành các quy định của pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
3. Đầu tư, khuyến khích xã hội hóa và
quản lý quá trình đầu tư cho thu gom, vận chuyển, xây dựng công trình xử lý chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn
sinh hoạt.
5. Chủ động nguồn lực để đầu tư cho
hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với quy
hoạch phát triển của địa phương.
6. Hàng năm, tổ chức điều tra, đánh
giá lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh, xây dựng và triển khai kế hoạch
thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn.
7. Chủ trì, phối hợp với UBND xã, phường,
thị trấn và các đơn vị liên quan:
a) Xác định sự cần thiết, vị trí và
quy mô các điểm tập kết trên địa bàn quản lý; đề xuất vị trí, công suất, công
nghệ trạm trung chuyển quy mô nhỏ phục vụ cho nhu cầu trung chuyển chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn; thời gian, tuyến đường, tần suất thực hiện quét, thu
gom chất thải rắn đường phố; mạng lưới, vị trí, số lượng, dung tích, mẫu mã
thùng rác công cộng; các vị trí cụ thể được thải bỏ chất thải rắn ở khu vực
công cộng;
b) Xác định vị trí quy hoạch xây dựng
nhà máy xử lý chất thải rắn tập trung của huyện, thị xã, thành phố.
8. Chủ trì tổ chức xây dựng và ban
hành lộ trình thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt để làm cơ sở đấu thầu,
giao nhiệm vụ, đặt hàng lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ theo quy định.
9. Chịu trách nhiệm đầu tư xây dựng đủ
trạm trung chuyển phù hợp với quy hoạch để đảm bảo phục vụ cho công tác thu
gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
10. Chủ trì, hướng dẫn UBND xã, phường,
thị trấn triển khai quy định này và các quy định hiện hành liên quan đến quản
lý chất thải rắn sinh hoạt.
11. Công bố rộng rãi số điện thoại đường
dây nóng lĩnh vực môi trường của huyện, thị xã, thành phố để người dân được biết
và phản ánh các vấn đề về môi trường liên quan đến công tác thu gom, phân loại,
lưu giữ, chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quản lý (nếu có).
12. Tiếp nhận, giải quyết các tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo và các yêu cầu kiến nghị về chất thải rắn sinh hoạt
trong phạm vi quyền hạn của mình hoặc chuyển đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để giải quyết.
Điều 29. UBND
các xã, phường, thị trấn
1. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng
nhân dân, UBND huyện, thị xã, thành phố về tình hình chất lượng vệ sinh môi trường
trên địa bàn và kết quả triển khai các chương trình, phong trào bảo vệ môi trường
tại địa phương.
2. Chịu trách nhiệm quản lý hoạt động
thu gom, tập kết, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại các ấp, khu phố, tổ
dân phố và các tổ chức tự quản;
3. Tổ chức và quản lý các đội dân lập
hoạt động thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn.
4. Tổ chức tuyên truyền, vận động người
dân thu gom, phân loại và chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt theo đúng quy định.
5. Phối hợp với các chủ cơ sở thu
gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt xác định cụ thể thời gian, phương thức
chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt tại các hộ gia đình, chủ nguồn thải và thời
gian chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt tại các điểm cố định phù hợp với đặc
điểm của từng khu vực, từng địa bàn.
6. Phổ biến thời gian và phương thức
chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt đến tất cả hộ gia đình và chủ nguồn thải chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quản lý.
7. Hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân
chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt cho cơ sở thu gom, vận chuyển hoặc đến điểm
tập kết đúng quy định; hướng dẫn cộng đồng dân cư giám sát và công khai trường
hợp không tuân thủ quy định về phân loại, thu gom chất thải rắn sinh hoạt.
8. Phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp
huyện, thị xã, thành phố trong việc lựa chọn và xây dựng các điểm tập kết/trạm
trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn.
9. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đoàn thể cấp xã, phường, thị trấn tuyên truyền, vận động, phổ biến các nội dung
liên quan đến việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định.
10. Kiểm tra việc tuân thủ quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường trong việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn
sinh hoạt; xử lý hành vi vi phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt
theo thẩm quyền; xem xét, giải quyết kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cộng đồng
dân cư, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến việc thu gom, vận chuyển chất thải
rắn sinh hoạt.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 30. Điều
khoản thi hành
1. Các nội dung liên quan đến hoạt động
quản lý chất thải rắn sinh hoạt không được quy định tại Quy định này thì thực hiện
theo quy định tại các quy định khác của pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc, có nội dung cần sửa đổi bổ sung, đề nghị các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn,
các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh bằng văn bản về Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp, báo cáo trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.