ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2017/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày 16 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 05/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về chính sách chi
trả dịch vụ môi trường rừng;
Căn cứ Quyết định số
111/2008/QĐ-BNN ngày 18 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành Điều lệ mẫu về tổ chức và
hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh;
Căn cứ Thông tư số 85/2012/TT-BTC
ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối
với Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 210/TTr-SNN
ngày 31 tháng 8 năm 2017, Tờ trình số 237/TTr-SNN ngày 29 tháng 9 năm 2017; Báo
cáo thẩm định số 36/BCTĐ-STP ngày 25 tháng 8 năm 2017 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ về tổ
chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25
tháng 10 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ
trưởng các Sở, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Giám
đốc Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng thành phố, Chi cục Kiểm lâm và các tổ chức,
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Bộ NN và PTNT;
- TTTU, TTHĐND TP;
- Quỹ Bảo vệ và PTR Việt Nam;
- CT, các PCT UBND TP;
- Đoàn ĐBQH thành phố;
- Sở Tư pháp;
- Công báo thành phố;
- Báo HP, Đài PTTH Hải Phòng;
- Cổng TTĐT thành phố;
- Như Điều 3;
- CVP, các PCVP;
- CV: NN;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2017/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Điều lệ này quy định về nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức bộ máy, nguồn tài chính và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển
rừng thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Địa vị pháp lý của Quỹ
1. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng
thành phố Hải Phòng (sau đây gọi tắt là Quỹ) là một tổ chức tài chính nhà nước,
trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, được thành lập theo Quyết định số
871/QĐ-CT ngày 19 tháng 4 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Trụ sở của Quỹ: Đặt tại Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Tên gọi của Quỹ: Quỹ Bảo vệ và
Phát triển rừng thành phố Hải Phòng.
4. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ: Hải
Phòng City Forest Protection and Development Fund (Hải Phòng PFPDF).
5. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng ở địa phương
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Mục đích thành lập và
nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Mục đích thành lập Quỹ được quy định
tại Điều 3 Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ.
2. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ được
quy định tại Điều 4 Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2008 của
Chính phủ.
Chương 2
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
Điều 4. Chức năng của Quỹ
1. Tiếp nhận vốn ngân sách của thành phố,
vốn tài trợ, viện trợ; huy động các nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn.
2. Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn ủy
thác từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo
hợp đồng ủy thác.
3. Tiếp nhận và quản lý các khoản
đóng góp bắt buộc theo quy định tại Điều 10, Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14
tháng 01 năm 2008 của Chính phủ.
4. Thực hiện hỗ trợ vốn cho các chương trình, dự án, hoạt động phi dự án theo quy định tại Điều 12, Nghị định
số 05/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Quỹ
Nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ được
quy định tại Điều 6 Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2008 của
Chính phủ, Điều 17 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của
Chính phủ.
Chương 3
NGUỒN VỐN VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 6. Nguồn tài chính hình
thành Quỹ
1. Ngân sách Nhà nước thành phố hỗ trợ
ban đầu 2 tỷ đồng và cấp đủ trong 2 năm đầu kể từ ngày có Quyết định thành lập
Quỹ.
2. Nguồn thu từ các khoản đóng góp bắt
buộc của các đối tượng quy định tại Điều 10 Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14
tháng 01 năm 2008 của Chính phủ.
3. Tài trợ, đóng góp tự nguyện của
các tổ chức quốc tế; tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
4. Vốn nhận ủy thác từ các tổ chức quốc
tế, tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước; từ các Quỹ và các nguồn tài
chính khác theo quy định của pháp luật.
5. Nguồn hỗ trợ từ Quỹ Trung ương.
Điều 7. Đối tượng và nội dung
được hỗ trợ
Đối tượng và nội dung được hỗ trợ thực
hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm
2008 của Chính phủ.
Điều 8. Điều kiện được hỗ trợ
1. Chương trình, dự án hoặc các hoạt
động phi dự án phù hợp với nội dung được hỗ trợ quy định tại Khoản 2 Điều 12
Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ và được cấp
có thẩm quyền quyết định.
2. Tổ chức được hỗ trợ có đội ngũ cán
bộ có trình độ chuyên môn về lâm nghiệp và kinh nghiệm thực hiện chương trình,
dự án hoặc các hoạt động phi dự án thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng.
3. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư thôn được hỗ trợ có đủ năng lực dân sự thực hiện chương trình, dự án hoặc
các hoạt động phi dự án do Quỹ hỗ trợ.
4. Có cam kết hoàn trả toàn bộ hoặc một
phần vốn nếu nguồn hỗ trợ có điều kiện phải hoàn trả.
Điều 9. Phương thức hỗ trợ tài
chính của Quỹ
1. Hỗ trợ không hoàn lại toàn phần vốn,
bao gồm các hoạt động quy định tại Điểm a, c, d, g, Khoản 2 Điều 12 Nghị định số
05/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ.
2. Hỗ trợ không
hoàn lại một phần vốn, bao gồm các hoạt động quy định tại Điểm b, đ, e, h, Khoản
2 Điều 12 Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ.
3. Trình tự, thủ tục đăng ký, xét duyệt
chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án đề nghị Quỹ hỗ trợ theo quy định
tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2008 của
Chính phủ.
4. Đối tượng được quy định tại Điều 7
Điều lệ này trong trường hợp gặp rủi ro, bất khả kháng thì được xem xét miễn,
giảm kinh phí phải hoàn trả.
Chương 4
TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ CỦA QUỸ
Điều 10. Tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm có Hội đồng
quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát và Bộ máy điều hành.
Điều 11. Tổ chức và hoạt động của
Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ có 09 (chín)
thành viên; Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phụ trách nông nghiệp; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Phó
Chủ tịch Thường trực; một Phó Giám đốc Sở Tài chính là Phó Chủ tịch; các thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ là đại diện lãnh đạo các sở, ngành, cơ quan: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu
tư, Cục Thuế thành phố, Kho bạc Nhà nước Hải Phòng. Mỗi thành viên được gọi là
một ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động
theo chế độ kiêm nhiệm, nhiệm kỳ của ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ không quá 05
năm, chế độ làm việc, nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Hội đồng do Chủ
tịch Hội đồng phân công theo Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm ủy viên
Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Giám
đốc, Phó Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát và Kế toán trưởng của Quỹ không được bố
trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của mình
giữ chức vụ lãnh đạo về tổ chức nhân sự, kế toán- tài vụ, thủ quỹ của Quỹ.
Điều 12. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Tổ chức nhận, quản lý và sử dụng
có hiệu quả vốn ngân sách và các nguồn lực do nhà nước giao cho Quỹ.
2. Được sử dụng con dấu của Quỹ trong
việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Ban hành các loại quy chế liên
quan đến hoạt động của Quỹ.
4. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban Kiểm soát theo đề nghị của Trưởng
Ban kiểm soát.
5. Trình Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định phân cấp, điều chỉnh phân cấp giữa Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc
Quỹ trong việc quyết định hỗ trợ vốn.
6. Thông qua kế hoạch kinh phí và báo
cáo tài chính hàng năm của Quỹ.
7. Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần
việc được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật.
8. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm khác theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố nhưng không được
trái với quy định của Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2008 của
Chính phủ.
Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ,
cùng Giám đốc Quỹ ký nhận vốn và các nguồn lực khác do nhà nước giao cho Quỹ.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của
Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 12 Điều lệ này.
3. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký
các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Tổ chức theo dõi và giám sát việc
thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; có quyền hủy bỏ
các Quyết định của Giám đốc Quỹ trái với Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ.
5. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc cho ủy
viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được
ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về các công việc
được ủy quyền.
6. Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 14. Chế độ làm việc của Hội
đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo
chế độ tập thể, họp thường kỳ tối thiểu 3 tháng một lần để xem xét, quyết định
những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ. Trường hợp
cần thiết, Hội đồng quản lý Quỹ họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp
bách của Quỹ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc theo đề nghị của
Giám đốc Quỹ hoặc Trưởng Ban Kiểm soát sau khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ chấp thuận.
2. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý
Quỹ chỉ có hiệu lực khi có 2/3 trở lên số ủy viên của Hội đồng tham dự. Ủy viên
Hội đồng vắng mặt phải thông báo lý do vắng bằng văn bản. Cuộc họp do Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ hoặc một ủy viên khác được Chủ tịch ủy quyền trong trường
hợp Chủ tịch vắng mặt làm Chủ tọa. Trong trường hợp cấp bách, việc xin ý kiến
các ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ được thực hiện bằng văn bản.
3. Tài liệu họp được chuẩn bị gửi tới các ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ tối thiểu trước
3 ngày làm việc trước ngày họp. Nội dung họp được ghi chép đầy đủ vào biên bản
họp.
4. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
các vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ có một phiếu
biểu quyết ngang nhau. Các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có hiệu lực khi
có trên 50% tổng số ủy viên trong Hội đồng biểu quyết tán thành. Trường hợp số
phiếu biểu quyết ngang nhau thì ý kiến theo phiếu của Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ là quyết định cuối cùng. Ủy viên của Hội đồng quản lý Quỹ có quyền bảo lưu
ý kiến và báo cáo lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
5. Nội dung và kết luận của các cuộc
họp Hội đồng quản lý Quỹ được ghi rõ trong biên bản họp và được Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ ký, trường hợp đặc biệt tất cả các ủy viên tham dự cuộc họp ký. Kết
luận cuộc họp được thể hiện bằng Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ
và được gửi tới tất cả các ủy viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
6. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thay
mặt Hội đồng ban hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả phát sinh từ các Quyết định đó. Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ có thể ủy quyền bằng văn bản cho một ủy viên Hội đồng
ký thay.
7. Các Nghị quyết, Quyết định của Hội
đồng quản lý Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ. Giám đốc
Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các Nghị quyết, Quyết định đó. Giám đốc Quỹ
có quyền đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ xem xét lại hoặc bảo lưu ý kiến và báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, nhưng trong thời gian chưa có quyết định
khác của Hội đồng quản lý Quỹ hay quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố thì vẫn phải chấp hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 15. Tổ chức Ban Kiểm soát
Quỹ
1. Ban Kiểm soát Quỹ có 3 (ba) thành
viên bao gồm đại diện các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư, giúp Hội đồng quản lý Quỹ giám sát hoạt động của Bộ máy điều
hành Quỹ. Ban Kiểm soát hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản
lý Quỹ.
3. Các thành viên khác của Ban Kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm theo đề
nghị của Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ.
Điều 16. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Ban Kiểm soát
Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động theo Quy
chế do Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt. Ban Kiểm soát còn có các nhiệm vụ và quyền
hạn sau:
1. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay
với Hội đồng quản lý Quỹ và trong trường hợp cần thiết thì báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm
pháp luật, hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành
Quỹ.
2. Không được tiết lộ kết quả kiểm
tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
3. Trưởng Ban Kiểm
soát Quỹ phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố, Hội đồng quản
lý Quỹ và pháp luật về những tiêu cực hoặc bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát
hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa
có sự chấp thuận của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của
Quỹ và trách nhiệm của Ban Kiểm soát Quỹ, Trưởng Ban kiểm soát Quỹ có quyền báo
cáo với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 17. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Giám đốc Quỹ.
1. Giám đốc Quỹ là người đại diện pháp
nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ
nhiệm, miễn nhiệm.
2. Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ và
quyền hạn sau:
a) Đại diện pháp nhân của Quỹ trước
pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể và những vấn đề thuộc phạm
vi điều hành tác nghiệp của Quỹ.
b) Xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn
và hàng năm; xây dựng kế hoạch huy động vốn, kế hoạch tài chính trình Hội đồng
quản lý Quỹ thông qua.
c) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
các chương trình, kế hoạch đã được duyệt và các hoạt động khác của Quỹ phù hợp
với quy định tại Điều lệ này và các quy định khác có liên quan.
d) Căn cứ các quy chế hoạt động nghiệp
vụ do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành, ban hành các quy định về nghiệp vụ hoạt động
của Quỹ.
đ) Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất về các hoạt động của Quỹ cho Hội đồng quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân thành
phố, Sở Tài chính.
e) Đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm khen thưởng, kỷ luật đối
với Phó Giám đốc, kế toán trưởng của Quỹ.
g) Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
khác của Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Hội đồng quản lý Quỹ ủy
nhiệm nhưng không được trái với quy định tại Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14
tháng 01 năm 2008 của Chính phủ.
Điều 18. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Phó Giám đốc Quỹ
1. Phó Giám đốc Quỹ giúp Giám đốc Quỹ
điều hành Quỹ, được phân công quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt
động của Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ, Ủy ban
nhân dân thành phố và trước pháp luật về phần việc được phân công.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám
đốc Quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của thành phố.
Điều 19. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Kế toán trưởng Quỹ
1. Kế toán trưởng là người giúp việc
cho Giám đốc Quỹ, có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Luật Kế Toán; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ,
Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về phần việc được giao.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Kế toán
trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của thành phố.
Điều 20. Bộ máy điều hành
1. Bộ máy điều hành Quỹ do Hội đồng
quản lý Quỹ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị của Giám đốc
Quỹ, có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản
lý Quỹ và Giám đốc Quỹ giao.
2. Bộ máy điều hành Quỹ không quá 06
(sáu) người, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, bao gồm: Giám đốc; 01 (một) Phó
Giám đốc; Kế toán trưởng; 02 (hai) cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ; 01 (một) nhân
viên văn thư, kho quỹ, tạp vụ; trong
đó:
a) Giám đốc Quỹ do Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn kiêm nhiệm.
b) Phó Giám đốc Quỹ do Chi cục trưởng
Chi cục Kiểm lâm kiêm nhiệm.
c) Kế toán trưởng Quỹ do Kế toán Chi
cục Kiểm lâm kiêm nhiệm.
3. Sử dụng các phòng chuyên môn của
Chi cục Kiểm lâm kiêm nhiệm các Phòng nghiệp vụ của Quỹ cho phù hợp với quy mô,
phạm vi hoạt động và Điều lệ về tổ chức hoạt động của Quỹ. Ngoài ra, tùy theo
yêu cầu, nhiệm vụ bổ sung thêm biên chế Chi cục Kiểm lâm làm nhiệm vụ Quỹ.
4. Lãnh đạo của Bộ máy điều hành Quỹ
và cán bộ, công chức, viên chức làm nhiệm vụ chuyên môn, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Điều 21. Kinh phí hoạt động, chế
độ lương, phụ cấp của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát và Bộ máy điều hành
Quỹ
1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản
lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ và Bộ máy điều hành Quỹ được tính vào chi phí quản lý
của Quỹ.
2. Các thành viên chuyên trách được hưởng chế độ tiền lương, thưởng, phụ cấp theo quy định hiện
hành áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp. Các thành viên làm việc theo chế độ kiêm
nhiệm được hưởng các khoản phụ cấp theo quy định và chế độ kiêm nhiệm.
Chương 5
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH
- KẾ TOÁN
Điều 22. Lập kế hoạch tài chính, quyết toán
tài chính của Quỹ
1. Hàng năm, Quỹ có trách nhiệm lập kế hoạch tài
chính thu, chi gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Tài chính thẩm định
trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt để có căn cứ thực hiện:
a) Kế hoạch thu: Chi tiết theo từng
khoản thu quy định tại Khoản 2 Điều 2, Điểm a Khoản 2 Điều 4 Thông tư số
85/2012/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản
lý tài chính đối với Quỹ.
b) Kế hoạch chi: Chi tiết theo từng nội
dung chi quy định tại Khoản 2 Điều 3, Điểm b Khoản 2 Điều 4 Thông tư số
85/2012/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản
lý tài chính đối với Quỹ.
2. Định kỳ hàng năm, Quỹ lập báo cáo
quyết toán tài chính Quỹ gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài
chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố xét duyệt theo quy định.
Điều 23. Chế độ kế toán, quản
lý tài sản
1. Quỹ áp dụng chế độ kế toán theo
quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 85/2012/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2012
của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ.
2. Quỹ thực hiện quản lý, sử dụng tài
sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 85/2012/TT-BTC ngày 25 tháng 5
năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ.
Chương 6
XỬ LÝ TRANH CHẤP,
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Điều 25. Mọi tranh chấp giữa Quỹ với pháp nhân và thế
nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử lý theo
pháp luật hiện hành.
Điều 26. Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ do Hội đồng
quản lý Quỹ do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định; các trường hợp khác thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Việc tổ chức lại, sáp nhập, thành lập mới các
đơn vị, phòng ban nghiệp vụ trực thuộc Bộ máy điều hành của Quỹ do Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, trên cơ sở phương thức
tổ chức bộ máy quản lý đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt./.