ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2009/QĐ-UBND
|
Vinh, ngày 20 tháng 01 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ
BIẾN VÀ SỬ DỤNG CÁC LOẠI KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2009 -
2020” (TRỪ CÁC KHOÁNG SẢN VẬT LIỆU XÂY DỰNG VÀ NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT XI MĂNG)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND
và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản
ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản
số 46/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khoáng sản;
Căn cứ Nghị quyết số
245/2008/NQ-HĐND ngày 20 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An
khóa XV, kỳ họp thứ 14 về việc thông qua “Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến
và sử dụng các loại Khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2009 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc
Sở Công Thương tại Công văn số 61/CV-SCT ngày 19 tháng 01 năm 2009;
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến
và sử dụng các loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2009 – 2020”
(trừ các khoáng sản vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng) với các
nội dung chính sau:
I. QUAN
ĐIỂM PHÁT TRIỂN:
1. Việc điều tra, thăm dò,
khai thác và chế biến Khoáng sản trên địa bàn được quản lý, tổ chức thực hiện đảm
bảo yêu cầu phát triển hiệu quả, bền vững, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi
trường sinh thái, đúng quy định của Pháp luật có liên quan.
2. Việc điều tra, thăm dò,
khai thác và chế biến khoáng sản được tiến hành phù hợp, thống nhất với tiềm
năng khoáng sản, trình độ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và với quy hoạch
khoáng sản của cả nước.
3. Phát triển ngành khai
thác và chế biến khoáng sản trở thành một ngành công nghiệp quan trọng, chiếm tỷ
trọng đáng kể trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, với sự tham gia của mọi thành phần
kinh tế trong đó ưu tiên các doanh nghiệp có kinh nghiệm khai thác công nghiệp,
quy mô lớn, công nghệ tiên tiến.
4. Tăng cường chế biến sâu
và đảm bảo hài hoà lợi ích của nhà đầu tư của nhà nước và của cộng đồng dân cư,
đảm bảo trật tự an ninh xã hội và an ninh quốc phòng, bảo vệ cảnh quan thiên
nhiên, môi trường.
5. Tài nguyên khoáng sản là
một loại hình nguồn lực đặc biệt. Mỗi loại khoáng sản có một cách tiếp cận
riêng trong việc đánh giá, điều tra, thăm dò, khai thác và chế biến, vì vậy cần
xác định định hướng và mục tiêu phát triển riêng của từng loại khoáng sản.
6. Các khu vực khoáng sản
chưa được điều tra, đánh giá và không nằm trong quy hoạch khoáng sản của cả nước
cũng như của tỉnh; tùy tình hình thực tế có thể được khảo sát, thăm dò đánh giá
quy mô, chất lượng khoáng sản để lựa chọn công nghệ khai thác hợp lý trước khi
Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép lập hồ sơ khai thác.
II. MỤC
TIÊU PHÁT TRIỂN:
1. Định hướng việc phát triển
ngành khai thác và chế biến, sử dụng các loại khoáng sản phù hợp với tiềm năng
và khả năng phát triển của tỉnh cho giai đoạn 2009-2020.
2. Phát triển công nghiệp
khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh phù hợp Quy hoạch tổng thể
phát triển khoáng sản của cả nước và Quy hoạch phát triển công nghiệp, phát triển
kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An cho cả giai đoạn đến năm 2020.
3. Khai thác và sử dụng hợp
lý, tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản của tỉnh gắn với bảo vệ tài
nguyên, cảnh quan và môi trường sinh thái của địa phương và khu vực. Sử dụng lợi
thế nguồn tài nguyên sẵn có của tỉnh để thúc đẩy các ngành kinh tế xã hội khác
phát triển, đặc biệt trên địa bàn các huyện miền núi.
4. Quy hoạch phân vùng điều
tra thăm dò địa chất, khai thác và chế biến khoáng sản, cùng với việc xác định
các khu vực cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn.
5. Làm rõ các khu vực hạn chế,
khai thác công nghiệp, khai thác thủ công, khu vực đấu thầu.
6. Cùng với công tác quy hoạch,
đề xuất các giải pháp chính sách quản lý và bảo vệ tài nguyên, môi trường nhằm
thực hiện tốt các quy định của Luật Khoáng sản và Luật Bảo vệ môi trường.
III. MỘT
SỐ CHỈ TIÊU CÓ THỂ:
1. Với hoạt động thăm dò:
1.1. Sắt, mangan: Quặng sắt
và quặng mangan ở Nghệ An có trữ lượng nhỏ, chất lượng chưa đạt yêu cầu của
ngành luyện thép hiện nay và ở xa các trung tâm luyện kim của cả nước, vì vậy
Quy hoạch khai thác quặng sắt công như mangan của cả nước không đưa trữ lượng
quặng của Nghệ An vào cân đối. Trong giai đoạn này không cần thiết phải thăm dò
thêm ở quy mô nhà nước, mà có thể cho phép lập thủ tục cấp Giấy phép khai thác
để tận thu tài nguyên.
1.2. Thiếc:
a) Quy hoạch thăm dò địa chất
tuân theo Quyết định số 05/2008/QĐ-BCT ngày 04/3/2008 của Bộ Công Thương.
b) Các mỏ và điểm mỏ khác:
Tùy nhu cầu thực tế có thể được khảo sát đánh giá quy mô, chất lượng và lựa chọn
công nghệ khai thác hợp lý trước khi UBND tỉnh cho phép lập hồ sơ khai thác.
1.3. Vàng và đá quý:
- Vàng và đá quý trên địa
bàn tỉnh Nghệ An không nằm trong quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến
và sử dụng quặng vàng, đồng, niken, molipđen Việt Nam đến năm 2015, có xét đến
năm 2025 (theo Quyết định số 11/2008/QĐ-BCT ngày 05/6/2008 của Bộ Công Thương).
- Các điểm mỏ có thể được khảo
sát, thăm dò tùy theo nhu cầu.
1.4. Đá vôi trắng:
a) Thứ tự các diện tích
ưu tiên thăm dò
Khu vực
|
Lý do ưu tiên
|
Số hiệu than khoáng
|
Diện tích (ngàn m2)
|
TL và TN dự báo (ngàn tấn)
|
Vùng nguyên liệu tập trung
|
Mức độ đầu tư
|
Điều kiện giao thông
|
Vùng QH của tỉnh
|
Châu Hồng
|
+
|
+
|
+
|
+
|
2,3
|
1.400,0
|
89.863,3
|
Châu Tiến
|
+
|
+
|
+
|
+
|
5,5a,5b,5c,132
|
1.100,0
|
69.415,9
|
Châu Cường
|
+
|
+
|
+
|
+
|
49,50,58,59,63
|
776,5
|
18.657,7
|
Châu Quang
|
+
|
+
|
+
|
+
|
51
|
260,0
|
4.106,7
|
Liên Hợp
|
+
|
|
+
|
+
|
8,11
|
515,0
|
18.480,1
|
Châu Lộc
|
+
|
|
+
|
|
18,19,20,21,26
|
1.019,0
|
56.585,6
|
Thung Khẳng
|
+
|
|
+
|
|
40,53,114,121
|
845,0
|
21.935,1
|
Đồng Hợp
|
+
|
|
+
|
|
10,15
|
362,0
|
23.218,6
|
Tân Kỳ
|
+
|
|
+
|
+
|
97, 104
|
852,0
|
30.800,2
|
Tổng cộng
|
28
|
7.130,0
|
333.063,2
|
b) Bảng thống kê các khu vực
quy hoạch thăm dò giai đoạn năm 2009÷2010
Khu vực
|
Số hiệu than khoáng
|
Diện tích
(ngàn m2)
|
Trữ lượng và TNDB (ngàn tấn)
|
Cấp C2
|
Cấp P1
|
P2
|
Châu Tiến
Châu Hồng
|
5,5a,5b,5c
|
142,5
|
5.968,5
|
25.539,3
|
|
Châu Cường, Châu Quang
|
49,50,51
58,59,63
|
428,5
608,5
|
|
|
9.871,8
12.892,6
|
Tổng cộng
|
|
1.179,5
|
5.968,5
|
25.539,3
|
22.764,4
|
Khu vực
|
Số hiệu
Than khoáng
|
Diện tích
(ngàn m2)
|
TNDB P1+P2
(ngàn tấn)
|
Liên Hợp
|
8, 11
|
515,0
|
18.480,1
|
Châu Lộc
|
18,19,20,21,26
|
1.019,0
|
56.585,6
|
Đồng Hợp
|
10, 15
|
362,0
|
23.218,6
|
Thung Khẳng
|
40,53,54,114,121
|
865,0
|
22.764,3
|
Tân Kỳ
|
97,104
|
452,0
|
30.800,2
|
Cộng
|
16
|
3.213,0
|
151.848,8
|
1.5. Các Khoáng sản khác
Tùy nhu cầu thực tế có thể
được khảo sát đánh giá quy mô, chất lượng và lựa chọn công nghệ khai thác hợp
lý trước lúc Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép lập hồ sơ khai thác mỏ.
2. Với hoạt động khai
thác, chế biến:
2.1. Đối với khai thác và chế
biến thiếc:
a) Đối với các mỏ sa khoáng:
- Cần tranh thủ cơ hội để
phát triển khai thác, nhưng phải có công nghệ phù hợp để có thể đảm bảo khai
thác tuần tự và hoàn thổ đất đai, môi trường.
- Khai thác mỏ Bản Poòng
song song với thăm dò nâng cấp Bắc Bản Poòng. Sau đó sẽ thực hiện tiếp đối với
khai trường Bản Mới khi Bắc Bản Poòng đó có khai trường đủ lớn về khoảng không
đã khai thác.
b) Thiếc gốc:
- Giai đoạn đến 2015:
TT
|
Nội dung
|
Quy mô
|
Công suất
|
VĐT (tỷ đồng)
|
1
|
Duy trì sản xuất mỏ sa
khoáng Bản Poòng
|
Công nghiệp
|
118
|
8
|
2
|
Duy trì, mở rộng sản xuất
sa khoáng Bản Hạt
|
Công nghiệp
|
118-197
|
15
|
3
|
Khai tuyển thiếc sa khoáng
Bản Cô
|
Công nghiệp
|
79
|
10
|
4
|
Khai tuyển thiếc sa khoáng
Liên Hợp
|
Nhỏ
|
32
|
3
|
5
|
Khai tuyển thô thiếc gốc
Suối Bắc-Suối Mai
|
Công nghiệp
|
150
|
15
|
6
|
Khai tuyển thô thiếc gốc
Pan lom-Ca Đoi
|
Nhỏ
|
40
|
7
|
7
|
Khai tuyển thô-tinh thiếc
gốc Kẻ Tằng
|
Công nghiệp
|
200
|
40
|
- Giai đoạn đến 2016-2020:
+ Tiếp tục duy trì khai thác
ở Bắc Bản Poòng, Bản Cô, Bản Hạt và thiếc gốc Suối Bắc như mức độ 2015. Sau khi
kết thúc khai thác Bản Poòng sẽ mở khai trường mỏ Bản Mới. Đầu tư mở rộng khai
thác thiếc gốc tại các mỏ Suối Mai, Palom-Cađoi.
+ Cần chuẩn bị kế hoạch triển
khai đầu tư khai thác thiếc sa Khoáng Na Ca
(Châu Cường khai thác sau,
do liên quan đến nguồn nước Na Ca).
+ Duy trì sản lượng thiếc
khai thác công nghiệp trong tinh quặng ở mức bình quân 750-800 tấn/năm.
Lưu ý: Các khu vực khai thác
quy mô công nghiệp cần được thăm dò tỉ mỉ và có công nghệ khai thác hợp lý do mỏ
có nhiều đứt gãy.
c) Các khu vực không quy hoạch
khai thác công nghiệp:
Dự kiến các khu vực có quặng
thiếc trên địa bàn tỉnh không đưa vào quy hoạch khai thác công nghiệp như sau:
TT
|
Khu vực, mỏ
|
Mức độ điều tra địa chất
|
S (km2)
|
Trữ lượng
(Tấn SnO2)
|
1
|
Bắc Na Ca
|
Thăm dò sơ bộ
|
96
|
1.097
|
2
|
Bản Hang-Bản Nát
|
Thăm dò sơ bộ
|
2,1
|
197
|
3
|
Các TL dọc Sông Con
|
Thăm dò sơ bộ
|
20
|
541
|
4
|
Thung lòng III
|
Thăm dò tỷ mỷ
|
0,06
|
80
|
|
Cộng
|
|
118,16
|
1.915
|
2.2. Đối với Khoáng sản đá
vôi trắng:
a) Định hướng khai thác:
- Dự kiến sản lượng các loại
sản phẩm đến 2020:
TT
|
Loại sản phẩm
|
ĐV
|
2010
|
2015
|
2020
|
1
|
Bột đá mịn + siêu mịn
|
1000 T
|
440
|
700
|
800
|
2
|
Đá hộc + đá xay + đá Block
|
1000 T
|
500
|
500
|
450
|
3
|
Đá ốp lát + đá xẻ (đá trắng)
|
1000M2
|
300
|
400
|
500
|
4
|
Đá mỹ nghệ
|
1000sp
|
1
|
2
|
3
|
- Phân vùng và định hướng
khai thác:
Vùng I: Gồm các xã
Châu Hồng, Châu Tiến và Liên Hợp. Đây là vùng tập trung, tài nguyên chất lượng
tốt.
Định hướng phát triển như
sau: Ưu tiên cho các dự án khai thác quy mô công nghệp có trang thiết bị hiện đại
để chế biến đá trắng siêu mịn và các sản phẩm đá trắng cao cấp khác. Các mỏ đó
được cấp phép tận thu khi hết thời hạn, chỉ cấp lại giấy phép hoặc gia hạn thêm
những trường hợp đầu tư vào thăm dò và tổ chức khai thác gắn với chế biến.
Vùng II: Gồm một phần
xã Châu Quang, Châu Lộc, Châu Đình, Thọ Hợp, Thị trấn. Vùng này có nhiều tài
nguyên, phân bố không tập trung.
Định hướng phát triển: Ưu
tiên các khu vực tài nguyên quy mô lớn, tập trung, chất lượng tốt để khai thác
quy mô công nghiệp, gắn với chế biến nghiền mịn và siêu mịn đá vôi trắng. Số mỏ
nhỏ còn lại khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư khai thác chế biến bột
đá thấp cấp tiêu dựng nội địa, đá granitô (đá ngô), sản xuất đá ốp lát, tạc tượng,
đá xây dựng
Vùng III: Gồm các xã Châu Cường
và Châu Quang. Vùng này công có tiềm năng, quy mô tập trung, chất lượng tài
nguyên đá trắng tốt.
Định hướng phát triển vùng
này như sau: Ưu tiên cho các dự án lớn khai thác công nghiệp, hiện đại gắn với
chế biến đá vôi trắng siêu mịn phục vô cho xuất khẩu và thay thế hàng nhập khẩu.
Không cấp thêm các mỏ nhỏ ở vùng này. Các giấy phép khai thác tận thu được xử
lý tương tự như vùng I.
Vùng IV: Một phần xã Châu Lộc
và xã Đồng Hợp và vùng II, tài nguyên có quy mô nhỏ, chất lượng trung bình. Có
thể dành khu vực này cho khai thác tận thu, quy mô nhỏ, nhằm giải quyết công ăn
việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
Vùng V: Các mỏ đá vôi trắng ở
khu vực Tân Kỳ chủ yếu dành cho đầu tư sản xuất đá ốp lát, tạc tượng, đá
granitô, một phần làm bột đá trắng khi có nhu cầu xuất khẩu.
- Các mỏ đá vôi trắng còn lại
chưa cấp phép đều không nằm trong quy hoạch của quốc gia, UBND tỉnh quản lý, cấp
phép theo luật định.
- Việc cấp giấy phép các mỏ
đá trắng mới được thực hiện chỉ khi các nhà đầu tư chứng minh được được khả
năng xuất khẩu sản phẩm của mình hoặc hợp tác với đơn vị có khả năng xuất khẩu.
b) Định hướng chế biến đá
vôi trắng:
* Vùng Quỳ Hợp: Có thể hình
thành 3 khu vực chế biến:
Khu I (khu vực Châu Quang):
Vùng này lấy nguyên liệu chủ yếu ở Châu Hồng, Châu Tiến, Châu Quang. Phấn đấu sản
lượng chế biến bột siêu mịn đến năm 2010 đạt sản lượng 100-150.000 tấn/năm.
Khu II (khu Khung Thuộc):
Đây là khu công nghiệp nhỏ huyện Quỳ Hợp, đó được lấp đầy với các sản phẩm chế
biến bột đá trắng siêu mịn, bột đá trắng thấp cấp, đá ngô, đá xẻ, đá tạc tượng
đối với vùng này cần hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng, điện nước, thóat nước và khu xử
lý nước thải.
Khu III: Tập hợp các doanh
nghiệp khai thác, chế biến đá vôi trắng quy mô nhỏ như sản xuất đá xẻ, đá ngô,
tạc tượng,… cần xây dựng 1 khu TTCN tập trung ở khu vực Nghĩa Xuân. Khu vực này
chủ yếu sử dụng nguyên liệu của vùng IV và vùng II.
* Vùng Diễn Châu: Đối với
vùng này lấy liên doanh DMC làm nòng cốt đó có dự án chế biến siêu mịn công suất
60.000 tấn/năm. Phát triển ở đây thêm 2-3 doanh nghiệp chế biến bột đá trắng
siêu mịn hình thành côm công nghiệp đá trắng, đưa công suất chế biến côm công
nghiệp này đến sau năm 2010 lên 100-150.000 tấn/năm. Định hướng chung là hạn chế
dần phát triển các cơ sở nghiền bột đá ở khu vực này.
* Vùng Nghi Lộc: Vùng này đó
có Liên hiệp sản xuất xuất nhập khẩu Thành phố Hồ Chi Minh và Công ty Cổ phần
Trung Đức. Dự kiến khu công nghiệp Nam Cấm sẽ thu hút chế biến khoảng
200-300.000 tấn/năm bột đá trắng siêu mịn và các sản phẩm đá trắng khác.
* Vùng Tân Kỳ: Đó có 03
doanh nghiệp được cấp phép thăm dò tại khu vực này và một số doanh nghiệp khác
đang xin lập hồ sơ thăm dò. Dự kiến đến 2015 sẽ hình thành khu vực chế biến đá
vôi trắng ở Tân Kỳ với sản phẩm chủ yếu là đá nghiền các loại. Công suất khoảng
200.000 tấn/năm.
2.3. Đối với các khoáng sản
khác:
- Quặng sắt, mangan sắt -
mangan: Các điểm mỏ quặng trên địa bàn không nằm trong quy hoạch quốc gia. Cần
tổ chức khai thác phục vô cho sản xuất xi măng và xuất khẩu. Phấn đấu đến 2010
quặng sắt của Nghệ An đáp ứng đầy đủ nhu cầu của các nhà máy xi măng trên địa
bàn.
- Than: Ngoài than Khe Bố,
các điểm mỏ còn lại, UBND tỉnh quản lý cấp phép khai thác với quy mô nhỏ để đáp
ứng nhu cầu nhiên liệu, chất đốt sản xuất gạch ngói trên địa bàn.
- Đối với các mỏ kim loại
khác, UBND tỉnh quản lý cấp giấy phép.
- Đối với monazit: Dự kiến sẽ
phát triển trên cơ sở thu hút đầu tư nước ngoài. Mức độ chế biến đến tinh quặng
65%.
- Đối với Khoáng sản Barit tại
mỏ Sơn Thành, cần được điều tra thêm và tổ chức khai thác với quy mô công nghiệp
theo phô lôc số 6 “Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
nhóm khoáng chất công nghiệp đến năm 2015, có xét đến năm 2025” ban hành kèm
theo Quyết định số 41/2008/QĐ-BCT ngày 17/11/2008 của Bộ Công Thương.
- Đối với vàng: Chú trọng
thu hút đầu tư khai thác vàng gốc. Phần vàng gốc có mức độ phức tạp hơn cần được
bảo vệ và tìm kiếm đối tác đầu tư ngay từ khâu tìm kiếm, thăm dò địa chất. Mức
độ chế biến: đến vàng kim loại.
- Đối với Khoáng sản đá quý:
Ưu tiên thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và đầu tư nước
ngoài để phát triển. UBND tỉnh quản lý, cấp phép theo luật định. Mức độ chế biến:
Chủ yếu là tuyển rửa đến đá thô.
3. Các khu vực cấm, tạm cấm
hoạt động Khoáng sản:
Chi tiết về số lượng khu vực,
diện tích, tọa độ các khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản sẽ được điều chỉnh
sau khi có phê duyệt của UBND tỉnh.
IV. CÁC
GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Phát triển hạ tầng cơ
sở phần cứng:
1.1. Tăng cường phát triển hạ
tầng cơ sở, nhất là ở những vùng sâu, vùng xa có khoáng sản giá trị để tạo điều
kiện thuận lợi thu hút đầu tư vào phát triển mỏ núi riêng và kinh tế xã hội núi
chung ở những địa phương trên.
1.2. Giải phóng mặt bằng
nhanh chúng những diện tích đó được Nhà nước cấp phép hoạt động khoáng sản, nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư phát triển mỏ.
1.3. Xây dựng cơ sở vật chất
và trang thiết bị phù hợp cho hệ thống quản lý tài nguyên Khoáng sản và môi trường
đúng tầm của một địa phương có tiềm năng về khoáng sản và có nhiều cơ sở khai
thác và chế biến khoáng sản.
2. Phát triển hạ tầng cơ
sở phần mềm:
2.1. Đẩy mạnh công tác điều
tra cơ bản về địa chất, hỗ trợ lãi suất vốn vay và tạo điều kiện thuận lợi cho
các nhà đầu tư tiến hành công tác điều tra, đánh giá trữ lượng địa chất một
cách đồng bộ để có cơ sở tài nguyên vững chắc cho các hoạt động thiết kế mỏ và
quản lý tài nguyên, đặc biệt đối với thiếc và vàng.
2.2. Xây dựng đồng bộ quy hoạch,
phê duyệt, công bố quy hoạch tổng thể về tài nguyên khoáng sản để có căn cứ định
hướng phát triển các hoạt động điều tra thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản
trên địa bàn.
2.3. Hoàn thiện các văn bản
hướng dẫn đối với công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa
bàn.
2.4. Củng cố và hoàn thiện hệ
thống quản lý nhà nước, thanh tra giám sát các hoạt động tài nguyên và bảo vệ
môi trường trên địa bàn như:
- Xây dựng và đưa vào vận
hành nề nếp Quy chế phối hợp công tác giữa các sở, ban, ngành và UBND tỉnh
trong việc quản lý, cấp phép, thanh tra giám sát các hoạt động khoáng sản và bảo
vệ môi trường.
- Đào tạo và bổ sung cán bộ
quản lý khoáng sản có trình độ chuyên môn phù hợp cho cấp tỉnh và cấp huyện, bảo
đảm các huyện đều có kỹ sư khai thác mỏ hoặc địa chất để chuyên quản về khoáng
sản và bảo vệ môi trường.
- Cải cách hành chính, nâng
cao năng lực quản lý tài nguyên và môi trường, bảo đảm tính công khai, công bằng
và nhất quán trong việc cấp phép khai thác, chế biến khoáng sản. Phân định rõ
trách nhiệm quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường giữa các cấp.
- Phân cấp quản lý tài
nguyên và giám sát, thanh tra môi trường cho cấp huyện, nhất là những huyện có
nhiều cơ sở khai thác và chế biến khoáng sản.
- Xây dựng Quy chế phối hợp
công tác giữa các sở, ban ngành và UBND trong việc quản lý, cấp phép, thanh
tra; giám sát các hoạt động khoáng sản và bảo vệ môi trường.
-Thực hiện tốt việc tuyên
truyền và phổ biến Luật Khoáng sản và Luật môi trường, nâng cao nhận thức của
nhân dân và các cơ sở khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn.
3. Giải pháp về thu hút vốn
đầu tư:
3.1. Tạo dựng môi trường quản
lý đầu tư sản xuất kinh doanh than thiện và công bằng với các doanh nghiệp của
mọi thành phần kinh tế, lấy mục tiêu phục vô doanh nghiệp làm đầu. Hoàn thiện
các hướng dẫn về trình tự và thủ tục thẩm định cấp phép tài nguyên theo hướng tập
trung, thống nhất, rõ ràng và có thời hạn giải quyết đối với nhà đầu tư.
3.2. Có cơ chế đặc biệt để
khuyến khích thu hút vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước. Ưu tiên cấp phép hoạt
động khoáng sản cho các doanh nghiệp llớn có tiềm lực tài chính, công nghệ để
phát triển ngành khai thác và chế biến khoáng sản.
3.3. Các mỏ và điểm khoáng sản
không nằm trong danh mục quy hoạch ở quy mô quốc gia được giao về cho cấp tỉnh
quản lý và cấp phép khai thác, nhằm nâng cao tính chủ động và trách nhiệm trong
quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động trong việc thu hút đầu tư từ
các thành phần kinh tế khác.
3.4. Không cấp phép hoạt động
khoáng sản cho các tổ chức, cỏ nhân không đủ năng lực tài chính, không đủ các
quy định bắt buộc của Luật Khoáng sản; không chia các mỏ khoáng sản thành từng
khu vực nhỏ để cấp phép khai thác quy mô nhỏ.
3.5. Kiên quyết xử lý triệt
để tình trạng khai thác trái phép khoáng sản trên địa bàn.
3.6. Thực hiện tốt việc bảo
vệ những khu vực tài nguyên khoáng sản chưa khai thác. Hỗ trợ các doanh nghiệp
trong công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản ở các khu vực được giao.
3.7. Tăng cường công tác chuẩn
bị nhân lực cho các hoạt động khoáng sản trên địa bàn; đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ
thuật có chuyên môn về ngành mỏ - địa chất; đào tạo đội ngũ công nhân khai
thác, tuyển khoáng có tay nghề cao. Thu hút các cán bộ có trình độ chuyên môn
cao tham gia vào các hoạt động khoáng sản và bảo vệ tài nguyên trên địa bàn.
3.8. Công bố công khai các
khu vực quy hoạch khoáng sản, các khu vực đó cấp phép khai thác và quản lý công
như các khu vực cấm hoạt động khoáng sản.
3.9. Chủ động xúc tiến đầu
tư giới thiệu tiềm năng khoáng sản trên địa bàn. Xây dựng một số dự án đầu tư
phát triển các hoạt động khoáng sản bằng vốn ngân sách để giới thiệu, tư vấn
cho các đối tác quan tâm tham gia đầu tư khai thác và chế biến khoáng sản ở Nghệ
An.
3.10. Nghiêm cấm tình trạng
đầu cơ quyền được tổ chức khai thác khoáng sản.
3.11. Hạn chế việc cấp phép
khai thác ngắn hạn. Có hình thức ưu tiên cấp phép cho các doanh nghiệp có quy
mô lớn hiện có trên địa bàn.
4. Các giải pháp bảo vệ
môi trường:
4.1. Xây dựng quy chế ký quỹ
môi trường bắt buộc đối với các cơ sở khai thác và chế biến khoáng sản trên địa
bàn. Có những chế tài mạnh để bắt buộc các doanh nghiệp phải nộp quỹ đúng theo
quy định, không có ngoại lệ.
4.2. Hỗ trợ một phần vốn
ngân sách Trung ương và Địa phương cho việc xây dựng một số công trình trọng điểm
xử lý nước thải, hoàn thổ khai trường, phục hồi đất nông nghiệp và lâm nghiệp.
4.3. Tăng cường các hoạt động
kiểm tra, kiểm soát môi trường. Thành lập bộ phận chuyên trách, có đầy đủ điều
kiện trang thiết bị và nhân lực để theo dừi và quản lý môi trường.
4.4. Hình thành quỹ bảo vệ
môi trường để chi cho các hoạt động kiểm tra, nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ
mới, hoặc hỗ trợ thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường với mức 1% chi ngân
sách trên địa bàn.
4.5. Thực hiện Quyết định số
64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 22/4/2003 về việc phê duyệt “Kế hoạch
xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường Nghiêm trọng”, trong đó có 26
khu khai thác thiếc Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An từ 2003-2006 về quy hoạch và cải tiến
tổ chức, công nghệ sản xuất để xử lý ô nhiễm môi trường do khai thác thiếc gây
ra.
5. Các giải pháp về thị
trường:
5.1. Quảng bá, giới thiệu tiềm
năng khoáng sản của Nghệ An, nhất là đối với thiếc, vàng, đá quý, đá vôi trắng
với các nhà đầu tư nước ngoài.
5.2. Hỗ trợ một phần vốn
ngân sách cho việc nghiên cứu xử lý nhiệt các sản phẩm đá quý, làm tiền đề cho
việc tổ chức chế tác hàng mài, tạo dựng thương hiệu đá quý của Nghệ An.
5.3. Nhân cấy nghề mới như tạc
tượng, phù điờu bằng đá vôi trắng để xây dựng thương hiệu hàng mỹ nghệ…
6. Các giải pháp tổ chức
thực hiện:
6.1. Sở Tài nguyên Môi trường:
- Củng cố và hoàn thiện tổ
chức, hoạt động quản lý nhà nước và thanh tra nhà nước về tài nguyên khoáng sản
và bảo vệ môi trường.
- Phối hợp với các Sở: Công
Thương, Xây dựng soạn thảo và trình UBND tỉnh phê duyệt quy chế quản lý các hoạt
động khoáng sản. Làm đầu mối điều chỉnh những quy chế này cho phù hợp với thực
tế.
- Chấn chỉnh lại việc cấp
phép khai thác tài nguyên theo luật định và theo định hướng của bản quy hoạch
này.
6.2. Sở Công Thương:
- Tổ chức và hoàn thiện công
tác quản lý khai thác khoáng sản trên địa bàn trong phạm vi quản lý của mình.
- Chấn chỉnh và quản lý chặt
chẽ việc thiết kế và thực hiện thiết kế khai thác mỏ, các quy trình, quy phạm
trong khai thác mỏ và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
- Phối hợp cùng Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư làm công tác xúc tiến đầu tư.
- Tham gia thẩm định các dự
án, thiết kế khai thác và chế biến khoáng sản, các báo cáo tác động môi trường
của các dự án khai thác và chế biến khoáng sản.
- Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ban, ngành trong tỉnh xây dựng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực khoáng sản bằng nguồn vốn ngân sách.
6.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành có liên quan đến hoạt động khoáng sản thực hiện công tác xúc tiến đầu
tư vào lĩnh vực khoáng sản.
- Tạo điều kiện thuận lợi về
cơ sở hạ tầng phần cứng cho các hoạt động khoáng sản.
6.4. Công an tỉnh:
- Giúp UBND tỉnh giám sát chặt
chẽ việc lưu thông, tiêu thô sản phẩm trên địa bàn; phát hiện, báo cáo và đề xuất
giải pháp xử lý về các vấn đề liên quan về hoạt động khoáng sản với các cơ quan
quản lý nhà nước.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ
việc tuân thủ các quy định về môi trường của các đơn vị hoạt động Khoáng sản.
6.5. UBND cấp huyện:
- Tổ chức tốt việc bảo vệ
tài nguyên khoáng sản chưa đưa vào khai thác trên địa bàn.
- Tăng cường tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về khoáng sản và bảo vệ môi trường đến quần chúng, nhân dân.
- Tích cực hỗ trợ các tổ chức
và cá nhân hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực thăm dò, khai thác và chế biến
khoáng sản trên địa bàn.
- Giám sát, phát hiện và
ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm luật pháp về hoạt động khoáng sản và bảo
vệ môi trường, báo cáo các cấp có thẩm quyền để xử lý.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3:
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Tài chính, Tài nguyên và
Môi trường, Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng; Trưởng ban Khu kinh tế
Đông Nam, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng
các ban, ngành liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Chi
|