|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 1595/QĐ-TTg 2022 Kế hoạch thực hiện Kết luận 36-KL/TW an ninh nguồn nước
Số hiệu:
|
1595/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Vũ Đức Đam
|
Ngày ban hành:
|
23/12/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1595/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 36-KL/TW NGÀY 23
THÁNG 6 NĂM 2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ BẢO ĐẢM AN NINH NGUỒN NƯỚC VÀ AN TOÀN ĐẬP,
HỒ CHỨA NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Kết luận số 36-KL/TW ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động
thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Bộ Chính trị về bảo
đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg,
TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TCCV,
KGVX,
PL, NC, CN, KTTH;
- Lưu: VT, NN (2) Tuynh.
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 36-KL/TW NGÀY 23 THÁNG 6 NĂM 2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
VỀ BẢO ĐẢM AN NINH NGUỒN NƯỚC VÀ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1595/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XIII đã ban hành Kết luận số 36-KL/TW ngày 23 tháng 6 năm 2022 về bảo
đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045 (sau đây gọi là Kết luận số 36-KL/TW). Triển khai kết luận của Bộ
Chính trị, Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động với các nội dung chủ
yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Tổ chức quán triệt và thực hiện
nghiêm túc, hiệu quả Kết luận số 36-KL/TW
của Bộ Chính trị nhằm sớm phát huy hiệu quả chủ trương của Đảng về bảo đảm an
ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước trong tình hình mới.
Xác định các nội dung, nhiệm vụ trọng
tâm để các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện nghiêm, đồng bộ và hiệu quả Kết luận số 36-KL/TW.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
quản lý nhà nước được giao, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung chỉ đạo, tổ chức
triển khai đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm an ninh nguồn nước,
an toàn đập, hồ chứa nước, trong đó tập trung các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
1. Tăng cường
tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân về bảo đảm
an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước trong tình hình mới
Các tổ chức đảng, chính quyền các cấp
tăng cường tuyên truyền, quán triệt chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về
bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước trong tình hình mới; bảo
đảm an ninh nguồn nước quốc gia là yêu cầu tất yếu, khách quan, có vai trò quan
trọng trong việc thực hiện mục tiêu phát triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội,
đảm bảo ổn định đời sống nhân dân. Tiếp tục tuyên truyền, khuyến khích sự tham
gia của cộng đồng trong việc chủ động tích trữ, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;
phát huy vai trò giám sát của người dân, cộng đồng trong bảo đảm an toàn đập, hồ
chứa nước.
2. Hoàn thiện
thể chế, chính sách về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống
pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến an ninh nguồn nước và an toàn đập,
hồ chứa nước bảo đảm đồng bộ, khả thi, trong đó tập trung hoàn thành và trình
Luật Tài nguyên nước sửa đổi, nghiên cứu đề xuất sửa đổi Luật Thủy lợi và xây dựng
Luật Cấp, thoát nước.
Nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện
chính sách để huy động nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm an ninh nguồn
nước và an toàn đập, hồ chứa nước; tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước, đồng thời
chú trọng khuyến khích, thu hút nguồn lực ngoài ngân sách để đầu tư xây dựng đập,
hồ chứa nước đa mục tiêu, hoàn thiện hạ tầng thủy lợi, tiêu, thoát nước đô thị,
cấp nước sinh hoạt, liên kết, kết nối nguồn nước, khắc phục ô nhiễm nguồn nước,
bảo đảm năng lực cấp nước, tiêu, thoát nước, kết hợp phục hồi, chống suy thoái,
ô nhiễm nguồn nước, đảm bảo an sinh xã hội.
Nghiên cứu đề xuất chính sách, hỗ trợ
về tài chính, kỹ thuật, vật tư cho người dân tại các vùng khó khăn về nguồn nước,
khan hiếm nước, vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai.
3. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước về nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước
Tiếp tục rà soát, sắp xếp, kiện toàn
hệ thống tổ chức, bộ máy quản lý nguồn nước theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu
quả từ Trung ương đến địa phương, bảo đảm sự phối hợp đồng bộ, khắc phục tình
trạng chồng chéo giữa các ngành, các cấp trong bảo đảm an ninh nguồn nước, an
toàn đập, hồ chứa nước; tiếp tục rà soát, sắp xếp thống nhất đơn vị quản lý,
khai thác thủy lợi vùng, quốc gia.
Tăng cường năng lực của các cơ quan
quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp trong quản lý nguồn nước, quản
lý, vận hành kết cấu hạ tầng thủy lợi, thủy điện, cấp nước sinh hoạt, phòng, chống
thiên tai, xây dựng, giao thông đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong bối cảnh tác động
của biến đổi khí hậu và mặt trái của quá trình phát triển kinh tế - xã hội ngày
càng phức tạp và yêu cầu chuyển đổi số.
Phòng ngừa, kịp thời phát hiện, đấu
tranh ngăn chặn và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật với các hành vi xâm
phạm an ninh, an toàn hoặc đe dọa xâm phạm an ninh, an toàn nguồn nước và đập,
hồ chứa nước, công trình thủy lợi; bảo đảm an ninh, trật tự tại các địa bàn có
đập, hồ chứa nước, công trình thủy lợi; đấu tranh với các hoạt động lợi dụng vấn
đề an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước để kích động, phá hoại chống
phá Đảng, Nhà nước; huy động lực lượng tham gia xử lý sự cố mất an ninh nguồn
nước, an toàn đập, hồ chứa nước (cứu hộ, cứu nạn khắc phục hậu quả, tổ chức
phương án bảo đảm trật tự an toàn giao thông).
4. Nâng cao chất
lượng công tác quy hoạch và điều tra cơ bản
Tiếp tục triển khai điều tra cơ bản,
giám sát, kiểm kê, đánh giá về năng lực kết cấu hạ tầng ngành nước, trữ lượng,
chất lượng nguồn nước, kịp thời cung cấp số liệu phục vụ công tác lập quy hoạch
và quản lý, chỉ đạo, điều hành, hỗ trợ ra quyết định. Xây dựng và vận hành hệ
thống cơ sở dữ liệu về quy hoạch, mức độ bảo đảm an ninh nguồn nước, chia sẻ
dữ liệu đồng bộ, kịp thời giữa các bộ, ngành, địa phương.
Hoàn thành lập, rà soát, phê duyệt
các quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch có tính chất kỹ
thuật, chuyên ngành liên quan đến nguồn nước và đập, hồ chứa nước. Kịp thời rà
soát và điều chỉnh các quy hoạch làm cơ sở định hướng phát triển có trọng tâm,
trọng điểm, góp phần bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước.
Tăng cường nghiên cứu, đánh giá tác động
của các hoạt động phát triển, đặc biệt là công trình thủy điện, thủy lợi ở các
quốc gia thượng nguồn lưu vực sông liên quốc gia; tiếp tục triển khai nghiên cứu,
xây dựng tầm nhìn, kịch bản phát triển, giải quyết các tác động cực đoan về hạn
hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm, suy thoái nguồn nước,
bảo vệ môi trường nước, đặc biệt là giải pháp dài hạn cho vùng Đồng bằng sông Hồng,
Đồng bằng sông Cửu Long và các vùng có nguy cơ cao về mất an ninh nguồn nước.
5. Nâng cao năng
lực tích trữ, điều hòa, phân phối nguồn nước, tiêu, thoát nước phục vụ sản xuất,
đời sống dân sinh
Xây dựng mới đập, hồ chứa nước, công
trình điều tiết nguồn nước tại các vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước,
xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng để tích trữ, chuyển nước, kiểm soát mặn, giảm
ngập lụt, úng, nhất là miền Trung, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long.
Rà soát, cơ cấu, sắp xếp lại quy mô
các ngành, lĩnh vực sản xuất sử dụng nhiều nước. Hiện đại hóa vận hành hệ thống
công trình thủy lợi; áp dụng các giải pháp sử dụng nước tiết kiệm, tái sử dụng
nước; theo dõi, giám sát sử dụng nước để giảm thất thoát, lãng phí nước trong
sinh hoạt và sản xuất. Triển khai các giải pháp lọc nước biển để bổ sung nguồn
nước tại chỗ cho sinh hoạt tại các khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của xâm
nhập mặn, vùng ven biển, hải đảo.
Tiếp tục đầu tư xây dựng công trình bảo
vệ, kiểm soát nguồn nước, cấp, trữ nước, chuyển nước cho vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng khan hiếm nước, vùng bị ảnh hưởng
lớn từ biến đổi khí hậu. Đầu tư khép kín, hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi, bảo đảm
chủ động trữ nước ngọt, điều hòa, phân phối nguồn nước trong nội tỉnh, liên tỉnh,
liên vùng, toàn quốc, phân bổ nước cho các vùng kinh tế trọng điểm, ven biển miền
Trung, đồng bằng sông Cửu Long. Xây dựng, hoàn thiện công trình cấp nước sinh
hoạt nông thôn, đô thị, ưu tiên đầu tư cho khu vực chịu ảnh hưởng của thiên
tai, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo; thực hiện giải
pháp tích, trữ nước quy mô nhỏ, hộ gia đình phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
6. Nâng cao chất
lượng, hiệu quả quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước
Hoàn thành sửa chữa, nâng cấp duy tu,
bảo dưỡng các đập, hồ chứa nước hư hỏng, xuống cấp, chưa bảo đảm thoát lũ,
trong đó ưu tiên nâng cấp các đập, hồ chứa nước có nguy cơ cao xảy ra sự cố và
đập, hồ chứa tại lưu vực tập trung dòng chảy nhanh.
Tiếp tục rà soát, đánh giá nhiệm vụ,
quy trình vận hành của đập, hồ chứa nước, nhất là các hồ chứa có tác động lớn đến
dòng chảy, dân sinh ở vùng hạ du; triển khai nạo vét bồi lắng lòng hồ, bảo đảm
dung tích phòng lũ của hồ chứa theo thiết kế. Hiện đại hóa hệ thống quan trắc,
cảnh báo khí tượng thủy văn, cơ sở dữ liệu thông tin liên quan đến an toàn đập,
hồ chứa nước. Tăng cường công tác quản lý, vận hành các đập, hồ chứa nước, bảo
đảm an toàn công trình và vùng hạ du đập.
Xây dựng, rà soát, điều chỉnh, bổ
sung phương án ứng phó thiên tai, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp đối
với đập, hồ chứa nước.
7. Nâng cao năng
lực phòng, chống thiên tai liên quan đến nước và biến đổi khí hậu
Tăng cường năng lực, chất lượng dự
báo, cảnh báo thiên tai, nguy cơ mất an ninh nguồn nước theo thời gian thực, bảo
đảm sự chủ động, linh hoạt trong chỉ đạo, điều hành. Tăng cường chuyển đổi số,
hiện đại hóa công tác quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi, thủy điện,
hệ thống chống ngập đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư; quản lý chặt chẽ việc
khai thác cát, sỏi lòng sông.
Tiếp tục đầu tư nâng cấp, hiện đại
hóa mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn quốc gia và chuyên dùng, hệ thống
giám sát xâm nhập mặn, động đất, nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai
liên quan đến nước. Củng cố, nâng cấp đảm bảo an toàn công trình thủy lợi, thủy
điện. Tiếp tục đầu tư củng cố, nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển, cơ sở hạ tầng
các dự án di dân khẩn cấp phòng, chống lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ
biển; thực hiện các chính sách hỗ trợ phù hợp để người dân ở các vùng thường
xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, nhất là các hộ nghèo, hộ khó khăn có chỗ ở ổn
định, hạn chế thiệt hại do thiên tai.
8. Nâng cao chất
lượng nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ, chuyển đổi số
trong bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước
Ưu tiên nghiên cứu, ứng dụng các giải
pháp, công nghệ tiên tiến để phát triển, thu, tích trữ, điều tiết, điều hòa,
chuyển nước, liên kết nguồn nước; sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và an toàn;
tuần hoàn, tái sử dụng nước, giảm thất thoát nước; quản lý hiệu quả nhu cầu sử
dụng nước trong các ngành kinh tế, nhất là trong nông nghiệp.
Đổi mới, nâng cao chất lượng nghiên cứu,
phát triển công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại, thông minh, vật liệu thân thiện
với môi trường; thực hiện chuyển đổi số trong quản lý, điều tiết nguồn nước; ứng
phó với thiên tai liên quan đến nước, thích ứng với biến đổi khí hậu; giám sát,
quan trắc an toàn cho hệ thống hồ, đập và mạng lưới khí tượng thủy văn, động đất,
sóng thần. Xây dựng và triển khai cơ chế, chính sách đào tạo, đãi ngộ, thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao và Chương trình khoa học công nghệ cấp quốc gia
phục vụ bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước.
9. Tăng cường bảo
vệ môi trường, bảo vệ nguồn sinh thủy, phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt
nguồn nước
Kiểm soát, giám sát chặt chẽ các nguồn
thải, chất thải xả vào nguồn nước, nhất là nước thải sinh hoạt, công nghiệp.
Đánh giá khả năng chịu tải, phân vùng xả thải, hạn ngạch xả nước thải; xác định
mục tiêu, lộ trình giảm xả thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi không còn
khả năng chịu tải.
Xây dựng và triển khai lộ trình cấm sử
dụng các loại hóa chất độc hại gây ô nhiễm nguồn nước; quản
lý chặt chẽ khai thác nước dưới đất ở khu vực có nguy cơ xâm nhập mặn, sụt lún
đất. Đẩy nhanh việc cải tạo, phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, ô nhiễm
nghiêm trọng, bảo vệ nguồn nước. Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, đặc biệt là
đối với diện tích rừng tự nhiên; nâng cao chất lượng rừng; phát triển rừng, đẩy
nhanh việc phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, khu vực sa mạc hóa; bảo vệ và phát triển bền vững nguồn sinh thủy, các hệ sinh thái ngập
nước quan trọng.
Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn không
để xảy ra sự cố môi trường; giảm thiểu và xử lý hiệu quả ô nhiễm môi trường từ
hoạt động đầu tư, khai thác, kinh doanh; kiểm tra, phát hiện và giải quyết kịp
thời các vi phạm, khiếu kiện liên quan đến nguồn nước theo quy định pháp luật.
10. Tăng cường hợp
tác, ngoại giao với các đối tác quốc tế và các quốc gia có chung nguồn nước với
Việt Nam
Thực hiện hiệu quả các cam kết, điều
ước quốc tế liên quan đến an ninh nguồn nước, quản trị và chia sẻ nguồn nước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên, trọng tâm là các lưu vực sông Mê Công, sông Hồng
- Thái Bình. Tăng cường xây dựng cơ chế hợp tác song phương về quản lý, sử dụng
nguồn nước xuyên biên giới, hoạt động phát triển thủy điện, khai thác nguồn nước
trên các lưu vực sông quốc tế, kịp thời có giải pháp thích ứng, chủ động trong
mọi tình huống.
Nghiên cứu, đề xuất bổ sung, hoàn thiện
khuôn khổ pháp lý, cơ chế, chính sách; xây dựng các khuôn khổ hợp tác mới với
các quốc gia, tổ chức, đối tác quốc tế, cũng như các cơ chế giải quyết tranh chấp,
xung đột nguồn nước xuyên biên giới nhằm bảo đảm hài hòa lợi ích, vì sự phát
triển kinh tế - xã hội và đời sống của tất cả các quốc gia ven sông. Đẩy mạnh
công tác ngoại giao về nước với các quốc gia có chung nguồn nước với Việt Nam
và các đối tác quốc tế khác thông qua đổi mới sáng tạo, sáng kiến trong cách tiếp
cận quản lý, sử dụng, khai thác hiệu quả, bền vững nguồn nước xuyên biên giới,
giữ vững môi trường Hòa Bình, ổn định và tăng cường hợp tác ở các cấp.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ chủ yếu được phân công tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này./.
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ
36-KL/TW NGÀY 23 THÁNG 6 NĂM 2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
(Kèm theo Quyết định số 1595/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Cơ
quan chủ trì, thực hiện
|
Thời
gian thực hiện
|
I
|
TỔ CHỨC, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT
LUẬN
|
1
|
Xây dựng Kế hoạch hành động (của bộ,
ngành và địa phương) thực hiện Kết luận số 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn
nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Các
Bộ, ngành liên quan, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
Quý I/2023
|
2
|
Hoàn thiện, trình Chính phủ Đề án Bảo
đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước thời kỳ đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và
Môi trường và cơ quan liên quan
|
Quý II/2023
|
3
|
Triển khai lồng ghép, cụ thể hóa
nội dung về bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước
trong quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ được giao
|
Các
Bộ, ngành có liên quan, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
Thường
xuyên
|
II
|
CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN
|
1
|
Xây dựng Kế hoạch và triển khai hoạt
động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng bảo đảm an ninh nguồn
nước và an toàn đập, hồ chứa nước trong tình hình mới
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Tài nguyên và Môi trường (theo lĩnh vực
quản lý được phân công)
|
Thường
xuyên
|
2
|
Chỉ đạo cơ quan báo chí, hệ thống
thông tin cơ sở tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức về tầm quan trọng bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ
chứa nước
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Thường
xuyên
|
III
|
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH BẢO
ĐẢM AN NINH NGUỒN NƯỚC, AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC
|
1
|
Hoàn thành và trình Quốc hội dự thảo
Luật Tài nguyên nước sửa đổi
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
Năm
2023
|
2
|
Xây dựng Luật Cấp, thoát nước
|
Bộ
Xây dựng
|
Năm
2024
|
3
|
Rà soát, lập hồ sơ đề xuất sửa đổi
Luật Thủy lợi
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Năm
2024
|
4
|
Hoàn thiện cơ chế, chính sách liên
quan đến bảo đảm an ninh, an toàn nguồn nước, đập, hồ chứa nước, giá nước; ưu
tiên đầu tư, quản lý, khai thác, vận hành kết cấu hạ tầng ngành nước
|
Các
Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Xây dựng
|
2023-2025
|
5
|
Rà soát, hoàn thiện hệ thống tổ chức,
bộ máy quản lý nhà nước về nguồn nước, thủy lợi, cấp nước sinh hoạt
|
Bộ Nội
vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài
nguyên và Môi trường, Xây dựng
|
Năm
2024
|
6
|
Rà soát, thống nhất kiện toàn tổ chức
quản lý, khai thác thủy lợi vùng, quốc gia
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ
|
Năm
2024
|
7
|
Xây dựng Chương trình đào tạo, bổ
sung nguồn nhân lực, nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, người lao động
quản lý, vận hành đập, hồ chứa nước, công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt.
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Năm
2024
|
IV
|
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUY HOẠCH,
ĐIỀU TRA CƠ BẢN
|
1
|
Hoàn thành việc lập, phê duyệt các
quy hoạch ngành quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 liên quan
đến an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
2022-2023
|
2
|
Lập và phê duyệt các quy hoạch có
tính chất kỹ thuật, chuyên ngành gắn với đảm bảo an ninh nguồn nước và an
toàn đập, hồ chứa nước
|
Các
Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng,
Giao thông Vận tải, Công Thương
|
2023
- 2025
|
3
|
Điều tra cơ bản, giám sát, kiểm kê,
đánh giá về năng lực kết cấu hạ tầng ngành nước, trữ lượng, chất lượng nguồn
nước
|
Các
Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng,
Công Thương (theo lĩnh vực quản lý được phân công)
|
2023-2025
|
4
|
Đánh giá hoạt động phát triển, khai
thác sử dụng nước ở thượng nguồn sông Mê Công phục vụ quy hoạch thủy lợi,
phòng, chống thiên tai, tài nguyên nước và chỉ đạo điều hành sản xuất
|
Các
Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường (theo lĩnh
vực quản lý được phân công)
|
Thường
xuyên
|
5
|
Xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở
dữ liệu quốc gia về nguồn nước bảo đảm sự kết nối, chia
sẻ hiệu quả giữa các bộ, ngành, địa phương
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, các bộ, ngành phối hợp triển khai
|
Năm
2023 và các năm tiếp theo
|
V
|
NÂNG CAO NĂNG LỰC TÍCH TRỮ, ĐIỀU
HÒA, PHÂN PHỐI NGUỒN NƯỚC, TIÊU, THOÁT NƯỚC
|
1
|
Đầu tư xây dựng các đập, hồ chứa nước,
công trình điều tiết nguồn nước tại các vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu
nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
|
Năm
2023 và các năm tiếp theo
|
2
|
Chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu sản xuất,
mùa vụ phù hợp với điều kiện nguồn nước
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Thường
xuyên
|
3
|
Nghiên cứu, sử dụng cây trồng, vật
nuôi thích ứng với điều kiện tác động của biến đổi khí hậu, sử dụng nước tiết
kiệm, hiệu quả.
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Thường
xuyên
|
4
|
Đầu tư hiện đại hóa vận hành hệ thống
công trình thủy lợi; thực hiện giải pháp tiết kiệm nước, tái sử dụng nước, lọc
nước biển phục vụ sinh hoạt và sản xuất
|
Các
Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng
|
Năm
2023 và các năm tiếp theo
|
5
|
Đầu tư xây dựng công trình bảo vệ,
kiểm soát nguồn nước, cấp, trữ nước cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền
núi, biên giới, hải đảo, vùng khan hiếm nước, vùng bị ảnh hưởng lớn do biến đổi
khí hậu
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
Năm
2023 và các năm tiếp theo
|
6
|
Đầu tư xây dựng ao, hồ chứa nhỏ
phân tán tại vùng khan hiếm nước, thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước xâm
nhập mặn; hệ thống kết nối, liên kết nguồn nước
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
|
Năm
2023 và các năm tiếp theo
|
7
|
Điều hòa, phân
phối nguồn nước trong nội tỉnh, liên tỉnh, liên vùng, toàn quốc
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công
Thương và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
Thường
xuyên
|
8
|
Đầu tư xây dựng các công trình ngăn
mặn, giữ ngọt, ứng phó với tác động nước biển dâng kết hợp giao thông vận tải
đường bộ, đường thủy nội địa
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các tỉnh, thành phố có liên quan
|
Năm
2023 và các năm tiếp theo
|
9
|
Xây dựng và triển khai Chương trình
thoát nước và vệ sinh an toàn đô thị, khu dân cư tập trung
|
Bộ
Xây dựng
|
Năm
2023
|
10
|
Xây dựng và triển khai Chương trình
phát triển, mở rộng hồ điều hòa đa năng trong đô thị
|
Bộ
Xây dựng
|
Năm
2023
|
VI
|
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH, BẢO ĐẢM AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC
|
1
|
Hoàn thành sửa chữa, nâng cấp các đập,
hồ chứa nước bị hư hỏng, xuống cấp nghiêm trọng
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các tỉnh, thành phố có liên quan
|
2023
- 2025
|
2
|
Hoàn thành việc xây dựng, sửa đổi,
bổ sung quy trình vận hành liên hồ chứa, hồ chứa trên các lưu vực sông
|
Các
Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Công Thương và UBND tỉnh, thành phố có liên quan
|
2023
- 2025
|
3
|
Nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống
quan trắc, vận hành đập, hồ chứa nước, hệ thống giám sát vận hành, thông tin
cảnh báo an toàn công trình và vùng hạ du đập, hồ chứa nước
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương và UBND tỉnh, thành phố
liên quan chỉ đạo các chủ đập, hồ chứa nước
|
Năm
2023 và các năm tiếp theo
|
4
|
Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong
quản lý, vận hành các đập, hồ chứa nước bảo đảm an toàn công trình và vùng hạ
du đập (công nghệ không gian trong quan trắc cảnh báo an toàn đập, viễn thám,
địa vật lý, trí tuệ nhân tạo...)
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương và UBND tỉnh, thành phố
liên quan chỉ đạo các chủ đập, hồ chứa nước
|
Năm
2023 và các năm tiếp theo
|
5
|
Rà soát, hoàn thiện quy chuẩn kỹ
thuật, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ tính toán khảo sát,
thiết kế, thi công đập, hồ chứa nước phù hợp với điều kiện mới
|
Các
Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Xây dựng
|
2023-2025
|
6
|
Nâng cao chất lượng kiểm định, đánh
giá an toàn đập; đánh giá khả năng thoát lũ vùng hạ lưu đập, giải pháp ứng
phó, nhất là các hồ chứa lớn mà hạ du không đảm bảo khả năng thoát lũ
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương và UBND tỉnh, thành phố
liên quan
|
Thường
xuyên
|
7
|
Rà soát đánh giá lại công năng, nhiệm
vụ của các đập, hồ chứa nước; nạo vét bồi lắng lòng hồ bảo đảm dung tích thiết
kế
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương và UBND tỉnh, thành phố
có liên quan
|
2023-2025
|
8
|
Tăng cường hợp tác với các đối tác
quốc tế trong quan trắc khí tượng thủy văn, dự báo, cảnh báo, giám sát, vận
hành đập, hồ chứa
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Thường
xuyên
|
VII
|
TĂNG CƯỜNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, BẢO
VỆ NGUỒN SINH THỦY, PHÒNG, CHỐNG Ô NHIỄM, SUY THOÁI, CẠN KIỆT NGUỒN NƯỚC
|
1
|
Thực hiện các giải pháp kiểm soát
nguồn thải, chất thải xả vào nguồn nước, nhất là nước thải sinh hoạt, công
nghiệp
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
|
Năm
2023 và các năm tiếp theo
|
2
|
Bảo vệ, phát triển và nâng cao chất
lượng rừng gắn với bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND tỉnh, thành phố có liên quan
|
Thường
xuyên
|
3
|
Bảo vệ và phát triển bền vững nguồn
sinh thủy các hệ sinh thái ngập nước quan trọng
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
Thường
xuyên
|
4
|
Thực hiện giải pháp kiểm soát, phục
hồi, bổ cập nước dưới đất
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
|
Năm
2023 và các năm tiếp theo
|
VIII
|
NÂNG CAO NĂNG LỰC PHÒNG, CHỐNG
THIÊN TAI LIÊN QUAN ĐẾN NƯỚC VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
|
1
|
Nâng cấp công
trình kết cấu hạ tầng, nhất là công trình thủy lợi, thủy điện, giao thông,
xây dựng, hệ thống điện, thông tin, đảm bảo an toàn, chủ động ứng phó với các
tình huống thiên tai bất lợi
|
Các
Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng,
Giao thông vận tải, Công Thương, Thông tin và Truyền thông; UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương
|
Năm
2023 và các năm tiếp theo
|
2
|
Nâng cấp, hiện đại hóa mạng lưới
quan trắc khí tượng thủy văn, trạm thủy văn chuyên dùng, hệ thống giám sát
xâm nhập mặn, động đất, sóng thần; nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên
tai liên quan đến nước
|
Các
Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công
Thương; Viện Hàn lâm KHCN Việt Nam
|
Năm
2023 và các năm tiếp theo
|
3
|
Tiếp tục đầu tư củng cố, nâng cấp
đê biển; thực hiện các dự án di dân khẩn cấp phòng, chống lũ quét, sạt lở đất,
sạt lở bờ sông, bờ biển
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương
|
Năm
2023 và các năm tiếp theo
|
4
|
Thực hiện giải pháp phục hồi các
dòng sông, hệ thống công trình thủy lợi bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
Năm
2023 và các năm tiếp theo
|
5
|
Tăng cường quản lý khai thác cát, sỏi
lòng sông, nhất là trên các sông lớn
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
Thường
xuyên
|
IX
|
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
|
|
Xây dựng và triển khai Chương trình
khoa học công nghệ cấp quốc gia về an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa
nước
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
cơ quan liên quan
|
Năm
2023
|
X
|
HỢP TÁC QUỐC TẾ
|
1
|
Xây dựng cơ chế hợp tác song phương
về quản lý, sử dụng nguồn nước xuyên biên giới, hoạt động phát triển thủy điện,
khai thác nguồn nước trên các lưu vực sông quốc tế, kịp thời có giải pháp
thích ứng, chủ động trong mọi tình huống
|
Bộ Tài
nguyên và Môi trường
|
Năm
2024
|
2
|
Đẩy mạnh công tác ngoại giao về nước
với các quốc gia có chung nguồn nước với Việt Nam và các đối tác quốc tế khác
trong tiếp cận quản lý, sử dụng, khai thác hiệu quả, bền vững nguồn nước
xuyên biên giới
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
Thường
xuyên
|
Quyết định 1595/QĐ-TTg năm 2022 Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1595/QĐ-TTg ngày 23/12/2022 Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
2.479
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|