BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 158/QĐ-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ KỊCH BẢN NGUỒN NƯỚC (LẦN ĐẦU)
TRÊN LƯU VỰC SÔNG BẰNG GIANG - KỲ CÙNG
BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Tài
nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Nghị quyết số
141/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội về hoạt động chất vấn tại
Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV;
Căn cứ Nghị định số 68/2022/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số
53/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Quyết định số 1622/QĐ-TTg ngày 27
tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
1969/QĐ-TTg ngày 23 tháng
11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông
Bằng Giang - Kỳ Cùng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Trên cơ sở các thông
tin, số liệu của các Bộ, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân khai thác,
sử dụng tài nguyên nước lớn, quan trọng trên lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng
và các Bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thời hạn mùa trên phạm vi
toàn quốc của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Công
bố Kịch bản nguồn nước (lần đầu) trên lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng, cụ thể
như sau:
1. Mục tiêu công bố:
phục vụ công tác điều hòa, phân phối tài nguyên nước trên lưu vực sông, góp phần
bảo đảm an ninh nguồn nước, an ninh lương thực và các nhu cầu thiết yếu khác
của người dân.
Làm căn cứ để các Bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên lưu vực sông, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, chỉ đạo việc lập kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên
nước phù hợp với Kịch bản nguồn nước theo quy định tại khoản 1, khoản
5 và khoản 6 Điều 35 của Luật Tài nguyên nước và khoản 2 Điều
43 của Nghị định số 53/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
2. Nội dung công bố
của Kịch bản nguồn nước theo quy định tại khoản 4 Điều 41 của
Nghị định số 53/2024/NĐ-CP.
3. Kỳ công bố Kịch
bản nguồn nước, trong mùa cạn năm 2025 (từ tháng 01/2025 đến tháng 6/2025).
(Chi
tiết Kịch bản nguồn nước kèm theo Quyết định này)
Điều 2. Trách nhiệm
tổ chức, thực hiện
1. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng, Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân các tỉnh
Lạng Sơn, Cao Bằng và Bắc Kạn, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chỉ
đạo việc lập kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước phù hợp với Kịch bản
nguồn nước ban hành kèm theo Quyết định này quy định tại khoản
1, khoản 6 Điều 35 của Luật Tài nguyên nước và khoản 2 Điều
43 của Nghị định số 53/2024/NĐ-CP.
2. Căn cứ Kịch bản
nguồn nước được công bố, hiện trạng nguồn nước, nhu cầu sử dụng nước, nhận định
xu thế khí tượng thủy văn, Cục Quản lý tài nguyên nước chủ trì, phối hợp với
Tổng cục Khí tượng Thủy văn, Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước
quốc gia, Viện Khoa học tài nguyên nước, Viện Khoa học Khí tượng Thuỷ văn và
Biến đổi khí hậu tính toán, cập nhật và trình Bộ Tài nguyên và Môi trường xem
xét, quyết định việc cập nhật Kịch bản nguồn nước trong trường hợp xảy ra những
diễn biến bất thường về khí tượng, thủy văn hoặc phát sinh các yêu cầu đối với
nguồn nước nhằm đảm bảo an ninh nguồn nước cấp cho sinh hoạt, an ninh lương
thực.
3. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng, Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân các tỉnh
Lạng Sơn, Cao Bằng và Bắc Kạn và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách
nhiệm cung cấp thông tin, số liệu và phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường
để xây dựng, cập nhật Kịch bản nguồn nước trên lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ
Cùng.
4. Văn phòng Bộ, Báo
Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Truyền thông tài nguyên và môi trường phối
hợp với Cục Quản lý tài nguyên nước để đăng tải Kịch bản nguồn nước trên lưu
vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
5. Ủy ban nhân dân
các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng và Bắc Kạn chỉ đạo việc đăng tải Kịch bản nguồn
nước trên cổng thông tin điện tử của địa phương theo quy định tại khoản
6 Điều 41 của Nghị định số 53/2024/NĐ-CP.
Điều 3. Hiệu lực thi
hành
1. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Chánh Văn phòng
Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước, Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng
Thủy văn, Tổng giám đốc Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc
gia, Viện trưởng Viện Khoa học tài nguyên nước, Viện trưởng Viện Khoa học Khí
tượng Thuỷ văn và Biến đổi khí hậu, Thủ trưởng các đơn vị quản lý nhà nước trực
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- PTTg CP. Trần Hồng Hà (để báo cáo);
- Bộ trưởng Đỗ Đức Duy (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Các Bộ: NN&PTNT, Công Thương, Xây dựng;
- UBND các tỉnh: Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn;
- Các Sở TNMT, NN&PTNT, XD, CT các tỉnh: Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn;
- Đài truyền hình Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam, NSMO;
- Báo TN&MT, TT Truyền thông TN&MT;
- Lưu: VT, VP, PC, TNN (10).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê
Minh Ngân
|
KỊCH
BẢN
NGUỒN NƯỚC (LẦN ĐẦU) TRÊN LƯU VỰC SÔNG BẰNG
GIANG - KỲ CÙNG
(Kèm theo Quyết định
số: 158/QĐ-BTNMT ngày 14 tháng 01 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường)
Kịch bản nguồn nước
(lần đầu) trên lưu vực sông (LVS) Bằng Giang - Kỳ Cùng (sau đây gọi tắt là Kịch
bản nguồn nước) được xây dựng trên cơ sở quy định tại Điều 35
của Luật Tài nguyên nước; Nghị quyết số 141/2024/QH15 ngày 29/6/2024 của
Quốc hội về hoạt động chất vấn tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV; Nghị định số
53/2024/NĐ-CP ngày 16/5/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Tài nguyên nước; Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050[1] và Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Bằng Giang
- Kỳ Cùng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050[2]; hiện
trạng nguồn nước mặt, nước dưới đất, hiện trạng tích trữ nước trong các hồ chứa
trên lưu vực, nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên nước; nhận định xu thế diễn
biến lượng mưa, lượng dòng chảy, mực nước trong các tầng chứa nước và thông
tin, số liệu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng, Bộ Công
Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn và các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước quy mô
lớn, quan trọng trên lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng cung cấp.
Phạm vi xây dựng Kịch
bản nguồn nước được phân chia thành 04 (bốn) tiểu lưu vực sông theo Quy hoạch
tổng hợp lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 (Chi tiết tại Phụ lục kèm theo Kịch bản nguồn nước). Kỳ công bố
Kịch bản được tính toán, đánh giá trong mùa cạn năm 2025 (từ tháng 01 đến tháng
6 năm 2025).
Nội dung Kịch bản
nguồn nước (lần đầu) thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 41
của Nghị định số 53/2024/NĐ-CP, gồm những nội dung chính sau:
I. HIỆN TRẠNG NGUỒN
NƯỚC TRÊN LƯU VỰC SÔNG BẰNG GIANG - KỲ CÙNG
1.
Hiện trạng nguồn nước mưa, nước mặt
Tổng lượng mưa từ
tháng 6 đến tháng 12/2024 trên lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng phổ biến cao
hơn trung bình nhiều năm (TBNN)[3]. Từ tháng 6 đến tháng 9, lượng mưa
tăng cao hơn TBNN từ 1,5 đến 02 lần.
Tổng lượng dòng chảy
từ tháng 6 đến tháng 12/2024 trên lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng cao hơn
trung bình thời kỳ 2015-2023 (TBTK)[4] từ 70% đến 80%, cụ thể đối với các tiểu lưu
vực sông như sau:
- Tiểu lưu vực sông
Bằng Giang: dòng chảy từ tháng 6 đến tháng 9/2024 cao hơn TBTK khoảng 02 lần.
- Tiểu lưu vực sông
Kỳ Cùng: dòng chảy từ tháng 6 đến tháng 12/2024 cao hơn TBTK khoảng 86%.
- Tiểu lưu vực sông
Bắc Giang và Bắc Khê: dòng chảy trung bình từ tháng 6 đến tháng 9/2024 cao hơn
TBTK khoảng 72%.
2.
Hiện trạng nguồn nước dưới đất
Các tầng chứa nước
trên lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng bao gồm: các tầng chứa nước lỗ hổng
trong trầm tích Đệ tứ không phân chia, tầng chứa nước khe nứt trong đá trầm
tích, tầng chứa nước karst trong trầm tích carbonnat, cụ thể như sau:
- Các tầng chứa nước
lỗ hổng trong các trầm tích bở rời hệ Đệ tứ không phân chia (q) phân bố chủ yếu
ở các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn với diện tích khoảng 58km2, có chiều
sâu phân bố từ 2m đến 8m.
- Các tầng chứa nước
khe nứt trong đá trầm tích và tầng chứa nước karst trong trầm tích carbonnat
phân bố rộng rãi trên toàn lưu vực với diện tích khoảng 10.731 km2,
có chiều sâu phân bố từ 1m đến 150m, có khả năng chứa nước tốt và đang được
khai thác chủ yếu tại tiểu lưu vực sông Kỳ Cùng (chiếm khoảng 78% toàn lưu
vực).
Tổng trữ lượng nước
dưới đất có thể khai thác trên lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng khoảng 1,13 tỷ
m³/năm (tiểu LVS Bằng Giang: 0,45 tỷ m3/năm, tiểu LVS Bắc Khê: 0,03
tỷ m3/năm, tiểu LVS Bắc Giang: 0,28 tỷ m3/năm và tiểu LVS
Kỳ Cùng: 0,37 tỷ m3/năm)[5]. Trong đó, đang khai thác khoảng
0,015 tỷ m³/năm (chiếm 1,32%), tập trung chủ yếu tại tiểu lưu vực sông Kỳ Cùng.
Các thành tạo, phức
hệ nghèo hoặc không chứa nước bao gồm các đá magma xâm nhập của các phức hệ Pia
Ma, Ngân Sơn, Phia Bjoóc, Cao Bằng… phân bố chủ yếu ở Bảo Lạc, Nguyên Bình, Hòa
An, phía Tây và Đông Nam thành phố Cao Bằng thuộc tiểu lưu vực sông Bằng Giang
và Bắc Giang với tổng diện tích khoảng 186 km2.
3.
Hiện trạng tích nước của các hồ chứa
3.1. Đối với các hồ
chứa thủy điện
Trên lưu vực hiện có
12 công trình thủy điện đã đi vào vận hành với tổng công suất khoảng 111,3MW,
hầu hết các công trình này có quy mô vừa và nhỏ, hoạt động theo chế độ điều
tiết ngày đêm với tổng dung tích toàn bộ khoảng 87,6 triệu m3 và tổng dung tích hữu
ích khoảng 20 triệu m3.
Trong năm 2024, nhận
định về cơ bản, nguồn nước trên lưu vực đều đáp ứng cho nhu cầu phát điện theo
thiết kế. Trong đó, công trình thủy điện Thác Xăng đã khai thác khoảng 1,3 tỷ m3 cao hơn khoảng 11% so
với trung bình thời kỳ 2017-2023 (giai đoạn từ khi công trình đi vào vận hành),
sản lượng điện đạt khoảng 82,71 triệu kWh; sản lượng điện của công trình thủy
điện Tiên Thành khoảng 55 triệu kWh, cao hơn khoảng 44% so với trung bình thời
kỳ 2019-2023; sản lượng điện của công trình thủy điện Hòa Thuận khoảng 65 triệu
kWh, cao hơn khoảng 35% so với trung bình thời kỳ 2019-2023[6].
3.2. Đối với các hồ
chứa thủy lợi
Trên lưu vực hiện có khoảng
127 hồ chứa thủy lợi có dung tích từ 0,05 triệu m3 trở lên với tổng dung
tích toàn bộ khoảng 151 triệu m3. Trong đó: 05 hồ có dung tích từ 3
triệu m3
trở lên
với tổng dung tích khoảng 93 triệu m3; 16 hồ có dung tích từ 1 triệu
m3
đến dưới
3 triệu m3
với tổng
dung tích khoảng 31,1 triệu m3, còn lại 106 hồ chứa có dung tích
dưới 1 triệu m3 với
tổng dung tích khoảng 27 triệu m3.
- Đối với nhóm hồ có
dung tích từ 3 triệu m3 trở lên, bao gồm các hồ: Bản Lải, Nà Cáy, Tà
Keo, Khuổi Khoán, Bản Viết thuộc tiểu lưu vực sông Bằng Giang và tiểu lưu vực
sông Kỳ Cùng. Tính đến ngày 01/01/2025, các hồ trên đã tích nước đạt 64% đến
100% dung tích thiết kế, cao hơn khoảng 13% so với trung bình thời kỳ 2020 đến
nay.
Bảng
1. Hiện trạng tích nước của các hồ chứa thủy lợi có dung tích từ 3 triệu m3 trở lên
TT
|
Hồ
chứa
|
Tiểu
lưu vực sông
|
H
hiện
tại
(m)
|
W
hiện
tại
(tr. m3)
01/01/2025
|
MNDBT
(m)
|
Wthiết kế
(tr.
m3)
|
%
Whiện
tại
so
với Wthiết
kế
|
1
|
Bản
Lải
|
Kỳ
Cùng
|
300,97
|
52,82
|
303,1
|
65,61[7]
|
80,5
|
2
|
Nà
Cáy
|
Kỳ
Cùng
|
316,3
|
4,47
|
317,5
|
5,5
|
81,3
|
3
|
Tà
Keo
|
Kỳ
Cùng
|
332,75
|
9,69
|
336,2
|
15,1
|
64,2
|
4
|
Khuổi
Khoán
|
Bằng
Giang
|
236,0
|
3,71
|
236,0
|
3,71
|
100
|
5
|
Bản
Viết
|
Bằng
Giang
|
432,6
|
2,9
|
434,3
|
3,14
|
92
|
Tổng
|
|
|
73,59
|
|
93,06
|
80
|
- Đối với nhóm hồ có
dung tích dưới 3 triệu m3: tính đến thời điểm đầu tháng 01/2025, các
hồ trên đã tích nước đạt khoảng từ 72-100%[8].
Bảng
2. Tổng hợp các hồ có dung tích dưới 3 triệu m3 theo tiểu lưu vực
sông
TT
|
Tên
tiểu lưu vực sông
|
Hồ 1x106 m3≤Wtb<3x106 m3
|
Hồ Wtb<1x106 m3
|
Số
lượng
|
Tổng
Wtb
(106 m3)
|
Số
lượng
|
Tổng
Wtb
(106 m3)
|
1
|
Bằng Giang
|
5
|
9,4
|
12
|
3,3
|
2
|
Bắc Khê
|
2
|
3,47
|
11
|
4,87
|
3
|
Bắc Giang
|
1
|
1,89
|
30
|
6,14
|
4
|
Kỳ Cùng
|
8
|
16,38
|
53
|
12,34
|
|
Tổng
|
16
|
31,14
|
106
|
26,65
|
II. DỰ BÁO XU THẾ
DIỄN BIẾN MƯA, DÒNG CHẢY, MỰC NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRONG KỲ CÔNG BỐ KỊCH BẢN NGUỒN
NƯỚC
1. Hiện tượng ENSO
đang trong trạng thái trung tính, với chuẩn sai nhiệt độ mặt nước biển khu vực
xích đạo trung tâm Thái Bình Dương. Dự báo trong 06 tháng đầu năm 2025, ENSO
tiếp tục có khả năng ở trạng thái trung tính. Từ tháng 01 đến tháng 6/2025,
nhiệt độ trung bình phổ biến ở mức xấp xỉ so với TBNN cùng thời kỳ.
2. Tổng lượng mưa
trên lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng từ tháng 01 đến tháng 6/2025 có xu thế
cao hơn TBNN. Tổng lượng mưa các tháng 02, 4, 5, 6 trên các tiểu lưu vực sông
có xu hướng cao hơn so với TBNN khoảng 40%, tuy nhiên, tổng lượng mưa tháng
3/2025 dự báo trên các tiểu lưu vực sông Bắc Giang và Kỳ Cùng có xu thế thấp
hơn so với TBNN.
3. Nhận định dòng
chảy các tháng mùa cạn
Từ tháng 01 đến tháng
6/2025, tổng lượng dòng chảy trên lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng có xu thế
tăng cao hơn TBTK từ 9% đến 18% nhưng thấp hơn cùng kỳ năm 2024, cụ thể đối với
các tiểu lưu vực sông như sau:
- Tiểu lưu vực sông
Bằng Giang tại trạm thủy văn Cao Bằng có xu thế tăng so với TBTK khoảng 16%,
riêng tháng 6/2025, dòng chảy có xu thế giảm nhẹ so với TBTK.
- Tiểu lưu vực sông
Kỳ Cùng tại trạm thủy văn Lạng Sơn có xu thế giảm so với TBTK từ 3% đến 11%.
- Tiểu lưu vực sông
Bắc Giang và Bắc Khê có xu thế tăng so với TBTK khoảng 25%.
4. Mực nước trong
tầng chứa nước dưới đất
Mực nước thấp nhất
tại các giếng khai thác của các công trình đã được cấp phép trong tầng chứa nước
hệ tầng Đồng Đăng (thuộc tầng khe nứt Karst) tại tỉnh Lạng Sơn đo được năm 2024
khoảng 26m, nhỏ hơn so với ngưỡng giới hạn mực nước theo quy định (không vượt
quá 35m đối với khu vực nội thành các thành phố, thị xã; không vượt quá 30m đối
với khu vực khác)[9]. Về cơ bản, mực nước dưới đất năm
2025 ổn định và thay đổi không đáng kể so với cùng kỳ với năm 2024.
III. NHU CẦU KHAI
THÁC, SỬ DỤNG NƯỚC CỦA CÁC NGÀNH TRONG KỲ CÔNG BỐ KỊCH BẢN
Tổng nhu cầu khai
thác, sử dụng nước của các ngành (trừ thủy điện) trên lưu vực sông Bằng Giang -
Kỳ Cùng từ tháng 01 đến tháng 6/2025 khoảng 297 triệu m3, trong đó
tiểu lưu vực sông Bằng Giang khoảng 107 triệu m3, tiểu lưu vực sông
Bắc Khê khoảng 20 triệu m3, tiểu lưu vực sông Bắc Giang khoảng 66
triệu m3
và tiểu
lưu vực sông Kỳ Cùng khoảng 104 triệu m3.
Nhìn chung, nhu cầu
khai thác, sử dụng nước của các ngành trên lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng
trong kỳ công bố Kịch bản xấp xỉ năm 2024. Khu vực các thành phố Cao Bằng, Lạng
Sơn vẫn là khu vực có nhu cầu khai thác, sử dụng nước lớn nhất. Nhu cầu nước
cho một số ngành chính trên lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng cụ thể như sau:
1. Nhu cầu cấp nước
cho sinh hoạt, công nghiệp
Trên phạm vi toàn lưu
vực có khoảng 68 công trình cấp nước tập trung với lưu lượng khai thác khoảng
98.000 m3/ngày đêm[10] (tương đương 17,64 triệu m3).
Trong đó, có khoảng 44 công trình khai thác nước mặt với tổng lưu lượng khai
thác khoảng 80.000 m3/ngày đêm, 24 công trình khai thác nước dưới
đất tập trung với lưu lượng khai thác khoảng 18.000 m3/ngày đêm.
a) Tiểu lưu vực sông
Bằng Giang: có 16 công trình cấp nước tập trung với lưu lượng khai thác khoảng
24.600 m3/ngày đêm (tương đương 4,43 triệu m3). Trong đó,
có 14 công trình khai thác nước mặt với lưu lượng khai thác khoảng 23.000 m3/ngày
đêm (tương đương 4,14 triệu m3) và 02 công trình khai thác nước dưới
đất với lưu lượng khai thác khoảng 1.600 m3/ngày đêm (tương đương
0,23 triệu m3).
b) Tiểu lưu vực sông
Bắc Khê: có 01 công trình khai thác nước mặt tập trung có lưu lượng khai thác
1.200 m3/ngày đêm (tương đương 0,22 triệu m3).
c) Tiểu lưu vực sông
Bắc Giang: có 13 công trình cấp nước tập trung với lưu lượng khai thác khoảng
13.800 m3/ngày đêm (tương đương 2,5 triệu m3). Trong đó,
có 08 công trình khai thác nước mặt với lưu lượng khai thác khoảng
11.000 m3/ngày
đêm (tương đương 1,98 triệu m3) và 05 công trình khai thác nước dưới
đất với lưu lượng khai thác khoảng 2.800 m3/ngày đêm (tương đương
0,5 triệu m3).
d) Tiểu lưu vực sông
Kỳ Cùng: có 38 công trình cấp nước tập trung có lưu lượng khai thác 58.500 m3/ngày
đêm (tương đương 10,53 triệu m3). Trong đó, có 21 công trình khai
thác nước mặt với lưu lượng khai thác khoảng 44.500 m3/ngày đêm
(tương đương 8,01 triệu m3) và 17 công trình khai thác nước dưới đất
với lưu lượng khai thác khoảng 14.000 m3/ngày đêm (tương đương 2,52
triệu m3).
2. Nhu cầu nước cho
nông nghiệp
Trên phạm vi toàn lưu
vực có khoảng 127 hồ chứa thủy lợi có quy mô từ 0,05 triệu m3 trở lên và 82 trạm
bơm cấp nước cho nông nghiệp và nhiều công trình thủy lợi nhỏ khác do các cấp
địa phương quản lý[11]. Tổng nhu cầu nước cho nông nghiệp
trong mùa cạn năm 2025 khoảng 230 triệu m3 (tháng 02 có lưu
lượng khai thác lớn nhất khoảng 78,4 triệu m3), cấp nước tưới khoảng
46.000 ha.
a) Tiểu lưu vực sông
Bằng Giang: có khoảng 55 công trình cấp nước cho nông nghiệp (19 hồ, đập và 36
trạm bơm) với tổng lượng nước khai thác khoảng 149 triệu m3, cấp
nước tưới cho khoảng 33.000 ha. Nhu cầu sử dụng nước lớn nhất tháng khoảng 51
triệu m3.
b) Tiểu lưu vực sông
Bắc Khê: có khoảng 14 công trình cấp nước cho nông nghiệp (13 hồ, đập và 01
trạm bơm) với tổng lượng nước khai thác khoảng 19 triệu m3, cấp nước
tưới cho khoảng 3.100 ha. Nhu cầu sử dụng nước lớn nhất tháng khoảng 6 triệu m3.
c) Tiểu lưu vực sông
Bắc Giang: có khoảng 53 công trình cấp nước cho nông nghiệp (31 hồ, đập và 22
trạm bơm) với tổng lượng nước khai thác khoảng 4 triệu m3, cấp nước
tưới cho khoảng 700 ha. Nhu cầu sử dụng nước lớn nhất tháng khoảng 1,4 triệu m3.
d) Tiểu lưu vực sông
Kỳ Cùng: có khoảng 87 công trình cấp nước cho nông nghiệp (64 hồ, đập, 23 trạm
bơm) với tổng lượng nước khai thác khoảng 59 triệu m3, cấp nước tưới
cho khoảng 9.600 ha. Nhu cầu sử dụng nước lớn nhất tháng khoảng 20 triệu m3.
IV. TRẠNG THÁI CỦA
NGUỒN NƯỚC TRÊN LƯU VỰC SÔNG BẰNG GIANG - KỲ CÙNG
Trên cơ sở thông tin,
số liệu về hiện trạng, dự báo xu thế diễn biến nguồn nước của các hồ chứa quan
trọng, nguồn nước trên các tiểu lưu vực sông, trong các tầng chứa nước dưới
đất, dự báo khí tượng, thủy văn trên lưu vực sông[12],
nhận định khả năng nguồn nước trên lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng trong mùa
cạn năm 2025 ở “Trạng thái bình thường”.
Tuy nhiên, một số vùng, tiểu lưu
vực sông vẫn còn có nguy cơ xuất hiện tình trạng thiếu nước cục bộ do
thiếu hụt lượng mưa, lượng dòng chảy, năng lực lấy nước và số lượng của các
công trình khai thác, công trình, hệ thống công trình thủy lợi còn thiếu, chưa
đồng bộ, cụ thể như sau:
1. Đối với tỉnh Cao
Bằng: nguy cơ thiếu nước cho sản xuất nông nghiệp có thể xảy ra tại các huyện
Nguyên Bình (các xã Triệu Nguyên, Yên Lạc, Vũ Minh, Minh Tâm), huyện Hòa An
(các xã Đức Long, Đại Tiến, Hoàng Tung), huyện Quảng Hoà (xã Hồng Quang), huyện
Hoà An (các xã Nước Hai, Bạch Đằng), huyện Trùng Khánh (xã Cao Chương) và thành
phố Cao Bằng (xã Vinh Quang).
Trong đó, đặc biệt
khả năng cao xảy ra nguy cơ thiếu nước sinh hoạt tại vùng Lục Khu của
huyện Hà Quảng (gồm các xã Lũng Nặm, Tổng Cọt, Nội Thôn, Cải Viên, Thượng Thôn,
Mã Ba, Hồng Sỹ) và huyện Quảng Hòa (các xã Chí Thảo, Hồng Quang).
2. Đối với tỉnh Bắc
Kạn: nguy cơ thiếu nước cho sản xuất cho nông nghiệp có thể xảy ra tại huyện
Na Rì (các xã Xuân Dương, Lương Thượng).
3. Đối với tỉnh Lạng
Sơn: nguy cơ thiếu nước cho sản xuất nông nghiệp có thể xảy ra tại các huyện
Tràng Định (xã Tri Phương), huyện Văn Lãng (các xã Hoàng Văn Thụ, Hoàng Việt),
huyện Bình Gia (xã Hoàng Văn Thụ) và thành phố Lạng Sơn (các xã Hoàng Đồng, Mai
Pha, Quảng Lạc).
V. KẾT LUẬN, KIẾN
NGHỊ
Về cơ bản, nguồn nước
trên lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng ở trạng thái bình thường. Tuy nhiên,
nguồn nước trên một số tiểu lưu vực sông vẫn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tình trạng
thiếu nước cục bộ (tiểu lưu vực sông Bắc Giang và tiểu vùng Mo Pia thuộc tiểu
lưu vực sông Kỳ Cùng) và nguyên nhân chính dẫn đến nguy cơ thiếu nước ở các
tiểu vùng do thiếu hụt lượng mưa, lượng dòng chảy, năng lực lấy nước và số lượng
các công trình khai thác, công trình thủy lợi còn thiếu, chưa đồng bộ. Đặc biệt
đối với 07 xã Lũng Nặm, Tổng Cọt, Nội Thôn, Cải Viên, Thượng Thôn, Mã Ba,
Hồng Sỹ (vùng Lục Khu) của huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng là khu vực có
địa hình cao, lượng mưa ít, không có sông, suối cung cấp nước và khan hiếm nước
dưới đất nên khả năng cao xảy ra thiếu nước sinh hoạt.
Để giảm thiểu nguy cơ
có thể xảy ra thiếu nước, ưu tiên đảm bảo cấp nước cho sinh hoạt trên lưu vực
sông Bằng Giang - Kỳ Cùng trong mọi tình huống, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề
nghị:
1. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trên lưu vực sông, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, chỉ đạo việc chủ động lập
kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo nhu cầu sử dụng nước
bình thường của từng ngành, lĩnh vực và địa phương[13]. Tuy
nhiên, các kế hoạch sử dụng nước phải lập trên nguyên tắc tiết kiệm nước, tránh
thất thoát, lãng phí, dự phòng nguy cơ xảy ra thiếu nước trong các
tháng cuối mùa cạn, đặc biệt là các địa phương có nguy cơ xảy ra thiếu nước nêu
trên.
2. UBND các tỉnh Cao
Bằng, Bắc Kạn và Lạng Sơn:
- Trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, tổ chức rà soát, điều chỉnh các quy trình vận hành công
trình thủy lợi bảo đảm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, đa mục tiêu, chống
thất thoát, lãng phí nước và bảo đảm lưu thông của dòng chảy trong hệ thống
công trình, ô nhiễm nguồn nước.
- Xây dựng, nâng cấp
hệ thống dẫn nước từ các hồ chứa thủy lợi, đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn nước,
tránh thất thoát, lãng phí; đối với các hồ chứa thủy lợi vừa và nhỏ chỉ điều
tiết nước cho hoạt động tưới khi thực sự có nhu cầu.
- Rà soát, chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, mùa vụ, áp dụng các mô hình tưới tiết kiệm, đặc biệt đối với
các khu vực thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước tại tiểu vùng Mo Pia
và tiểu lưu vực sông Bắc Giang, trong đó: ưu tiên cấp nước sinh hoạt,
nước tưới cho cây trồng có giá trị kinh tế cao; chuyển diện tích trồng lúa sang
các loại cây trồng phù hợp, tiết kiệm nước.
- Xây dựng các công
trình điều tiết, trữ nước trong quy hoạch về tài nguyên nước và các quy hoạch
khác có liên quan, ưu tiên các tiểu vùng có nguy cơ xảy ra hạn hán, thiếu nước (tiểu
lưu vực sông Bắc Giang thuộc các tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn; tiểu vùng Mo Pia thuộc
tiểu lưu vực sông Kỳ Cùng, tỉnh Lạng Sơn).
- Kiểm soát chặt chẽ
hoạt động khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với một số
dòng chính chảy qua khu đô thị, khu công nghiệp như sông Bằng Giang đoạn chảy
qua thành phố Cao Bằng, thị trấn Nước Hai, sông Kỳ Cùng đoạn chảy qua thành phố
Lạng Sơn, thị trấn Cao Lộc, thị trấn Đồng Đăng,… và các đoạn sông bị ô nhiễm do
các hoạt động khai thác khoáng sản (sông Hiến).
3. Đối với UBND tỉnh
Lạng Sơn:
- Sớm hoàn thiện hệ
thống thủy lợi Bản Lải đảm bảo nhiệm vụ cấp nước, phòng lũ và các nhiệm vụ
khác; đảm bảo sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
- Rà soát, nâng cao
khả năng lấy nước và hiệu quả sử dụng nước đối với các công trình thủy lợi Tà
Keo, Nà Cáy.
- Khai thác hiệu quả
nguồn nước các hồ chứa Nà Tâm, Thâm Sỉnh, Bó Diêm, Rọ Hoạt, Kéo Páng để giảm
thiểu ảnh hưởng do hạn hán, thiếu nước.
- Ưu tiên xây dựng
các công trình điều tiết, tích trữ nước ở vùng khan hiếm nước, khó khăn nguồn
nước trên địa bàn tỉnh[14], cụ thể: các xã Tri Phương, huyện
Tràng Định; các xã Hoàng Văn Thụ, Hoàng Việt, huyện Văn Lãng; các xã Hoàng
Đồng, Mai Pha, Quảng Lạc, TP. Lạng Sơn.
4. Đối với UBND tỉnh
Cao Bằng:
- Chỉ đạo khai thác
hiệu quả nguồn nước các hồ chứa Bản Nưa, Khuổi Lái, Nà Tấu.
- Ưu tiên xây dựng
các công trình điều tiết, tích trữ nước ở vùng khan hiếm nước, khó khăn nguồn
nước trên địa bàn tỉnh, cụ thể: vùng Lục Khu (các xã Lũng Nặm, Tổng Cọt, Nội
Thôn, Cải Viên, Thượng Thôn, Mã Ba, Hồng Sỹ) và các xã Chí Thảo, Hồng Quang,
huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng. Đồng thời, có các giải pháp khác như dẫn nước
từ các hồ thủy lợi hiện có về các khu vực thiếu nước mưa, nguồn nước dưới đất
khan hiếm; hồ chứa, hồ treo,…
- Khẩn trương cải
tạo, nâng cấp các nhà máy nước đô thị và xây dựng, đưa các nhà máy nước, mạng
lưới cấp nước vào hoạt động theo đúng tiến độ và lộ trình, trong đó lưu ý thị
trấn Nước Hai.
5. Đối với UBND tỉnh
Bắc Kạn:
- Chỉ đạo khai thác
hiệu quả nguồn nước hồ Bản Chang để giảm thiểu ảnh hưởng của hạn hán, thiếu
nước.
- Ưu tiên xây dựng
các công trình điều tiết, tích trữ nước ở vùng khan hiếm nước, khó khăn nguồn
nước các xã Xuân Dương, Lương Thượng, huyện Na Rì.
PHỤ
LỤC
PHẠM VI XÂY DỰNG KỊCH BẢN
(Kèm
theo Kịch bản nguồn nước (lần đầu) trên lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng theo
Quyết định số 158/QĐ-BTNMT ngày 14 tháng 01 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường)
Phần diện tích lưu
vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng thuộc lãnh thổ Việt Nam bao gồm 04 tiểu lưu vực
sông, cụ thể: tiểu lưu vực sông Bằng Giang; tiểu lưu vực sông Bắc Khê; tiểu lưu
vực sông Bắc Giang và tiểu lưu vực sông Kỳ Cùng.
Sơ
đồ phạm vi xây dựng kịch bản lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng
TT
|
Tên
vùng
|
Phạm
vi hành chính (tỉnh/huyện)
|
Diện
tích
(km2)
|
1
|
Bằng Giang
|
Toàn bộ huyện Hà
Quảng, huyện Quảng Hòa, TP Cao Bằng, huyện Hòa An, 09 xã huyện Thạch An, 15 xã
huyện Nguyên Bình, 12 xã huyện Trùng Khánh, 08 xã huyện Hạ Lang tỉnh Cao
Bằng; 04 xã huyện Ngân Sơn tỉnh Bắc Kạn.
|
4.331
|
2
|
Bắc Khê
|
09 xã huyện Thạch
An tỉnh Cao Bằng; 17 xã huyện Tràng Định tỉnh Lạng Sơn.
|
858
|
3
|
Bắc Giang
|
15 xã huyện Bình
Gia, 05 xã huyện Bắc Sơn, 03 xã huyện Tràng Định, 04 xã huyện Văn Lãng tỉnh
Lạng Sơn; 04 xã huyện Ngân Sơn, 02 xã huyện Chợ Mới, 16 xã và 01 Thị trấn
huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn.
|
2.486
|
4
|
Kỳ Cùng
|
Toàn bộ huyện Cao
Lộc, Văn Quan, thành phố Lạng Sơn, 04 xã huyện Đình Lập, 27 xã huyện Lộc
Bình, 05 xã huyện Chi Lăng, 06 xã huyện Bình Gia, 17 xã huyện Văn Lãng, 07 xã
huyện Tràng Định tỉnh Lạng Sơn.
|
3.171
|
Tổng
cộng
|
|
10.847
|