ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1567/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày
09 tháng 7 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17/11/2010;
Căn cứ Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 22/11/2011 của
Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược
khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày
28/11/2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày
29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng
sản;
Căn cứ Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày 22/12/2011
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30/3/2015 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật
về khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 37/2014/QĐ-UBND ngày
25/12/2014 ban hành quy định về quản lý, bảo vệ và hoạt động khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Bình Phước;
Căn cứ Quyết định số 47/2017/QĐ-UBND ngày
02/11/2017 của UBND tỉnh Bình Phước về việc phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai
thác và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1567/QĐ-UBND ngày 29/7/2015
của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quy chế phối hợp trong công tác quản lý hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Công văn số 1703/TTr-STNMT ngày 02/7/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở,
ngành: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Giao thông vận tải, Công
Thương, Văn hóa, Thể thao và Du Lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Thông tin và Truyền Thông, Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh,
Bộ Chỉ huy bộ đội biên phòng tỉnh, Báo Bình Phước, Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Tổng cục ĐC và KS Việt Nam;
- Cục KS HĐKS miền Nam;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lãnh đạo VP, P.KT;
- Lưu: VT.(Trung)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Anh Minh
|
PHƯƠNG ÁN
BẢO
VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1567/QĐ-UBND ngày 09/7/2018 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG
PHƯƠNG ÁN
1. Sự cần thiết
- Để thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước, phân công trách nhiệm của các Sở,
ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện),
UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) trên địa bàn tỉnh;
- UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số
37/2014/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 ban hành quy định về quản lý, bảo vệ và hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước, Quyết định số 1567/QĐ-UBND ngày
29/7/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành quy chế phối hợp trong công
tác quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Việc thực hiện
các Quyết định trên đã khắc phục được một số hạn chế, yếu kém trong công tác quản
lý Nhà nước về khoáng sản và hạn chế những vi phạm trong hoạt động khoáng sản
trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, tình hình khai thác khoáng sản trái phép tại một
số địa phương vẫn còn diễn ra phức tạp, kéo dài gây bức xúc trong dư luận và
người dân trên địa bàn.
- Thực hiện quy định tại Điều 16 và Điều 18 của Luật
Khoáng sản năm 2010, Điều 13 của Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của
Chính phủ, Điều 17 và Điều 18, Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của
Chính phủ, UBND tỉnh Bình Phước ban hành Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác trên địa bàn tỉnh làm căn cứ thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa khai thác,
khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản,
đồng thời chấn chỉnh, lập lại trật tự, thực hiện nghiêm túc các quy định của
pháp luật trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn
tỉnh. Phòng ngừa và kịp thời ngăn chặn các hoạt động khai thác khoáng sản trái
phép làm ảnh hưởng đến môi trường; gây mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
làm thất thoát tài nguyên, mất đất sản xuất và thất thu cho ngân sách Nhà nước.
2. Căn cứ pháp lý để xây dựng Phương án
- Luật Khoáng sản ngày 17/11/2010;
- Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 22/11/2011 của Chính
phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản
và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của
Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản;
- Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
- Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30/3/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng
sản.
- Quyết định số 37/2014/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 ban
hành quy định về quản lý, bảo vệ và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình
Phước;
- Quyết định số 47/2017/QĐ-UBND ngày 02/11/2017 của
UBND tỉnh Bình Phước về việc phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU XÂY DỰNG
PHƯƠNG ÁN
1. Quan điểm
- Khoáng sản là loại tài nguyên hữu hạn và hầu hết
không tái tạo nên phải được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm,
đạt hiệu quả kinh tế cao; bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự xã hội và môi
trường sinh thái, thực hiện khai thác khoáng sản gắn với chế biến sâu tại chỗ,
tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, góp phần tạo việc làm và nâng cao đời sống
nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Thực hiện nghiêm các chủ trương, chính sách, pháp
luật, chiến lược của Nhà nước trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác, thực hiện cấp phép hoạt động khoáng sản theo đúng thẩm quyền quy định.
- Kiên quyết xử lý các tổ chức, cá nhân hoạt động
khoáng sản trái pháp luật.
2. Mục tiêu
- Quản lý chặt chẽ, bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác trên địa bàn tỉnh; bảo vệ cảnh quan, môi trường, an ninh trật tự và đời sống
của người dân địa phương tại khu vực có khoáng sản.
- Quy định rõ trách nhiệm người đứng đầu chính quyền
các cấp trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; trách nhiệm
phối hợp giữa các Sở, ngành có liên quan và chính quyền địa phương trong việc bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác, cung cấp, tiếp nhận và xử lý thông tin, giải tỏa
hoạt động khai thác khoáng sản trái phép; trách nhiệm xử lý thông tin được tiếp
nhận.
3. Đối tượng khoáng sản chưa khai thác cần bảo vệ
Toàn bộ khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước (đã
được điều tra, phát hiện hoặc chưa được điều tra, phát hiện); chưa được cấp giấy
phép thăm dò, khai thác (kể cả khoáng sản ở bãi thải của các mỏ đã đóng cửa);
khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản đã được phê duyệt.
III. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ,
KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ KHOÁNG SẢN TRONG THỜI GIAN QUA
1. Xây dựng, ban hành văn bản triển khai Luật
Khoáng sản
Để cụ thể hóa Luật Khoáng sản và các văn bản hướng
dẫn thi hành, UBND tỉnh đã ban hành các văn bản:
- Quyết định số 37/2014/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 của
UBND tỉnh ban hành quy định về quản lý, bảo vệ và hoạt động khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Bình Phước.
- Quyết định số 1567/QĐ-UBND ngày 29/7/2015 của Chủ
tịch UBND tỉnh ban hành quy chế phối hợp trong công tác quản lý hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
- Quy chế phối hợp số 1239/QCPH-BP-LĐ ngày
06/3/2017 của UBND tỉnh Bình Phước và UBND tỉnh Lâm Đồng về quản lý nhà nước
trong lĩnh vực tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường ở
các vùng giáp ranh địa giới hành chính giữa tỉnh Bình Phước và tỉnh Lâm Đồng.
- Quyết định số 47/2017/QĐ-UBND ngày 02/11/2017 của
UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
2. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật
khoáng sản
- Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật khoáng
sản trong thời gian qua được UBND tỉnh quan tâm, chú trọng thực hiện bằng nhiều
hình thức khác nhau như phát thanh - truyền hình, trang thông tin điện tử của tỉnh
và cơ quan chuyên môn, tại trụ sở cơ quan để người dân, doanh nghiệp dễ dàng tiếp
cận và nắm bắt được quy định của pháp luật về khoáng sản, hoạt động khoáng sản
và bảo vệ khoáng sản chưa khai thác cũng như quyền lợi của người dân tại khu vực
có khoáng sản.
- Đã phối hợp với Tổng cục Địa chất và Khoáng sản
Việt Nam tổ chức triển khai, tập huấn Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013
của Chính phủ đến các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản
trên địa bàn tỉnh.
- Bên cạnh đó, UBND tỉnh cũng đã giao Sở Tài nguyên
và Môi trường tổ chức tập huấn, tuyên truyền Luật Khoáng sản và các văn bản hướng
dẫn thi hành cho cán bộ cấp huyện làm công tác quản lý nhà nước về khoáng sản
và các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản trên địa bàn.
3. Tình hình Quy hoạch khoáng sản
a) Quy hoạch khoáng sản chung cả nước
Trên địa bàn tỉnh Bình Phước có nhiều loại khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường và đã được đưa vào
Quy hoạch khoáng sản như đá vôi sản xuất xi măng, cao lanh, puzơlan, bauxit và
quy hoạch dự trữ khoáng sản quốc gia, cụ thể:
- Quyết định số 1065/QĐ-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử
dụng khoáng sản làm xi măng ở Việt Nam đến năm 2020;
- Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế
biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng ở Việt Nam đến năm 2020;
- Quyết định số 167/2007/QĐ-TTg ngày 01/11/2007 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến,
sử dụng quặng bauxit giai đoạn 2007-2015, có xét đến năm 2025;
- Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày 06/5/2014 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.
b) Quy hoạch khoáng sản của tỉnh
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 47/2017/QĐ-UBND
ngày 02/11/2017 phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, với tổng số
khu vực mỏ đưa vào quy hoạch là 117 vị trí mỏ với các loại khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường và than bùn (đá xây dựng, vật liệu san lấp, sét gạch
ngói, cát xây dựng, than bùn), trong đó: thị xã Đồng Xoài 10 khu vực, thị xã
Phước Long 04 khu vực, thị xã Bình Long 02 khu vực, huyện Lộc Ninh 14 khu vực,
huyện Bù Đốp 09 khu vực, huyện Bù Gia Mập 12 khu vực, huyện Bù Đăng 11 khu vực,
huyện Hớn Quản 16 khu vực, huyện Chơn Thành 16 khu vực, huyện Đồng Phú 23 khu vực.
Trong quá trình thực hiện quy hoạch, UBND tỉnh bổ sung 02 khu vực khoáng sản
vào quy hoạch khoáng sản với tổng diện tích 24,5ha (đá xây dựng 20ha, vật liệu
san lấp 4,5ha).
Quy hoạch khoáng sản được thực hiện đều trên địa
bàn các huyện, thị xã của tỉnh đảm bảo đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng,
phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn quy hoạch.
c) Khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán,
nhỏ lẻ:
Hiện nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường chưa khoanh định
và công bố các khu vực có khoáng sản phân tán nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
4. Công tác khoanh định các khu vực cấm, tạm thời
cấm hoạt động khoáng sản
- Dự án khoanh định vùng cấm, tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định
số 2725/QĐ-UBND ngày 06/12/2011.
- Thực hiện Luật Khoáng sản năm 2010 và chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 21/4/2015, UBND tỉnh đã thuận
chủ trương triển khai thực hiện dự án khoanh định vùng cấm, tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh tại Công văn số 3665/UBND-KTN ngày 28/10/2014 và
Công văn số 2409/UBND-KTTH ngày 30/7/2015. Hiện nay, dự án khoanh định vùng cấm,
tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đang được triển khai thực hiện, hoàn thành để
UBND tỉnh thông qua, lấy ý kiến các Bộ, ngành có liên quan và trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt trong năm 2018.
5. Công tác khoanh định khu vực không đấu giá
Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số
1963/QĐ-UBND ngày 07/9/2015 về việc phê duyệt khu vực không đấu giá quyền khai
thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh gồm 42 khu vực với tổng
diện tích 2.665,5ha và 35 km đường sông. Trong đó có 26 khu vực đã cấp phép
thăm dò, khai thác trước ngày 01/7/2011 với tổng diện tích 1.824,2ha và 35km đường
sông, 16 khu vực đã cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản từ ngày 01/7/2011 đến
30/7/2015 và các khu vực cung cấp nguyên vật liệu phục vụ cho việc duy tu, sửa
chữa các công trình hạ tầng kỹ thuật với tổng diện tích 841,3ha.
Trong quá trình thực hiện, UBND tỉnh đã bổ sung 02
khu vực quy hoạch khoáng sản đá xây dựng vào khu vực không đấu giá quyền khai
thác khoáng sản với tổng diện tích 40ha.
6. Công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác
Nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác bảo vệ khoáng
sản, sự phối hợp tốt giữa các cơ quan, từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã, UBND tỉnh
đã ban hành Quyết định số 37/2014/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 quy định về quản lý,
bảo vệ và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước và Quyết định số
1567/QĐ-UBND ngày 29/7/2015 ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý hoạt
động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Đồng thời, để nâng cao hiệu quả
công tác phối hợp trong quản lý nhà nước về khoáng sản vùng giáp ranh, UBND tỉnh
Bình Phước đã phối hợp với UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành Quy chế phối hợp về quản
lý tài nguyên khoáng sản khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh (Quy chế phối hợp số
1239/QCPH-BP-LĐ ngày 06/3/2017).
Năm 2017, UBND các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh
đã xây dựng Kế hoạch bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, triển khai đồng bộ các
nhiệm vụ, giải pháp nhằm ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép.
Tuy nhiên, công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua còn bộc lộ nhiều hạn chế, tình trạng
khai thác khoáng sản trái phép vẫn diễn ra ở một số địa phương, trong đó chủ yếu
là khai thác vật liệu san lấp, cát xây dựng, sét gạch ngói, đá mồ côi (đá tảng
lăn) làm thất thoát tài nguyên, tác động xấu đến cảnh quan, môi trường; ảnh hưởng
đến an ninh trật tự và đời sống của người dân địa phương. Nguyên nhân chủ yếu
là do ý thức chấp hành pháp luật của một số tổ chức, cá nhân chưa tốt, chưa tiếp
cận được các quy định của pháp luật về khoáng sản; địa bàn phân bố khoáng sản rộng,
không tập trung, hình thức khai thác không đòi hỏi máy móc thiết bị phức tạp,
đơn giản và dễ thực hiện; chính quyền địa phương chưa quan tâm nhiều đến công
tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; công tác phối hợp, trao đổi
thông tin giữa các ngành, các cấp còn nhiều hạn chế, chưa có kinh phí phục vụ
công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, trong khi đó hoạt động khai thác
khoáng sản trái phép ngày càng tinh vi, manh động.
7. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
pháp luật về khoáng sản
Định kỳ hàng năm, công tác thanh tra, kiểm tra hoạt
động khoáng sản được các cơ quan chức năng thực hiện thường xuyên và đột xuất để
kịp thời phát hiện, chấn chỉnh và xử lý các sai phạm.
Từ năm 2015 đến năm 2017, UBND tỉnh đã giao Sở Tài
nguyên và Môi trường đã chủ trì, tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật trong hoạt động khoáng sản đối với các tổ chức,
cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Kết quả kiểm tra đã xử
lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định pháp luật về khoáng sản với
tổng số tiền 539.700.000 đồng.
8. Tình hình cấp phép thăm dò, khai thác khoáng
sản, đóng cửa mỏ
Việc cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản trên địa
bàn tỉnh trong thời gian qua được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về
khoáng sản, đúng quy hoạch khoáng sản đã được UBND tỉnh phê duyệt.
a) Công tác cấp giấy phép thăm dò khoáng sản: Trên
địa bàn tỉnh Bình Phước hiện có 02 Giấy phép thăm dò khoáng sản đang còn hiệu lực,
đã thăm dò xong, chưa phê duyệt trữ lượng. Trong đó: Bộ Tài nguyên và Môi trường
cấp 01 Giấy phép, UBND tỉnh cấp 01 Giấy phép.
b) Công tác cấp giấy phép khai thác khoáng sản:
Tính đến ngày 30 tháng 4 năm 2018, trên địa bàn tỉnh Bình Phước có 42 Giấy phép
khai thác khoáng sản, trong đó:
+ Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp: 07 Giấy phép (đá
vôi 01 Giấy phép; puzơlan 01 Giấy phép, kaolin 05 Giấy phép);
+ UBND tỉnh cấp 35 Giấy phép (đá xây dựng 28 Giấy
phép, sét gạch ngói 03 Giấy phép, vật liệu san lấp 02 Giấy phép, cát xây dựng
02 Giấy phép).
STT
|
Loại Khoáng sản
|
Số Giấy phép đã cấp
|
Diện tích (ha)
|
Trữ lượng (m3)
|
1
|
Puzơlan
|
1
|
77,60
|
13.200.000
|
2
|
Đá vôi
|
1
|
151,53
|
55.660.000
|
3
|
Kaolin
|
5
|
220,5
|
34.003.100
|
4
|
Đá xây dựng
|
28
|
244,06
|
79.206.900
|
5
|
Cát xây dựng
|
02
|
21km
|
1.226.105
|
6
|
Sét gạch ngói
|
03
|
74,5
|
4.084.595
|
7
|
Phún sỏi đỏ
|
02
|
24,3
|
1.115.450
|
c) Đóng cửa mỏ: Đối với các mỏ hết hạn, Sở Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn, yêu cầu các đơn vị lập thủ tục đóng cửa mỏ, thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt đề án đóng cửa mỏ, đóng cửa mỏ theo đúng quy định. Từ
năm 2015 đến nay, có 18 mỏ đóng cửa theo quy định.
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ NGÀNH
Để tổ chức thực hiện tốt hơn nữa công tác quản lý
nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh; bảo vệ hiệu
quả nguồn tài nguyên khoáng sản chưa khai; ngăn chặn, xử lý kịp thời và chấm dứt
hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, bảo vệ môi trường, sinh thái, cụ thể
hóa công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn, UBND tỉnh ban hành
Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh, trong đó giao
trách nhiệm cho các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã cụ thể như sau:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra trách nhiệm UBND cấp
huyện, cấp xã trong việc bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
- Thanh tra, kiểm tra đột xuất hoạt động khai thác
khoáng sản hoặc theo đơn thư phản ánh của tổ chức, cá nhân; xử lý theo thẩm quyền
hoặc tham mưu UBND tỉnh xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về khoáng sản
theo quy định.
- Tổng hợp báo cáo kết quả quản lý khoáng sản chưa
khai thác và đề xuất UBND tỉnh các giải pháp thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh khoanh định khu vực cấm, tạm
thời cấm hoạt động khoáng sản theo đề xuất của các Sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã.
- Tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo
quy định.
- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của các cấp, các
ngành được giao nhiệm vụ trong Phương án này; định kỳ báo cáo hàng năm kết quả
bảo vệ khoáng sản chưa khai thác lồng ghép trong báo cáo định kỳ hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
- Cung cấp thông tin, số liệu về tiềm năng khoáng sản
chưa khai thác cho UBND các huyện, thị xã biết để có kế hoạch bảo vệ; công bố
các khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản sau khi cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
- Định kỳ hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ
chức hội nghị tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản cho các
cơ quan quản lý cấp huyện, cấp xã và tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.
2. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan và UBND
các huyện, thị xã kiểm tra, xử lý theo quy định đối với các cơ sở chế biến, sử
dụng khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp.
- Thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong
hành lang bảo vệ lưới điện cao áp, chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường tăng cường
công tác kiểm tra, ngăn chặn, xử lý kịp thời việc tàng trữ, vận chuyển, mua bán
khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp, chế biến khoáng sản bất hợp pháp.
3. Sở Xây dựng
- Thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong
khu vực các dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng tham
mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện tốt Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng
khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh.
4. Sở Tài chính: Tham mưu UBND tỉnh bố trí
nguồn kinh phí thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác từ nguồn thu
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 13, Nghị định số
203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ.
5. Công an tỉnh
- Thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong khu
vực đất an ninh và các khu vực thuộc quy hoạch đất an ninh.
- Ngăn chặn, điều tra, xử lý hoạt động khai thác
khoáng sản trái phép làm hủy hoại, ô nhiễm môi trường, mất an ninh trật tự xã hội.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan kiểm tra, xử
lý hoạt động mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, tiêu thụ khoáng sản không có nguồn
gốc hợp pháp.
- Tăng cường tuần tra (nhất là vào ban đêm), phát
hiện, ngăn chặn kịp thời hoạt động khai thác, vận chuyển khoáng sản trái phép.
Kiểm tra, xử lý các trường hợp bao che, tiếp tay cho vi phạm theo thẩm quyền; tạm
giữ tang vật, báo cáo UBND tỉnh xử lý theo thẩm quyền.
- Phối hợp chặt chẽ với công an các tỉnh giáp ranh
để kiểm tra, xử lý các trường hợp khai thác, vận chuyển và kinh doanh khoáng sản
không phép.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác theo chức năng nhiệm vụ của ngành đối với khu vực nằm trong phạm vi
quản lý về di sản văn hóa, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh;
khi phát hiện có hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trong khu vực quản lý
bảo vệ, phải kịp thời xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời lập biên bản,
ghi lại hình ảnh để thông báo và phối hợp với chính quyền địa phương, cơ quan
chức năng biết, phối hợp xử lý.
7. Sở Giao thông vận tải
- Thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa khai thác nằm
trong hành lang giao thông. Khi phát hiện có hoạt động khai thác khoáng sản
trái phép trong khu vực quản lý bảo vệ, phải kịp thời thông báo cho chính quyền
địa phương và cơ quan chức năng biết để phối hợp xử lý.
- Chủ trì, phối hợp Phòng Cảnh sát giao thông -
Công an tỉnh có biện pháp quản lý các phương tiện khai thác khoáng sản theo quy
định của pháp luật; xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển khoáng sản trái
phép.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa khai thác nằm
trong hành lang bảo vệ các công trình thủy lợi, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. Kịp
thời báo cáo chính quyền địa phương và cơ quan chức năng biết để phối hợp xử lý
khi có hoạt động khoáng sản trái phép xảy ra.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác theo chức năng, nhiệm vụ của ngành đối với khu vực nằm trong phạm vi
quản lý thuộc hành lang bảo vệ các công trình thông tin và truyền thông.
- Phối hợp chỉ đạo các cơ quan báo chí, phát thanh
và truyền hình, các trang thông tin điện tử trên địa bàn tỉnh Bình Phước tăng
cường công tác tuyên truyền chính sách pháp luật về khoáng sản; kịp thời thông
tin về việc khai thác khoáng sản trái phép diễn ra trên các phương tiện thông
tin đại chúng để nâng cao nhận thức về chính sách pháp luật khoáng sản và nêu
cao ý thức trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong công tác bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác theo quy định của Luật Khoáng sản và theo Phương án này.
10. Cục Thuế tỉnh
Thực hiện truy thu các nghĩa vụ tài chính đối với
khoáng sản khai thác trái phép; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về
Thuế.
11. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác thuộc đất quốc
phòng và các khu vực thuộc quy hoạch đất quốc phòng.
12. Bộ Chỉ huy bộ đội biên
phòng tỉnh
- Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong khu vực
biên giới thuộc phạm vi quản lý. Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra,
giám sát hoạt động khoáng sản trong khu vực biên giới.
- Chỉ đạo các đồn biên phòng trên khu vực biên giới,
ngoài việc thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh được
giao, có trách nhiệm phối hợp các cấp, các ngành phát hiện, xử lý và cung cấp
thông tin kịp thời về hoạt động khoáng sản trái phép, đấu tranh ngăn chặn hoạt
động khoáng sản trái phép xảy ra trên khu vực biên giới.
13. Báo Bình Phước, đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh Bình Phước
- Thông tin, tuyên truyền các quy định của pháp luật
về tài nguyên khoáng sản; Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
- Đăng tải thông tin về công tác quản lý nhà nước đối
với tài nguyên khoáng sản; hoạt động khai thác khoáng sản trái phép và chịu
trách nhiệm về nội dung thông tin đã đăng tải theo quy định của pháp luật.
14. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu để xảy ra
tình trạng khai thác khoáng sản trái phép mà không giải quyết dứt điểm, để tái
diễn, kéo dài, gây bức xúc trong dư luận, tác động xấu đến môi trường, ảnh hưởng
đến an ninh trật tự và đời sống của người dân địa phương phải nghiêm túc kiểm
điểm, làm rõ trách nhiệm đối với cán bộ, người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Trường
hợp phát hiện cán bộ, công chức bao che, tiếp tay cho hoạt động khoáng sản trái
phép; thỏa thuận cho phép các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trái pháp
luật phải xử lý, kỷ luật theo quy định của pháp luật. Đồng thời chỉ đạo thực hiện
các nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Chủ trì phổ biến và triển khai Phương án bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn. Xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác, chương trình phối hợp với địa phương có khu vực giáp
ranh trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
b) Thành lập đường dây nóng để tiếp nhận thông tin,
phản ánh hành vi khai thác khoáng sản trái phép. Công bố công khai số điện thoại
đường dây nóng để nhân dân biết và kịp thời cung cấp thông tin, phản ánh các
trường hợp khai thác, vận chuyển khoáng sản trái phép. Tổ chức kiểm tra, xử lý
nghiêm các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép.
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các biện
pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn quản lý.
d) Huy động và chỉ đạo, tổ chức giải tỏa, ngăn chặn
hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ngay khi phát hiện hoặc nhận được tin
báo xảy ra trên địa bàn quản lý. Kịp thời báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo xử lý
trong trường hợp không ngăn chặn được hoạt động khai thác khoáng sản trái phép.
đ) Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm gửi báo cáo UBND
tỉnh về tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn (thông qua Sở
Tài nguyên và Môi trường).
e) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh khi để
xảy ra hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không xử lý hoặc
để diễn ra kéo dài.
15. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về khoáng sản đến thôn/bản/xóm/ấp; vận động nhân dân địa phương không khai
thác, thu mua, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép, tích cực tham gia
giám sát, phát hiện và tố giác tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trái phép;
b) Phát hiện và thực hiện các giải pháp ngăn chặn
hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ngay sau khi phát hiện. Trường hợp vượt
thẩm quyền kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để chỉ đạo công tác giải
tỏa.
d) Định kỳ 6 tháng báo cáo tình hình bảo vệ khoáng
sản chưa khai thác tại địa phương cho UBND cấp huyện.
e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch UBND cấp huyện khi để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản
trái phép trên địa bàn mà không xử lý hoặc để diễn ra kéo dài gây bức xúc trong
dư luận, tác động xấu đến cảnh quan môi trường, ảnh hưởng đến an ninh trật tự
và đời sống của người dân. Trường hợp phát hiện cán bộ, công chức bao che, tiếp
tay cho hoạt động khoáng sản trái phép phải xử lý, kỷ luật tùy theo mức độ vi
phạm.
16. Tổ chức, cá nhân sử dụng
đất
Tổ chức, cá nhân sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác trong diện tích đất đang sử dụng; không được tự ý
khai thác khoáng sản trừ trường hợp quy định tại điểm b Khoản 2, Điều 64 Luật
Khoáng sản.
V. Quy định trách nhiệm phối hợp
giữa các Sở, ngành có liên quan trong việc cung cấp, xử lý thông tin và giải tỏa
hoạt động khai thác khoáng sản trái phép
1. Giám đốc các Sở, ban ngành và UBND cấp huyện phải
xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo lĩnh vực của đơn vị mình và gửi về Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, xây dựng kế hoạch Thanh tra, kiểm tra
hàng năm theo Quy chế phối hợp đã được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số
1567/QĐ-UBND ngày 29/7/2015.
2. Cơ quan, tổ chức lập quy hoạch xây dựng vùng,
quy hoạch chung đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn khi trình phê
duyệt quy hoạch phải trình kèm theo ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Khoản 3, Điều 17 của Luật Khoáng
sản và Điều 19 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh bố
trí kinh phí thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định và theo
Phương án này.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện
các dự án đầu tư xây dựng công trình nhằm khắc phục, hạn chế, giảm thiểu tác động
đến môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản. Đồng thời tiếp nhận, quản
lý, bảo vệ các khu vực đã được UBND tỉnh cho phép đóng cửa mỏ theo đúng quy định.
Sau khi tiếp nhận, UBND cấp huyện chịu trách nhiệm kiểm tra, xử lý các tổ chức
cá nhân lấn chiếm, kinh doanh, tự ý đi vào khu vực này theo đúng quy định của
pháp luật.
VI. CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC
HIỆN; DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Các giải pháp thực hiện
a) Các Sở, ban ngành và UBND cấp huyện xã: Thường
xuyên thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản và các văn bản
pháp luật khác có liên quan; thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi
phạm theo quy định của pháp luật trong hoạt động khoáng sản; Làm rõ trách nhiệm
quản lý địa bàn và đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với tổ chức, cá nhân
tại những địa phương để tình trạng khai thác khoáng sản trái phép diễn ra nhưng
không kịp thời ngăn chặn, tham mưu đề xuất các biện pháp xử lý hoặc không có biện
pháp xử lý hữu hiệu, để tình trạng khai thác trái phép tái diễn, kéo dài.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương
kiểm tra, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo Phương án đã được phê duyệt.
- Tham mưu UBND tỉnh tổng kết, đánh giá công tác bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh và báo cáo tình hình quản lý nhà
nước về khoáng sản hàng năm cho Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại
điểm a, Khoản 2 và điểm b, Khoản 4, Điều 7; điểm c, Khoản 1, Điều 17 của Nghị định
số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
Lập kế hoạch bảo vệ khoáng sản chưa khai thác hàng
năm và tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, xử lý vi phạm về khai thác
khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý; báo cáo UBND cấp trên các trường hợp
phức tạp, vượt thẩm quyền, nằm ngoài tầm kiểm soát, đã tổ chức lực lượng và có
biện pháp xử lý nhưng vẫn không thể giải quyết, khai thác khoáng sản trái phép
liên quan đến các địa phương lân cận. Trường hợp khẩn cấp có thể thông báo qua
điện thoại nhưng sau đó phải có văn bản báo cáo cụ thể.
d) Cơ chế tiếp nhận, xử lý thông tin được tiếp
nhận
- Việc tiếp nhận, xử lý thông tin đảm bảo tính bí mật,
kịp thời, không chậm trễ hoặc gây khó khăn, nhũng nhiễu khi tiếp nhận thông tin
về hành vi khai thác khoáng sản trái phép. Không để xảy ra tình trạng lộ, lọt
thông tin làm ảnh hưởng đến tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin.
- Cơ quan, đơn vị tiếp nhận thông tin chịu trách
nhiệm về tính bảo mật thông tin được tiếp nhận, đồng thời xử lý và cung cấp cho
cơ quan liên quan để phối hợp, xử lý hoặc báo cáo cơ quan cấp trên để xử lý
theo quy định.
2. Về kinh phí thực hiện
Trước ngày 15 tháng 8 hàng năm (cùng với thời điểm
xây dựng dự toán ngân sách), các cơ quan gồm:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường lập dự toán chi cho
nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh gửi Sở Tài chính thẩm
định, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định (theo quy định tại Điều 13, Nghị định
số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ).
b) Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán chi nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác trên địa bàn tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường lập, căn cứ khả
năng cân đối ngân sách và nguồn thu từ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản năm
kế hoạch được hưởng theo phân cấp; tổ chức thẩm định phương án phân bổ chi ngân
sách trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo Luật Ngân sách.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện
Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập dự
toán kinh phí chi cho nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác gửi cơ quan tài
chính cùng cấp thẩm định, trình UBND cấp huyện phê duyệt, đồng thời gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp. Căn cứ khả năng cân đối ngân sách và nguồn
thu từ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản năm kế hoạch được hưởng theo phân cấp,
cơ quan tài chính thẩm định trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Tổ chức thực hiện
1. Yêu cầu thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan thực hiện nghiêm túc Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa
bàn tỉnh Bình Phước.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện Phương án bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh; chủ động tham mưu, đề xuất các giải
pháp để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Phương án này.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn,
vướng mắc, Thủ trưởng các Sở, ban ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, các tổ chức,
cá nhân có liên quan báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường để
xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC I
CÁC VÙNG QUY HOẠCH KHOÁNG SẢN, DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN
1. Các vùng điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thăm
dò, khai thác trữ lượng khoáng sản làm nguyên liệu xi măng đến năm 2020 (Theo
Quyết định số 1065/QĐ-TTg ngày 09/7/2010 của Chính phủ)
STT
|
Khoáng sản
|
Xã, huyện
|
Diện tích (ha)
|
Quy hoạch thăm dò
|
Quy hoạch khai
thác
|
2010-2015
|
2016-2020
|
2010-2015
|
2016-2020
|
I
|
Đá vôi
|
1
|
Bình Phước 2
|
Thanh Lương, TX.
Bình Long; Huyện Lộc Ninh
|
240
|
|
80 triệu tấn
|
|
80 triệu tấn
|
2
|
Minh Tâm
|
xã Minh Tâm, H. Hớn
Quản (Diện tích: 200 ha; tài nguyên dự báo khoảng 200 triệu tấn).
|
200
|
|
|
78 triệu tấn
|
|
3
|
An Phú
|
xã An Phú, H. Hớn
Quản, diện tích 199,4 ha (P: 173,4 triệu tấn)
|
199,4
|
|
|
78 triệu tấn
|
|
II
|
LATERIT
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tà Thiết
|
Xã Lộc Thành, H. Lộc
Ninh
|
95,6
|
|
20 triệu tấn
|
|
20 triệu tấn
|
2
|
Minh Tâm
|
Xã Minh Tâm, H. Hớn
Quản
|
200
|
|
|
18 triệu tấn
|
|
3
|
An Phú
|
Xã An Phú, H. Hớn
Quản
|
199,4
|
|
|
18 triệu tấn
|
|
III
|
PUZƠLAN
|
|
|
|
|
|
|
1
|
An Khương
|
Xã An Khương H. Hớn
Quản
|
120,3
|
10 triệu tấn
|
|
10 triệu tấn
|
|
2
|
Phu Miêng
|
Xã An Khương và xã
Thanh An, H. Hớn Quản
|
78
|
|
|
đã cấp phép khai
thác
|
|
3
|
Lộc Thành
|
Xã Lộc Thành, H. Lộc
Ninh
|
48
|
|
48ha
|
|
48ha
|
4
|
An Khương
|
Xã An Khương. H. Hớn
Quản
|
100
|
|
100ha
|
|
100ha
|
5
|
Thanh An
|
Xã Thanh An, H. Hớn
Quản
|
100
|
|
100ha
|
|
100ha
|
2. Các vùng Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến
và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng đến năm 2020 (Theo Quyết định số
45/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Khoáng sản
|
Xã, huyện
|
Quy hoạch thăm dò
|
Quy hoạch khai thác,
chế biến và sử dụng
|
2011-2015
|
2016-2020
|
2011-2015
|
2016-2020
|
I
|
KAOLIN
|
|
28,45
|
100
|
|
|
1
|
Chơn Thành
|
Thị trấn Chơn
Thành, H. Chơn Thành
|
38,66
|
|
30-50 ngàn tấn/năm
|
50-100 ngàn tấn/năm
|
2
|
Ấp 6
|
Xã Minh Hưng, H.
Chơn Thành
|
41,43
|
|
50-100 ngàn tấn/năm
|
|
3
|
Ấp 2
|
Xã Minh Long, H.
Chơn Thành
|
27,5
|
|
50-100 ngàn tấn/năm
|
|
4
|
Minh Long
|
Xã Minh Long, H.
Chơn Thành
|
42,86
|
|
50-100 ngàn tấn/năm
|
|
5
|
Ấp 5
|
Xã Minh Hưng, H.
Chơn Thành
|
130
|
100
|
50-100 ngàn tấn/năm
|
50-100 ngàn tấn/năm
|
II
|
ĐÁ VÔI
|
|
543
|
|
|
|
1
|
An Phú
|
Xã An Phú, H. Hớn
Quản
|
343
|
|
|
300 ngàn tấn/năm
|
2
|
An Phú
|
Xã An Phú, H. Hớn
Quản
|
120
|
|
300 ngàn tấn/năm
|
500 ngàn tấn/năm
|
3
|
Minh Tâm
|
Xã Minh Tâm, H. Hớn
Quản
|
80
|
|
3. Quy hoạch dự trữ khoáng sản quốc gia (Theo
Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày 06/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Khoáng sản dự
trữ
|
Tên khu vực dự
trữ
|
Ghi chú
|
1
|
Bauxit
|
Huyện Bù Đăng
|
|
4. Các vùng Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
theo Quyết định số 47/2017/QĐ-UBND ngày 02/11/2017 của UBND tỉnh Bình Phước
STT
|
Khoáng sản
|
Số điểm quy hoạch
|
Diện tích (ha)
|
|
1- Thị xã Đồng Xoài
|
|
511
|
1
|
Đá xây dựng
|
2
|
400
|
2
|
Đất san lấp
|
6
|
85
|
3
|
Sét gạch ngói
|
2
|
26
|
|
2- Thị xã Phước Long
|
|
163
|
1
|
Đá xây dựng
|
2
|
103
|
2
|
Đất san lấp
|
2
|
60
|
|
3- Thị xã Bình Long
|
|
32
|
1
|
Đá xây dựng
|
1
|
15
|
2
|
Sét gạch ngói
|
1
|
17
|
|
4- Huyện Lộc Ninh
|
|
706
|
1
|
Đá xây dựng
|
7
|
290
|
2
|
Đất san lấp
|
2
|
9
|
3
|
Sét gạch ngói
|
3
|
37
|
4
|
Than bùn
|
2
|
370
|
|
5- Huyện Bù Đốp
|
|
710
|
1
|
Đá xây dựng
|
3
|
70
|
2
|
Đất san lấp
|
5
|
130
|
3
|
Than bùn
|
1
|
510
|
|
6- Huyện Bù Gia Mập
|
|
369
|
1
|
Đá xây dựng
|
11
|
349
|
2
|
Đất san lấp
|
1
|
20
|
|
7- Huyện Bù Đăng
|
|
349,58
|
1
|
Đá xây dựng
|
8
|
149,58
|
2
|
Đất san lấp
|
2
|
20
|
3
|
Cát xây dựng
|
1
|
180
|
|
8- Huyện Hớn Quản
|
|
953
|
1
|
Đá xây dựng
|
6
|
328
|
2
|
Đất san lấp
|
3
|
120
|
3
|
Sét gạch ngói
|
6
|
265
|
4
|
Cát xây dựng
|
1
|
240
|
|
9- Huyện Chơn Thành
|
|
452,3
|
1
|
Đất san lấp
|
10
|
161,3
|
2
|
Sét gạch ngói
|
6
|
291
|
|
10- Huyện Đồng Phú
|
|
1.178,60
|
1
|
Đá xây dựng
|
16
|
888,6
|
2
|
Đất san lấp
|
4
|
220
|
3
|
Sét gạch ngói
|
2
|
70
|
PHỤ LỤC II
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG MỎ ĐÃ ĐƯỢC CẤP PHÉP KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC ĐẾN NGÀY 30/11/2017
TT
|
Khoáng sản
|
Số giấy phép
|
Diện tích (ha)
|
Trữ lượng (m3)
|
Ghi chú
|
1
|
Puzơlan
|
1
|
77,60
|
13.200.000
|
|
2
|
Đá vôi
|
1
|
151,53
|
55.660.000
|
|
3
|
Kaolin
|
5
|
220,5
|
34.003.100
|
|
4
|
Đá xây dựng
|
28
|
244,06
|
79.206.900
|
|
5
|
Cát xây dựng
|
02
|
21km
|
1.226.105
|
|
6
|
Sét gạch ngói
|
03
|
74,5
|
4.084.595
|
|
7
|
Phún sỏi đỏ
|
02
|
24,3
|
1.115.450
|
|