ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2019/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 12 tháng 6
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ
về quản lý chất thải rắn;
Căn cứ
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về Quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ
Thông tư số 121/2008/TT-BTC ngày 12/12/2008 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ
trợ tài chính đối với
hoạt động đầu tư cho quản lý chất thải rắn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 555/TTr-SXD ngày 11/3/2019 và Công
văn số 1492/SXD-ĐT&HT ngày 27/5/2019; báo cáo thẩm định số 183/BC-STP ngày 25/10/2018 của
Sở Tư pháp về việc thẩm định dự thảo Quyết định ban hành Quy định về quản lý chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 25/5/2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Quảng Ngãi; các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Xây dựng; Bộ TN&MT (b/c);
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy (b/c);
- TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- CVP, PVP UBND tỉnh;
- VPUB: PVP, CNXD, TH, NN-TN, CB;
- Lưu: VT,CNXD.tlsáng.202
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15/2019/QĐ-UBND ngày 12/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý chất
thải rắn sinh hoạt phát sinh trong sinh hoạt hàng ngày trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với mọi tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân (kể cả các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là người nước
ngoài) có hoạt động liên quan đến chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi
là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của
con người.
2. Vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
là quá trình chuyên chở chất thải rắn sinh hoạt từ nơi phát sinh, điểm tập kết, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng, hoặc bãi chôn lấp cuối cùng.
3. Chủ thu gom là các tổ chức, cá
nhân đủ điều kiện và được phép thực hiện hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải
rắn sinh hoạt theo quy định của pháp luật.
4. “Giá dịch vụ thu gom, vận chuyển
chất thải rắn sinh hoạt và xử lý” là khoản tiền chủ nguồn thải được cung ứng dịch
vụ phải trả hàng tháng cho chủ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh
hoạt.
5. “Cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện”
bao gồm phòng Quản lý Đô thị thành phố, thị xã; Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc
phòng kinh tế và Hạ tầng nông thôn các huyện.
Điều 4. Nguyên tắc
chung quản lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Thực hiện các nội dung quy định tại
Điều 4 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản
lý chất thải và phế liệu.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
hoạt động làm phát sinh chất thải rắn sinh hoạt phải nộp tiền dịch vụ cho việc
thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Ưu tiên sử dụng các công nghệ tiên
tiến, hiện đại để xử lý chất thải rắn sinh hoạt khó phân hủy, có khả năng giảm
thiểu khối lượng chất thải được chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên (đất đai,
năng lượng), chi phí xử lý.
4. Khuyến khích việc xã hội hóa công
tác thu gom, phân loại, vận chuyển, tái chế, tái sử dụng và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt theo hướng giảm ô nhiễm môi trường, ứng dụng công nghệ hiện đại và tiết
kiệm tài nguyên, chi phí xử lý.
5. Khuyến khích tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân phân loại chất thải rắn sinh hoạt theo nhóm như quy định tại Khoản 1,
Điều 15, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP của
Chính phủ để tái sử dụng, tái chế nhằm hạn chế chất thải rắn sinh hoạt phải xử
lý.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Phân loại,
lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt
1. Chất thải rắn sinh hoạt được phân
loại: Thực hiện theo Điều 15 của Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của
Chính phủ.
2. Đối với những nơi chưa có dịch vụ
thu gom, vận chuyển, xử lý thì khuyến khích hoạt động phân loại chất thải rắn
sinh hoạt như sau: chất thải hữu cơ ủ làm phân bón cho cây trồng; chất thải có
thể tái chế bán cho các cơ sở mua phế liệu; chất thải vô cơ không thể tái chế
được chôn lấp hợp vệ sinh.
Điều 6. Hệ thống
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh
của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được đơn vị thu gom do Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã hợp đồng thu gom vận chuyển về trạm trung chuyển hoặc đến cơ sở xử
lý trên địa bàn.
2. Trên các tuyến đường, tuyến phố,
quảng trường, nơi công cộng tập trung đông người, chủ thu gom vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt đặt các thùng rác phù hợp tại các địa điểm thuận tiện, đảm bảo
số lượng, mỹ quan chung của khu vực để phục vụ việc thu gom, lưu giữ chất thải
rắn sinh hoạt. Trường hợp trên vỉa hè, đường phố, nơi công cộng có chất thải rắn
sinh hoạt rơi vãi mất vệ sinh và có nguy cơ gây mất an toàn giao thông, chủ thu
gom vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn phải chủ động khắc phục
ngay khi phát hiện hoặc nhận được tin báo.
3. Các đơn vị thu gom, vận chuyển chất
thải từ các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và từ trạm trung chuyển đến cơ sở xử
lý phải đáp ứng đủ các yêu cầu theo quy định tại Điều 7 Quy định này.
4. Cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt
phải phù hợp với quy hoạch quản lý chất thải rắn được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP
ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ.
5. Việc đầu tư sản xuất, cung ứng các
sản phẩm, dịch vụ có liên quan đến lĩnh vực quản lý chất thải rắn sinh hoạt phải
phù hợp với các quy định tại Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của
Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
Điều 7. Yêu cầu về
kỹ thuật đối với điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt
1. Điểm tập kết phải có cao độ nền bảo
đảm không bị ngập lụt; có sàn bảo đảm kín khít, không rạn nứt, bằng vật liệu chống
thấm;
2. Khu vực lưu giữ tạm thời hoặc trạm
trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải đáp ứng các quy định sau: Có cao độ nền
bảo đảm không bị ngập lụt, mặt sàn trong khu vực lưu giữ được thiết kế để tránh
nước mưa chảy tràn từ bên ngoài vào; có sàn bảo đảm kín khít, không rạn nứt,
băng vật liệu chống thấm; mặt sàn có độ dốc phù hợp để đảm
bảo toàn bộ nước rỉ rác phát sinh tập trung về hố thu; có hố thu gom nước rỉ
rác đảm bảo thu toàn bộ lượng nước rỉ rác phát sinh tại khu vực lưu giữ; có mái
che kín nắng, mưa cho toàn bộ khu vực lưu giữ.
Điều 8. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
1. Thực hiện trách nhiệm của tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân phát sinh chất thải rắn sinh hoạt như quy định tại Điều 16
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Chủ nguồn thải chất thải rắn sinh
hoạt có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ
sinh ở nơi công cộng; đổ chất thải
sinh hoạt đúng thời gian và nơi quy định; có trách nhiệm tham gia vào hoạt động
thu gom và thực hiện việc phân loại, lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt theo quy định
tại khoản 2 Điều 7 Quy định này; có trách nhiệm tích cực tham gia các hoạt động
vệ sinh môi trường khu phố, nơi công cộng do chính quyền
và các đoàn thể địa phương phát động. Trường hợp phát hiện những vi phạm pháp
luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt, cần thông báo cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Không đổ chất thải rắn sinh hoạt
trên hè phố, lòng đường, hệ thống thoát nước, sông, suối, ao hồ, kênh mương,
công viên, vườn hoa, khu vực công cộng; không để vật nuôi gây mất vệ sinh công
cộng;
4. Không để lẫn chất thải rắn sinh hoạt
và chất thải rắn nguy hại, chất thải rắn xây dựng cùng chất thải rắn sinh hoạt
ngoài phạm vi thi công gây cản trở giao thông, ô nhiễm môi trường và làm hư hỏng
các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa
bàn trong tỉnh có trách nhiệm quy định, hướng dẫn các thành viên trong cơ quan,
tổ chức, đơn vị của mình được biết và thực hiện đúng các nội dung của Quy định
này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 9. Trách nhiệm
của chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
1. Thực hiện trách nhiệm của chủ thu
gom chất thải rắn sinh hoạt như quy định tại Điều 18 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP
của Chính phủ.
2. Không thu gom
và vận chuyển chất thải rắn trong giờ cao điểm; không tập kết xe gom, xe vận
chuyển tại các địa điểm dễ gây ùn tắc giao thông.
3. Vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
phải được che chắn, tránh làm rơi vãi, bụi, nước rỉ rác gây bẩn đường phố, nơi
công cộng, gây ô nhiễm môi trường.
4. Thực hiện thu gom, vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt đúng quy trình công nghệ, đúng thời gian quy định, không gây
ùn tắc giao thông; không để chất thải rắn sinh hoạt lưu giữ quá thời gian quy định
làm ảnh hưởng tới vệ sinh môi trường, thực hiện vệ sinh thùng thu gom chất thải
rắn theo quy trình.
5. Khuyến khích các chủ thu gom, vận
chuyển phân loại chất thải nguy hại khỏi chất thải rắn sinh hoạt tại các điểm tập
kết, trạm trung chuyển. Việc quản lý chất thải nguy hại được thực hiện theo
Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.
Điều 10. Trách
nhiệm của chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Thực hiện trách nhiệm của chủ xử
lý chất thải rắn sinh hoạt như quy định tại Khoản 1 Điều
22 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu.
2. Xây dựng phương án giá dịch vụ xử
lý chất thải rắn sinh hoạt gửi Sở Tài chính thẩm định và trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 26 Nghị định số
38/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu.
3. Chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt
quản lý, vận hành cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo đúng quy trình công
nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận đảm bảo cơ sở xử lý chất thải rắn
sinh hoạt hoạt động an toàn và vệ sinh môi trường.
4. Hàng năm báo cáo chính xác về tình
hình tiếp nhận chất thải rắn sinh hoạt từ các chủ thu gom, vận chuyển chất thải
rắn sinh hoạt.
5. Phối hợp và tạo điều kiện để cơ
quan quản lý nhà nước thực hiện công tác kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện
dự án đầu tư.
6. Trường hợp cải tạo, phục hồi môi
trường khi đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt phải thực hiện theo đúng
quy định tại Điều 23 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về
Quản lý chất thải và phế liệu.
7. Hàng năm báo cáo định kỳ 01 lần/năm
(chậm nhất trước ngày 10/12 hàng năm) về tình hình tiếp nhận chất thải rắn sinh
hoạt từ các chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt và báo cáo đột xuất
theo yêu cầu đến Ủy ban nhân dân cấp huyện (đơn vị chủ quản trong hợp đồng dịch
vụ), Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường về tình hình
xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định. Nội dung báo cáo theo mẫu kèm theo
Quy định này.
Điều 11. Xã hội
hóa trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích
các thành phần kinh tế tham gia xã hội hóa trong lĩnh vực thu gom, phân loại, vận
chuyển, xử lý và đầu tư xây dựng, nghiên cứu, chuyển giao công nghệ xử lý chất
thải rắn sinh hoạt.
2. Tổ chức, cá nhân đủ điều kiện có
quyền tham gia hoạt động thu gom, vận chuyển xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo
các hình thức xã hội hóa được Chính phủ quy định.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia xã hội
hóa trong lĩnh vực chất thải rắn sinh hoạt được hưởng ưu đãi về nguồn vốn đầu
tư và ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 12 Quy định này và quy định hiện
hành.
Điều 12. Ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối
với hoạt động đầu tư cho quản lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư dự
án xử lý chất thải rắn sinh hoạt được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ về đầu tư
xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, thủ tục về đất đai; ưu đãi về huy động
vốn đầu tư, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế
giá trị gia tăng; hỗ trợ về giá và tiêu thụ sản phẩm và các ưu đãi, hỗ trợ khác
theo quy định tại Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo
vệ môi trường.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư
xây dựng trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt được hưởng ưu đãi và hỗ trợ
về tài chính theo quy định tại Mục II, Mục III Thông tư số 121/2008/TT-BTC ngày
12/12/2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối
với hoạt động đầu tư cho quản lý chất thải rắn.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
thu gom, phân loại, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt được hưởng các ưu đãi và
hỗ trợ về tài chính theo quy định tại Mục III Thông tư số 121/2008/TT-BTC ngày
12/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với hoạt động đầu tư cho quản lý chất thải
rắn.
4. Các hoạt động nghiên cứu khoa học
công nghệ, chuyển giao công nghệ về quản lý chất thải rắn sinh hoạt được ưu
đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về khoa học công nghệ, chuyển giao công
nghệ.
Chương III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
Điều 13. Trách
nhiệm của Sở Xây dựng
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, đơn vị liên quan tổ chức lập, thẩm định quy hoạch quản lý chất thải rắn
trình UBND tỉnh phê duyệt; tổ chức công bố, công khai quy hoạch quản lý chất thải
rắn, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện.
2. Chủ trì, tổ chức phối hợp với các
sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan lập phương án giá dịch vụ xử
lý chất thải rắn sinh hoạt để Sở Tài chính tổ chức thẩm định trình UBND tỉnh
phê duyệt theo Điểm a, Khoản 2, Điều 26, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP .
3. Hướng dẫn vận dụng, áp dụng định mức
được Bộ Xây dựng công bố phù hợp điều kiện thực tế địa phương. Tham mưu UBND tỉnh
ban hành, công bố đơn giá dịch vụ công ích đô thị. Hướng dẫn phương pháp lập dự
toán chi phí dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh.
4. Thẩm định hoặc có ý kiến góp ý đối
với các dự án đầu tư xây dựng xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh theo quy định;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thực
hiện đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải theo quy hoạch, tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
5. Phối hợp với các Sở ngành, UBND cấp
huyện kiểm tra, thanh tra hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt, giải quyết
các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quản lý chuyên
ngành đã được UBND tỉnh giao.
6. Phối hợp với Sở tài nguyên và Môi
trường xây dựng cơ sở dữ liệu về chất thải rắn sinh hoạt, quản lý, khai thác,
trao đổi, cung cấp thông tin có liên
quan đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
Điều 14. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Hướng dẫn UBND cấp huyện và các Chủ
thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn trên địa bàn kỹ thuật, quy trình quản
lý trong việc phân loại, lưu giữ, tập kết, thu gom, trung
chuyển, vận chuyển, sơ chế, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn.
2. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh đối với
các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt, các khu tái chế, tái sử dụng, bãi chôn
lấp theo quy định của pháp luật.
3. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan hướng dẫn việc cải tạo, phục hồi môi trường của bãi chôn lấp chất
thải rắn và quy trình đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sau khi kết thúc hoạt động.
4. Hàng năm rà soát nguồn kinh phí sự
nghiệp môi trường phân bổ cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Bảo vệ môi trường
và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
6. Xây dựng cơ sở dữ liệu về chất thải
rắn sinh hoạt, quản lý, khai thác, trao đổi, cung cấp thông tin có liên quan đến
quản lý chất thải rắn sinh hoạt; Báo cáo tình hình thực hiện hoạt động quản lý
liên quan đến chất thải rắn sinh hoạt thuộc lĩnh vực phân công phụ trách theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và
Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan tham mưu xây dựng cơ chế hỗ trợ ưu đãi đầu tư, đồng thời hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ tục đầu tư khi tham gia đầu tư xây dựng
các bãi chôn lấp, các nhà máy xử lý rác thải theo quy định của pháp luật.
2. Tổng hợp,
trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục các dự án đầu tư xử lý chất thải rắn theo
hình thức xã hội hóa.
3. Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư,
kêu gọi, lựa chọn nhà đầu tư để đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn tỉnh. Theo dõi tiến độ đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải
trên địa bàn tỉnh.
Điều 16. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Tham mưu UBND tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, các chủ đầu tư và
các ngành liên quan tổ chức thẩm định giá dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải
rắn sinh hoạt trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổ chức thẩm định giá dịch
vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Hướng dẫn triển khai cơ chế ưu đãi
và hỗ trợ về tài chính đối với việc xã hội hóa hoạt động đầu tư quản lý chất thải
rắn.
3. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao
dự toán kinh phí phục vụ nhiệm vụ quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
tỉnh theo đúng quy định.
Điều 17. Trách
nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Thẩm định công nghệ, thiết bị đối
với các dự án đầu tư xử lý chất thải rắn sinh hoạt; chủ trì, phối hợp với Sở
ngành liên quan lựa chọn công nghệ xử lý, tái chế, tái sử dụng chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
2. Ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ về nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại
trong việc thu gom, tái chế, tái sử dụng, xử lý và thu hồi năng lượng từ chất
thải.
3. Phối hợp với các Sở ngành liên
quan trong việc kiểm tra, giám sát công nghệ trong quá trình triển khai thực hiện
các dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường theo quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
Điều 18. Ban Quản
lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
Chủ trì thực hiện công tác quản lý chất
thải rắn sinh hoạt tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, bao gồm các hoạt động:
triển khai công tác phân loại rác tại nguồn trong các khu
kinh tế, khu công nghiệp; truyền thông, tuyên truyền về quản lý chất thải rắn
sinh hoạt; xây dựng quy chế quản lý chất thải rắn sinh hoạt cho các khu công
nghiệp, khu kinh tế; xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu về chất thải rắn và kiểm
tra các hoạt động liên quan đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt trong các khu
công nghiệp, khu kinh tế.
Điều 19. Các Hội Đoàn thể, Tổ chức
chính trị xã hội
1. Tăng cường vai trò trong công tác
tuyên truyền, vận động người dân thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường nói
chung, quản lý chất thải rắn nông thôn nói riêng.
2. Tổ chức xây dựng các phong trào
thi đua gắn liền hoạt động bảo vệ môi trường; triển khai, nhân rộng các mô hình
bảo vệ môi trường.
Điều 20. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố
1. Tổ chức công khai quy hoạch chất
thải rắn trên địa bàn.
2. Chịu trách nhiệm kiểm tra đo đạc,
cắm mốc cụ thể khoảng cách ly an toàn tối thiểu về môi trường đảm bảo quy chuẩn
hiện hành. Quản lý chặt chẽ, xử lý theo thẩm quyền trật tự xây dựng không để
người dân xây dựng trái phép nhà ở và các công trình khác
trong phạm vi bán kính cách ly về môi trường.
3. Hàng năm, tổ chức điều tra, đánh
giá lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh, xây dựng và triển khai kế hoạch thu
gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn.
4. Đầu tư, khuyến khích xã hội hóa và
quản lý quá trình đầu tư cho thu gom, vận chuyển, xây dựng
công trình xử lý chất thải rắn trên địa bàn.
5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn
sinh hoạt.
6. Chủ động nguồn lực để đầu tư cho
hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh
hoạt phù hợp với quy hoạch phát triển của địa phương.
7. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục, vận động nhân dân tích cực tham gia thực hiện vệ sinh môi trường và
nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh
hoạt.
8. Giám sát và tổng hợp các chỉ tiêu về tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Định kỳ
năm/lần (chậm nhất trước ngày 15/12 hàng năm) báo cáo Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Xây dựng về tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên
và Môi trường. Nội dung báo cáo theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Quy định này.
Điều 21. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chịu trách nhiệm quản lý hoạt động
thu gom, tập kết, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại các thôn, làng, bản, tổ
dân phố và các tổ chức tự quản về chất thải rắn sinh hoạt.
2. Phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp
huyện trong việc lựa chọn và xây dựng các điểm tập kết, trạm trung chuyển chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đoàn thể cấp xã tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ môi trường,
quản lý chất thải rắn; vận động nhân dân thực hiện việc phân loại chất thải tại
nguồn, đổ rác đúng thời gian, đúng nơi quy định; kiểm tra, giám sát các hoạt động
quản lý chất thải rắn sinh hoạt, đảm bảo vệ sinh môi trường trên địa bàn.
4. Kiểm tra việc chấp hành các quy định
quản lý chất thải rắn sinh hoạt đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn do
mình quản lý, xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền pháp luật quy định; Đề
xuất UBND cấp huyện phê duyệt hình thức tổ chức dịch vụ thu gom,
vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt đối với các xã nông thôn phù hợp với
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng địa phương.
5. Thực hiện công tác báo cáo định kỳ
về tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn do mình quản lý theo
hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố tổ chức sắp xếp hoàn thiện hệ thống thu gom, vận chuyển, xử lý chất rắn sinh
hoạt trên địa bàn để tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quy định này.
2. Các chủ thu gom, vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt có trách nhiệm rà soát, chuyển đổi phương tiện thu gom, vận
chuyển đảm bảo đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đối với phương tiện thu gom, vận chuyển; điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt như quy định tại Điều 8 Quy định
này kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực. Giao Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố kiểm tra, hướng dẫn các chủ thu
gom chuyển đổi phương tiện thu gom, vận chuyển đáp ứng yêu cầu quy định.
Điều 23. Tổ chức thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn
giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan kịp thời
phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, tham mưu đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình
hình thực tế./.