ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
15/2014/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 24
tháng 06 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẤT Ở, ĐẤT SẢN XUẤT, NƯỚC SINH HOẠT CHO HỘ ĐỒNG
BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO VÀ HỘ NGHÈO Ở XÃ, THÔN, BẢN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất
sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở
xã, thôn bản đặc biệt khó khăn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2013/TTLT-UBDT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban Dân tộc, Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên
môi trường về việc Quy định thực hiện một số điều của Quyết định 755/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách hỗ trợ đất
ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ
nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc tại tờ trình
số 176/TTr-BDT ngày 14 tháng 5 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách hỗ trợ
đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ
nghèo ở xã, thôn, bản (xóm) đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Anh
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ ĐẤT Ở, ĐẤT SẢN XUẤT, NƯỚC SINH HOẠT CHO HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
NGHÈO VÀ HỘ NGHÈO Ở XÃ, THÔN, BẢN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15/2014/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Quy định này áp dụng để thực hiện chính sách hỗ
trợ đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS)
nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn quy định tại Quyết định
755/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và nước
sinh hoạt cho hộ đồng bào DTTS nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản (xóm) đặc biệt
khó khăn theo Quyết định 755/QĐ-TTg được thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh Cao
Bằng
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối với hộ gia đình
Hộ đồng bào DTTS được thụ hưởng các chính sách quy
định tại Quyết định 755/QĐ-TTg phải đảm bảo đủ các điều kiện sau đây:
- Là hộ nghèo quy định tại Quyết định số
09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015, có trong
danh sách hộ nghèo đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại thời điểm Quyết định
755/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành;
- Là những hộ DTTS (kể cả hộ chỉ có vợ hoặc chồng
là người DTTS) và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn đã định cư ở địa
phương; hộ di dân tự do được đưa vào quy hoạch, kế hoạch định cư của địa
phương; hộ di dân tự do nay trở về quê cũ trước thời điểm Quyết định 755/QĐ-TTg
có hiệu lực thi hành, được UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND xã)
xác nhận;
- Sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp chưa có hoặc
chưa đủ đất ở, đất sản xuất theo hạn mức đất bình quân do UBND cấp tỉnh quy định,
có khó khăn về nước sinh hoạt chưa được hưởng các chính sách của nhà nước hỗ trợ
về đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt.
2. Đối với cộng đồng thôn, bản
Thôn, bản là tổ chức được quy định theo Thông tư số
04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ quy định về tổ chức và hoạt
động của thôn, tổ dân phố và có từ 20% hộ DTTS nghèo trở lên đang sinh sống bằng
nghề nông lâm nghiệp và có khó khăn về nước sinh hoạt.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý
- Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và nước
sinh hoạt phân tán, nước sinh hoạt tập trung cho đồng bào DTTS nghèo và hộ
nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn đảm bảo nguyên tắc hỗ trợ trực tiếp cho
hộ gia đình. Hộ được thụ hưởng từ chính sách trên, phải trực tiếp quản lý, sử dụng
các khoản được hỗ trợ nhằm ổn định sản xuất, đời sống, xóa đói giảm nghèo, nâng
cao dân trí, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
của các DTTS. Kể từ ngày được Nhà nước giao đất trong vòng 10 năm không được
chuyển nhượng, tặng, cho, cầm cố, cho thuê đất.
- Việc bình xét hộ đồng bào DTTS nghèo chưa có hoặc
chưa đủ đất sản xuất, đất ở và có khó khăn nước sinh hoạt đều phải được tiến
hành từ cơ sở thôn, bản đảm bảo công khai, dân chủ có đại diện các tổ chức đoàn
thể được UBND xã xem xét, trình UBND huyện, Thành phố kiểm tra, tổng hợp trình
UBND tỉnh phê duyệt. Danh sách hộ đồng bào DTTS nghèo, đời sống khó khăn sau
khi UBND tỉnh phê duyệt được hưởng các chính sách theo Quyết định 755 phải được
niêm yết công khai tại UBND xã và thông báo đến cộng đồng dân cư thôn xóm nơi
có đối tượng được hưởng biết.
- Ngoài mức hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và nước sinh
hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt
khó khăn, sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp quy định tại Quyết định
755/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, tùy
theo khả năng của từng huyện, thành phố; từng xã, phường, thị trấn căn cứ vào tình
thực tế của huyện huy động thêm vật chất, ngày công lao động của các doanh nghiệp,
các tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư,... để giúp đỡ đồng bào.
- Trường hợp ở những nơi quá khó khăn về quỹ đất,
không có điều kiện giải quyết hỗ trợ đất sản xuất, đất ở cho đồng bào thì UBND
huyện chủ động giải quyết theo hướng lập các dự án di chuyển dân đi nơi khác
theo kế hoạch của huyện, trước hết là di chuyển trong xã, trong huyện hoặc lập
các dự án phát triển kinh tế, giải quyết việc làm tạo thu nhập cho đồng bào.
- Các khoản chi phí quản lý, đo đạc, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho hộ do ngân sách tỉnh, huyện đảm bảo, không được
trích vào mức hỗ trợ cho các hộ:
+ Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh: Do
ngân sách tỉnh đảm bảo, hàng năm Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo lập dự toán gửi
Sở Tài chính thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
+ Kinh phí hoạt động của Ban quản lý cấp huyện, xã
do Ngân sách huyện, thành phố đảm bảo, mức chi cụ thể do Chủ tịch UBND huyện,
thành phố quyết định.
+ Các khoản chi đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho hộ đồng bào thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 4. Nguồn vốn và cơ chế thực
hiện
- Ngân sách Trung ương đảm bảo các khoản chi cho
ngân sách địa phương để thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất, hỗ
trợ nước sinh hoạt phân tán, hỗ trợ mua sắm nông cụ, máy móc làm dịch vụ sản xuất
nông nghiệp. Ngân sách Trung ương chuyển vốn cho Ngân hàng chính sách xã hội để
cho vay (50% tổng số vốn vay);
- Ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân
sách địa phương thông qua nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia việc làm và
dạy nghề; chương trình bảo vệ và phát triển rừng; chương trình mục tiêu quốc
gia nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn, để thực hiện các chính sách hỗ trợ
học nghề, hỗ trợ xuất khẩu lao động, giao khoán
bảo vệ rừng và trồng rừng, hỗ trợ nước sinh hoạt tập trung.
- Ngân hàng chính sách xã hội đảm bảo huy động 50%
tổng nguồn vốn vay.
- Ngân sách tỉnh và nguồn vốn huy động hợp pháp
khác (nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác cùng thực hiện trên cùng một đối
tượng, địa bàn; nguồn huy động từ các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội cộng đồng
dân cư...) để cùng nguồn Ngân sách Trung ương,
vốn tín dụng ưu đãi thực hiện Chính sách.
Tất cả các nguồn vốn phải đưa vào kế hoạch để thống
nhất quản lý; UBND các huyện có trách nhiệm lồng ghép vốn của các chương, dự án
khác trên địa bàn huyện với nguồn vốn của Quyết định 755/QĐ-TTg để phân bổ cho
từng xã. Việc phân bổ nguồn vốn hỗ trợ thực hiện các chính sách phải tiến hành
công khai, minh bạch, dân chủ, không chia đều, ưu tiên giải quyết những vấn đề
bức xúc của đời sống đồng bào.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Chính sách hỗ trợ đất ở
- Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố có trách nhiệm tự cân đối quỹ đất, ngân sách, quyết định
giao đất ở cho hộ thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách làm nhà ở.
- Mức giao diện tích đất ở cho mỗi hộ không quá
200m2/hộ.
Điều 6. Chính sách hỗ trợ đất sản
xuất
1. Hộ đưa vào diện thụ hưởng Chính sách hỗ trợ là hộ
quy định tại Chương 1 điều 2 khoản 1 của Quy định này và phải có một trong các
điều kiện sau đây:
- Chưa có đất sản xuất.
- Đã có đất sản xuất nhưng chưa đủ mức quy định
theo Quyết định 134/QĐ-TTg (dưới 0,15 ha đất ruộng lúa nước 2 vụ hoặc dưới 0,25
ha đất ruộng lúa 1 vụ hoặc dưới 0,5 ha ruộng nương, rẫy).
2. Mức giao đất sản xuất: Những hộ không có hoặc
chưa đủ đất sản xuất theo mức quy định của Quyết định 134/2004/QĐ-TTg, căn cứ
theo quỹ đất thực tế của huyện, thành phố sẽ được giao thêm đất sản xuất để đảm
bảo mức tối thiểu theo quy định.
3. Mức hỗ trợ:
Mức hỗ trợ từ Ngân sách Trung ương và vay vốn từ
ngân hàng chính sách xã hội cho mỗi hộ chưa có đất sản xuất tối đa 30 triệu đồng/
hộ (Ngân sách Trung ương hỗ trợ 15 triệu đồng/hộ và được vay tín dụng tối đa
không quá 15 triệu đồng/hộ trong thời gian 5 năm, với lãi suất 0,1%/tháng tương
đương 1,2%/năm).
Đối với hộ thiếu đất sản xuất số tiền được hỗ trợ
tương ứng với diện tích đất còn thiếu so với mức bình quân diện tích đất sản xuất
cho mỗi hộ gia đình theo quy định tại Chương II, Điều 6, Khoản 3 của Quy định
này.
4. Quỹ đất sản xuất giao cho đồng bào gồm các loại
đất:
- Theo quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, quy hoạch
xây dựng nông thôn mới cấp xã được duyệt.
- Đất công Nhà nước thu hồi theo quy hoạch, đất điều
chỉnh giao khoán trong các nông trường,
lâm trường, Ban quản lý dự án.
- Đất thu hồi từ các nông trường, lâm trường hiện
đang quản lý nhưng sử dụng kém hiệu quả; đất cho thuê mướn hoặc cho mượn.
- Khai hoang đất trống đồi núi trọc, đất chưa sử dụng.
- Đất thu hồi từ các doanh nghiệp, sản xuất kinh
doanh không có hiệu quả, sử dụng sai mục đích hoặc giải thể; đất thu hồi từ các
cá nhân chiếm dụng hoặc cấp đất trái phép.
- Đất điều chỉnh từ các hộ gia đình tặng, cho hoặc
tự nguyện chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Các loại đất khác do UBND xã và UBND huyện xác định:
Thu hồi một phần diện tích đất lâm nghiệp đã giao
cho các hộ gia đình, cá nhân nhưng không có khả năng sử dụng hoặc sử dụng kém
hiệu quả. Vận động, khuyến khích việc chuyển nhượng một phần diện tích đất nông
nghiệp từ các hộ gia đình không có khả năng sử dụng, sử dụng kém hiệu quả.
Việc xác định khả năng sử dụng hoặc diện tích sử dụng
kém hiệu quả do xóm, xã thực hiện theo phương thức bình xét.
5. Hình thức giao đất:
Việc tạo quỹ đất giao cho những hộ không có hoặc
thiếu đất sản xuất, đất ở theo Quyết định 755/QĐ-TTg do Chủ tịch UBND huyện quyết
định.
- Trường hợp UBND huyện, thành phố (Gọi tắt là UBND
cấp huyện) còn quỹ đất có khả năng sản xuất được mà không cần phải thực hiện cải
tạo đất thì UBND cấp huyện, Thành phố căn cứ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thực hiện giao đất hỗ trợ cho các hộ
thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất theo
Chương II, Điều 6, Khoản 2, của Quy định này. Các hộ đã được giao đất không được
sử dụng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Trung ương và vốn vay từ Ngân hàng Chính
sách xã hội.
- Trường hợp huyện còn quỹ đất sản xuất nhưng phải
khai hoang, phục hóa, cải tạo đất để có
khả năng sản xuất được thì UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã, phường, thị trấn
quy định các hộ trực tiếp khai hoang, phục hóa,
cải tạo đất hoặc tổ chức lập và thực hiện dự án khai hoang, phục hóa, cải tạo đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt để giao đất cho hộ được thụ hưởng chính sách và mức hỗ trợ và kinh
phí thực hiện theo quy định tại Quyết định 755/QĐ-TTg và Quy định này.
- Trường hợp các hộ có nhu cầu tự nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất sản xuất thì UBND cấp
huyện Quy định các hộ thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách thực hiện việc chuyển
nhượng quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật đất đai và mức hỗ trợ thực hiện
việc nhận chuyển nhượng theo số tiền giao dịch thực tế nhưng không được vượt
quá 30 triệu đồng/hộ (Ngân sách Trung ương 15 triệu/hộ; vốn vay tín dụng 15 triệu/hộ).
- Tùy điều kiện
thực tế, UBND cấp huyện quyết định hỗ trợ thêm cho các hộ được thụ hưởng từ
ngân sách huyện và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 7. Các chính sách khác
Đối với những huyện không còn quỹ đất sản xuất để
giao, tùy điều kiện thực tế của huyện thực
hiện một trong các hình thức như hỗ trợ để chuyển đổi nghề hoặc hỗ trợ đi xuất
khẩu lao động hoặc giao khoán bảo vệ và
trồng rừng.
1. Hỗ trợ chuyển đổi nghề:
a) Ủy ban
nhân dân tỉnh giao Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp nhu cầu đào tạo nghề cho các hộ
thuộc đối tượng hưởng chính sách theo Quyết định số 755/QĐ-TTg của huyện, thành
phố; phối hợp với các sở, ngành chức năng và Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định mở các lớp đào tạo nghề theo cơ chế,
chính sách quy định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia việc làm và dạy nghề giai đoạn 2012-2015.
b) Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt danh sách các hộ có nhu cầu vốn mua sắm
nông cụ, máy móc để làm dịch vụ sản xuất nông nghiệp; quyết định danh sách các
hộ được vay vốn để làm các nghề khác (nghề nông nghiệp, phi nông nghiệp, kinh
doanh buôn bán nhỏ và dịch vụ),
c) Ủy ban
nhân dân cấp xã giám sát và cấp vốn hỗ trợ theo chính sách cho các hộ trong
danh sách đã được duyệt, đồng thời thông báo và phối hợp với Ngân hàng chính
sách xã hội cấp huyện giải ngân phần vốn vay.
d) Mức hỗ trợ:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ tối đa 4 triệu đồng/lao
động có nhu cầu học nghề để chuyển đổi nghề; mức hỗ trợ cho từng lao động cụ thể
căn cứ vào học phí, ngành nghề và thời gian học thực tế do chủ tịch UBND tỉnh
quyết định.
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ 5 triệu đồng/hộ và được
vay tín dụng tối đa không quá 15 triệu đồng/hộ (thời gian vay 5 năm, với lãi suất
0,1%/tháng tương đương 1,2%/năm) đối với những hộ có nhu cầu mua sắm nông cụ,
máy móc làm dịch vụ sản xuất nông nghiệp hoặc cần vốn để làm nghề khác.
- Những hộ, lao động chuyển đổi nghề ngoài việc được
hưởng các chính sách nêu trên còn được hưởng các chính sách ưu đãi liên quan về
dạy nghề theo quy định hiện hành.
2. Hỗ trợ xuất khẩu lao động:
Đối với những
hộ chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất có nhu cầu xuất khẩu lao động thực hiện
theo cơ chế, chính sách quy định tại Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29 tháng
4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy
mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009 - 2020 và
Thông tư liên tịch số 31/2009/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2009 Quy định
thực hiện một số nội dung Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg.
Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp danh sách hộ được hưởng
chính sách báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
để giao các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện.
3. Giao khoán
bảo vệ rừng và trồng rừng
Hộ gia đình thực hiện giao khoán bảo vệ rừng và trồng rừng theo Quyết định số 755/QĐ-TTg thực
hiện như cơ chế, chính sách quy định tại Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
vững đối với 62 huyện nghèo, Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2013
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020 và Thông tư liên tịch số
10/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 01 tháng 02 năm 2013 của liên bộ: Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định quản lý, sử dụng vốn đầu
tư từ kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020 theo Quyết định
số 57/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp danh sách đối tượng được
hưởng chính sách báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh để giao các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện.
Điều 8. Hỗ trợ nước sinh hoạt
1. Nước sinh hoạt phân tán
- Hộ có khó khăn về nước sinh hoạt phân tán là hộ
quy định tại Chương I, Điều 2, Khoản 1 của Quy định này và phải nằm trong khu vực
không có nguồn nước ngầm, nước tự chảy.
- Đảm bảo nguyên tắc các hộ được hỗ trợ kinh phí phải
có nước sinh hoạt ổn định và bố trí ở khu vực thuận tiện cho sinh hoạt gia
đình.
- Mức hỗ trợ bình quân cho hộ để xây bể chứa nước,
đào giếng nước hoặc tự tạo nguồn nước là 1,5 triệu đồng/hộ; trong đó: Ngân sách
Trung ương 1,3 triệu đồng và Ngân sách địa phương (đối ứng từ Ngân sách Trung
ương 20% nếu có): 260.000đ/hộ. Trên cơ sở hỗ trợ của Nhà nước hộ chủ động góp
thêm kinh phí, lao động, vật liệu để xây dựng.
UBND cấp huyện là cấp quyết định đầu tư, phê duyệt
danh sách các hộ được hỗ trợ kinh phí nước phân tán.
UBND cấp xã có trách nhiệm giám sát, nghiệm thu và
cấp vốn hỗ trợ cho các hộ theo danh sách được cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Nước sinh hoạt tập trung
Thôn được hưởng thụ chính sách nước sinh hoạt tập
trung là thôn, bản quy định Chương I, Điều 2, Khoản 2 của Quy định này, có khả
năng khai thác nguồn nước phục vụ sinh hoạt nhưng chưa được đầu tư.
- Căn cứ đề án đã được phê duyệt thuộc Quyết định
1592/QĐ-TTg ngày 12 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ và tình hình thực
tế, UBND cấp huyện rà soát, tổng hợp điều chỉnh đầu tư các công trình nước sinh
hoạt tập trung báo cáo UBND tỉnh phê duyệt đề án thực hiện Quyết định
755/QĐ-TTg cho cả giai đoạn.
- Trong trường hợp có sự điều chỉnh các công trình
thuộc đề án đã được phê duyệt, yêu cầu UBND cấp huyện báo cáo chi tiết nội dung
liên quan công trình về Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch
và Đầu tư thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản của Ban Dân tộc trình UBND tỉnh
phê duyệt lại danh mục công trình.
- Mức hỗ trợ: Ngân sách Trung ương hỗ trợ bình quân
1.300 triệu đồng/công trình.
- Căn cứ tình hình thực tế và khả năng ngân sách,
UBND cấp tỉnh là cấp quyết định mức vốn đầu tư từng công trình nước sinh hoạt tập
trung theo Quyết định 755/QĐ-TTg.
3. Duy tu bảo dưỡng công trình nước sinh hoạt tập
trung
- Hàng năm UBND cấp huyện đề xuất danh mục duy tu bảo
dưỡng các công trình nước sinh hoạt tập trung báo cáo Ban Dân tộc.
- Thực hiện duy tu bảo dưỡng các công trình nước
sinh hoạt tập trung đã được đầu tư theo Quyết định 134/QĐ-TTg, Quyết định
1592/QĐ-TTg và Quyết định 755/QĐ-TTg.
- Nguồn vốn duy tu bảo dưỡng: Bố trí từ nguồn ngân
sách tỉnh, huyện, xã và lồng ghép các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện.
Điều 9. Trình tự và thủ tục
hành chính xác định đối tượng thụ hưởng chính sách theo Quyết định 755/QĐ-TTg
Bước 1: Trưởng thôn tổ chức họp mời đại diện tất cả
các hộ thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách của thôn có trong danh sách hộ
nghèo của xã, thông báo về nội dung chính sách và chỉ đạo của xã. Thời gian
hoàn thành, trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận chỉ đạo của xã.
Các hộ đăng ký với trưởng thôn nhu cầu hưởng chính sách hỗ trợ; trưởng thôn lập danh
sách các hộ đăng ký. Thời gian hoàn thành, trong 3 ngày làm việc kể từ ngày
thôn tổ chức họp thông báo về nội dung chính sách và chỉ đạo của xã.
Bước 2: Trưởng thôn tổ chức họp thôn, bình xét công
khai, có đại diện của các tổ chức chính trị - xã hội tại thôn, đại diện một số
hộ gia đình có trong danh sách; trưởng thôn lập hồ sơ (gồm biên bản họp bình
xét và danh sách theo thứ tự ưu tiên những hộ thuộc diện gia đình chính sách, hộ
khó khăn hơn) gửi Ủy ban nhân dân cấp xã.
Thời gian hoàn thành trong 2 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn đăng ký.
Bước 3: Ủy ban
nhân dân cấp xã rà soát, tổng hợp hồ sơ của các thôn, tổ chức kiểm tra quy
trình bình xét ở thôn; lập danh sách thứ tự ưu tiên tại xã có xác nhận của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; lập 02 bộ hồ
sơ (gồm văn bản đề nghị kèm theo danh sách) gửi 01 bộ cho cơ quan công tác dân
tộc cấp huyện và 01 bộ niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Thời gian hoàn thành trong 10 làm việc
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của các thôn.
Bước 4: Phòng Dân tộc cấp huyện rà soát, tham mưu
cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp
nhu cầu của các xã, lập hồ sơ (gồm văn bản đề nghị kèm theo danh sách của từng
xã chi tiết đến từng hộ, từng thôn) gửi Ban Dân tộc tỉnh. Thời gian hoàn thành
trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của các xã.
Bước 5: Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lập Đề án gửi Ủy ban Dân tộc thẩm tra trước khi phê duyệt. Thời
gian hoàn thành trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cấp
huyện.
Điều 10. Quy trình thủ tục cho
vay thu hồi nợ
Thực hiện theo quy định của Ngân hàng chính sách xã
hội.
Điều 11. Lập dự toán và phân bổ
kinh phí
Việc lập dự toán, cấp phát, thanh toán và quyết
toán kinh phí hỗ trợ đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đối tượng thụ hưởng chính
sách tại Quy định này thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý ngân sách
nhà nước, ngoài ra Quy định cụ thể như sau:
1. Hằng năm, căn cứ Đề án thực hiện Quyết định số
755/QĐ-TTg đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt, Ban Dân tộc tỉnh phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng dự toán thực hiện Quyết định số
755/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Cao Bằng và xây dựng dự toán ngân sách đề nghị
Ngân sách Trung ương hỗ trợ theo từng chính sách, báo cáo UBND tỉnh gửi Ủy ban Dân tộc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính.
Đối với kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ học
nghề, hỗ trợ xuất khẩu lao động, giao khoán
bảo vệ rừng và trồng rừng, hỗ trợ nước sinh hoạt tập trung, Ban Dân tộc phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp vào dự toán Chương trình mục
tiêu quốc gia việc làm và dạy nghề; chương trình bảo vệ và phát triển rừng;
chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn gửi bộ,
ngành quản lý chương trình và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp
trình Chính phủ quyết định.
2. Trên cơ sở dự toán bổ sung có mục tiêu được Thủ
tướng Chính phủ giao, nguồn ngân sách tỉnh và nguồn huy động khác để thực hiện
các chính sách theo quy định tại Quyết định 755/QĐ-TTg. Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế
hoạch phân bổ vốn gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan xem xét tham mưu trình UBND tỉnh. UBND tỉnh trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm.
3. Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh giao dự toán cho cấp huyện
(chi tiết theo từng nhiệm vụ). Căn cứ mức kinh phí được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định phân bổ và thông báo cho từng xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi là xã) chi tiết theo hạng mục công trình và chính sách hỗ trợ cho
các hộ dân được hưởng theo danh sách đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và
cấp kinh phí ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giao dự toán cho Ủy ban nhân dân cấp xã theo hình thức bổ sung
có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
Kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ lao động học
nghề, chuyển đổi nghề Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giao Ban dân tộc cấp tỉnh thực hiện.
4. Căn cứ quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã thông báo công khai mức hỗ trợ đến từng thôn, từng hộ dân theo
từng chính sách được hỗ trợ.
Điều 12. Quy định về quản lý,
cấp phát, thanh toán, kế toán và quyết toán
Việc quản lý, cấp phát, thanh toán kinh phí để thực
hiện các chính sách theo quy định tại Quyết định số 755/QĐ-TTg cho các đơn vị
và cho từng hộ dân phải chặt chẽ, đảm bảo đúng mục tiêu, đúng đối tượng; nhất
là đối với những khoản thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt (hoặc hiện vật) cho
các hộ dân, Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm lập danh sách cho từng hộ ký nhận và thực hiện đầy đủ thủ tục, chứng
từ theo quy định:
1. Hỗ trợ đất ở, đất sản xuất
Căn cứ phương án giải quyết về đất ở và đất sản xuất
cho các hộ chưa có hoặc chưa đủ đất ở, đất sản xuất; tùy theo phương thức thực hiện để có cơ chế cấp phát thanh toán
cho phù hợp. Mức thanh toán tương ứng với số diện tích thực tế đã khai hoang hoặc
chuyển nhượng và tối đa không vượt quá mức quy định hỗ trợ của nhà nước cho từng
hộ dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc thanh toán phải đảm bảo các
nguyên tắc sau đây:
a) Đối với đất dân tự khai hoang
Ủy ban nhân
dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã phối hợp với cơ quan chuyên môn của huyện được giao nhiệm vụ Quy định các hộ
tổ chức khai hoang theo đúng quy hoạch sử dụng đất của từng xã và phù hợp tập quán canh tác của đồng bào.
Căn cứ kết quả khai hoang của các hộ dân, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan chuyên môn được
Ủy ban nhân dân huyện giao nhiệm vụ thực
hiện nghiệm thu khối lượng, lập biên bản nghiệm thu.
Căn cứ danh sách các hộ dân tự tổ chức khai hoang,
biên bản nghiệm thu diện tích khai hoang, giấy đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã; cơ quan chuyên môn của
huyện được giao nhiệm vụ Quy định các hộ tổ chức khai hoang, phối hợp với Phòng
Tài chính - Kế hoạch huyện kiểm tra, báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
mức hỗ trợ, Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước để thanh toán cho từng hộ dân.
b) Đối với đất nhận chuyển nhượng
Ủy ban nhân
dân cấp huyện giao một đơn vị chuyên môn phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, cùng với các hộ dân xác định diện tích đất
chuyển nhượng của các hộ, lập giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất và biên bản
bàn giao (có xác nhận của các bên liên quan và chính quyền cấp xã);
Căn cứ định mức chi, danh sách và diện tích đất
chuyển nhượng của các hộ dân, biên bản bàn giao; Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện
kiểm tra, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định mức hỗ trợ cho từng hộ dân làm cơ sở để Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước,
thanh toán cho các hộ dân có đất chuyển nhượng, đồng thời thông báo sang Ngân
hàng Chính sách xã hội để thực hiện cho vay.
2. Đối với quỹ đất thu hồi của các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp:
Thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Hỗ trợ các chính sách khác
a) Hỗ trợ hộ có lao động học nghề để chuyển đổi nghề:
Việc tổ chức học nghề, hỗ trợ lao động học nghề để
chuyển đổi nghề thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
102/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm 2013 của liên bộ Tài chính, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quy định quản lý và sử dụng nguồn vốn
sự nghiệp thực hiện một số dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và
Dạy nghề giai đoạn 2012-2015.
b) Hỗ trợ hộ có lao động, có nhu cầu vốn để mua sắm
nông cụ, máy móc làm dịch vụ sản xuất nông nghiệp hoặc cần vốn để làm ngành nghề
khác, tăng thu nhập.
Căn cứ danh sách các hộ được duyệt, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp gửi phòng Dân tộc và Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện,
kiểm tra báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định hỗ trợ, làm cơ sở để Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước, thanh toán cho các
đối tượng.
c) Kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ xuất khẩu
lao động, kinh phí giao khoán bảo vệ rừng
và trồng rừng: Thực hiện cấp phát và thanh toán cho đối tượng theo quy định tại
văn bản Quy định quản lý sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc
gia việc làm và chương trình bảo vệ phát triển rừng.
4. Thực hiện chính sách hỗ trợ nước sinh hoạt phân
tán
Căn cứ danh sách các hộ dân được hỗ trợ nước sinh
hoạt phân tán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đăng ký của các hộ dân về
phương thức thực hiện; Ủy ban nhân dân cấp
xã tổng hợp nhu cầu và phân loại theo từng phương thức thực hiện (các hộ dân nhận
lu, stéc, vật dụng chứa nước; tự làm bể chứa nước; tự đào giếng hoặc tự tạo nguồn
nước khác) gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, cơ quan công tác dân tộc cấp
huyện kiểm tra, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định mức hỗ trợ cho từng hộ dân. Mức cấp phát thanh toán không vượt
quá mức quy định hỗ trợ của nhà nước cho từng hộ dân được cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Việc cấp phát, thanh toán cho các đối tượng được hưởng chính sách theo
các phương thức thực hiện như sau:
a) Đối với các hộ dân được cấp lu, stéc, vật dụng
chứa nước
Căn cứ danh sách đăng ký của các hộ dân, hợp đồng
cung ứng giữa đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ với đơn vị cung ứng
lu, stéc, vật dụng chứa nước; khối lượng lu, stéc, vật dụng chứa nước thực tế cấp
cho các hộ dân theo biên bản bàn giao giữa đơn vị cung ứng và từng hộ dân (có
ký nhận của chủ hộ), Ủy ban nhân dân cấp
xã kiểm tra, thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước thanh toán cho các đơn
vị cung cấp lu, stéc, vật dụng chứa nước theo quy định.
b) Đối với các hộ dân tự làm bể chứa nước
Căn cứ danh sách đăng ký của các hộ dân, đơn vị được
cơ quan có thẩm quyền giao cung ứng xi măng tại thôn cho từng hộ dân theo đúng
số lượng đã hợp đồng. Khi giao xi măng cho từng hộ dân phải lập bảng kê khối lượng
xi măng giao cho từng hộ dân để các hộ ký nhận, gửi Ủy ban nhân dân cấp xã làm căn cứ thanh toán.
Căn cứ bảng kê khối lượng xi măng thực tế cung ứng
cho các hộ dân, giá bán đến thôn bản đã ký kết, Ủy
ban nhân dân cấp xã kiểm tra, thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước
thanh toán cho đơn vị cung ứng xi măng theo quy định.
c) Đối với các hộ dân tự đào giếng hoặc tự tạo nguồn
nước khác
Căn cứ danh sách đăng ký của các hộ dân, Ủy ban nhân dân cấp xã vận động các tổ chức
chính trị - xã hội tại xã phối hợp với cộng đồng dân cư hướng dẫn, giúp đỡ các
hộ dân thực hiện.
Sau khi có biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn
thành (có chữ ký xác nhận của hộ gia đình, tổ chức chính trị - xã hội tại xã), Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, thực hiện rút
dự toán tại Kho bạc Nhà nước để thanh toán cho các hộ.
5. Đối với các công trình khai hoang tập trung hoặc
công trình cấp nước sinh hoạt tập trung tại các thôn, bản.
Để đảm bảo đầu tư đồng bộ, phù hợp yêu cầu trước mắt
và lâu dài, kế hoạch đầu tư công trình cấp nước sinh hoạt tập trung tại thôn, bản,
khai hoang tạo qũy đất phải dựa trên cơ sở quy hoạch, dự án đã được UBND tỉnh
phê duyệt. Nội dung lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư công trình cấp nước
sinh hoạt tập trung, khai hoang tập trung thực hiện theo quy định hiện hành.
a) Dự án đầu tư :
- Dự án đầu tư công trình cấp nước sinh hoạt tập
trung và khai hoang tập trung được chia làm 2 loại do UBND tỉnh quyết định:
+ Dự án đầu tư do huyện quản lý: Gồm các dự án đầu
tư công trình cấp nước sinh hoạt tập trung và khai hoang tập trung của huyện được
UBND tỉnh quyết định, trong đó mỗi xã là một dự án thành phần.
+ Dự án đầu tư do xã quản lý: Chỉ áp dụng với những
công trình có quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản, đội ngũ cán bộ xã có đủ năng lực tự
đảm nhận được công việc quản lý điều hành thực hiện dự án, với dự án có mức vốn
đầu tư dưới 500 triệu đồng.
b) Chủ đầu tư dự án:
- Dự án do huyện quản lý thì UBND huyện làm chủ đầu
tư.
- Dự án do xã quản lý thì UBND xã làm chủ đầu tư.
UBND huyện có trách nhiệm lồng ghép vốn của các
chương trình, dự án khác trên cùng địa bàn huyện với nguồn vốn của Quyết định
755 /QĐ-TTg để phân bổ vốn cho từng công trình ở từng xã trong kế hoạch hàng
năm, đảm bảo phù hợp giữa khả năng nguồn
vốn với tiến độ đầu tư của công trình, và thực hiện hết vốn, hoàn thành công
trình theo tiến độ đã được duyệt.
Trong quá trình điều hành, tùy theo quy mô và tính chất của từng công trình cụ thể, Chủ tịch
UBND huyện có thể phân cấp cho xã đảm nhận
quản lý đầu tư và xây dựng một số công trình đơn giản có mức vốn dưới 500 triệu.
c) Ban quản lý dự án: Chủ đầu tư thành lập ban quản
lý dự án; ban quản lý dự án hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, có nhiệm vụ và
quyền hạn giúp chủ đầu tư tổ chức, triển khai thực hiện đầu tư xây dựng công
trình.
- Ban quản lý dự án cấp huyện: UBND huyện thành lập
ban quản lý dự án hoặc giao cho ban quản lý dự án đã có thực hiện. Ban quản lý
dự án huyện được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh, huyện và có con dấu riêng.
- Ban quản lý dự án cấp xã: Trưởng ban do Chủ tịch
UBND xã đề nghị, Chủ tịch UBND huyện quyết định. Ban quản lý dự án cấp xã được
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước huyện và dùng con dấu của UBND xã để giao dịch.
- Ban quản lý dự án giúp chủ đầu tư thực hiện các
nhiệm vụ :
+ Lập dự án đầu tư.
+ Lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công
trình, thiết kế, lập dự toán công trình.
+ Lập kế hoạch sử dụng nguồn lực huy động cho công
trình.
+ Lập kế hoạch đầu tư hàng năm.
+ Tổ chức đầu tư, giám sát thi công công trình.
+ Quản lý vật tư, tài sản, tiền vốn đầu tư cho công
trình.
+ Lập thủ tục để thanh, quyết toán vốn đầu tư.
+ Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn
thành đưa vào sử dụng.
d) Lập, thẩm định và thực hiện đầu tư :
- Việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư
công trình cấp nước sinh hoạt tập trung và khai hoang tập trung thực hiện theo
quy định hiện hành.
- Dự án sau khi được phê duyệt, UBND huyện gửi về
Thường trực Ban chỉ đạo thực hiện Quyết định 755 tỉnh (Ban Dân tộc tỉnh) để tổng
hợp, thông báo cho các thành viên Ban chỉ đạo biết và chỉ đạo thực hiện. Công
trình phải đúng danh mục, đối tượng đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Hàng năm, chủ đầu tư phải thực hiện kế hoạch chuẩn
bị đầu tư các công trình cấp nước sinh hoạt tại xóm, khai hoang tập trung cho
năm sau, trình UBND tỉnh quyết định, vốn chuẩn bị đầu tư được bố trí trong kế
hoạch từ nguồn vốn Ngân sách Trung ương đầu tư.
- Thiết kế - dự toán: Chủ đầu tư có trách nhiệm ký
hoặc ủy quyền cho Trưởng ban quản lý dự
án ký hợp đồng với các tổ chức tư vấn lập
thiết kế, dự toán.
+ Trước khi phê duyệt các công trình, UBND huyện
giao cho cơ quan chuyên môn tổ chức thẩm định đầu tư công trình.
- Đơn giá để tính dự toán do thông báo giá của liên
sở: Sở Tài chính - Sở Xây dựng.
- Tổ chức thực hiện: UBND
huyện quyết định tổ chức đấu thầu theo hình thức chỉ định thầu nhưng phải giao
cho đơn vị nhận thầu thi công ưu tiên sử dụng lao động tại chỗ tham gia xây dựng
công trình dựa trên cơ sở dự toán được duyệt và có sự giám sát của xã, xóm.
- UBND các huyện ưu tiên các công trình cấp nước
sinh hoạt tập trung có quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản giao cho cộng đồng thực hiện
theo quy định đối với các công trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các xã thuộc
Chương trình 135 theo văn bản Quy định thực hiện Quyết định 551/QĐ-TTg của UBND
tỉnh.
- Giám sát thi công: Chủ đầu tư, tư vấn giám sát và
ban giám sát công trình của xã phối hợp thực hiện.
- Nghiệm thu, bàn giao, quản lý, khai thác công
trình:
Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình hoàn thành
theo quy định hiện hành. Sau khi hoàn thành nghiệm thu chủ đầu tư bàn giao một
bộ hồ sơ, tài liệu về các vấn đề có liên quan đến công trình cho UBND xã. Thủ tục
bàn giao công trình phải theo đúng quy định hiện hành.
Riêng công trình khai hoang, sau khi hoàn thành
UBND xã lập danh sách và diện tích, thông qua HĐND xã và trình cấp có thẩm quyền
quyết định giao quyền sử dụng đất cho từng hộ gia đình.
e) Các nguồn vốn đầu tư:
- Nguồn lực huy động tại chỗ của cộng đồng.
- Nguồn hỗ trợ của các ngành, đơn vị kinh tế, các tổ
chức xã hội và các nguồn khác.
+ Nếu hỗ trợ chung cho huyện thì tổng hợp chung vào
nguồn vốn của huyện đầu tư cho dự án để phân bổ cho từng dự án.
+ Nếu hỗ trợ trực tiếp cho xã, xóm hoặc cho công
trình cụ thể thì tổng hợp vào nguồn vốn của ngân sách xã để đầu tư cho công
trình theo đề nghị của nhà tài trợ.
- Nguồn vốn Ngân sách Trung ương.
- Nguồn hỗ trợ của các tổ chức quốc tế.
+ Nếu hỗ trợ chung cho huyện thì tổng hợp chung vào
nguồn vốn đầu tư của dự án để phân bổ cho từng công trình.
+ Nếu hỗ trợ trực tiếp cho xã, xóm hoặc công trình
cụ thể bằng tiền hoặc vật tư thì tổng hợp
vào nguồn vốn của ngân sách xã để đầu tư cho công trình theo đề nghị của nhà
tài trợ.
- Nguồn vốn Ngân sách địa phương.
Ngoài ra còn có nguồn vốn Ngân sách Nhà nước đầu tư
qua các chương trình mục tiêu Quốc gia và các chương trình, dự án đầu tư khác
cùng đầu tư trên địa bàn.
f) Tạm ứng, thanh toán vốn: Tạm ứng, thanh toán,
quyết toán vốn theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản Quy định
hiện hành.
g) Trách nhiệm kiểm soát chi: Kho bạc Nhà nước kiểm
soát thanh toán đảm bảo số tiền hỗ trợ theo đúng kinh phí được cấp và danh sách
phê duyệt theo Quyết định của Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã chịu
trách nhiệm về tính chính xác của biên bản nghiệm thu và việc sử dụng số tiền hỗ
trợ đúng mục đích, đúng đối tượng.
h) Báo cáo kế toán và quyết toán
Số kinh phí Ngân sách Trung ương hỗ trợ thực hiện
các chính sách hỗ trợ hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo đời sống
khó khăn theo quy định tại Quyết định số 755/QĐ-TTg được hạch toán, quyết toán
thu, chi ngân sách địa phương theo quy định hiện hành.
Kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất,
chuyển đổi nghề, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ
nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn được hạch toán, tổng hợp vào ngân sách
như sau: Đối với kinh phí hộ có lao động học nghề để chuyển đổi nghề được hạch
toán, tổng hợp vào ngân sách cấp tỉnh; đối
với kinh phí hỗ trợ quy định tại Khoản 1, 3b, 4, 5, Điều 12 của Chương II Quy định
này được hạch toán, tổng hợp ngân sách cấp huyện (ngân sách cấp huyện cấp kinh
phí ủy quyền cho ngân sách cấp xã) hoặc
quyết toán ngân sách cấp xã (ngân sách cấp huyện bổ sung có mục tiêu cho ngân
sách cấp xã) theo phân cấp ngân sách do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Cấp tỉnh
1. Ban Dân tộc tỉnh
- Ban Dân tộc tỉnh là cơ quan thường trực thực hiện
Quyết định 755/QĐ-TTg, chịu trách nhiệm toàn diện về chất lượng, tiến độ, hiệu
quả thực hiện các chính sách thuộc quyết định trên địa bàn tỉnh; là cơ quan chủ
trì, phối hợp các sở ngành tham mưu giúp UBND tỉnh tổng hợp, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan và
UBND huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức triển khai việc rà soát,
xác định đối tượng, nhu cầu vốn và xây dựng đề án thực hiện Quyết định 755 trên
địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt; căn cứ vào kết quả rà soát, tình
hình thực tế và khả năng ngân sách địa phương tham mưu giúp UBND tỉnh quyết định
mức vốn đầu tư từng công trình nước sinh hoạt tập trung cho phù hợp; tổng hợp kế
hoạch nhu cầu vốn thực hiện chính sách theo Quyết định 755/QĐ-TTg gửi UBND tỉnh
để tổng hợp gửi Ủy ban Dân tộc, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính cùng với thời điểm lập kế hoạch phát triển KT - XH và dự
toán ngân sách hằng năm; phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức kiểm tra
việc chấp hành quy định quản lý thực hiện các chính sách Quyết định 755/QĐ-TTg.
- Định kỳ 6 tháng, hàng năm, tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh kết quả thực hiện chính sách trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức tổng kết, đánh
giá kết quả thực hiện chính sách theo QĐ 755/QĐ-TTg và tổng hợp báo cáo gửi Ủy ban Dân tộc trong quý I/2016 để báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
2. Các sở, ngành có liên quan: Theo chức năng, nhiệm
vụ, chủ động nghiên cứu, tham mưu giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện những nội
dung chính sách có liên quan cho hộ đồng bào DTTS nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn
bản ĐBKK của Quyết định 755/QĐ-TTg và theo Quy định tại Thông tư số
04/2013/TTLT-UBDT-BTC-BTNMT; có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các
huyện, Thành phố tổ chức triển khai thực hiện các chính sách có hiệu quả, thực
hiện đúng quy định tại Thông tư.
Điều 14. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Chịu trách nhiệm trực tiếp và toàn diện trong diện
chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách trên địa bàn huyện. Công bố công khai các
tiêu chuẩn, đối tượng thụ hưởng chính sách.
- Tổ chức điều tra, lập đề án giải quyết đất ở, đất
sản xuất, nhà ở, nước sinh hoạt cho đồng bào DTTS nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn,
bản ĐBKK trên địa bàn huyện (Trong đề án phải thể hiện rõ được các nguồn vốn hỗ
trợ từ Ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, vốn huy động và
thời gian hoàn thành) gửi Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp, thẩm định trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định.
- Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ (hằng
tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, cả năm); hằng năm các huyện tổ chức sơ kết
đánh giá tình hình thực hiện Quyết định 755/QĐ-TTg trên địa bàn huyện và gửi
báo cáo về Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Ban chỉ đạo Trung
ương.
Điều 15. Ủy ban nhân dân cấp xã
- Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai các chính
sách theo Quyết định 755/QĐ-TTg và Thông tư số 04/2013/TTLT-UBDT-BTC-BTNMT trên
địa bàn xã.
- Thông báo công khai mức hỗ trợ đến từng thôn, bản,
người dân theo từng chính sách, chế độ được hưởng, niêm yết công khai danh sách
các hộ được hưởng chính sách tại UBND xã, phường, thị trấn; tổ chức thực hiện
chính sách đảm bảo đúng quy định; xây dựng kế hoạch, theo dõi, quản lý, tổng hợp
báo cáo tình hình thực hiện theo yêu cầu của cấp trên.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, UBND
các huyện, thành phố có ý kiến bằng văn bản gửi Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.