ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 147/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
18 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG HẠN HÁN, XÂM NHẬP MẶN
BẢO VỆ SẢN XUẤT VÀ DÂN SINH TRONG MÙA KHÔ NĂM 2020-2021 TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống
thiên tai ngày 19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số
160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Chỉ thị số 36/CT-TTg
ngày 11/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về chủ động triển khai thực hiện các biện
pháp ứng phó nguy cơ hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn trong mùa khô năm
2020-2021;
Căn cứ Chỉ thị số 29-CT/TU
ngày 29/6/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số
42-CT/TW ngày 24/3 / 2020 của Ban Bí thư về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 01/TTr-SNN&PTNT ngày
05/01/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng, chống hạn
hán, xâm nhập mặn bảo vệ sản xuất và dân sinh trong mùa khô năm 2020-2021 tỉnh
Vĩnh Long.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực
hiện Kế hoạch tại Điều 1 của Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Tài nguyên
và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động-
Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Chỉ huy Trưởng Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình
Vĩnh Long; Báo Vĩnh Long; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố; Công ty
Cổ phần Cấp nước Vĩnh Long và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ NN&PTNT (để b/c);
- BCĐ TW về PCTT;
- UB Quốc gia TKCN (để b/c);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (để b/c);
- TT.UBND tỉnh;
- LĐVP.UBND tỉnh;
- Đài Khí tượng thủy văn Vĩnh Long;
- Phòng KT-NV;
- Lưu: VT, 4.11.05.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Trung
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG HẠN HÁN, XÂM NHẬP MẶN BẢO VỆ SẢN XUẤT VÀ DÂN
SINH TRONG MÙA KHÔ NĂM 2020-2021 TỈNH VĨNH LONG
Theo dự báo của Bộ Tài nguyên
và Môi trường và các cơ quan khoa học thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, mưa trên lưu vực sông Mê Công các tháng cuối năm 2020 có thể cao hơn
trung bình nhiều năm nhưng nguy cơ xâm nhập mặn mùa khô năm 2020-2021 vẫn
sẽ xuất hiện sớm và gay gắt ở ĐBSCL, có thể tương đương như năm 2015-2016, thậm
chí có thể như mùa khô 2019-2020, ảnh hưởng đến sản xuất và dân sinh.
Căn cứ Chỉ thị số 36/CT-TTg
ngày 11/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về chủ động triển khai thực hiện các biện
pháp ứng phó nguy cơ hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn trong mùa khô năm 2020-2021;
Thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TU
ngày 29/6/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số
42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai”;
Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế
hoạch Phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn phục vụ sản xuất và dân sinh trong mùa
khô năm 2020-2021 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (gọi tắt là Kế hoạch) với những nội
dung như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
Nhằm đảm bảo nhu cầu nước cho
hoạt động sản xuất trong điều kiện hạn hán, xâm nhập mặn xảy ra của mùa khô năm
2020-2021 và cấp nước sinh hoạt cho người dân, đặc biệt là dân cư ở vùng gặp
khó khăn về nguồn nước, góp phần đảm bảo và ổn định đời sống, sản xuất nông nghiệp
của người dân trong tỉnh.
Đảm bảo nước tưới cho diện tích
52.800 ha lúa, trên 24.100 ha cây màu vụ Đông Xuân vụ 2020-2021; hơn 49.000 lúa
và gần 20.000 ha cây màu vụ Hè Thu năm 2021, và 59.854 ha cây lâu năm hiện có
trong tỉnh. Trong đó, đảm bảo ngăn mặn, cấp nước tưới cho hơn 20.000 ha lúa Hè
Thu, hơn 3.700 ha cây màu ở các huyện bị nhiễm mặn cao trên 4‰ (Vũng Liêm, Trà
Ôn, Mang Thít, Tam Bình và Long Hồ).
Đảm bảo cấp nước sinh hoạt cho
người dân trong tỉnh, đặc biệt chú trọng cấp nước sinh hoạt cho hơn 19.000 hộ ở
nông thôn hiện chưa có nước máy sử dụng, hộ ở trong nội đồng xa kênh, rạch lớn
sẽ gặp khó khăn về nguồn nước sinh hoạt do nguồn nước bị cạn kiệt và bị ô nhiễm,
nhiễm mặn.
Đảm bảo sức khỏe của người dân và
tránh xảy ra dịch bệnh xảy ra trên địa bàn; đảm bảo an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội; tổ chức cứu nạn, cứu hộ và chữa cháy - nổ; giúp dân ứng phó với
hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn gây ra.
2. Yêu cầu
Kế hoạch phòng chống hạn và xâm
nhập mặn năm 2020-2021 phải được quán triệt đến tất cả cán bộ, Đảng viên ở các
ngành, các cấp;
Các địa phương xây dựng kế hoạch
mùa khô phải lồng ghép vào kế hoạch phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn;
Theo dõi chặt chẽ diễn biến khí
tượng-thủy văn, tình hình nguồn nước, xâm nhập mặn, thông tin đầy đủ, nhanh
chóng, kịp thời đến các cấp, các ngành, các địa phương và người dân để chủ động
ứng phó;
Tập trung duy tu, sửa chữa các
công trình thủy lợi, nhất là ở các huyện bị ảnh hưởng xâm nhập mặn cao như Trà
Ôn, Vũng Liêm, Mang Thít để ngăn mặn, trữ và tiếp nước ngọt nhằm đảm bảo đủ nước
tưới cho sản xuất nông nghiệp và nước cấp cho sinh hoạt.
II. NỘI DUNG
CỦA KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG HẠN, XÂM NHẬP MẶN
1. Hướng
xâm nhập mặn vào tỉnh Vĩnh Long
Hướng sông Tiền: ảnh hưởng đến
phía Bắc, gần một nửa diện tích 4 xã trên cù lao Minh (thuộc huyện Long Hồ);
Hướng sông Cổ Chiên, Pang Tra: ảnh
hưởng đến toàn bộ cù lao Dài (thuộc huyện Vũng Liêm); trên đất liền, mặn sẽ xâm
nhập vào các sông, rạch nối với sông Cổ Chiên như Cái Hóp, Nàng Âm, Vũng Liêm,
Trường Định, Măng Thít, Cái Kè, kinh Thầy Cai, Mỹ An, Cái Lốc, Cái Sơn…ảnh hưởng
các xã, thị trấn thuộc huyện Vũng Liêm, Mang Thít, Long Hồ.
Theo hướng sông Hậu: ảnh hưởng
đến toàn bộ cù lao Mây (thuộc huyện Trà Ôn); trên đất liền, mặn sẽ xâm nhập vào
các sông nối với sông Hậu như rạch Tân Dinh, Rạch Chiết, Mương Điều, rạch Tra,
rạch Bang Chang, sông Trà Ôn, Sóc Tro, Đông Thành…ảnh hưởng các xã, thị trấn
thuộc huyện Trà Ôn, Tam Bình và một phần thị xã Bình Minh.
2. Các kịch
bản hạn, xâm nhập mặn xảy ra, phạm vi ảnh hưởng và biện pháp ứng phó
Dự kiến xây dựng Kế hoạch với
ba (03) kịch bản xâm nhập mặn xảy ra theo dự báo nêu trên:
2.1. Kịch bản 1 (trường hợp
xâm nhập mặn nhẹ hơn mùa khô năm 2015-2016; mực nước sông, rạch sụt giảm nhẹ)
a) Độ mặn tại vàm Măng Thít,
vàm Trà Ôn dưới 2‰; vàm Vũng Liêm, cống Nàng Âm (huyện Vũng Liêm) và vàm Tân
Dinh (huyện Trà Ôn) dưới 3‰; Đỉnh triều trên sông Tiền tại Mỹ Thuận vào lúc triều
thấp còn 0,7-0,8m, lúc triều cao lên 1,2m.
- Thời gian xuất hiện khoảng: Từ
ngày 24/12-28/12/2020 và từ ngày 08/01-12/01/2021(đã thực hiện).
b) Phạm vi ảnh hưởng
Trên địa bàn tỉnh, dự kiến có:
- Diện tích tự nhiên bị nhiễm mặn
dưới 3‰: 6.463 ha, chia ra từng huyện: Vũng Liêm: 3.554 ha, Trà Ôn: 2.000 ha,
Tam Bình: 909 ha;
- Diện tích bị hạn, thiếu nước:
14.671 ha (vụ Đông Xuân: 3.912 ha, vụ Hè Thu 9.077 ha, cây lâu năm: 1.682 ha);
Chia ra:
+ Diện tích lúa bị hạn thiếu nước:
13.451 ha (vụ ĐX: 3.897ha xuống giống tháng 11, 12/2020; HT: 7.872 ha);
+ Diện tích rau, màu bị hạn thiếu
nước: 1.220 ha;
+ Diện tích cây lâu năm bị hạn
thiếu nước: 1.682 ha.
- Số hộ dân sử dụng nguồn nước
nhiễm mặn ở thời điểm cao nhất: 5.360 hộ.
(Chi
tiết xem phụ lục 1)
c) Biện pháp ứng phó
Đóng cống ngăn mặn ở các huyện:
Vũng Liêm (các xã ven và trên sông Cổ Chiên); ở huyện Trà Ôn (các xã ven sông Hậu
như Tích Thiện, Thiện Mỹ, một phần xã Lục Sĩ Thành từ kênh Đào trở xuống đuôi
cù lao Mây); ở huyện Long Hồ (xã Bình Hòa Phước).
Đóng, mở cống ở vùng khác bình
thường.
Bơm tưới cho vùng gò cao; bơm hút
thu nước lúc triều xuống cho các nhà máy khi độ mặn dưới 3‰.
2.2. Kịch bản 2 (trường hợp
xâm nhập mặn như năm mùa khô năm 2015-2016; mực nước sông, rạch sụt giảm mạnh)
a) Độ mặn tại vàm Măng Thít (Quới
An - Chánh An), vàm Tân Dinh (huyện Trà Ôn) xấp xỉ 5‰; vàm Vũng Liêm, cống Nàng
Âm (huyện Vũng Liêm) từ 6-8‰, trong nội đồng từ 1-2‰; Đỉnh triều trên sông Tiền
tại Mỹ Thuận vào lúc triều thấp còn 0,5-0,6m, lúc triều cao lên 1m.
- Thời gian xuất hiện khoảng: Từ
ngày 23/01 - 28/01/2021, sau đó tiếp tục duy trì và giảm dần đến giữa tháng
3/2021.
b) Phạm vi ảnh hưởng
Trên địa bàn tỉnh, dự kiến có:
- Diện tích tự nhiên bị nhiễm mặn
dưới 8‰: 32.915 ha, chia ra từng huyện: Vũng Liêm: 17.189 ha, Trà Ôn: 11.221
ha, Tam Bình: 4.005 ha, Mang Thít: 500 ha;
- Diện tích bị hạn, thiếu nước:
68.972 ha (vụ Đông Xuân: 10.435 ha, vụ Hè Thu 34.647 ha, cây lâu năm: 23.890
ha); Chia ra:
+ Diện tích lúa bị hạn thiếu nước:
40.223 ha (vụ ĐX: 10.080 ha xuống giống tháng 11, 12/2020; HT: 30.143 ha);
+ Diện tích rau, màu bị hạn thiếu
nước: 4.859 ha;
+ Diện tích cây lâu năm bị hạn
thiếu nước: 23.890 ha.
- Số dân sử dụng nguồn nước nhiễm
mặn ở thời điểm cao nhất: 66.264 người.
(Chi
tiết xem phụ lục 2)
c) Biện pháp ứng phó
Đóng toàn bộ cống ngăn mặn ở
huyện Vũng Liêm (các xã ven sông Cổ Chiên từ QL 53 và Đường tỉnh 902 trở ra và
các xã trên sông Cổ Chiên, như: Quới An, thị trấn Vũng Liêm, Trung Thành Tây,
Trung Thành Đông, Trung Thành, Trung Ngãi, Trung Nghĩa, Thanh Bình, Quới Thiện
và một phần của xã Trung An); ở huyện Trà Ôn (gồm các xã ven sông Hậu từ QL54
trở ra, như: Tích Thiện, Thiện Mỹ, thị trấn Trà Ôn, Vĩnh Xuân; một phần khu vực
gần QL54 thuộc các xã Thuận Thới, Hựu Thành, Tân Mỹ), xã Lục Sĩ Thành trên cù
lao Mây; ở huyện Mang Thít (gồm các xã ven sông Cổ Chiên, sông Măng, như: Chánh
An, An Phước, Chánh Hội, thị trấn Cái Nhum). Đóng cống hạn chế ở vùng khác.
Bơm tưới cho vùng gò cao; Ngưng
bơm hút thu nước cho các nhà máy khi độ mặn từ 3‰ trở lên. Bơm hút lúc triều xuống
khi độ mặn xuống thấp hơn 3‰.
2.3. Kịch bản 3 (trường hợp
mặn xâm nhập rất sâu, độ mặn lên rất cao như xảy ra trong mùa khô 2019-2020; mực
nước sông, rạch rất thấp)
a) Độ mặn tại vàm Trà Ôn (thị
trấn Trà Ôn) trên 2‰; vàm Măng Thít (Quới An) xấp xỉ 7‰, vàm Tân Dinh (Trà Ôn)
xấp xỉ 8‰; vàm Vũng Liêm, cống Nàng Âm (Vũng Liêm) trên 10‰, vàm Cái Muối và
vàm Đồng Phú xấp xỉ 4,5‰; trong nội đồng trên 3‰. Đỉnh triều sông Tiền tại Mỹ
Thuận vào lúc triều thấp dưới 0,5 m, lúc triều cao đạt dưới 1m.
Trên sông Hậu, ranh giới mặn
4‰ lấn sâu vào khoảng 60km (sâu hơn năm 2016: 7km); Trên sông Cổ
Chiên, ranh mặn 4‰ ảnh hưởng tới xã Mỹ Phước (huyện Mang Thít)- cách
cửa biển 70km (sâu hơn năm 2016: 6km); Phía sông Tiền, ranh giới mặn trên
4‰ xuất hiện tại xã Bình Hòa Phước (Long Hồ)-cách cửa biển khoảng 90km .
Xâm nhập mặn dự báo bắt đầu vào
giữa tháng 12/2020, cao nhất xuất hiện vào đầu tháng 1 (trên sông Cổ Chiên), đầu
tháng 2/2020 (trên sông Hậu) và đầu tháng 3 (trên sông Tiền) và kéo dài đến tận
tháng 5.
b) Phạm vi ảnh hưởng
Số huyện bị ảnh hưởng biên mặn
từ 1-10‰ là 6 huyện, thị (trừ Bình Tân và thành phố Vĩnh Long).
Trên địa bàn tỉnh, dự kiến có:
- Diện tích tự nhiên bị nhiễm mặn:
67.294 ha, chia ra từng huyện: Vũng Liêm: 22.243 ha, Trà Ôn: 26.714 ha, Tam
Bình: 6.737 ha, Mang Thít: 6.000 ha, Bình Minh: 1.6500 ha, Long Hồ: 4.000 ha;
- Diện tích bị hạn, thiếu nước:
94.835 ha (vụ Đông Xuân: 31.424 ha, vụ Hè Thu 35.769 ha, cây lâu năm: 27.642
ha); Chia ra:
+ Diện tích lúa bị hạn thiếu nước:
60.220 ha (vụ Đông Xuân: 28.780 ha xuống giống tháng 11, 12/2020; Hè Thu:
31.440 ha);
+ Diện tích rau, màu bị hạn thiếu
nước: 6.972 ha;
+ Diện tích cây lâu năm bị hạn
thiếu nước: 27.642 ha.
- Cây trồng bị nhiễm mặn khoảng
3.000 ha, tập trung ở các huyện Vũng Liêm, Mang Thít, Long Hồ, Trà Ôn, Tam Bình
và thị xã Bình Minh;
- Số dân sử dụng nguồn nước nhiễm
mặn: 197.694 người.
- Tổng số hộ bị thiếu nước sinh
hoạt ở thời điểm cao nhất: 75.784 hộ (trong đó có hơn 20.000 hộ dân chưa có nước
máy sử dụng).
- Có 51 trạm cấp nước sạch cấp
cho 89.743 hộ có thời điểm đã sử dụng nguồn nước bị nhiễm mặn (tại huyện Vũng
Liêm, Mang Thít, Trà Ôn, Tam Bình, Long Hồ và thị xã. Bình Minh).
- Có 55 xã có nguy cơ thiếu nước
sinh hoạt: Vũng Liêm 20 xã, Trà ôn 14 xã, Mang Thít 06 xã, Tam Bình 7 xã, Long
Hồ 4 xã và thị xã Bình Minh 04 xã.
(Chi
tiết xem phụ lục 3)
3. Biện
pháp phòng, chống hạn, mặn xâm nhập ứng với kịch bản 3
3.1. Biện pháp chung
Ban chỉ huy Phòng chống Thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tham mưu UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo thực
hiện kế hoạch tập trung toàn bộ các nguồn lực, các đoàn thể tuyên truyền vận động
người dân ra sức phòng chống hạn và xâm nhập mặn có hiệu quả; các đơn vị và cán
bộ chuyên môn triển khai công tác khảo sát, quan trắc các vùng bị hạn, mặn, thường
xuyên cập nhật số liệu hạn và xâm nhập mặn tham mưu cho Ban chỉ đạo chỉ đạo tốt
công tác phòng chống hạn và xâm nhập mặn.
Triển khai thực hiện các công
trình thủy lợi, nước sạch tập trung theo Kế hoạch chống hạn và xâm nhập mặn đã
duyệt và tổ chức hỗ trợ bơm tát, hỗ trợ cấp nước sạch khi hạn và xâm nhập mặn xảy
ra gay gắt, kéo dài, dẫn đến hoạt động sản xuất, nguồn nước sinh hoạt bị đe dọa,
song song đó còn triển khai thực hiện các công trình thủy lợi, nước sạch do tỉnh,
huyện đầu tư trong Kế hoạch năm 2021.
Tất cả các ngành, các cấp quán
triệt và thực hiện nghiêm túc phương châm “bốn tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực
lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và nguyên tắc “chủ
động phòng ngừa, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và hiệu quả”.
Tập trung lực lượng, phương tiện
hiện có, sẵn sàng ứng phó hạn, xâm nhập mặn, chú trọng ở các huyện Vũng Liêm,
Trà Ôn, Tam Bình, Mang Thít và Long Hồ.
3.2. Các biện pháp cụ thể
3.2.1. Biện pháp phi công
trình
Củng cố, kiện toàn Ban chỉ huy
PCTT-TKCN các cấp, tập trung toàn bộ các nguồn lực, cả hệ thống chính trị phục
vụ cho công tác ứng phó với hạn hán, xâm nhập mặn;
Theo dõi chặt chẽ, tăng cường
công tác thông tin, truyền thông về diễn biến và dự báo xâm nhập mặn thông qua
hệ thống tin nhắn SMS và các phương tiện thông tin đại chúng đến tất cả các cấp
chính quyền và cộng đồng dân cư vùng ảnh hưởng mặn đều biết để kịp thời tổ chức
ứng phó tốt.
Tăng cường tuyên truyền đến các
ngành, các cấp, nhân dân nhận thức được tác động của hạn hán, xâm nhập mặn
trong mùa khô năm 2019-2020 để chuẩn bị tốt kế hoạch phòng, chống. Vận động người
dân tích cực tham gia gia cố cống đập, nạo vét kênh mương trên địa bàn để tích
trữ nước; thực hiện vệ sinh môi trường, bảo vệ nguồn nước nhất là đảm bảo vệ
sinh nguồn nước nội đồng khi tích trữ và khi đóng cống ngăn mặn; và chuẩn bị dụng
cụ chứa nước đảm bảo phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình ít nhất trong 15 ngày.
Tổ chức vận hành tốt những công
trình thủy lợi ngăn mặn, trữ ngọt, cấp nước tưới đảm bảo phục vụ sản xuất nông
nghiệp và công trình nước sạch hiện có đảm bảo cấp nước phục vụ sinh hoạt của
nhân dân. Cụ thể:
- Đóng toàn bộ cống ngăn mặn ở
huyện Vũng Liêm, Trà Ôn, 4 xã cù lao thuộc huyện Long Hồ và huyện Mang Thít
(các xã ven sông Cổ Chiên, như: Chánh An, An Phước, thị trấn Cái Nhum, Tân An Hội,
Tân Long Hội, Mỹ Phước, một phần của xã Mỹ An, Nhơn Phú), ở huyện Tam Bình (các
xã ven sông Măng, như: Ngãi Tứ, Bình Ninh, Loan Mỹ, Hòa Thạnh, Tường Lộc, Hòa Lộc,
Hòa Hiệp), thị xã Bình Minh (xã Mỹ Hòa, một phần xã Đông Thành, Đông Thạnh,
Đông Bình); trữ nước trong đồng triệt để; Mở cống hạn chế ở vùng khác.
- Bơm tưới cho vùng gò cao;
Ngưng bơm hút thu nước cho các Trạm cấp nước sử dụng nước mặt khi độ mặn từ 3‰
trở lên; Bơm hút lúc triều xuống khi độ mặn xuống thấp hơn 3‰.
- Cấp hỗ trợ bột xử lý nước, nước
thùng (nước sạch đóng thùng để uống), dụng cụ chứa nước ngọt cho hộ dân sử dụng
nước bị nhiễm mặn và chưa có nước máy, hộ gặp khó khăn về nước sinh hoạt, hộ ở
nông thôn chưa có nước máy sử dụng. Có tính đến phương án dùng xe bồn, hoặc xà
lan chở nước ngọt cấp cho dân.
Khai thác các giếng khoan nước
ngầm đã có: hơn 10.000 giếng bơm riêng lẻ và các giếng khoan cấp nước tập trung
ở các huyện Vũng Liêm và Trà Ôn. Riêng huyện Trà Ôn có 3 giếng khoan tầng sâu,
công suất lớn tập trung ở các xã Vĩnh Xuân, Thuận Thới, Hựu Thành và Phú Thành.
3.2.2. Kế hoạch truyền
thông, tập huấn về phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn
a) Ngành Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Văn phòng Thường trực Ban chỉ
huy PCTT tỉnh: thông báo về tình hình hạn, mặn hàng ngày qua hệ thống tin
nhắn SMS đến 293 đầu số; Cấp phát cho các xã, phường, thị trấn tờ rơi về “Hướng
dẫn quy trình trữ nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường nông thôn và các giải pháp
kỹ thuật sản xuất, chăn nuôi trong điều kiện hạn - xâm nhập mặn”.
Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ
thực vật
- Thực hiện kế hoạch chuyển đổi
lịch thời vụ trên cây lúa, rau màu các vụ Đông xuân 2020-2021, Hè thu 2021 nhằm
hạn chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực của tình hình thời tiết, sâu bệnh hại
lên năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm nông nghiệp của tỉnh.
- Tập huấn chuyển đổi cơ cấu
cây trồng là nhằm hướng đến việc hướng dẫn nông dân các địa phương trong tỉnh
giảm dần diện tích lúa, chuyển đổi sang trồng các cây rau màu ít sử dụng nước
tưới, có khả năng chịu hạn hoặc nuôi trồng thủy sản. Số lượng lớp tập huấn: 7 lớp,
qui mô 30 người/lớp/ngày ở 7 huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh.
- Tuyên truyền để nâng cao hiệu
quả quản lý dịch hại và phòng chống thiệt hại do thiên tai trên cây trồng. Qui
mô: 3 cuộc phát động. Số lượng tài liệu in ấn: 10.000 tờ. Tuyên truyền trên
trang thông tin điện tử Chi cục về kỹ thuật nhằm giúp cây trồng hạn chế ảnh hưởng
của hạn, mặn, số lượng tin bài: mỗi quí có từ 3-5 bài.
Chi cục Chăn nuôi, Thú y và
Thủy sản: Thường xuyên quan trắc độ mặn tại vùng nuôi thủy sản bị nhiễm mặn.
Tổ chức 5 lớp tập huấn (dự kiến 150 người tham dự) về kỹ thuật nuôi trồng thủy
sản có lồng ghép biện pháp ứng phó, giảm thiệt hại về thủy sản do xâm nhập mặn
.
Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn huyện Tam Bình: mở 3 lớp tập huấn lồng ghép phòng chống hạn
mặn dự kiến có 150 đại biểu tham dự.
Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn huyện Trà Ôn: mở 1 lớp tập huấn lồng ghép phòng chống hạn mặn
dự kiến có 50 đại biểu tham dự, treo 14 pano tuyên truyền và 14.000 tờ rơi.
* Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn huyện Vũng Liêm: mở 2 lớp tập huấn lồng ghép phòng chống hạn
mặn tại cù lao Dài, dự kiến có 100 đại biểu tham dự.
3.2.3. Biện pháp công
trình
a) Nạo vét công trình kênh thủy
lợi tạo nguồn
Nạo vét một số kênh chính, kênh
tạo nguồn, đắp đập, đê bao ngăn mặn, sửa chữa các cống, đập điều tiết nước, trữ
ngọt, sửa chữa, bố trí trạm, máy bơm cấp nước tưới.
Ưu tiên đầu tư nạo vét kênh
mương, đặc biệt là hệ thống thủy lợi nội đồng, đắp đập thời vụ ngăn mặn và trữ
ngọt chống hạn, đảm bảo cấp nước sinh hoạt và phục vụ sản xuất. Tại các khu vực
bị ảnh hưởng mặn, tập trung công tác quản lý vận hành công trình kết hợp nạo
vét công trình thủy lợi để tiếp nước ngọt và bơm tát chống hạn do thiếu nguồn
nước.
Thực hiện khẩn cấp nạo vét
kênh, mương thủy lợi nội đồng để đảm bảo cấp nước tưới phục vụ sản xuất vụ Đông
Xuân 2020-2021, vụ Hè Thu năm 2021 kết hợp cấp nước sinh hoạt trong điều kiện
khô hạn, xâm nhập mặn gay gắt.
(Chi
tiết xem phụ lục số 4,5,6)
b) Bơm tát hỗ trợ: Huy động số
máy bơm, trạm bơm tưới hiện có trong tỉnh:
+ Bơm cố định: 17 trạm bơm điện;
+ Bơm di động: 7 máy bơm cố định
(mô-tơ điện), 165 máy bơm dầu D15 (do Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và UBND các xã quản, huy động trong dân) và 24.060 máy bơm nhỏ trong dân.
+ Diện tích bơm (2 lần) là
8.284 ha. (Xem phụ lục số 7)
c) Công trình nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn
Trung tâm Nươc sach và vệ sinh
môi trường nông thôn có kế hoạch cải tạo, nâng cấp và sửa chữa nhỏ 24 công
trình nước sạch do Trung tâm quản với tổng kinh phí thực hiện 23.100 triệu đồng
từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
(Chi
tiết xem phụ lục số 8).
3.3.4. Huy động lực lượng,
phương tiện, thiết bị, vật tư ứng phó
a) Lực lượng chính
* Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
- Lực lượng tại chỗ: Dân quân tự
vệ và các lực lượng của các đơn vị, cơ quan ban ngành, đoàn thể địa phương.
- Lực lượng cơ động: Bộ chỉ huy
Quân sự tỉnh (CHQS) tổ chức lực lượng, phương tiện và Dân quân sẵn sàng cơ động
trên địa bàn, gồm có:
+ Lực lượng bộ đội thường trực:
Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh có 50 đồng
chí. Trung đoàn eBB890 có 20 đồng chí.
Mỗi Ban chỉ huy Quân sự cấp huyện
có 10 đ/c. Mỗi BCH Quân sự cấp xã có 3-4 đ/c.
+ Lực lượng dân quân tự vệ: huy
động 1bDQCĐ của các huyện, xã, thị trấn, phối hợp các lực lượng, cơ quan ban
ngành, đoàn thể trên địa bàn bị ảnh hưởng xâm nhập mặn, hạn hán (28 đ/c). Chỉ
huy do Ban Chỉ huy PCTT&TKCN đơn vị chỉ huy.
- Lực lượng bảo đảm:
+ Phòng Tham mưu: Bảo đảm thông
tin liên lạc thông suốt chỉ huy trên các hướng trong phòng, chống hạn, mặn theo
kế hoạch hiệp đồng.
+ Phòng Hậu Cần, Phòng Kỹ thuật:
Bảo đảm phương tiện chở nước ngọt và vận chuyển 01 - 02 bBB cơ động đường bộ,
sông trên các hướng: Vật chất, phương tiện bảo đảm 04 xe vận tải (ISUZU, KIA),
01 xe hồng, 01 tổ điều trị, 01 canô 80 HP, 02 ôtô con chỉ huy và một số vật chất,
phương tiện khác theo nhu cầu của nhiệm vụ.
*Công an tỉnh
- Công an tỉnh: Sẵn sàng điều động
02 Đại đội ứng trực gồm 212 đồng chí tham gia ứng phó với hạn hán, thiếu nước,
xâm nhập mặn khi có yêu cầu của Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh. Ngoài lực lượng
nêu trên, tùy tình huống cụ thể, Ban Giám đốc Công an tỉnh sẽ điều động thêm lực
lượng của các đơn vị khi có yêu cầu.
- Công an các huyện Vũng Liêm,
Trà Ôn, Mang Thít, Tam Bình, Long Hồ: Đảm bảo lực lượng trực, sẵn sàng tham gia
ứng phó với hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn theo yêu cầu của Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN cùng cấp.
* Ngành Giáo dục-Đào tạo
Huy động 2.638 lực lượng tại
các điểm trường trung học phổ thông, trung học cơ sở, mầm non tại các huyện, thị
xã tham gia ứng phó khi hạn, mặn nghiêm trọng xảy ra.
b) Phương tiện, thiết bị
* Công an tỉnh:
- Cấp tỉnh: Huy động phương tiện,
trang thiết bị tại Phòng PH10 và PC07 phục vụ công tác ứng phó với với hạn hán,
thiếu nước, xâm nhập mặn đảm bảo chất lượng quy định, được kiểm tra đánh giá
trước khi xuất cấp, đảm bảo vận hành sử dụng tốt, hiệu quả. Tổng trang thiết bị
tìm kiếm cứu nạn hiện có là 1.963 thiết bị từ loại 1-5.
- Cấp huyện: Đảm bảo phương tiện,
trang thiết bị tham gia ứng phó với hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn theo yêu
cầu điều động của Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cùng cấp.
* Công ty cổ phần cấp nước Vĩnh
Long
- Lắp đặt hệ thống quan
trắc độ mặn nước thô tự động cho 6 hệ thống cấp nước tại 6 chi nhánh cấp nước của
Công ty;
- Lắp đặt 01 hệ thống
bơm nước sông Vũng Liêm vào hồ chứa của nhà máy nước chi nhánh Vũng Liêm;
- Hỗ trợ bồn chứa nước loại
5-10 m3/bồn cấp tập trung cho người dân tại các xã, thị trấn (ưu
tiên cho các cơ sở y tế, trường học) tại các huyện Vũng Liêm, Tam Bình, Trà Ôn
và cụm Cái Ngang (Tam Bình). Số lượng: 30 bồn;
- Thuê xà lan (loại 1.000 m3)
và thuê xe bồn (loại 10 m3/xe) chở nước ngọt: cấp cho các nhà máy nước
chi nhánh Vũng Liêm, Trà Ôn, Tam Bình và chi nhánh Cái Ngang (huyện Tam Bình).
Số lượng: 43 chuyến/ngày trong vòng 10-15 ngày.
* Trung tâm Nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn
Vận hành 96 trạm, liên trạm cấp
nước sạch nông thôn hiện có; phân tuyến cấp nước trên 27 trạm cấp nước theo giờ
nhằm đảm bảo cấp nước trong thời gian bị hạn, mặn, bổ sung 85 van ngắt nhánh
trên các tuyến ống nước.
* Ngành Giáo dục - Đào tạo: Chuẩn
bị 13 phuy chứa nước (loại từ 180- 1.000 lít), 416 bồn chứa nước (loại từ
100-5.000 lít) tại các điểm trường trung học phổ thông, trung học cơ sở, mầm
non tại các huyện, thị xã.
* Các huyện:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng
Ban chỉ huy PCTT&TKCN cấp huyện chủ động huy động phương tiện, trang thiết
bị của địa phương để tham gia ứng phó; trường hợp phương tiện, trang thiết bị
không đáp ứng thì báo cáo Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh huy động phương
tiện, trang thiết bị của các sở, ngành, đoàn thể tỉnh.
- Huy động số máy bơm, trạm bơm
tưới hiện có:
+ Bơm cố định: 05 trạm bơm điện
tưới (tập trung tại huyện Vũng Liêm).
+ Bơm di động: 7 máy bơm cố định
(mô-tơ điện), 165 máy bơm dầu D15 (do Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và UBND các xã quản, huy động trong dân) và 24.060 máy bơm nhỏ trong dân. (Xem
phụ lục 7)
- Huyện Tam Bình:
Lực lượng, phương tiện, thiết bị,
vật tư có khả năng huy động ứng phó gồm: Toàn huyện huy động trong lực lượng cơ
quan 6.056 người gồm 16 xã, Thị Trấn và ban, ngành huyện.
Phương tiện: có thể huy động được
398 phương tiện (bao gồm xe tải, máy đào, máy xúc, xáng cạp, máy bơm...).
Vật tư: có thể huy động được
663.687 vật tư bao gồm (Đá, cát, bao tải, vãi bạt, tol, vật liệu khác).
- Huyện Trà Ôn:
Lực lượng, phương tiện, thiết bị,
vật tư có khả năng huy động ứng phó gồm: Toàn huyện huy động trong lực lượng
2.482 người ở ban, ngành huyện và các xã.
- Cấp xã: huy động lực
lượng chủ yếu là Đội xung kích phòng chống thiên tai của các xã, phường. Phương
tiện thiết bị vật tư huy động tại xã, phường theo phương châm “Bốn tại chỗ”,
kinh phí tự chủ của cơ sở.
III. NGUỒN VỐN
CHO THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Tổng vốn thực hiện Kế hoạch này
ước tính: 1.655.930 triệu đồng,
trong đó:
- Vốn ngân sách (NS) Trung ương
hỗ trợ: 1.579.000 triệu đồng
- Vốn NS địa phương (tỉnh) thực
hiện: 28.730 triệu đồng
(kết hợp với Quỹ PCTT tỉnh
và các nguồn hợp pháp khác);
- Vốn ngân sách cấp huyện thực
hiện: 24.000 triệu đồng
- Vốn của các đơn vị cấp nước tự
thực hiện: 24.200 triệu đồng.
Trong đó:
1. Đề nghị Ngân sách Trung
ương hỗ trợ
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hỗ trợ tỉnh 1.579.000 triệu đồng để thực hiện nạo vét
các kênh thủy lợi tạo nguồn cấp nước tưới phục vụ phòng chống hạn, mặn đảm bảo
yêu cầu sản xuất, sinh hoạt cho nhân dân trong tỉnh. Cụ thể như sau:
a) Công trình/dự án thủy lợi
tạo nguồn, chống hạn, mặn
- Tổng cộng: 07 công trình/dự
án;
- Chiều dài: 303.500 m;
- Diện tích phục vụ: 53.500 ha;
- Ước kinh phí: 1.549.000 triệu
đồng. (Chi tiết xem phụ lục số 4)
b) Công trình cấp nước sạch
- Tổng cộng: 01 công trình/dự
án (xây dựng hồ chứa nước);
- Ước kinh phí: 30.000 triệu
đồng. (Chi tiết xem phụ lục số 4)
2. Ngân sách tỉnh thực hiện
kế hoạch
Tỉnh dự kiến hỗ trợ cho các huyện,
thị, thành trong tỉnh 28.730 triệu đồng để thực hiện nạo vét các kênh nội
đồng đảm bảo cấp nước tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp trong điều kiện khô hạn,
xâm nhập mặn gay gắt; hỗ trợ nước tưới cho vườn cây ăn trái, xử lý nước sạch, đầu
tư công trình cấp nước sạch sinh hoạt và hỗ trợ về thiết bị bảo vệ sức khỏe người
dân, quan trắc độ mặn và bảo vệ môi trường. Cụ thể như sau:
a) Công trình thủy lợi
- Ước kinh phí: 19.500 triệu
đồng
- Tổng cộng: 23 công trình;
- Diện tích phục vụ: 5.715 ha;
- Chiều dài nạo vét: 88.430 m;
(Chi
tiết xem phụ lục số 5)
b) Về công trình cấp nước sạch
- Tổng cộng: 3 công trình/dự
án;
- Ước kinh phí: 5.500 triệu đồng.
(Chi tiết xem phụ lục số 5)
c) Hỗ trợ nước tưới cho vườn
cây ăn trái
Hỗ trợ nước tưới cho vườn cây
ăn trái bị thiếu nước tưới do xâm nhập mặn, hạn hán: Diện tích khoảng 3.100 ha
(Vũng Liêm: 1.000ha, Long Hồ: 1.400 ha, Mang Thít: 200 ha, Trà Ôn: 500 ha),
kinh phí khoảng 3.000 triệu đồng.
(Lấy định mức theo Văn
bản số 1875/UBND-KTNV ngày 23/4/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc định mức,
đơn giá cho các hộ dân bị ảnh hưởng do hạn mặn kéo dài).
d) Hỗ trợ nhiên liệu, phương tiện
huy động cấp nước
Dự kiến cấp cho 30% số hộ gặp
khó khăn về nguồn nước sinh hoạt trong tổng số 20.000 hộ chưa có nước sinh hoạt,
kinh phí: 360 triệu đồng.
đ) Hỗ trợ về thiết bị bảo vệ sức
khỏe người dân và bảo vệ môi trường
Hỗ trợ ngành y tế mua sắm về
thiết bị, vật tư y tế, tập huấn, truyền thông về bảo vệ sức khỏe dân vùng hạn,
mặn. Kinh phí dự kiến là 370 triệu đồng.
3. Ngân sách cấp huyện hỗ trợ,
tự thực hiện: UBND huyện, thị xã, thành phố sử dụng nguồn dự phòng ngân
sách, quỹ phòng chống thiên tai và nguồn kinh phí khác do cấp huyện quản để đầu
tư thực hiện những công trình thủy lợi trên địa bàn huyện.
Công trình thủy lợi
- Tổng cộng: 53 công trình; Diện
tích phục vụ: 6.230 ha;
- Chiều dài nạo vét: 119.980 m;
- Ước kinh phí: 24.000 triệu đồng.
(Chi tiết xem phụ lục số 6)
4. Vốn các đơn vị cấp nước tự
thực hiện: (Chi tiết xem phụ lục số 8)
- Tổng cộng: 26 công trình
- Ước kinh phí: 24.200 triệu đồng.
Trong đó:
a) Công trình nước sạch đô thị
thực hiện
- Số công trình: 02 công trình.
- Kinh phí ước: 1.100 triệu đồng.
b) Trung tâm nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn: có kế hoạch cải tạo, nâng cấp và sửa chữa nhỏ 24
công trình nước sạch do Trung tâm quản với tổng kinh phí thực hiện 23.100
triệu đồng từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
5. Người dân tự đầu tư thực
hiện
a) Bơm tát chống hạn cho lúa,
rau màu
UBND cấp huyện, xã vận động các
tổ chức (Hợp tác xã, Tổ hợp tác sản xuất, nông dân) sử dụng các phương tiện bơm
tác hiện có (trạm bơm, điểm bơm, máy bơm) tự tổ chức bơm tưới, đảm bảo cấp nước
cho diện tích lúa, rau màu.
b) Thủy lợi nội đồng
Nhân dân đóng góp vốn, ngày
công, mặt bằng đất đai, cải tạo, nâng cấp hệ thống thủy lợi nội đồng, tích cực
trữ nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
6. Nhu cầu khác: về
trang thiết bị, dụng cụ trữ, chứa nước tưới, nước sinh hoạt (bồn, túi, máy lọc
nước,...): Tổng số 10.030 dụng cụ chứa nước sinh hoạt, nước tưới cho cây trồng,
trong đó ngành Giáo dục và Đào tạo 13 phuy (từ 180 lít -1.000 lít), 416 bồn (từ
100 lít ÷ 5.000 lít), 01 hồ chứa 2m3; Huyện Trà Ôn 1.900 bồn; Tam
Bình 800 bồn; Vũng Liêm 1000 thùng; 500 túi chứa nước; Long Hồ 4.000 thùng chứa
nước và 400 túi chứa nước ngọt phục vụ sản xuất; Mang Thít 1.000 bồn; Thị xã
Bình Minh 1000 bồn chứa nước.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan, lực lượng vũ trang tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
để theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch; đồng thời phối hợp với các tổ chức,
đoàn thể trên địa bàn tỉnh tăng cường tuyên truyền giúp cho các ngành, các cấp,
nhân dân nhận thức được tác động của hạn hán, xâm nhập mặn trong mùa khô năm
2020-2021 để chuẩn bị tốt kế hoạch phòng, chống.
Phối hợp, hướng dẫn các địa
phương trong chuyển đổi cơ cấu, thời vụ, kỹ thuật gieo sạ, chăm sóc và bảo vệ
cây trồng phù hợp với tình hình nguồn nước trong mùa khô;
Phối hợp với Sở Tài chính tham
mưu UBND tỉnh kịp thời bố trí nguồn ngân sách tỉnh và sử dụng hiệu quả Quỹ
Phòng, chống thiên tai thực hiện công tác phòng, chống hạn hán và xâm nhập mặn
theo Kế hoạch;
Phối hợp thường xuyên với các
cơ quan khí tượng- thủy văn của tỉnh, khu vực và Trung ương, Viện Khoa học Thủy
lợi miền Nam, Tổng cục Thủy lợi theo dõi diễn biến tình hình, thông báo kịp thời
cho UBND các huyện, thị, thành phố, các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và
nhân dân để có biện pháp chỉ đạo, đối phó;
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Trà Vinh xây dựng các phương án vận hành các cống
ngăn mặn và cấp nước ngọt tưới cho vùng giáp ranh với tỉnh Trà Vinh (đặc biệt
là vùng ven sông Cổ Chiên, khu vực cống Nàng Âm, cống Cái Hóp);
Chỉ đạo Trung tâm Nước sạch và
Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Vĩnh Long có kế hoạch sửa chữa, vận hành các
Trạm cấp nước tập trung nông thôn, trữ nước và đảm bảo chất lượng cấp nước sinh
hoạt cho người dân trong trường hợp xảy ra hạn, mặn;
Phối hợp xử lý dịch bệnh trên
gia súc, gia cầm, thực hiện các biện pháp phòng lây nhiễm bệnh truyền nhiễm từ
động vật sang người;
Chỉ đạo Chi cục Thủy lợi - Văn
phòng Thường trực Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh tổ chức đo mặn, đo mưa, theo
dõi và phối hợp nhận, cập nhật thông tin và báo cáo, thông tin kịp thời, đầy đủ
về diễn biến khí tượng - thủy văn, tình hình hạn, mặn theo quy định để các cấp,
các ngành chỉ đạo ứng phó; chỉ đạo đơn vị quản lý khai thác liên hệ chặt chẽ với
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Vũng Liêm, Xí nghiệp Thủy nông
huyện Càng Long (Trà Vinh) theo dõi chặt chẽ diễn biến mực nước, mặn tại cống
Cái Hóp và vận hành cống Nàng Âm, Vũng Liêm các cống trên địa bàn huyện theo
quy trình đã duyệt, đảm bảo ngăn mặn, cấp nước phục vụ sản xuất;
Hàng tuần tổng hợp, báo cáo kết
quả thực hiện phòng, chống hạn, mặn xâm nhập trên địa bàn tỉnh về UBND tỉnh và
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Giữa mùa khô, kết thúc hạn, mặn có sơ kết,
đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch khi cần thiết.
Cuối mùa có tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm, báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban
chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
2. Công an tỉnh, Bộ chỉ huy
Quân sự tỉnh
Xây dựng kế hoạch phối hợp, chủ
động lực lượng, phương tiện sẵn sàng ứng cứu khi có yêu cầu.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Chủ tịch UBND
tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ các huyện nhu cầu ứng phó với hạn, mặn trên Kế
hoạch đã đề ra theo khả năng cân đối ngân sách tỉnh.
4. Sở Công thương
Chỉ đạo các đơn vị quản lý điện
có kế hoạch đảm bảo cung cấp điện cho sản xuất và dân sinh, ưu tiên cung cấp điện
cho các trạm bơm điện và các nhà máy, trạm cấp nước sinh hoạt tập trung phục vụ
công tác chống hạn, mặn xâm nhập theo Kế hoạch này.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các cơ quan khí tượng-thủy văn, tăng cường dự báo, nhận định
diễn biến khí tượng-thủy văn, tình hình hạn, mặn, nguồn nước và hỗ trợ giải quyết
mặt bằng thi công các công trình phòng, chống hạn, mặn cấp bách (nếu có).
Phối hợp tăng cường truyền
thông về bảo vệ nguồn nước, môi trường, xử lý ô nhiễm môi trường nơi có dịch bệnh
xảy ra trong vùng hạn, mặn và triển khai thực hiện các công trình giếng khoan
khai thác nước ngầm khi có yêu cầu.
6. Sở Khoa học - công nghệ
Phối hợp tổ chức triển khai ứng
dụng khoa học công nghệ trên lĩnh vực thủy lợi: về tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
trên cây trồng, hỗ trợ nông dân giảm thiệt hại trong ứng phó với hạn, mặn.
7. Sở Y tế
Chỉ đạo lực lượng y tế cơ sở chủ
động kiểm tra, giám sát bảo đảm an toàn môi trường, tránh bùng phát dịch bệnh
khi hạn hán, thiếu nước, nắng nóng xảy ra gay gắt, kéo dài.
Chỉ đạo lực lượng y tế cơ sở
tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, kiểm tra, giám sát bảo đảm an
toàn môi trường đặc biệt tại các huyện bị nhiễm mặn cao; tăng cường truyền
thông về bảo vệ nguồn nước, môi trường, về sử dụng nước an toàn, hợp vệ sinh;
lên phương án kiểm soát bệnh tật, tiêu độc sát trùng để phòng tránh bùng phát dịch
bệnh.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục, trường
học tăng cường trữ, cấp nước sạch đảm bảo phục vụ cho học viên.
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài
nguyên và Môi trường tăng cường truyền thông về bảo vệ nguồn nước, môi trường,
tránh bùng phát dịch bệnh tại các cơ sở giáo dục, trường học.
9. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Chủ trì tổng hợp nhu cầu hỗ trợ
nhân dân các vùng xảy ra hạn hán, xâm nhập mặn, đặc biệt đối với hộ nghèo, hộ
khó khăn…, Phối hợp với Sở Tài chính đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết
định hỗ trợ theo quy định.
10. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài PT-TH Vĩnh Long, Báo Vĩnh Long và các cơ quan thông tin, đại chúng tại
Vĩnh Long đẩy mạnh hoạt động thông tin, truyền thông, nâng cao nhận thức cho từng
cấp, từng ngành, các tổ chức, đơn vị và từng người dân về tác động của hạn hán,
xâm nhập mặn để chủ động thực hiện các biện pháp sử dụng tiết kiệm điện, nước;
kêu gọi sự hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh để thực hiện các
biện pháp ứng phó, khắc phục hậu quả hạn hán, xâm nhập mặn.
11. Hội chữ Thập đỏ tỉnh
Tuyên truyền, vận động, tranh
thủ sự hỗ trợ của Hội Chữ thập đỏ Trung ương và các tổ chức trong và ngoài tỉnh
để giúp cho các địa phương, nhân dân gặp khó khăn, bị thiệt hại tại các vùng bị
hạn hán, xâm nhập mặn.
12. Tỉnh Đoàn
Huy động lực lượng đoàn viên,
thanh niên, sinh viên, học sinh tham gia ứng phó hạn hán, xâm nhập mặn, tham
gia các hoạt động cải thiện môi trường, khai thông dòng chảy, phòng, chống dịch
bệnh…tại vùng xảy ra hạn, mặn.
13. Các ngành đoàn thể - Xã
hội
Phối hợp chặt chẽ cùng chính
quyền trong ứng phó với hạn, mặn, tuyên truyền, vận động nhân dân tích trữ nước,
thực hiện phòng, tránh dịch bệnh do thiếu nước, do xâm nhập mặn gây ra...
14. Các đơn vị cấp nước sạch
Công ty cổ phần cấp nước Vĩnh
Long có kế hoạch đảm bảo cấp nước sinh hoạt cho người dân khu vực được cơ quan
có thẩm quyền phân vùng, đặc biệt chú trọng đến khu vực cấp nước của Công ty
thuộc địa bàn các huyện bị ảnh hưởng độ mặn cao như: Vũng Liêm, Trà Ôn, Mang
Thít, Long Hồ, đặc biệt chú trọng đến phương án vận chuyển nước ngọt (bằng
phương tiện xà lan, xe bồn…) cấp nước khu vực cấp nước thuộc địa bàn các huyện
bị ảnh hưởng độ mặn cao.
15. Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh
Vĩnh Long
Tăng cường thông báo, thông tin
về khí tượng thủy văn, diễn biến và dự báo nguồn nước, xâm nhập mặn trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long để người dân và các cơ quan chức năng biết để có biện pháp ứng
phó kịp thời.
16. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
Triển khai nội dung Kế hoạch đến
các ban, ngành và UBND cấp xã, nhân dân thực hiện; Phối hợp chặt chẽ với các sở,
ngành tỉnh có liên quan trong triển khai kế hoạch phòng, chống hạn, mặn, thông
tin về diễn biến hạn, mặn và tổ chức thực hiện các dự án, công trình thủy lợi,
nước sạch do tỉnh đầu tư trên địa bàn huyện, sớm đưa vào sử dụng; giải quyết
các khó khăn, vướng mắc về công tác giải phóng mặt bằng để thi công nhanh những
công trình chống hạn, mặn (nếu có).
Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo ứng phó hạn, mặn theo cấp độ rủi ro thiên tai theo quy định hiện hành.
17. Các tổ chức, đơn vị
đóng trên địa bàn phải chịu sự điều động và chấp hành nghiêm sự chỉ đạo của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân-Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN các cấp đảm bảo cơ chế chỉ
huy tập trung, thống nhất trong thực hiện Kế hoạch.
18. Căn cứ vào Kế hoạch
này, các sở, ban, ngành tỉnh, lực lượng vũ trang tỉnh, Đài khí tượng Thủy văn tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chỉ đạo
xây dựng kế hoạch phòng, chống hạn, mặn xâm nhập riêng của ngành, lĩnh vực, của
địa bàn quản lý, bảo vệ an toàn cho sản xuất và đời sống nhân dân.
Giữa mùa khô, kết thúc hạn, mặn
có sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch khi
cần thiết. Cuối mùa có tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm, gửi báo cáo về Sở
Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn triển khai cụ thể Kế hoạch này đến các sở, ngành liên quan và UBND
các huyện, thị xã và thành phố; Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch,
nếu có khó khăn, vướng mắc, Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp,
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để kịp thời chỉ đạo./.