THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
147/2007/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2007
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật
Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 23 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị
quyết số 73/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ
10 về điều chỉnh chỉ tiêu, nhiệm vụ Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng;
Căn cứ Quyết
định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam đến năm 2020;
Xét đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quan điểm chỉ đạo phát triển rừng sản xuất
1. Nhà nước
khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu
tư trồng rừng và chế biến lâm sản theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng.
2. Rừng sản
xuất là rừng đa mục tiêu, trồng rừng sản xuất nhằm tăng thu nhập cho người làm
nghề rừng và góp phần bảo vệ môi trường, sinh thái.
3. Các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng đầu tư và hưởng lợi trực tiếp từ việc trồng rừng,
khai thác và chế biến gỗ, lâm sản; Nhà nước hỗ trợ một phần chi phí ban đầu nhằm
khuyến khích phát triển rừng, đồng thời là để chi trả một phần giá trị môi trường
do rừng trồng mang lại và bù đắp lợi nhuận thấp do tính đặc thù của nghề rừng.
4. Phát triển
rừng sản xuất phải gắn với công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm lâm sản để
tạo được nghề rừng ổn định và phát triển bền vững.
5. Ưu tiên hỗ
trợ các thành phần kinh tế đầu tư trồng rừng sản xuất ở các xã đặc biệt khó
khăn, tạo động lực thúc đẩy phát triển lâm nghiệp ở các xã này. Trong đó đặc biệt
ưu tiên hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất ở các vùng Tây Bắc, Tây Nguyên và các
huyện miền núi của các tỉnh Trung Bộ.
Điều 2. Mục tiêu phát triển rừng sản xuất
1. Trồng 2
triệu ha rừng sản xuất, bình quân mỗi năm trồng 250 nghìn ha (bao gồm cả diện
tích trồng lại rừng sau khai thác).
2. Giải quyết
việc làm, tăng thu nhập nhằm ổn định đời sống cho đồng bào miền núi.
3. Thúc đẩy
hình thành thị trường nghề rừng phát triển ổn định lâu dài, bao gồm thị trường
cung cấp giống, dịch vụ kỹ thuật, thị trường chế biến và tiêu thụ lâm sản.
Điều 3. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân và cộng đồng trong nước hoạt động theo quy định của pháp luật Việt
Nam
thực hiện trồng rừng sản xuất, khai thác và chế biến lâm sản.
2. Những dự
án đã áp dụng theo quy định tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12
năm 2006 của Chính phủ và những diện tích đã được hỗ trợ trồng rừng từ nguồn vốn
ODA không thuộc phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng tại Quyết định này.
Điều
4. Giải thích từ ngữ
1. Hỗ trợ sau đầu tư:
là hình thức hỗ trợ mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng có đất quy hoạch
là rừng sản xuất tự tổ chức trồng rừng, sau khi rừng trồng được nghiệm thu, Nhà
nước sẽ thanh toán cho người trồng rừng phần vốn hỗ trợ theo quy định tại Quyết
định này.
2. Hỗ trợ đầu tư:
là hình thức hỗ trợ một phần vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng để trồng rừng.
Chương II
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 5. Hỗ trợ đầu tư trồng rừng và khuyến lâm
1. Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân và cộng đồng ở các xã đặc biệt khó khăn (theo Quyết định số
164/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Danh sách xã đặc biệt khó khăn), trồng rừng trên đất trồng, đồi núi trọc, quy
hoạch là rừng sản xuất thì được hỗ trợ vốn từ ngân sách nhà nước, mức hỗ trợ cụ
thể như sau:
a) Trồng các loài cây sản xuất gỗ lớn (khai thác sau 10 năm tuổi),
cây bản địa, mức hỗ trợ 3 triệu đồng/ha; trồng các loài cây sản xuất gỗ nhỏ
(khai thác trước 10 năm tuổi), mức hỗ trợ 2 triệu đồng/ha.
b) Trồng rừng
tại các xã biên giới được hỗ trợ thêm 1 triệu đồng/ha ngoài mức hỗ trợ quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này.
c) Trồng rừng
tại các xã có nhân dân tái định cư thuộc các dự án thuỷ điện do Quốc hội phê
duyệt chủ trương đầu tư được hỗ trợ thêm 1 triệu đồng/ha ngoài mức hỗ trợ quy định
tại các điểm a, b khoản 1 Điều này.
2. Hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng là đồng bào dân tộc thiểu số
nhưng không thuộc xã đặc biệt khó khăn (theo Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày
11 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách xã đặc biệt
khó khăn) trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc, quy hoạch là rừng sản xuất
thì được hỗ trợ mức 2 triệu đồng/ha.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và
cộng đồng trồng rừng không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1 và 2 Điều
này được hỗ trợ cây giống, khuyến lâm, mức hỗ trợ tối đa 1,5 triệu đồng/ha; nếu
trồng cây phân t�n,
mức hỗ trợ 1,5 triệu đồng/1.500 cây phân tán (tương đương một ha rừng trồng). Mức
hỗ trợ cụ thể được căn cứ vào giá cây giống do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố
hàng năm.
4. Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân và cộng đồng trồng rừng khảo nghiệm (giống mới, trên vùng đất
mới) theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được hỗ trợ vốn bằng
60% giá thành trồng rừng được duyệt. Mỗi mô hình trồng rừng khảo nghiệm được hỗ
trợ không quá 2,0 ha.
5. Hỗ trợ chi phí cho công tác khuyến lâm: hỗ trợ 200.000 đồng/ha
trong 4 năm (1 năm trồng và 3 năm chăm sóc) nếu trồng rừng tại các xã đặc biệt
khó khăn (theo Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ); hỗ trợ mức 100.000 đồng/ha trong 4 năm nếu trồng rừng tại các
xã còn lại.
6. Hỗ trợ một lần 50.000 đồng/ha để chi phí khảo sát, thiết kế,
ký kết hợp đồng trồng rừng.
Mức kinh phí
hỗ trợ quy định tại các khoản 5, 6 Điều này được tính ngoài tổng mức hỗ trợ đầu
tư trồng rừng sản xuất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
7. Hình thức
hỗ trợ: hỗ trợ sau đầu tư và hỗ trợ đầu tư. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ
tục của việc hỗ trợ sau đầu tư và hỗ trợ đầu tư.
8. Điều kiện
nhận hỗ trợ:
a) Chủ rừng
là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng phải có đất quy hoạch trồng rừng
sản xuất được cấp có thẩm quyền giao hoặc được thuê và được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Đối với doanh nghiệp nhà nước phải là đất trồng rừng sản xuất
đã được doanh nghiệp giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng ổn định
lâu dài (50 năm).
b) Nguồn giống trồng rừng (hạt giống hoặc cây giống) phải có
xuất xứ từ cơ sở sản xuất giống đã được cơ quan có thẩm quyền cấp chứng nhận về
nguồn giống theo quy định tại Quy chế quản lý giống cây trồng lâm nghiệp của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân và cộng đồng (gọi tắt là chủ rừng) khi trồng rừng
1. Quyền lợi: được hưởng toàn bộ sản phẩm từ rừng trồng, khi
khai thác sản phẩm được tự do lưu thông và được hưởng các chính sách ưu đãi về
miễn giảm thuế và tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Nghĩa vụ: khi khai thác sản phẩm rừng trồng chủ rừng phải
nộp cho ngân sách xã số tiền tương đương với 80 kg thóc/ha/chu kỳ rừng trồng, để
xây dựng Quỹ phát triển rừng của xã và Quỹ phát triển rừng thôn, bản, trong đó
trích nộp cho mỗi quỹ là 50%.
Diện tích rừng
sản xuất do hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng nhận khoán của các Ban Quản lý rừng
đặc dụng, phòng hộ hoặc doanh nghiệp quốc doanh (gọi tắt là bên giao khoán) thì
chủ rừng nộp số tiền trên cho bên giao khoán. Ngoài ra chủ rừng không phải nộp
thêm bất cứ khoản gì cho bên giao khoán.
Sau khi khai
thác rừng trồng, trong vòng 12 tháng, chủ rừng phải tự tổ chức trồng lại rừng
theo quy định.
Chủ rừng đã
nhận tiền hỗ trợ của Nhà nước để trồng rừng, nếu sau 4 năm mà rừng không đạt
tiêu chuẩn theo quy định của nhà nước thì chủ rừng phải tự bỏ vốn để trồng lại
rừng hoặc phải hoàn trả lại cho ngân sách nhà nước số tiền đã nhận hỗ trợ cộng
với lãi suất thương mại tại thời điểm thu hồi.
Trường hợp mất
rừng do nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn, sâu bệnh được xác định
theo đúng quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì người trồng rừng
không phải hoàn trả số tiền đã nhận hỗ trợ.
3. Đối với diện
tích rừng trồng là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đã được trồng bằng nguồn vốn của
Chương trình 327 trước đây và nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thuộc Dự án trồng
mới 5 triệu ha rừng, nay quy hoạch là rừng sản xuất thì quyền và nghĩa vụ của
chủ rừng được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.
Điều 7. Hỗ trợ đầu tư trồng và quản lý rừng giống, vườn giống
1. Nhà nước hỗ
trợ đầu tư xây dựng và duy trì việc quản lý, bảo vệ rừng giống, vườn giống.
Trong đó Nhà nước (gồm doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức do Nhà nước thành lập)
chỉ trực tiếp quản lý rừng giống, vườn giống có tầm quan trọng quốc gia với diện
tích tối đa là 30% tổng diện tích được quy hoạch làm rừng giống, vườn giống; phần
còn lại được giao, bán, khoán cho các thành phần kinh tế khác quản lý kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
2. Rừng giống, vườn giống do các thành phần kinh tế quản lý phải
nằm trong quy hoạch của cấp có thẩm quyền phê duyệt, được hỗ trợ đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất ban đầu theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Định mức hỗ
trợ tối đa từ ngân sách nhà nước cho phần lâm sinh, xây dựng hạ tầng và trang
thiết bị được quy định cụ thể như sau:
a) Không quá
35 triệu đồng/ha đối với vườn giống được trồng mới.
b) Không quá
25 triệu đồng/ha đối với rừng giống được trồng mới.
c) Không quá
10 triệu đồng/ha đối với rừng giống được chuyển hoá.
d) Ngoài mức
hỗ trợ nêu trên còn được hỗ trợ 100.000 đồng/ha/năm để chi phí quản lý bảo vệ rừng
giống, vườn giống; thời hạn hỗ trợ không quá 5 năm.
Điều 8. Hỗ trợ đầu tư xây dựng các trung tâm sản xuất giống
cây rừng chất lượng cao
1. Tiêu chí
trung tâm giống được hỗ trợ:
a) Là cơ sở
nuôi cấy mô có quy mô tối thiểu 1 triệu cây/năm.
b) Diện tích
đất tập trung xây dựng trung tâm giống tối thiểu là 3,0 ha (bao gồm đất để xây
dựng nhà, xưởng, đất làm vườn ươm).
2. Điều kiện
nhận hỗ trợ đầu tư:
a) Đối với tỉnh
chưa có cơ sở nuôi cấy mô thì được hỗ trợ đầu tư xây dựng một trung tâm giống
theo tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Là doanh
nghiệp ngoài quốc doanh hoặc doanh nghiệp nhà nước có cơ sở sản xuất giống đã
được cổ phần hoá, trong đó Nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ.
c) Vốn của
doanh nghiệp phải tham gia ít nhất 30% trong tổng mức đầu tư dự án xây dựng
trung tâm giống.
d) Có dự án đầu
tư xây dựng trung tâm giống được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh
thẩm định và chủ đầu tư dự án quyết định đầu tư.
đ) Kết quả đầu
tư xây dựng trung tâm giống được Ban Quản lý dự án cấp tỉnh nghiệm thu.
3. Hạng mục hỗ
trợ đầu tư: xây dựng nhà làm việc, nhà xưởng, đường giao thông, đường điện, mua
sắm trang thiết bị và chi phí công nghệ.
4. Mức hỗ trợ tối đa từ ngân sách nhà nước là 1,5 tỷ đồng cho một
trung tâm giống.
5. Trình tự
thực hiện hỗ trợ: tổng số tiền hỗ trợ được cấp làm 2 lần sau khi nghiệm thu. Lần
1 cấp 70% vốn hỗ trợ sau khi chủ đầu tư hoàn thành việc đầu tư các hạng mục
theo quy định tại khoản 3 Điều này. Lần 2 cấp phần còn lại sau khi chủ đầu tư
đã sản xuất, tiêu thụ cây giống đạt công suất thiết kế và chất lượng cây giống.
Điều 9. Hỗ trợ đầu tư vườn ươm giống
1. Tiêu chí
vườn ươm được hỗ trợ:
a) Là cơ sở để
ươm cây rừng bằng phương pháp giâm hom, chồi, hạt, cây từ mầm nhân mô.
b) Quy mô diện
tích đất xây dựng vườn ươm tối thiểu 0,5 ha.
2. Quy hoạch
vườn ươm: trung bình mỗi xã hoặc cụm xã có 1000 ha đất quy hoạch trồng rừng sản
xuất trở lên được quy hoạch một vườn ươm. Khi bố trí vườn ươm nên sử dụng các
vườn ươm hiện có là chính; chỉ quy hoạch xây dựng mới khi có dự án mới trồng rừng
nguyên liệu hoặc ở những nơi thật sự cần thiết.
3. Điều kiện
để nhận hỗ trợ
a) Vườn ươm
phải nằm trong quy hoạch sản xuất giống lâm nghiệp của tỉnh, hoặc vườn ươm thuộc
các dự án trồng rừng nguyên liệu tập trung.
b) Chủ vườn
ươm phải cam kết sử dụng đất được giao vào mục đích sản xuất giống trồng rừng
ít nhất 10 năm.
c) Vườn ươm
thuộc quyền sử dụng của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Nếu có phần vốn
của Nhà nước (doanh nghiệp nhà nước, Ban Quản lý rừng phòng hộ, Ban Quản lý rừng
đặc dụng) thì phần vốn của Nhà nước chiếm tỷ lệ không quá 50%.
d) Có dự án đầu
tư xây dựng vườn ươm được Ban Quản lý dự án cấp huyện thẩm định đầu tư, chủ đầu
tư dự án quyết định đầu tư. Đối với dự án xây dựng vườn ươm mới ở những xã biên
giới do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư.
đ) Kết quả đầu
tư xây dựng vườn ươm được Ban Quản lý dự án cấp huyện nghiệm thu.
4. Hạng mục hỗ
trợ đầu tư: xây dựng hạ tầng ban đầu, bao gồm: điện, hệ thống tưới, hàng rào,
vườn vật liệu, san ủi mặt bằng, xây dựng nền cứng.
5. Mức hỗ trợ: trung bình 200 triệu đồng đối với vườn ươm xây dựng
mới; vườn ươm xây dựng mới ở những xã biên giới được hỗ trợ theo mức vốn dự án
được duyệt; đối với vườm ươm cải tạo, nâng cấp để đạt tiêu chuẩn vườn ươm quy định
tại khoản 1 Điều này, mức hỗ trợ không quá 50 triệu đồng một vườn ươm.
6. Trình tự
thực hiện hỗ trợ: tổng số tiền hỗ trợ được cấp làm 2 lần sau khi nghiệm thu. Lần
1 cấp 70% vốn hỗ trợ sau khi chủ đầu tư hoàn thành việc đầu tư các hạng mục
theo quy định tại khoản 4 Điều này. Lần 2 cấp phần còn lại sau một năm xây dựng.
Điều 10. Hỗ trợ đầu tư đường lâm nghiệp
1. Đường ranh phòng chống cháy rừng (đường ranh cản lửa)
a) Tiêu chuẩn
hỗ trợ: đường ranh phòng chống cháy rừng kết hợp làm đường vận xuất, vận chuyển
cây giống, vật tư, trong nội vùng dự án được quy hoạch với mức 15 - 20 mét đường/ha.
Khi xây dựng Dự án hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất phải quy hoạch hệ thống đường
ranh phòng, chống cháy rừng; quy hoạch phải có sự tham gia của các chủ rừng
(bao gồm cả chủ rừng nhận khoán đất trồng rừng 50 năm) trong vùng dự án. Đối với
các dự án trồng rừng sản xuất trước đây chưa được hỗ trợ đường ranh phòng, chống
cháy rừng thì được phép quy hoạch bổ sung và nhận hỗ trợ theo Quyết định này.
b) Mức hỗ trợ đầu tư là 20 triệu đồng/km, trong đó hỗ trợ 15 triệu
đồng/km để đầu tư xây dựng các hạng mục của tuyến đường; phần còn lại sử dụng để
duy tu, bảo dưỡng trong cả chu kỳ trồng rừng.
c) Trình tự đầu
tư và nghiệm thu thanh quyết toán: sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao
ngân sách của năm kế hoạch, cho phép Ban Quản lý dự án cấp huyện tự thiết kế kỹ
thuật và dự toán đường ranh phòng chống cháy rừng theo tiêu chuẩn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt.
Sau khi được phê duyệt, cho phép Ban Quản lý dự án cấp huyện tự tổ chức thi
công; sau khi hoàn thành thi công, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ
chức nghiệm thu đường ranh phòng chống cháy rừng làm căn cứ để thanh quyết toán
với Kho bạc Nhà nước. Ban Quản lý dự án cấp huyện có trách nhiệm quản lý, bảo
dưỡng toàn bộ tuyến đường trong cả chu kỳ trồng rừng.
2. Đường lâm nghiệp: dự án trồng rừng sản xuất nguyên liệu tập
trung phục vụ cho nhà máy chế biến cụ thể, có quy mô diện tích từ 1.000 ha trở
lên, ở những vùng chưa có đường ô tô để vận chuyển sản phẩm trong mùa mưa thì
được hỗ trợ đầu tư đường lâm nghiệp với mức không quá 300 triệu đồng/km. Chủ đầu
tư dự án trồng rừng đồng thời là chủ đầu tư dự án đường lâm nghiệp. Việc quản
lý đầu tư, xây dựng đường lâm nghiệp thực hiện theo quy định hiện hành.
Việc đầu tư
xây dựng đường lâm nghiệp chỉ được thực hiện khi rừng trồng bắt đầu được khai
thác.
Điều 11. Hỗ trợ chi phí vận chuyển sản phẩm đã chế biến ở
vùng Tây Bắc
1. Các nhà máy chế biến gỗ rừng trồng trên địa bàn thuộc các tỉnh
vùng Tây Bắc (theo Nghị quyết 37/NQ-TW ngày 01 tháng 4 năm 2004) được Nhà nước
hỗ trợ chi phí vận chuyển sản phẩm trong 5 năm đầu tiên tính từ khi nhà máy bắt
đầu sản xuất. Mức hỗ trợ thực hiện theo Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12
tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ là 1.000 đồng/tấn/km (một nghìn đồng).
2. Hình thức hỗ trợ: hỗ trợ sau đầu tư. Chi phí vận chuyển sản
phẩm được tính theo cự ly vận chuyển từ nhà máy đến trung tâm tiêu thụ chính là
Hà Nội theo đường ô tô gần nhất và theo công suất thực tế của nhà máy.
3. Trình tự hỗ
trợ, nghiệm thu, thanh quyết toán:
a) Dự án đầu
tư xây dựng nhà máy được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận đầu tư.
Sau khi đầu tư và nhà máy bắt đầu hoạt động, chủ đầu tư nhà máy báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả đầu tư; trong vòng 20 ngày làm việc, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng nghiệm thu để nghiệm thu công suất
thực tế nhà máy làm căn cứ thanh toán vốn hỗ trợ cho chủ đầu tư.
b) Hỗ trợ chi phí vận chuyển trực tiếp lần đầu bằng 70% tổng số
kinh phí hỗ trợ, phần còn lại được trừ vào các khoản thuế nhà máy phải nộp cho
ngân sách nhà nước hàng năm. Nhà nước sẽ ghi riêng phần ngân sách hỗ trợ trực
tiếp cho nhà máy vào năm ngân sách liền kề tính từ khi nhà máy đi vào hoạt động.
Mỗi huyện được hỗ trợ chi phí vận chuyển một nhà máy, trong đó từ nay đến năm
2010 triển khai thí điểm việc hỗ trợ chi phí vận chuyển sản phẩm đã chế biến mỗi
tỉnh từ 1 - 2 nhà máy nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Điều kiện nhận hỗ trợ:
- Nhà nước chỉ
hỗ trợ đối với nhà máy sản xuất ván ghép thanh kết hợp với ván dăm hoặc ván
ghép thanh kết hợp với ván MDF để tận dụng nguyên liệu. Nhà máy không được dời
địa bàn đăng ký sản xuất trong vòng 20 năm.
- Nhà máy xây
dựng có quy mô công suất thực tế tối thiểu 10.000 m3/năm. Thiết bị
máy mới 100%.
- Doanh nghiệp
phải có diện tích rừng sản xuất đã trồng đến thời kỳ được thu hoạch bảo đảm
cung cấp nguyên liệu cho nhà máy tối thiểu đạt 50% công suất thiết kế, hoặc nơi
đặt nhà máy đã có vùng nguyên liệu bảo đảm cung cấp cho nhà máy đạt 100% công
suất thiết kế (năng suất rừng trồng làm căn cứ để tính toán hỗ trợ nhà máy là
100 m3/ha).
- Là doanh nghiệp
ngoài quốc doanh. Nếu là doanh nghiệp nhà nước thì chỉ hỗ trợ cơ sở chế biến
gỗ đã được cổ phần hoá với phần vốn nhà nước chiếm không quá 50%.
5. Khuyến
khích và ưu tiên hộ gia đình, cá nhân có diện tích rừng đã trồng góp vốn và rừng
để thành lập công ty cổ phần, hợp tác xã và nhận hỗ trợ của Nhà nước phù hợp với
các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 12. Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư
1. Ngân sách
trung ương.
2. Ngân sách
địa phương: căn cứ vào quy định tại Quyết định này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm sử dụng nguồn thu từ bán cây đứng, thuế tài nguyên rừng, tiền thu từ
xử phạt các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, phí bảo vệ môi trường,
nguồn thu được để lại từ các nhà máy thuỷ điện và các nguồn thu khác theo quy định
của pháp luật để bảo đảm nguồn vốn thực hiện tại địa phương.
3. Tổng mức đầu tư để thực hiện Quyết định này khoảng 40.000 tỷ
đồng, trong đó huy động các thành phần kinh tế khoảng 31.000 tỷ đồng, vốn ngân
sách nhà nước khoảng 9.000 tỷ đồng (ngân sách trung ương 8.000 tỷ đồng, ngân
sách địa phương 1.000 tỷ đồng).
Điều 13. Cơ chế hỗ trợ đầu tư
1. Từ nay đến
năm 2010: ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương để
thực hiện.
2. Sau năm
2010: ngân sách trung ương chỉ tập trung hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách các tỉnh
còn phải nhận trợ cấp từ ngân sách trung ương; các tỉnh khác có trách nhiệm bố
trí ngân sách địa phương để thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
3. Giao kế hoạch: Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính tổng hợp, giao kế hoạch trồng
rừng ổn định 3 năm cho các tỉnh. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao kế hoạch
trồng rừng ổn định 3 năm cho chủ dự án.
Chương III
GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 14. Về đất đai
1. Quy hoạch
đất trồng rừng sản xuất: các tỉnh có nhiều diện tích đất lâm nghiệp chưa sử dụng,
sau khi rà soát quy hoạch ba loại rừng theo Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg ngày 05
tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ, chủ động quy hoạch đất trồng rừng sản
xuất và thông báo công khai để kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư
trồng rừng.
2. Giao đất
và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ giao đất và cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo Luật Đất đai. Đối với
diện tích đất mà các tổ chức khoán cho hộ gia đình, cá nhân để trồng rừng mà
trong vòng 3 năm liên tục người nhận khoán không được hỗ trợ về giống, vật tư,
kỹ thuật, bên giao khoán chỉ thu phí quản lý hoặc thu địa tô thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thu hồi diện tích đất giao khoán,
chuyển sang giao đất hoặc cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho người nhận khoán.
b) Đối với đất
được quy hoạch để trồng rừng sản xuất mà hiện nay do các tổ chức của Nhà nước
quản lý nếu chưa có đủ điều kiện để giao đất cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng
thì trước khi áp dụng Quyết định này, các tổ chức của Nhà nước phải thực hiện
khoán đất lâm nghiệp ổn định lâu dài (50 năm) để các hộ gia đình, cá nhân và cộng
đồng trồng rừng sản xuất.
3. Cho phép
chủ rừng sử dụng tối đa 30% diện tích đất đã được giao nhưng chưa có rừng để đầu
tư phục vụ cho du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp
kết hợp, trong đó diện tích đất dành cho xây dựng hạ tầng (đường giao thông,
công trình kiên cố, nhà máy) tối đa là 20%.
4. Kinh phí
thực hiện
a) Kinh phí
quy hoạch sử dụng đất, giao đất, giao rừng, cho thuê đất, khoán đất trồng rừng
sản xuất, lập dự án hỗ trợ trồng rừng sản xuất được sử dụng từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước quy định tại Điều 12 của Quyết định này.
b) Cho phép
các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tự ứng trước kinh phí theo quy định để thực
hiện nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, Nhà nước sẽ bố trí hoàn trả
kinh phí vào năm ngân sách liền kề.
Điều 15. Dự án hỗ trợ đầu tư và cơ quan quyết định đầu tư
1. Chủ đầu tư
và lập dự án hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất
a) Dự án hỗ
trợ đầu tư trồng rừng sản xuất của hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng trên diện
tích đất quy hoạch trồng rừng sản xuất thuộc vùng đệm của các khu rừng đặc dụng,
phòng hộ do Ban Quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ lập và làm chủ đầu tư.
b) Dự án hỗ
trợ đầu tư trồng rừng sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng trên diện
tích đất quy hoạch vùng nguyên liệu của doanh nghiệp nhà nước do doanh nghiệp lập
và làm chủ đầu tư.
c) Dự án hỗ
trợ đầu tư trồng rừng sản xuất của doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hợp tác xã được
lập trên cơ sở diện tích đất thực tế được giao, cho thuê và do doanh nghiệp, hợp
tác xã làm chủ đầu tư.
d) Diện tích
đất trồng rừng còn lại trên địa bàn huyện, lập một hoặc hai dự án hỗ trợ đầu trồng
rừng sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng trồng rừng và do Hạt kiểm
lâm huyện hoặc Đồn biên phòng làm chủ đầu tư.
đ) Dự án hỗ
trợ đầu tư trồng rừng sản xuất cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng
được lập đơn giản như một phương án sản xuất, cơ bản là bảo đảm nguyên tắc
không được trùng lấn với vùng dự án trồng rừng sản xuất khác; xác định rõ diện
tích trồng rừng trên từng lô, khoảnh, tiểu khu đất lâm nghiệp, đất đó là đất trống
hay đã có rừng trồng và phù hợp với quy hoạch 3 loại rừng theo Chỉ thị số
38/2005/CT-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.
e) Thời hạn
thực hiện dự án hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất theo chu kỳ rừng trồng.
2. Cơ quan quyết định đầu tư:
a) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh là cơ quan quyết định đầu tư các dự án hỗ trợ đầu tư trồng rừng
sản xuất quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
b) Ủy ban
nhân dân cấp huyện là cơ quan quyết định đầu tư các dự án hỗ trợ đầu tư trồng rừng
sản xuất quy định tại điểm a, b, d khoản 1 Điều này.
3. Dự án hỗ
trợ đầu tư trồng rừng sản xuất trồng các loài cây theo quy định tại Quyết định
số 16/2005/QĐ/BNN ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc phê duyệt Danh mục các loài cây trồng rừng sản xuất chủ yếu
thì được miễn đánh giá tác động môi trường.
Điều 16. Thành lập Ban Quản lý dự án hỗ trợ đầu tư trồng
rừng sản xuất các cấp (gọi tắt là Ban Quản lý dự án); Ban Phát triển rừng xã;
Ban Phát triển rừng thôn, bản, buôn, sóc... (gọi tắt là Ban Phát triển rừng
thôn).
1. Ban Quản
lý dự án cấp tỉnh sử dụng Ban Quản lý dự án trồng mới 5 triệu ha rừng cấp tỉnh
hiện có, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
2. Ban Quản
lý dự án cấp huyện: các chủ đầu tư dự án hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất quy
định tại các điểm a, b, d khoản 1 Điều 15 Quyết định này được phép thành lập
Ban Quản lý dự án hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất cấp huyện do Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định thành lập trên cơ sở sử dụng Ban Quản lý dự án trồng mới
5 triệu ha rừng hiện có trên địa bàn huyện.
Đối với dự án
hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất của doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hợp tác xã
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Quyết định này thì do tổ chức này quyết định
thành lập Ban Quản lý dự án và thông báo cho cơ quan quyết định đầu tư dự án hỗ
trợ đầu tư trồng rừng sản xuất cấp tỉnh và các cơ quan liên quan.
3. Ban Phát triển rừng xã: những xã có 500 ha đất lâm nghiệp
trở lên được thành lập Ban Phát triển rừng xã. Ban Phát triển rừng xã do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã quyết định thành lập; thành phần gồm: một Phó Chủ tịch xã
làm Trưởng ban, thành viên là kiểm lâm viên địa bàn cấp xã, cán bộ nông lâm
nghiệp xã và đại diện một số cán bộ làm công tác đoàn thể ở xã, số thành viên ở
xã không quá 5 người. Ngoài số thành viên ở xã thì mỗi Ban Phát triển rừng thôn
được bố trí một thành viên tham gia Ban Phát triển rừng xã.
Đối với những
xã đã có Ban Lâm nghiệp xã thì sử dụng Ban này làm Ban Phát triển rừng xã.
4. Ban Phát triển rừng thôn: các thôn có diện tích 100 ha đất
lâm nghiệp trở lên được thành lập Ban Phát triển rừng thôn, do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã quyết định phê chuẩn. Thành phần gồm có trưởng thôn, già làng, đại
diện các đoàn thể quần chúng; tổng số từ 7 - 9 thành viên. Ban Phát triển rừng
thôn có nhiệm vụ giúp chủ rừng quản lý bảo vệ rừng, giám sát việc thực hiện trồng
rừng của các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng trong thôn.
Điều 17. Quyền hạn và trách nhiệm của Ban Quản lý dự án hỗ
trợ trồng rừng các cấp
1. Ban Quản
lý dự án cấp tỉnh:
a) Ban Quản lý dự án cấp tỉnh là cơ quan quản lý và giám sát,
không làm chủ đầu tư dự án. Ban Quản lý dự án cấp tỉnh có trách nhiệm sử dụng kinh
phí quản lý được giao để thông tin tuyên truyền về chính sách, đào tạo, tập huấn
cho cán bộ cấp huyện, xã về chuyên môn, nghiệp vụ.
b) Tổ chức kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Quyết định này trong tỉnh.
c) Trực tiếp
nghiệm thu rừng trồng, rừng giống, vườn giống, trung tâm giống của doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, hợp tác xã. Khi nhận được văn bản yêu cầu của chủ đầu tư,
trong vòng 20 ngày làm việc, Ban Quản lý dự án cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức
nghiệm thu cho chủ đầu tư.
2. Ban Quản lý dự án cấp huyện:
a) Ban Quản
lý dự án cấp huyện là chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án.
b) Lập dự án
hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Được phép
tự điều chỉnh vốn các hạng mục lâm sinh được giao nhưng không được vượt tổng mức
vốn của dự án và chỉ được phép điều chỉnh vốn từ hạng mục đầu tư cơ sở hạ tầng
sang hạng mục lâm sinh để bảo đảm tiến độ thực hiện dự án.
d) Chủ trì,
phối hợp với Ban Phát triển rừng xã và Ban Phát triển rừng thôn phổ biến, tuyên
truyền chính sách quy định tại Quyết định này tới từng hộ gia đình, cá nhân và
cộng đồng vùng dự án.
đ) Căn cứ giá
và tiêu chuẩn cây giống do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố và quy trình kỹ thuật
trồng rừng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định, Ban Quản lý dự
án cấp huyện xây dựng và phê duyệt thiết kế kỹ thuật trồng rừng hàng năm.
e) Ban Quản lý dự án cấp huyện (trừ Ban Quản lý dự án trồng rừng
của doanh nghiệp ngoài quốc doanh) có trách nhiệm ký hợp đồng trồng rừng (theo
mẫu kèm theo Quyết định này) với hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng. Hợp đồng trồng
rừng phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã và trưởng thôn.
g) Bố trí cán
bộ khuyến lâm để hướng dẫn và giám sát trồng rừng cho hộ gia đình, cá nhân và cộng
đồng. Cán bộ khuyến lâm phải chịu trách nhiệm về diện tích, chất lượng rừng trồng
của hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng trên địa bàn do mình phụ trách tính từ
khi bắt đầu trồng rừng đến hết thời gian chăm sóc rừng trồng (1 năm trồng và 3
năm chăm sóc). Ở những nơi có cán bộ kiểm lâm địa bàn thì ưu tiên bố trí cán bộ
kiểm lâm địa bàn thực hiện nhiệm vụ của cán bộ khuyến lâm.
h) Tổ chức
nghiệm thu rừng trồng, rừng giống, vườn giống của hộ gia đình, cá nhân và cộng
đồng thuộc dự án, bao gồm: nghiệm thu diện tích rừng trồng được hỗ trợ đầu tư
và hỗ trợ sau đầu tư để làm căn cứ thanh quyết toán với Kho bạc Nhà nước. Diện
tích rừng trồng theo hình thức hỗ trợ sau đầu tư được thanh toán một lần vào
năm thứ hai sau khi trồng.
Hàng năm, đến
thời kỳ nghiệm thu rừng trồng, Ban Quản lý dự án cấp huyện lập kế hoạch nghiệm
thu và thông báo bằng văn bản đến từng Ban phát triển rừng xã, Ban Phát triển rừng
thôn để phối hợp nghiệm thu.
i) Căn cứ để
Ban Quản lý dự án cấp huyện thanh toán tiền hỗ trợ trồng rừng với chủ rừng, bao
gồm: hợp đồng trồng rừng, hoá đơn mua giống (hạt giống, cây giống) kèm theo bản
sao chứng chỉ nguồn giống theo quy định của Quy chế quản lý giống cây lâm nghiệp
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và biên bản nghiệm thu rừng trồng
(có xác nhận của chủ rừng, trưởng thôn, cán bộ khuyến lâm và Ban Quản lý dự án
cấp huyện).
3. Phí quản
lý dự án hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất được tính bằng 10% tổng mức hỗ trợ đầu
tư lâm sinh trên địa bàn: cấp trung ương 0,5%, cấp tỉnh 0,7%, Ban Chỉ đạo cấp
huyện 0,8%, chủ đầu tư dự án cấp huyện 8% (trong đó chủ đầu tư phân bổ cho Ban
Phát triển rừng xã 1%, Ban Phát triển rừng thôn 1%). Sử dụng chi phí quản lý thực
hiện theo quy định hiện hành.
Điều 18. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và địa phương
1. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và ban hành quy trình, định mức chi
phí lập dự án hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất, quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp,
giao đất lâm nghiệp, giao rừng, cho thuê đất lâm nghiệp, khoán đất lâm nghiệp để
thực hiện Quyết định này.
b) Hướng dẫn
các địa phương trong việc xây dựng và ban hành: Quy chế hoạt động của Ban Quản
lý dự án các cấp, Ban Chỉ đạo thực hiện dự án cấp huyện, Ban Phát triển rừng cấp
xã, thôn; Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo vệ và phát triển triển rừng xã, Quỹ
bảo vệ và phát triển rừng thôn.
c) Ban hành
tiêu chí rừng giống, vườn giống quan trọng quốc gia do Nhà nước trực tiếp quản
lý; lập Quy hoạch hệ thống rừng giống, vườn giống; hướng dẫn việc giao, bán,
khoán rừng giống, vườn giống đang do Nhà nước trực tiếp quản lý cho các thành
phần kinh tế khác quản lý theo quy định của pháp luật. Quy định cụ thể tiêu chí
cơ sở nuôi cấy mô của trung tâm giống và vườn ươm giống.
d) Tổ chức hỗ
trợ đăng ký thương hiệu cho trung tâm giống và vườn ươm giống. Đưa lên trang
thông tin điện tử về quản lý giống của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối
với toàn bộ nguồn giống, cơ sở sản xuất giống đã được cơ quan có thẩm quyền kiểm
định. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý để theo dõi tổng hợp kết quả thực hiện.
đ) Xây dựng
Tiêu chuẩn đường ranh phòng, chống cháy rừng và xây dựng Quy trình xác định,
thanh lý rừng do thiên tai, hoả hoạn bất khả kháng.
e) Phối hợp với
các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính tổng hợp kế hoạch hàng năm, 3 năm và 5
năm về hỗ trợ đầu tư của Nhà nước theo quy định tại Quyết định này.
g) Vận động
các nhà tài trợ hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật. Sử dụng nguồn vốn ODA để hỗ trợ
trồng rừng sản xuất, xây dựng kết cấu hạ tầng lâm nghiệp, đào tạo đội ngũ cán bộ
các cấp để thực hiện có hiệu quả Quyết định này.
h) Tuyên truyền,
phổ biến nội dung chính sách quy định tại Quyết định này và các chính sách liên
quan đến các đối tượng. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện
Quyết định.
2. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư:
a) Chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối nguồn
vốn hàng năm, 3 năm và 5 năm trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Hướng dẫn
quy trình lập và giao kế hoạch cho các địa phương.
b) Chịu trách
nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, giám sát việc tổ
chức thực hiện Quyết định này.
c) Chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định kỳ 3 năm,
5 năm có báo cáo giám sát đánh giá tác động toàn diện về các mặt kinh tế, xã hội
trong việc thực hiện Quyết định này để kiến nghị điều chỉnh bổ sung cho phù hợp
với yêu cầu thực tế trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Bộ Tài
chính
a) Chủ trì hướng
dẫn hệ thống Kho bạc Nhà nước thanh quyết toán chi ngân sách thực hiện Quyết định
này.
b) Phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc tổng
hợp, xây dựng kế hoạch, lập dự toán ngân sách hàng năm, 3 năm và 5 năm để thực
hiện Quyết định này.
4. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh:
a) Quy hoạch
và công bố quy hoạch sử dụng đất để kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư trồng
rừng sản xuất.
b) Lập và phê
duyệt Quy hoạch hệ thống vườn ươm đến năm 2020 (xin ý kiến Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trước khi phê duyệt). Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn khẩn trương cấp chứng chỉ nguồn giống đạt tiêu chuẩn theo Quy chế quản lý
giống cây lâm nghiệp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Công bố công
khai trên các phương tiên thông tin đại chúng các cơ sở đủ điều kiện sản xuất
giống.
c) Trên cơ sở
đề xuất của Sở Tài chính - Vật giá và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thông báo giá và tiêu chuẩn kỹ thuật cây giống xuất vườn
của các loài cây trồng rừng trên địa bàn vào tháng một hàng năm để làm căn cứ
cho các chủ đầu tư thanh quyết toán vốn. Không ph�
duyệt giá cây giống cho từng dự án riêng lẻ.
d) Phân bổ vốn
hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các dự án. Chỉ đạo Ban Quản lý dự án các
cấp bảo đảm nguồn vốn thanh toán cho diện tích rừng đã trồng theo hình thức hỗ
trợ sau đầu tư; chấp thuận các dự án đầu tư theo quy định.
đ) Tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến nội dung chính sách quy định tại Quyết định này
và các chính sách liên quan đến các cấp, các ngành, doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng trên địa bàn tỉnh để biết
và thực hiện.
e) Phê duyệt
dự án hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Quyết
định này và chấp thuận các dự án đầu tư theo quy định.
g) Chỉ đạo, tổ
chức thực hiện, kiểm tra giám sát quá trình thực hiện Quyết định này.
5. Ủy ban
nhân dân cấp huyện:
a) Thành lập
Ban Chỉ đạo thực hiện dự án cấp huyện gồm: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
làm Trưởng ban và các thành viên là đại diện một số phòng, ban của huyện, đại
diện một số đoàn thể, tổng số khoảng 7 thành viên; Quy chế hoạt động của Ban Chỉ
đạo do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành. Những huyện đang có Ban Chỉ đạo Dự
án trồng mới 5 triệu ha rừng thì không thành lập mới mà sử dụng Ban Chỉ đạo hiện
có.
Quyết định
thành lập các Ban Quản lý dự án cấp huyện cho đối tượng tham gia trồng rừng sản
xuất là hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng.
b) Giao đất,
cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình và cá
nhân tham gia dự án.
c) Phê duyệt
các dự án được hỗ trợ đầu tư theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 15 Quyết
định này và chấp thuận các dự án đầu tư theo quy định.
d) Chỉ đạo Hạt
kiểm lâm, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch trồng rừng trên địa bàn hàng
năm, 3 năm, 5 năm phù hợp với chính sách phát triển rừng của Nhà nước.
đ) Tuyên truyền,
phổ biến nội dung của Quyết định này cho các xã có rừng.
6. Ủy ban
nhân dân cấp xã:
a) Quyết định
thành lập Ban Phát triển rừng xã và Ban Phát triển rừng thôn. Phối hợp với Ban
Quản lý dự án cấp huyện trong việc hoàn thiện hồ sơ, thủ tục giao đất, khoán đất,
cho thuê đất lâm nghiệp ổn định lâu dài cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
b) Giám sát
toàn bộ việc trồng rừng trên địa bàn; công khai tại Ủy ban nhân dân xã danh
sách các hộ gia đình, cá nhân tham gia trồng rừng về diện tích trồng, loài cây
trồng, số tiền được nhận trong năm thực hiện dự án.
c) Tuyên truyền,
phổ biến nội dung của Quyết định này trên địa bàn xã.
7. Trách nhiệm
của Trưởng thôn
a) Phối hợp với
Ban Quản lý dự án cấp huyện, Ban Phát triển rừng xã phổ biến nội dung Quyết định
này đến hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng trong thôn.
b) Giám sát
việc trồng rừng của hộ gia đình, cá nhân trong thôn; công khai tại thôn danh
sách hộ gia đình, cá nhân tham gia trồng rừng về diện tích, loài cây trồng, số
tiền được nhận trong năm thực hiện dự án.
Điều 19. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây trái với quy định tại Quyết
định này đều bị bãi bỏ.
Điều 20. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- Ban Chỉ đạo: Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NN (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------
HỢP ĐỒNG TRỒNG RỪNG
Số…..
/2007/HĐTR
(Mẫu
hợp đồng ban hành kèm theo Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm
2007 của Thủ tướng Chính phủ)
Căn cứ Bộ Luật Dân sự nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển
rừng số 29/2004/QH11 của Quốc hội và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số ……./TTg của
Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày…/…./……. về một số chính sách phát triển rừng
sản xuất;
Căn cứ Quyết định phê duyệt dự
án đầu tư hỗ trợ trồng rừng sản xuất của …số…ngày….. tháng….. năm…….
Hôm nay, ngày…. tháng….. năm…. tại
…………….., chúng tôi gồm:
1. Bên A (Ban Quản lý dự
án …....)
Trụ sở:
............................................
Điện thoại:
...........................................
Do (1) Ông/Bà: …………..Chức vụ……………………
làm đại diện,
(2) Ông/bà: …………………….....
; là cán bộ giám sát và khuyến lâm CMND số………………… do công an………… cấp, ngày….
tháng…. năm………; địa chỉ thường trú……………………., điện thoại ……………….
2. Bên B (Hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng)
Ông/Bà…………………….....................là
đại diện; CMND số…………........................... do công an…………………cấp, ngày …
tháng … năm …
Địa chỉ thường trú:
.............................................
Điện thoại:
…………………………………………………………………........................
Hai bên cùng nhau thống nhất thoả
thuận ký kết Hợp đồng trồng rừng với các điều, khoản như sau:
Điều 1. Nội dung Hợp đồng
1. Làm thủ tục cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (đối với trường hợp bên B chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất):
a) Bên A chịu trách nhiệm đo đạc,
làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên B (đối với diện tích
đất trồng rừng được cơ quan có thẩm quyền cho phép cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất), thời gian trong vòng một năm. Trong thời gian làm thủ tục, hợp đồng
này là căn cứ để nhận hỗ trợ trồng rừng của Nhà nước.
b) Nếu diện tích đất trồng rừng
của bên B thuộc đất đã cấp cho Công ty lâm nghiệp quốc doanh, Ban Quản lý rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng, Bên A có trách nhiệm đo đạc, lên sơ đồ để khoán ổn định
lâu dài (50 năm) cho bên B trồng rừng theo hợp đồng này.
c) Kinh phí cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Hỗ trợ trồng rừng, khuyến lâm
a) Bên A hỗ trợ để bên B trồng rừng,
diện tích ….ha rừng tại (ghi rõ địa điểm thửa, lô, khoảnh, tiểu khu, thôn, xã,)
…….
b) Diện tích đất trồng rừng của
bên B thuộc đối tượng hưởng lợi:........... (ghi rõ đối tượng nào trong Điều 5
Quyết định). Mức được Nhà nước hỗ trợ là: …….. đồng/ha. Tổng số được hỗ trợ
thành tiền là…………….. đồng (viết bằng chữ).
c) Thời gian hỗ trợ: 4 năm,
trong đó một năm trồng và 3 năm chăm sóc, kể từ ngày ký kết Hợp đồng này.
d) Tiêu chuẩn cây giống và giá
cây giống:
+ Loài cây trồng :
…………………………………………………..........................................;
+ Tiêu chuẩn cây giống: chiều
cao cây……… cm, đường kính cổ rễ……cm, cây giống đạt……………….. tháng tuổi, chất lượng
cây giống tốt, không sâu bệnh, đạt tiêu chuẩn đem trồng;
+ Giá cây giống là………….đồng/cây
(theo Quyết định số /QĐ-UB ngày ... tháng …năm … của Ủy ban nhân dân tỉnh
………..).
đ) Kỹ thuật trồng rừng: Mật độ
trồng rừng: …………. cây/ha, có bản hướng dẫn chi tiết kỹ thuật kèm theo (quy cách
hố, hàng, thời vụ trồng..)
e) Cung cấp dịch vụ khuyến lâm:
Bên A tư vấn loài cây trồng, hướng dẫn kỹ thuật trồng và chăm sóc, bảo vệ cho
bên B là 2 lần. Lần 1 trước khi trồng rừng ít nhất là một tháng, lần 2 trong
năm thứ 2, ngoài ra Bên B có quyền trao đổi thông tin qua điện thoại, Fax hoặc
bằng văn bản để được tư vấn.
g) Cung cấp cây giống: (bên B có
thể tự túc cây giống, hoặc yêu cầu bên A cung cấp)
- Bên B tự túc cây giống theo
tiêu chuẩn, chất lượng và giá cây giống ghi tại mục d khoản 2 Điều này (ghi rõ
bên B tự túc hay không);
- Bên A cung cấp cây giống cho B
theo tiêu chuẩn, chất lượng ghi tại mục d khoản 2 Điều này.
Điều 2. Quyền và nghĩa vụ
1. Quyền và nghĩa vụ của Bên A
a) Quyền của Bên A:
- Bên A có quyền theo dõi và
giám sát quá trình thực hiện Hợp đồng của Bên B;
- Có quyền yêu cầu Bên B thực hiện
đúng các nội dung công việc và tiến độ theo quy định tại Hợp đồng, trong trường
hợp Bên B vi phạm nội dung Hợp đồng mà đã được Bên A nhắc nhở bằng văn bản đến
lần thứ 3, Bên A có quyền đề nghị thu hồi (hoặc thu hồi) toàn bộ giá trị đã đầu
tư tại thời điểm vi phạm và tiến hành thanh lý Hợp đồng theo quy định của pháp
luật nhưng phải thông báo cho Bên B biết trước ít nhất 30 ngày làm việc.
b) Nghĩa vụ của Bên A:
- Bên A có nghĩa vụ tiến hành đo
đạc và làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Bên B theo quy định
của pháp luật (trong trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)
hoặc hồ sơ khoán đất lâm nghiệp theo nội dung tại khoản 1 Điều 1 của Hợp đồng;
- Bên A có nghĩa vụ cung cấp các
dịch vụ khuyến lâm, cung cấp giống theo yêu cầu của Bên B với nội dung ghi tại
khoản 2 Điều 1. Bên A có nghĩa vụ giám sát việc trồng rừng, phổ biến tuyên truyền
kiến thức trồng và phát triển nghề rừng cho Bên B;
- Nếu được bên B yêu cầu tư vấn
về chính sách, khuyến lâm bằng văn bản thì bên A phải trả lời bằng văn bản cho
bên B;
- Có nghĩa vụ cùng với Bên B bảo
vệ rừng trồng.
2. Quyền và nghĩa vụ của Bên B
a) Quyền của Bên B:
- Được hưởng toàn bộ sản phẩm rừng
trồng khi khai thác;
- Sản phẩm rừng trồng được tự do
lưu thông;
- Được hưởng các chính sách ưu
đãi khác về miễn giảm thuế, tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện
hành;
- Quyền được tư vấn về chính
sách, khuyến lâm từ bên A.
b) Nghĩa vụ của Bên B:
- Đảm bảo việc trồng và chăm sóc
rừng, không để lãng phí đất;
- Khai thác sản phẩm rừng theo
quy định của pháp luật;
- Khi khai thác sản phẩm, nộp
cho ngân sách xã hoặc cho bên giao khoán số tiền tương đương với 80 kg thóc/ha,
để xây dựng quỹ bảo vệ phát triển rừng của xã và quỹ bảo vệ phát triển rừng
thôn, trong đó quỹ cấp xã sử dụng 50% kinh phí, quỹ cấp thôn sử dụng 50% kinh
phí. Và nộp thuế cho nhà nước (nếu có) theo quy định của pháp luật về thuế;
- Cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng
đã nhận tiền hỗ trợ của Nhà nước để trồng rừng, nếu sau 4 năm mà rừng không đạt
yêu cầu theo quy định của Nhà nước thì tổ chức, cá nhân, hộ gia đình phải tự bỏ
kinh phí ra để trồng lại rừng, hoặc phải hoàn trả lại cho ngân sách nhà nước bằng
số tiền đã nhận cộng với lãi suất thương mại tại thời điểm thu hồi.
Điều 3. Thời hạn của Hợp đồng
Hợp đồng này có thời hạn là một
chu kỳ cây trồng, trong vòng …. năm, tính từ năm các Bên chính thức ký vào Bản
Hợp đồng này.
Điều 4. Trường hợp bất khả
kháng
Các Bên được miễn trừ trách nhiệm
trong các trường hợp xảy ra thiệt hại hoặc vi phạm Hợp đồng do sự kiện bất khả
kháng. Các trường hợp bất khả kháng được xác định theo quy định tại Điều 6 Quyết
định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt một số Chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015.
Điều 5. Giá trị Hợp đồng và
phương thức thanh toán
1. Giá trị Hợp đồng: tổng số
kinh phí mà bên A thanh toán cho bên B …….. đồng (viết bằng chữ)
2. Phương thức thanh toán
Bên A thanh toán cho bên B
làm…………. lần (tuỳ theo đối tượng được hỗ trợ)
- Năm 1: nhận………..đồng trong đó
chi phí cây giống là……..đồng, công lao động là ………đồng.
- Năm 2: nhận ………. đồng vào
tháng/năm………………………………................
- Năm 3: nhận …………đồng vào
tháng/năm………………………………...............
- Năm 4: nhận ………….đồng vào
tháng/năm …………………………….................
Điều 6. Giải quyết tranh chấp
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng
này, nếu xảy ra tranh chấp, các Bên sẽ cùng nhau tiến hành giải quyết qua
thương lượng. Trong trường hợp không tự giải quyết được một trong hai Bên có
quyền khởi kiện ra cơ quan Toà án có thẩm quyền để giải quyết nhưng phải thông
báo cho Bên kia biết trước ít nhất là 15 ngày. Quyết định của Toà án là quyết định
cuối cùng các Bên có nghĩa vụ phải thi hành.
Điều 7. Điều khoản cuối cùng
1. Hai Bên thống nhất thông qua
tất các các nội dung trên của bản Hợp đồng;
2. Hợp đồng này được lập thành 07
bản tiếng Việt, mỗi bản có (…) trang. Bên A giữ 03 bản, Bên B giữ 01 bản, cán bộ
giám sát và khuyến lâm giữ 01 bản, 01 bản lưu tại Ủy ban nhân dân xã, 01 bản
lưu tại thôn (bản) để theo dõi, giám sát thực hiện./.
ĐẠI
DIỆN BÊN B
|
ĐẠI
DIỆN BÊN A
|
Xác
nhận của UBND xã
|
Cán
bộ khuyến lâm và giám sát
|
Xác
nhận của Trưởng thôn (bản)
|