ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1435/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày
22 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THANH TRA,
KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, VẬN CHUYỂN, KINH DOANH KHOÁNG SẢN LÀ CÁT SÔNG,
CÁT BIỂN, ĐẤT CÁT GIỒNG, ĐẤT SÉT, ĐẤT MẶT RUỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn
cứ Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019;
Căn
cứ Luật Khoáng sản ngày 17/11/2010;
Căn
cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày
29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng
sản;
Căn cứ Nghị định số
23/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ quy định về quản lý cát, sỏi lòng
sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông;
Căn cứ Chỉ thị số 38/CT-TTg ngày
29/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà
nước đối với hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng, xuất khẩu khoáng
sản;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thanh
tra, kiểm tra hoạt động khai thác, vận chuyển, kinh doanh khoáng sản cát sông,
cát biển, đất cát giồng, đất sét, đất mặt ruộng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Hẳn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THANH TRA, KIỂM TRA HOẠT
ĐỘNG KHAI THÁC, VẬN CHUYỂN, KINH DOANH KHOÁNG SẢN CÁT SÔNG, CÁT BIỂN, ĐẤT CÁT
GIỒNG, ĐẤT SÉT, ĐẤT MẶT RUỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số 1435/QĐ-UBND ngày 22/7/2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1.
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm chủ trì, phối hợp
giữa các cơ quan, đơn vị trong công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khai
thác, vận chuyển, kinh doanh khoáng sản cát sông, cát biển, đất cát giồng, đất
sét, đất mặt ruộng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
2.
Quy chế này áp dụng đối với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến
hoạt động khai thác, vận chuyển, kinh doanh khoáng sản cát sông, cát biển, đất
cát giồng, đất sét, đất mặt ruộng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp
dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan theo quy định của
pháp luật và yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về hoạt động khai thác, vận chuyển, kinh doanh khoáng sản cát sông, cát
biển, đất cát giồng, đất sét, đất mặt ruộng trên địa bàn tỉnh, việc phối hợp được
thực hiện đồng bộ, hiệu quả, không chồng
chéo chức năng, nhiệm vụ của các Sở, ngành, đơn vị và đảm bảo kịp thời, công
khai, dân chủ, không gây khó khăn, cản trở đến các hoạt động của tổ chức, cá nhân
là đối tượng được thanh tra, kiểm tra.
2. Cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời; thực hiện báo
cáo, cho ý kiến theo quản lý chuyên ngành, địa bàn quản lý và chịu trách nhiệm
theo chức năng của từng cơ quan, đơn vị. Quá
trình phối hợp phải tuân thủ quy định của pháp luật và tạo điều kiện để các tổ
chức, cá nhân hoạt động khai thác, vận chuyển, kinh doanh khoáng sản cát sông,
cát biển, đất cát giồng, đất sét, đất mặt ruộng thực hiện theo quy định pháp luật.
3. Việc
tổ chức phối hợp giữa các lực lượng trong thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Những nội
dung phát sinh trong quá trình phối hợp, các Sở,
Ban, ngành phải trao đổi, thống nhất, báo cáo, đề xuất
UBND tỉnh xử lý đúng theo quy định.
Điều 3. Phương thức phối hợp
1.
Cung cấp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan quản lý nhà nước và phối hợp
thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong hoạt động khai thác, vận chuyển,
kinh doanh khoáng sản cát sông, cát biển, đất cát giồng, đất sét, đất mặt ruộng
trên địa bàn tỉnh.
2. Cơ quan chủ trì trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ
của mình có văn bản hoặc thông tin trực tiếp (trong trường hợp cần thiết) đến
Thủ trưởng cơ quan phối hợp để yêu cầu, đề nghị thực hiện nhiệm vụ có liên quan
cần phối hợp.
3. Cơ quan phối hợp trong phạm vi, chức năng, nhiệm
vụ của mình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu, ý kiến theo
chuyên môn, chuyên ngành quản lý, địa bàn quản
lý cho cơ quan chủ trì. Kịp thời cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia phối hợp thanh
tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong hoạt động khai thác, vận chuyển, kinh
doanh khoáng sản cát sông, cát biển, đất cát giồng, đất sét, đất mặt ruộng trên
địa bàn tỉnh khi có yêu cầu và chịu
trách nhiệm theo nhiệm vụ phối hợp.
Điều 4. Nội dung phối hợp
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các văn bản
pháp luật về quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác và hoạt động khai thác,
vận chuyển, kinh doanh khoáng sản cát sông,
cát biển, đất cát giồng, đất sét, đất mặt ruộng trên địa bàn tỉnh.
2. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật
về khoáng sản, các quy định pháp luật khác có liên quan và xử lý nghiêm các hoạt
động khai thác, vận chuyển, kinh doanh khoáng
sản cát sông, cát biển, đất cát giồng, đất sét, đất mặt ruộng trái phép; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về hoạt động khai thác, vận chuyển, kinh doanh
khoáng sản cát sông, cát biển, đất cát giồng, đất sét, đất mặt ruộng trên địa
bàn tỉnh; xử lý hoặc kiến nghị xử lý
các vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Thông tin về kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm, khắc phục hậu quả vi phạm, đôn đốc, giám sát xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động
khai thác, vận chuyển, kinh doanh khoáng sản cát
sông, cát biển, đất cát giồng, đất sét, đất mặt ruộng trên địa bàn tỉnh.
4. Hàng năm, theo chức năng, nhiệm vụ, các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp
luật trong hoạt động khai thác khoáng sản theo lĩnh vực quản lý. Trường hợp cần thành lập
Đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành để kiểm tra các tổ chức, cá nhân
được cấp phép hoạt động khoáng sản thì Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các Sở,
Ban,
ngành tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Chương II
TRÁCH NHIỆM
PHỐI HỢP
Điều 5. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a)
Cung cấp thông tin về các mỏ khoáng sản được cấp
giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh, thông tin về việc chuyển nhượng quyền khai thác, đóng
cửa mỏ, thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản, sản lượng khai thác của các tổ
chức, cá nhân được cấp phép cho các cơ quan có liên quan để phối hợp
giám sát; rà soát, đánh giá việc chấp hành các quy định của pháp luật về khoáng
sản của tổ chức, cá nhân được cấp phép,
làm cơ sở cho việc tiến hành kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động
khai thác, vận chuyển, kinh doanh khoáng sản cát sông, cát biển, đất cát giồng,
đất sét, đất mặt ruộng trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các đơn vị có liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các
quy định của pháp luật trong hoạt động
thăm dò, khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền; xử lý, kiến nghị
xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về khoáng sản và bảo vệ môi trường theo Chỉ thị số 38/CT-TTg ngày 29/9/2020 của Thủ tướng
Chính phủ. Quản lý chặt chẽ trữ lượng khai thác
của các tổ chức, cá nhân được cấp phép; đề xuất UBND tỉnh thu
hồi giấy phép khai thác khoáng sản theo thẩm
quyền đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về khoáng sản và bảo vệ môi trường.
c) Phối
hợp với Cục Thuế tỉnh theo dõi, giám sát việc kê khai nộp thuế của các tổ chức,
cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở đó xác
định tổ chức, cá nhân khai thác vượt công suất, trữ lượng được cấp phép, lợi dụng
mua bán hóa đơn, làm thất thu thuế, thất thoát nguồn tài nguyên khoáng sản trên
địa bàn tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên
quan thường xuyên kiểm tra hoạt động
khai thác khoáng sản ở các vị trí giáp ranh.
2. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm
pháp luật về hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
b) Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ
và Công an các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên kiểm tra, quản lý chặt địa
bàn, khu vực, đối tượng trọng điểm có biểu hiện vi phạm pháp luật về hoạt động
khoáng sản, nhất là tại các địa bàn, khu vực thường diễn ra hoạt động khai thác
khoáng sản không có giấy phép và các đối tượng có tiền án, tiền sự, đối tượng
“bảo kê”, bao che cho hoạt động khai thác khoáng sản không có giấy phép; phối hợp với các đơn vị có liên quan xử lý nghiêm theo quy
định của pháp luật đối với các trường hơp vi phạm về khai thác khoáng sản để
răn đe, phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật lĩnh vực khoáng sản trên địa
bàn tỉnh.
3. Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh
a) Chủ động nắm tình hình, quản
lý chặt chẽ địa bàn, triển khai đồng bộ các biện pháp công tác biên phòng; thường
xuyên tuần tra, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ khu vực biên giới biển; chủ động
phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh, xử lý nghiêm các trường hợp
vi phạm pháp luật trong hoạt động khai thác, vận chuyển,
kinh doanh khoáng sản cát, đất trong khu vực biên giới biển của tỉnh.
b) Tham gia, hỗ trợ lực lượng,
phương tiện trang thiết bị trong phạm vi khả năng của đơn vị để thực hiện nhiệm
vụ phối hợp theo Quy chế này trong khu vực biên giới biển của tỉnh.
4. Sở Công
Thương: Phối hợp với Cục Quản lý thị trường tỉnh Trà Vinh, các Sở,
Ban, ngành và đơn vị có liên quan kiểm tra, ngăn chặn việc mua bán, vận chuyển,
tiêu thụ khoáng sản trái phép, không có nguồn gốc hợp pháp, bị cấm xuất khẩu hoặc
không đủ điều kiện xuất khẩu theo quy định; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
5. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp kiểm soát việc chấp hành trong thiết kế khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của các tổ chức, cá nhân được cấp phép; phối hợp thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh; đồng thời, chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan kiểm tra, thanh tra
các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn theo quy định.
6. Sở Giao thông
vận tải
a) Chủ trì kiểm
tra bến, bãi tập kết cát
sông, cát biển, đất cát giồng, đất sét, đất mặt ruộng trên
địa bàn tỉnh; chấn chỉnh tình trạng lập bến, bãi tập kết cát sông, cát
biển trái phép; kiểm tra, xử lý việc thực hiện các biện
pháp an toàn giao thông trong khai thác khoáng sản; điều kiện, tiêu chuẩn của
phương tiện thủy, người vận hành phương tiện thủy để khai thác, vận chuyển
khoáng sản trên các tuyến đường thủy thuộc thẩm quyền quản lý; xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động
vận chuyển khoáng sản bằng phương tiện đường bộ, đường thủy nội địa
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và tổ
chức thanh tra, kiểm tra, xử lý đối với tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có hành vi chở quá tải trọng cho phép.
b) Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành có liên quan trong
thanh tra, kiểm tra hoạt động nạo vét luồng đường thủy nội địa kết hợp tận thu sản phẩm theo quy
định.
7. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
a) Kiểm
tra, thẩm định các khu vực được phép cải tạo đất nông nghiệp; cung cấp thông
tin và hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện.
b) Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành có liên quan
kiểm tra, thẩm định phương án xử lý cát, đất phát sinh từ hoạt động cải tạo đất nông nghiệp, hạ độ cao bờ kênh, nạo vét
các tuyến kênh thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
8. Ban Quản lý
Khu Kinh tế Trà Vinh: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và địa phương kiểm tra, quản lý chặt hoạt động hạ độ cao tại các
bãi chứa bùn trên địa bàn tỉnh.
9. Cục Thuế tỉnh
a) Thực hiện việc quản lý thuế theo
quy định của Luật Quản lý thuế đối với các tổ chức,
cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản, các dự án, công trình nạo vét, hạ độ cao có thu hồi khoáng sản (cát sông, cát biển, đất cát giồng, đất sét, đất mặt ruộng…);
tăng cường công tác quản lý, sử dụng hóa đơn của các tổ chức, cá nhân đối với
việc mua bán cát sông, cát biển, đất cát giồng, đất sét, đất mặt ruộng (nơi mua
hàng, nơi xuất hàng) trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, giám sát việc kê khai nộp
thuế của các tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh
để so sánh với trữ lượng, công suất được cơ quan có thẩm quyền cấp phép; thông
báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường về tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của
các tổ chức, cá nhân để xác định trữ lượng khai thác thực tế của tổ chức, cá
nhân được cấp phép, tránh tình trạng khai thác vượt công suất, trữ lượng cho
phép, lợi dụng mua bán hóa đơn, làm thất thu thuế, thất thoát nguồn tài nguyên
khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
c) Phối
hợp với Sở Tài chính tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh điều
chỉnh kịp thời Bảng giá tính thuế tài nguyên, mức thu phí bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh khi có thay đổi về cơ sở pháp lý.
10. Sở Thông tin
và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng
sản nhằm nâng cao nhận thức của
các tổ chức, cá nhân và Nhân
dân trong bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý
tài nguyên khoáng sản trên địa
bàn tỉnh.
11. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a)
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền đối với hoạt động khai
thác, vận chuyển, kinh doanh khoáng sản cát sông, cát biển, đất cát giồng, đất
sét, đất mặt ruộng trên địa bàn quản lý; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
theo đúng quy định của pháp luật, nhất là hành vi gây
ô nhiễm môi trường, sạt lở bờ sông, bờ biển, làm ảnh hưởng đến sản xuất nông
nghiệp và an toàn đê điều, gây bức xúc trong Nhân dân; xử lý nghiêm các trường
hợp kinh doanh bến bãi, vận chuyển, tập kết khoáng sản cát sông, cát biển,
đất cát giồng, đất sét, đất mặt ruộng trái phép
hoặc không có nguồn gốc hợp pháp theo thẩm quyền. Đối với các trường hợp phức tạp, phải kịp
thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp
luật.
b) Phối
hợp các Sở, ngành tỉnh trong công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác,
vận chuyển, kinh doanh khoáng sản cát sông, cát biển, đất cát giồng, đất sét, đất
mặt ruộng trên địa bàn quản lý; hỗ trợ các cơ quan chuyên môn trong việc tạm giữ
các phương tiện sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính của các tổ chức,
cá nhân.
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn thường xuyên kiểm tra, ngăn chặn kịp thời các trường hợp tự ý cải tạo
đất nông nghiệp trên địa bàn; xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo, đề xuất xử lý
theo quy định của pháp luật; xây dựng các mô hình tự quản trong Nhân dân để
giám sát, phát hiện, thông báo cho cơ quan chức năng về hoạt động khai thác cát
sông, cát biển, đất cát giồng, đất sét, đất mặt ruộng trái phép trên địa bàn quản
lý.
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này; hàng quý
(ngày 20 của tháng cuối quý) báo cáo tình hình thực hiện Quy chế về Ủy ban nhân
dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường).
2. Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các Sở,
Ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Quy chế
này; định kỳ hàng quý báo cáo tình hình thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh để
theo dõi, chỉ đạo.
Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các Sở, Ban, ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có ý
kiến phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế./.