ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2022/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 23 tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở
RIÊNG LẺ VÀ NHÀ ĐỂ Ở KẾT HỢP SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy
và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 99/2019/QH14 ngày 27 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về việc tiếp tục
hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện
chính sách, pháp luật về phòng cháy, chữa
cháy;
Căn cứ Nghị định số 136/2020/NĐ-CP
ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư 149/2020/TT-BCA
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24
tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng về ban hành QCVN 06:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình:
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình
số 96/TTr-CAT-PC07 ngày 18 tháng 02 năm 2022 và Báo cáo số 93/BC-CAT-PC07 ngày 11 tháng 3 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về an
toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ và nhà để ở kết hợp sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 4
năm 2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (A+B);
- Bộ Công an;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan ngành dọc;
- Các sở, ban, ngành;
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Đồng Nai; Đài
PTTH Đồng Nai;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTN, KTNS, THNC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Tấn Đức
|
QUY ĐỊNH
VỀ
AN TOÀN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở RIÊNG LẺ VÀ NHÀ ĐỂ Ở KẾT HỢP SẢN
XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2022/QĐ-UBND ngày 23/3/2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định trách nhiệm và
điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy (viết tắt là
PCCC) đối với nhà ở riêng lẻ và nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai có liên quan đến công tác PCCC đối với nhà ở
riêng lẻ và nhà để ở kết hợp sản xuất,
kinh doanh có chiều cao từ 06 tầng trở xuống hoặc không quá 01 tầng hầm (trong đó diện tích sàn xây dựng dùng
cho chức năng để ở phải chiếm từ trên 70% tổng diện tích sàn của nhà, không bao gồm diện tích sàn
dùng cho hệ thống kỹ thuật, PCCC, gian lánh nạn và đỗ xe).
Quy định này không áp dụng đối với:
căn hộ trong chung cư; công trình dân dụng không phải nhà ở
riêng lẻ và không phải nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh; nhà ở riêng lẻ và nhà để ở kết hợp kinh doanh trên 06 tầng hoặc có từ 02 tầng
hầm trở lên; nhà ở đã cải tạo, sửa chữa, thay đổi tính chất
sử dụng không còn chức năng để ở hoặc diện tích sàn dành
cho công năng để ở chiếm dưới 70% tổng
diện tích sàn của nhà (không bao gồm diện tích sàn dùng cho hệ thống
kỹ thuật, phòng cháy và chữa cháy, gian lánh nạn và đỗ xe); các nhà, công trình,
các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh đã có quy định riêng về PCCC.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Nhà ở: Là công trình được
xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá
nhân (theo khoản 1 Điều 3 Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014).
2. Nhà ở riêng lẻ: Nhà ở được xây
dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề
và nhà ở độc lập (theo khoản 2 Điều 3 Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11
năm 2014).
3. Nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh: Là nhà ở riêng lẻ
có sẵn (đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng), có cải tạo, sử
dụng một phần nhà để ở làm nơi sản xuất,
kinh doanh (cửa hàng buôn bán, dịch vụ văn phòng, nhà trọ, khách sạn, cơ sở
sản xuất nhỏ và các dịch vụ khác theo quy định
của pháp luật) hoặc công trình phụ trợ phục vụ sản xuất,
kinh doanh (kho tàng, thu mua phế liệu...)
4. Chất dễ cháy: Là chất có thể bốc
cháy, cháy âm ỉ hoặc cacbon hóa khi có tác động của nguồn gây cháy và có khả
năng tiếp tục cháy kể cả khi không còn nguồn gây cháy
(theo mục 4.3 Tiêu chuẩn TCVN 5303:1990 An toàn cháy - Thuật
ngữ và định nghĩa).
5. Sự cháy âm ỉ: Cháy không
thành ngọn lửa của chất rắn hữu cơ, thường xảy ra khi
không đủ ôxy và tạo khói (theo mục
4.10 Tiêu chuẩn TCVN 5303:1990 An toàn cháy - Thuật ngữ và
định nghĩa).
6. Sự cacbon hóa: Sự tạo thành
cacbon và tro do kết quả nhiệt phân hoặc cháy không hoàn toàn các chất hữu cơ
(theo mục 4.11 Tiêu chuẩn TCVN 5303:1990 An toàn cháy - Thuật ngữ và định
nghĩa).
7. Chất khó cháy:
Là chất có thể bốc cháy, cháy âm ỉ hoặc cacbon hóa khi có tác động
của nguồn gây cháy nhưng không có khả năng tiếp tục cháy khi không còn nguồn
gây cháy (theo mục 4.4 Tiêu chuẩn TCVN 5303:1990 An toàn cháy - Thuật ngữ
và định nghĩa).
8. Chất không cháy: Là chất không bốc cháy, không
cháy âm ỉ và không cacbon hóa khi có tác động của nguồn gây cháy (theo mục 4.5
Tiêu chuẩn TCVN 5303:1990 An toàn cháy - Thuật ngữ và định
nghĩa).
9. Số tầng nhà: Bao gồm toàn bộ
các tầng trên mặt đất (kể cả tầng kỹ thuật, tầng tum) và tầng
bán/nửa hầm, không bao gồm tầng áp
mái. Chú thích: Tầng tum không tính vào số tầng nhà của công trình khi chỉ có
chức năng sử dụng để bao che lồng cầu thang bộ/giếng thang máy và che chắn các thiết bị
kỹ thuật của công trình (nếu có), có diện tích mái tum
không vượt quá 30% diện tích sàn mái (theo mục 1.4.33 Quy chuẩn
QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình).
Điều 4. Nguyên tắc
áp dụng
1. Tuân thủ các
quy định của pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về PCCC, các yêu cầu về
điều kiện theo từng ngành nghề sản xuất, kinh doanh tại thời điểm xây dựng mới,
cải tạo, sửa chữa hay thay đổi công
năng và các nội dung quy định tại văn bản này.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức,
cá nhân ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh lâu dài, hạn chế việc gián đoạn sản
xuất, kinh doanh của cơ
sở.
Đảm bảo thực hiện quản lý nhà nước về
PCCC theo hướng ổn định, phát triển phù hợp với quy hoạch.
Chương II
AN TOÀN PHÒNG
CHÁY VÀ CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở RIÊNG LẺ VÀ NHÀ Ở KẾT HỢP SẢN XUẤT, KINH DOANH
Điều 5. An toàn
phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ
Chủ hộ gia đình hoặc chủ sở hữu hoặc
tổ chức, cá nhân sử dụng nhà ở hợp pháp phải bảo đảm duy
trì điều kiện an toàn PCCC theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 7 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật PCCC và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật PCCC (viết gọn là Nghị định số 136/2020/NĐ-CP) và
các quy định sau đây:
1. Bố trí mặt bằng
công năng sử dụng
a) Khu vực để ở cần bố trí gần cầu
thang, lối ra thoát nạn, ngăn cách với khu vực, gian phòng có bảo quản vật dụng,
thiết bị dễ cháy, nổ và sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt. Không bố trí gian phòng bảo quản, tích trữ chất dễ cháy
(như xăng, dầu, hóa chất) trong nhà.
b) Khu vực để ô
tô, xe máy, máy phát điện dự phòng và phương tiện, thiết bị khác có sử dụng
nhiên liệu là xăng, dầu phải được ngăn cách hoặc có khoảng
cách an toàn (tối thiểu từ 0,8 mét) đến nơi đun nấu, nguồn
lửa, nguồn nhiệt nhằm loại trừ nguyên nhân gây cháy, cháy
lan. Không đậu, để ô tô, xe máy, máy phát điện dự phòng và
phương tiện, thiết bị khác cản trở, che chắn lối thoát nạn, cầu thang để
bảo đảm thoát nạn an toàn cho người và các gian phòng khác và tầng
phía trên của nhà. Trường hợp các gian phòng, khu vực bố trí trong không gian
kín phải duy trì thường xuyên giải pháp thông gió phù hợp
với đặc điểm của nhà.
c) Nhà có tầng hầm, tầng bán hầm, cần
có giải pháp ngăn cháy, ngăn khói lan lên tầng trên qua cầu thang bộ, giếng
thang máy, trục kỹ thuật của nhà. Trong tầng hầm và tầng nửa hầm, không cho
phép bố trí các gian phòng có sử dụng hoặc lưu giữ các chất khí, chất lỏng cháy
được, các vật liệu dễ bắt cháy, trừ các trường hợp đã
có quy định riêng.
d) Đối với nhà ở liền kề từ 02 tầng trở lên, không bố trí khung thép che
kín gây cản trở lối thoát nạn ở cả mặt
trước và mặt sau các tầng, không bố trí
khung thép che kín gây cản trở lối thoát nạn qua ban công hoặc lô gia.
d) Biển quảng
cáo lắp đặt bên ngoài nhà phải đảm bảo yêu cầu về an toàn phòng cháy và chữa cháy, không cản trở lối ra thoát nạn và lối ra thứ hai của nhà qua ban
công, lô gia (theo QCVN 17:2018/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời).
2. Đường, lối thoát nạn của nhà
a) Chiều rộng thông thủy của lối ra
thoát nạn tối thiểu 0,8 mét, chiều cao thông thủy tối thiểu 1,9 mét.
b) Nhà có 01 lối ra thoát nạn, cần
bố trí thêm 01 lối ra thứ hai qua ban công, lô gia, cửa sổ
có mặt ngoài thông thoáng, lối lên mái hoặc bằng thang sắt, ống tụt, thang dây ngoài nhà... để
thoát nạn khi cần thiết. Trường hợp lối thoát qua lồng sắt, lưới
sắt cần có ô cửa có kích thước đủ rộng để cho người di chuyển
thuận lợi.
c) Trên đường, lối đi, cầu thang
thoát nạn không sử dụng vật liệu dễ cháy để thi công, lắp đặt, trang trí nội thất;
không bố trí, lắp đặt vật dụng, thiết bị nhô ra khỏi mặt
tường có độ cao dưới 02 mét; không lắp đặt gương soi trên
đường, lối đi, cầu thang bộ thoát nạn. Chiều rộng của lối đi, bản thang thoát nạn phải đảm bảo cho người di chuyển
thuận lợi (chiều rộng tối thiểu là 0,7 mét).
d) Lối ra tại tầng 1 cần thoát trực tiếp ra ngoài, trường hợp thoát qua gian phòng khác, phải
duy trì chiều rộng lối đi và khoảng cách an toàn đến các vật dụng,
thiết bị dễ cháy, nổ, nguồn lửa, nguồn nhiệt (ô tô, xe
máy...); không bảo quản vật dụng, thiết bị dễ cháy, nổ, sử
dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt trong gầm cầu thang, buồng
thang bộ, trên hoặc liền kề với đường, lối thoát nạn. Cửa đi trên lối thoát nạn
tại tầng 1 cần sử dụng cửa bản lề (cửa cánh) hạn chế sử dụng
cửa cuốn, cửa trượt, trường hợp lắp đặt cứa cuốn, phải có bộ lưu điện và bộ tời
bằng tay để mở khi mất điện hoặc động
cơ bị hỏng.
3. Sắp xếp vật dụng, thiết bị, quản
lý, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt trong nhà
a) Tài sản, vật
tư, chất cháy phải được bố trí, sắp xếp gọn gàng, không cản trở lối và đường thoát nạn;
không để gần nguồn lửa, nguồn nhiệt, ổ
cắm điện, aptomat, cầu dao, thiết bị tiêu thụ điện có sinh nhiệt
(khoảng cách tối thiểu 0,5 mét).
b) Không bố trí, sử dụng các thiết bị
có áp lực, dễ nổ (bình xịt diệt côn trùng, bình gas mini...) gần vị trí sử dụng
ngọn lửa trần để đun nấu, thiết bị điện có sinh nhiệt...
c) Việc sử dụng nguồn lửa trong nhà phải
bảo đảm các yêu cầu về an toàn phòng cháy và chữa cháy:
- Bếp sử dụng
khí LPG (gas): Cần bố trí trên mặt sàn bằng phẳng, thông thoáng, cách xa thiết bị điện và lắp đặt thiết
bị cảnh báo rò rỉ khí gas tại khu vực sử dụng khí gas; không sử dụng các bình
gas mini đã qua sử dụng, bình gas, dây dẫn khí, bếp không rõ nguồn gốc, xuất xứ.
- Bếp điện: Cần lắp đặt, sử dụng dây
dẫn, thiết bị bảo vệ phù hợp với công suất của bếp và có
nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
- Bếp dầu: Cần bố
trí trên mặt sàn bằng phẳng, không dùng xăng hoặc xăng pha
dầu để đun bếp dầu.
- Thắp nhang, thờ cúng, đốt vàng mã:
Vách, trần, vật liệu trang trí khu thờ cúng là loại không cháy hoặc khó cháy.
Khi đốt vàng mã, đun nấu cần có người trông coi và có biện
pháp ngăn tàn lửa để chống cháy lan.
4. Lắp đặt, sử dụng
hệ thống, thiết bị điện trong nhà
a) Hệ thống điện được lắp đặt bảo đảm đủ công suất tiêu thụ của các thiết bị điện; có thiết bị bảo vệ,
đóng ngắt chung cho hệ thống, từng tầng, nhánh và thiết bị
tiêu thụ điện có công suất tiêu thụ lớn. Khi lắp đặt thêm các thiết bị tiêu thụ
cần tính toán công suất của hệ thống điện để tránh quá tải
và không câu mắc dây dẫn điện cấp cho thiết bị, vị trí lắp
đặt, bố trí thiết bị phải đảm bảo yêu cầu an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
b) Dây dẫn điện trong nhà phải đảm bảo
yêu cầu về an toàn phòng cháy và chữa cháy (đặt trong ống gen, máng cáp, tại
các vị trí tiếp giáp với thiết bị, vật dụng dễ cháy, nổ phải
ngăn cháy bằng vật liệu không cháy). Không sử dụng nhiều
thiết bị tiêu thụ điện trong cùng một ổ
cắm.
c) Thường xuyên tổ chức kiểm tra, sửa
chữa, thay thế các thiết bị điện hư hỏng, không đảm bảo an
toàn. Đường dây dẫn diện và các thiết bị điện hư hỏng
phải được sửa chữa khắc phục ngay hoặc ngắt
nguồn điện đến đường điện hoặc thiết bị không an toàn.
5. Trang bị phương tiện, thiết bị
PCCC
Căn cứ theo điều kiện, quy mô của
ngôi nhà, chủ hộ gia đình, chủ sở hữu hoặc các tổ chức, cá nhân sử dụng nhà ở hợp
pháp cần trang bị tối thiểu 01 bình chữa cháy, dụng cụ phá dỡ thông thường (búa, rìu, xà beng, kìm cộng lực...), vị trí đặt ở nơi dễ thấy, dễ lấy và
thuận tiện cho việc sử dụng, kịp thời sử dụng để chữa
cháy, mở cửa, thoát nạn an toàn khi xảy ra sự cố cháy, nổ. Đồng thời, có thể trang bị thêm hệ thống, thiết bị báo cháy tự động,
hệ thống chữa cháy bằng nước, mặt nạ phòng độc, thang dây,
ống tụt cứu người...
6. Khi hàn cắt trong sửa chữa, cải tạo nhà phải thực hiện đúng quy trình, quy định;
có người giám sát, có biện pháp che chắn, không để vảy hàn
tiếp xúc với chất dễ cháy và trang bị các bình chữa cháy để xử lý khi xảy ra
cháy, nổ.
Điều 6. An toàn
phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh
Điều kiện an toàn về PCCC đối với nhà
để ở kết hợp, sản xuất kinh doanh phải bảo đảm và duy trì theo quy định tại khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 7 Nghị
định số 136/2020/NĐ-CP của Chính phủ và Quy định này. Khu vực để sản xuất, kinh
doanh phải bảo đảm các yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy,
cụ thể:
1. Lập, quản lý,
cập nhật, bổ sung hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động PCCC của
cơ sở bảo đảm thành phần theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư
149/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật PCCC và Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật PCCC và Nghị định số 136/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Bố trí mặt bằng công năng sử dụng
a) Khu vực sản xuất, kho chứa (các
gian phòng sản xuất, kinh doanh; kho hàng hóa, kho lưu trữ, các gian phòng kho
có đặc điểm sử dụng tương tự) bố trí không quá 01 tầng hầm;
không bố trí gian phòng sử dụng hoặc lưu giữ các chất khí, chất lỏng cháy, vật liệu dễ bắt cháy ở trong tầng hầm; không bố trí gian phòng sử dụng hoặc kho lưu giữ các chất
khí, chất lỏng cháy, vật liệu dễ bắt
cháy trong ngôi nhà; không bố trí gian phòng để ở trong tầng hầm.
b) Khu vực sản xuất, kinh doanh phải được
ngăn cháy lan, ngăn khói với khu vực để ở của
hộ gia đình, cầu thang bộ chung của các tầng và lối ra thoát nạn
tại tầng 1 của nhà.
c) Khu vực sản xuất, kinh doanh, có bố
trí gian phòng tồn chứa hàng hóa, vật liệu dễ cháy hoặc sử
dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt có tính chất nguy hiểm cháy, nổ khác phục vụ hoạt động sản xuất, kinh
doanh phải được ngăn cách với khu vực sản xuất, kinh doanh
bằng bộ phận ngăn cháy.
d) Nhà có tầng hầm, tầng bán hầm cần có giải pháp ngăn cháy, ngăn khói len lên tầng trên qua cầu
thang bộ, giếng thang máy, trục kỹ thuật của nhà. Trong tầng
hầm và tầng nửa hầm không được bố trí
các gian phòng có sử dụng hoặc lưu giữ các chất khí, chất lỏng
cháy được và các vật liệu dễ bắt cháy, trừ
các trường hợp đã có quy định được xem xét riêng.
đ) Đối với nhà ở liên kể từ 02 tầng
trở lên, không bố trí khung thép che kín gây cản trở lối thoát nạn ở cả mặt trước và mặt sau các
tầng, không bố trí khung thép che kín gây cản trở lối
thoát nạn qua ban công hoặc lôgia.
e) Biển quảng
cáo lắp đặt bên ngoài nhà phải thực hiện theo đúng quy định
pháp luật về quảng cáo, tuân thủ QCVN 17:2018/BXD Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về xây dựng và lắp đặt biển quảng
cáo ngoài trời.
3. Đường, lối thoát nạn của nhà
a) Chiều rộng thông thủy của lối ra
thoát nạn tối thiểu 0,8 mét, chiều cao thông thủy tối thiểu 1,9 mét. Lối ra thoát nạn tại tầng 1 (tầng
trệt) của khu vực để ở phải ngăn cách với lối ra thoát nạn
của khu vực sản xuất, kinh doanh bằng bộ phận ngăn cháy.
b) Đường, lối thoát nạn của khu vực,
gian phòng tầng sản xuất, kinh doanh phải đáp ứng quy định
của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật PCCC tại thời điểm cải tạo,
thay đổi tính chất sử dụng. Trong nhà
ở nhiều tầng có sử dụng chung cầu thang bộ thoát nạn thì
gian phòng sản xuất, kinh doanh hàng hóa cháy được tại từng tầng nhà phải
được ngăn cháy lan, ngăn khói với cầu thang bộ bằng bộ phận ngăn
cháy, cửa ngăn cháy.
c) Dây chuyền công nghệ bố trí trong
khu vực sản xuất, bảo quản, sắp xếp vật tư hàng hóa, mặt bằng
kinh doanh trong gian phòng sản xuất, kinh doanh, kho chứa phải
được duy trì chiều rộng của đường thoát nạn và khoảng cách từ vị
trí xa nhất đến cửa thoát nạn của gian phòng.
d) Cửa đi trên lối
thoát nạn phải sử dụng cửa bản lề (cửa
cánh). Trường hợp chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, cơ quan, tổ chức, cá nhân
sử dụng cửa cuốn, cửa trượt phải duy trì chế độ thường mở của các cửa này trong
thời gian có người làm việc. Cửa cuốn phải có bộ lưu điện và bộ tời bằng tay để
mở khi mất diện hoặc động cơ bị hỏng.
4. Sắp xếp vật dụng, thiết bị, quản
lý, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt trong nhà
a) Sắp xếp, bảo
quản vật tư, hàng hóa theo từng loại, có cùng tính chất,
cùng đặc điểm, việc sắp xếp, để trên
bục kệ, giá hoặc chồng, đống phải vững
chắc, gọn gàng, ngăn nắp, không cản trở lối
đi, lối thoát nạn của gian phòng, ngôi nhà. Vật tư, hàng hóa, hóa chất dễ
cháy hoặc dễ bắt cháy cần bố trí trong các
khu vực, gian phòng riêng, không để lẫn với các vật tư
hàng hóa khác và đảm bảo yêu cầu ngăn cháy lan. Không tập
kết, bố trí vật tư hàng hóa trên các tuyến đường gây cản
trở giao thông và có thể làm ảnh hưởng đến việc triển khai
lực lượng, phương tiện, thiết bị chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đến từng nhà.
b) Vật tư, hàng hóa dễ cháy phải bố
trí cách các thiết bị điện có khả năng sinh nhiệt như bóng đèn, ổ cắm, cầu dao..., khu vực phát sinh nguồn lửa, nguồn nhiệt tối thiểu 0,8
mét; nếu có tấm cách nhiệt ngăn cháy thì được phép để gần
hơn, nhưng không dưới 0,3 mét.
c) Không bố trí nơi đun nấu, thờ cúng
trong khu vực sản xuất, kinh doanh, bảo quản vật tư, hàng
hóa cháy được. Khu vực nơi đun nấu, thờ cúng phải để xa
các vật liệu dễ cháy ít nhất 0,8 mét, nếu có tấm cách nhiệt ngăn cháy thì được phép để gần hơn, nhưng không dưới 0,3 mét.
Trường hợp trong nhà có sử dụng tiết
bị tiêu thụ khí dầu hóa lỏng gas: Tất cả các thiết bị điện
trong nhà phải lắp đặt cách bình chứa gas tối thiểu 1,5 mét, lắp đặt thiết bị cảnh báo rò rỉ gas tại khu vực đặt bình gas, bếp gas.
d) Khi điều kiện sản xuất, kinh doanh có sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị sinh lửa, sinh nhiệt phải bố trí khoảng cách tối thiểu 0,8 mét đến các vật tư,
hàng hóa dễ cháy, phương tiện, dụng cụ có xăng dầu, chất lỏng,
chất khí dễ cháy (ô tô, xe máy...), nếu có tấm cách nhiệt ngăn cháy thì được
phép để gần hơn, nhưng không dưới 0,3 mét. Khi dự trữ
xăng, dầu, khí TPG, hóa chất dễ cháy, nổ
phục vụ sản xuất, phải bố trí khu vực bảo quản bên ngoài nhà bảo đảm yêu cầu thông thoáng, tránh xa nguồn lửa, nguồn nhiệt, tránh ánh nắng trực tiếp và không để
gần lối ra thoát nạn của nhà.
đ) Khi hàn cắt trong sửa chữa, cải tạo
nhà phải thực hiện đúng quy trình, quy định; có người giám sát, có biện pháp
che chắn, không để vảy hàn tiếp xúc với
chất dễ cháy.
5. Lắp đặt, sử dụng hệ thống, thiết bị
điện trong nhà
a) Hệ thống điện phải được lắp
đặt riêng biệt cho khu vực sản xuất, kinh doanh và khu vực để
ở của nhà. Phải bảo đảm đủ công suất tiêu thụ của các thiết bị điện, có thiết bị bảo vệ, đóng
ngắt chung cho hệ thống, từng tầng, nhánh và thiết bị tiêu thụ điện
có công suất tiêu thụ điện lớn. Khi lấp đặt thêm thiết bị, máy móc cần tính
toán công suất của hệ thống diện để tránh quá tải và không
câu mắc dây dẫn điện cấp cho thiết bị trên; vị trí lắp đặt,
bố trí phải bảo đảm yêu cầu về an toàn phòng cháy, chữa
cháy.
b) Tại khu vực có bảo quản, sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật tư, hàng
hóa, hóa chất dễ cháy phải sử dụng loại dụng cụ điện, thiết bị điện là loại an
toàn cháy, nổ; thiết bị tiêu thụ điện lắp đặt trong kho phải
được khống chế chung bằng thiết bị đóng ngắt tự động và đặt bên ngoài kho.
c) Thiết bị tiêu thụ điện có phát
sinh nguồn nhiệt không có biện pháp chụp bảo vệ thì không
được bố trí gần (khoảng cách tối thiểu 0,8 mét) hoặc phía trên vật tư, hàng hóa cháy được. Không lắp đặt đường dây dẫn diện và thiết bị tiêu thụ điện trên tường, vách trần,
sàn nhà có cấu tạo bằng vật liệu dễ cháy. Không dùng
vật liệu dễ cháy như giấy, vải, nilon... để bao, che bóng điện.
d) Dây dẫn điện trong nhà phải
đảm bảo yêu cầu về an toàn phòng cháy và chữa cháy (đặt trong ống
gen, máng cáp, đặt ngầm tường; tại vị trí tiếp giáp với thiết bị, vật dụng dễ
cháy, nổ phải ngăn cách bằng vật liệu
không cháy). Không sử dụng nhiều thiết bị tiêu thụ điện trong cùng một ổ
cắm. Thiết bị tiêu thụ điện có phát sinh nguồn nhiệt không có chụp bảo vệ thì không được bố trí gần
(khoảng cách tối thiểu ít nhất
0,8 mét) hoặc phía trên vật tư, hàng hóa cháy được.
đ) Thường xuyên tổ chức kiểm tra, sửa
chữa, thay thế các thiết bị điện hư hỏng, không đảm
bảo an toàn. Đường dây dẫn điện và các thiết bị điện hư hỏng phải
được sửa chữa khắc phục ngay hoặc ngắt nguồn điện đến đường
điện hoặc thiết bị không an toàn.
6. Trang bị phương tiện, thiết bị
PCCC
a) Đối với khu vực
sản xuất, kinh doanh phải trang bị phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, đèn chiếu sáng sự cố
và đèn chỉ dẫn thoát nạn bảo đảm theo quy định của TCVN
3890:2009 và các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành.
b) Các phương tiện PCCC phải được kiểm
định và được kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ
theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm
của Công an tỉnh
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn thực hiện Quy định này.
2. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát PCCC và
cứu nạn, cứu hộ, Công an các huyện, thành phố, Công an các xã, phường, thị trấn
tổ chức tuyên truyền, vận động các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức thực hiện Quy
định này và các quy định pháp luật khác về PCCC; kiểm tra, hướng dẫn, yêu cầu
các cá nhân, tổ chức thực hiện các giải pháp kỹ thuật tăng cường để
đảm bảo các yêu cầu về PCCC theo Quy định
này; tổ chức kiểm tra, xử lý nghiêm các cá nhân, tổ chức không thực hiện đúng, đủ Quy định này theo đúng quy định pháp luật.
3. Phối hợp các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn các cơ quan, tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện các giải pháp khắc phục đối với từng nội dung không đảm bảo an toàn PCCC trong Quy định này.
Điều 8. Trách nhiệm
của cơ quan quản lý cấp phép xây dựng, cơ quan truyền thông
1. Cơ quan quản lý cấp phép xây dựng
trước khi cấp phép xây dựng đối với loại hình nhà ở riêng
lẻ yêu cầu chủ hộ gia đình thực hiện các quy định liên quan về xây dựng bảo đảm
an toàn về PCCC đối với loại hình cơ sở, nhà ở trên.
2. Các cơ quan báo chí tuyên truyền
trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến Quy định này trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 9. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức phổ biến Quy định này đến
các hộ gia đình và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn thuộc phạm vi
trách nhiệm quản lý. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện
công tác quản lý nhà nước về PCCC đối với nhà ở riêng lẻ, nhà để ở kết hợp sản
xuất, kinh doanh theo phân cấp.
2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
trong cấp phép xây dựng đối với loại hình nhà ở, nhà ở kết
hợp sản xuất, kinh doanh theo Luật Xây dựng hiện hành. Chỉ đạo Công an cấp huyện phối hợp với phòng, ban liên quan tiến hành rà
soát các điều kiện an toàn PCCC khi cấp phép xây dựng nhà ở. Kiểm tra việc chấp
hành quy định về thiết kế hoặc điều chỉnh thiết kế theo yêu cầu của cơ quan
chuyên môn trong quá trình thi công, xây dựng công trình.
3. Chỉ đạo các ban, ngành liên quan tả
chức kiểm tra, khảo sát, phân loại đánh giá, thống kê và lập
danh sách nhà ở riêng lẻ, nhà ở kết hợp kinh doanh không đảm bảo yêu cầu về PCCC. Đối với các chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh không tổ
chức thực hiện, thực hiện không đầy đủ, hoặc đã bị phản
ánh, tố giác về điều kiện an toàn PCCC từ hai lần trở lên mà vẫn
không khắc phục, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành xử lý theo
quy định của pháp luật.
4. Đối với các chủ hộ gia đình, chủ hộ
kinh doanh không có khả năng thực hiện điều kiện an toàn PCCC, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố hướng dẫn, tuyên truyền, vận động chú hộ gia đình, chủ hộ
kinh doanh tự nguyện thay đổi tính chất sử dụng công
trình.
5. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
các nội dung Quy định này của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 10. Trách
nhiệm của chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, cá nhân, tổ chức
1. Chủ hộ gia đình, chu hộ kinh doanh
có trách nhiệm
a) Chủ động tìm hiểu kiến thức, kỹ
năng cơ bản về PCCC và thực hiện các quy định pháp luật về PCCC; tích cực tham
gia đầy đủ các buổi tuyên truyền, huấn luyện về phòng
cháy, chữa cháy do cơ quan Cảnh sát PCCC tổ chức và tham
gia phong trào toàn dân PCCC tại địa phương.
b) Phổ biến, đôn đốc, nhắc nhở thành viên trong gia đình, người làm việc trong nhà thực hiện các
quy định của pháp luật về PCCC. Giả định tình huống, cách xử lý khi có sự cố
cháy, nổ xảy ra, hướng dẫn và tổ chức cho thành viên trong
gia đình, người làm việc thực tập để chủ động xử lý khi có tình huống xảy ra.
c) Thường xuyên
tổ chức tự kiểm tra để kịp thời phát hiện và khắc phục ngay các thiếu sót, nguy cơ gây cháy, nổ trong phạm vi
quản lý của mình.
d) Phối hợp với đơn vị, cá nhân được
phân công thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về PCCC
(Công an các huyện, thành phố hoặc Công an các xã, phường, thị trấn hoặc Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn), cơ quan, tổ chức khác có
hoạt động sản xuất, kinh doanh bên trong nhà để được hướng dẫn và tổ chức thực hiện các điều kiện về an toàn PCCC theo
quy định.
d) Tổ chức thực hiện quản lý chặt chẽ
và sử dụng an toàn chất dễ cháy, nổ.
2. Thành viên hộ gia đình, người làm
việc trong nhà có trách nhiệm
a) Chủ động tìm
hiểu kiến thức, kỹ năng cơ bản về PCCC, biết sử dụng dụng cụ, phương tiện PCCC
được trang bị tại hộ gia đình; tích cực tham gia các đợt tuyên
truyền, huấn luyện về PCCC do cơ quan Cảnh sát PCCC và cứu nạn, cứu hộ, địa
phương tổ chức, tham gia phong trào toàn dân PCCC tại địa phương.
b) Thực hiện các yêu cầu về PCCC theo quy định của pháp luật và do chủ hộ gia đình hướng dẫn,
quy định.
c) Bảo đảm an
toàn về PCCC trong quá trình sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ
sinh lửa, sinh nhiệt và trong bảo quản, sử dụng chất cháy
tại hộ gia đình, nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh;
phát hiện và ngăn chặn nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, hành vi vi phạm quy định
về an toàn PCCC.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động
sản xuất, kinh doanh trong nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh
doanh
a) Tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật, nội quy, quy định về PCCC do chủ hộ gia đình ban
hành; thực hiện trách nhiệm quản lý, ban hành các nội quy, quy định, phân công
người thực hiện nhiệm vụ PCCC và duy trì các điều kiện PCCC thuộc phạm vi quản
lý.
b) Hộ gia đình được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm PCCC theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật PCCC và duy trì các điều kiện an toàn PCCC đối với cơ sở theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP của
Chính phủ.
Điều 11. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Nhà ở riêng lẻ, nhà ở kết hợp sản
xuất, kinh doanh đã được đưa vào hoạt động, sử dụng, sau thời gian 12 tháng
kể từ ngày Quy định này có hiệu lực phải
đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều
5, Điều 6 Quy định này.
2. Nhà ở riêng lẻ, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh được xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa hay
thay đổi tính chất sử dụng sau khi Quy định này có hiệu lực phải tuân thủ theo
quy định này.
Điều 12. Trách
nhiệm thi hành
Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
Quá trình thực hiện, có khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Công an tỉnh
(qua Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ)
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.