ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2020/QĐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 10 tháng 09 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP MỘT SỐ NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP
ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định 40/2019/NĐ-CP
ngày 13/5/2019 của chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số
35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi
trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
Căn cứ Thông tư 25/2019/TT-BTNMT
ngày 31/12/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết thi hành một
số điều của Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo
vệ môi trường và quy định quản lý hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường;
Theo đề nghị của Ban Quản lý các
Khu công nghiệp Bắc Ninh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy chế phối hợp một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
trong các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 21/9/2020 và thay thế Quyết định số 47/2011/QĐ-UBND ngày
06/4/2011 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp một số nhiệm vụ quản
lý nhà nước và bảo vệ môi trường trong các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan:
Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, ban ngành thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã,
thành phố; chủ đầu tư hạ tầng các KCN trên địa bàn tỉnh và các đơn vị liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3,
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục KSTTHC - Văn phòng Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: XDCB, TNMT,
KTTH, NC, LĐVP;
- Lưu: VT, XDCB.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hương Giang
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP MỘT SỐ NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2020/QĐ-UBND ngày/0/9/2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, nội
dung và trách nhiệm phối hợp một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
trong các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh.
2. Các nội dung liên quan đến quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường trong các Khu công nghiệp không quy định trong
quy chế này, được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan có chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân có liên quan đến công tác bảo vệ môi trường trong các KCN trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Giải thích
từ ngữ
Trong Quy chế này các cụm từ
"Khu công nghiệp", "Ban quản lý các Khu công nghiệp",
"Doanh nghiệp Khu công nghiệp, Doanh nghiệp chế xuất", "Công ty
Đầu tư phát triển hạ tầng Khu công nghiệp" được hiểu theo quy định tại Nghị
định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định
về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
Khái niệm về phối hợp: Là sự phân
công để thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước theo quy trình trên cơ sở
quy định của pháp luật và ủy quyền của UBND tỉnh.
Ký hiệu viết tắt: Ban quản lý các Khu
công nghiệp Bắc Ninh - Ban quản lý; Khu công nghiệp - KCN; Đánh giá tác động
môi trường - ĐTM; Kế hoạch bảo vệ môi trường - KHBVMT; Bảo vệ môi trường -
BVMT.
Điều 4. Nguyên tắc
phối hợp
1. Nhằm tăng cường hiệu lực quản lý
nhà nước, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thủ tục hành chính đơn giản,
nhanh gọn, góp phần thúc đẩy các KCN tỉnh Bắc Ninh phát triển nhanh, hiệu quả
và bền vững.
2. Phân định rõ trách nhiệm giữa các
cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường được thống nhất, thông suốt, đúng chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền.
3. Việc cung cấp thông tin liên quan
đến công tác quản lý môi trường giữa các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị
xã, thành phố nơi có KCN nhằm tăng cường, chủ động, kịp thời trong công tác phối
hợp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của pháp luật về công tác bảo vệ môi trường.
Điều 5. Nội dung
phối hợp
1. Tổ chức tập huấn, tuyên truyền, phổ
biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường cho các doanh nghiệp KCN.
2. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường, xác nhận Kế hoạch bảo vệ môi trường.
3. Thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất; Kiểm tra, xác nhận hoàn công công trình BVMT; Giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về BVMT phát sinh từ KCN; Xử lý vi phạm hành chính đối với
các doanh nghiệp vi phạm pháp luật về BVMT; cấp phép xả nước thải đã qua xử lý
vào công trình thủy lợi, ứng phó sự cố môi trường...
4. Trao đổi thông tin giữa các cơ
quan về công tác BVMT trong các KCN tỉnh Bắc Ninh.
5. Báo cáo định kỳ theo quy định hoặc
đột xuất về công tác BVMT tại các KCN tỉnh Bắc Ninh.
Điều 6. Hình thức
phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung của công
tác quản lý nhà nước, áp dụng các hình thức phối hợp sau:
1. Trao đổi thông qua bằng văn bản.
2. Thông qua các phương tiện thông
tin liên lạc để trao đổi hoặc trực tiếp gặp gỡ trao đổi.
3. Cử cán bộ tham gia các hoạt động
phối hợp giữa các bên.
4. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
5. Tổ chức đoàn thanh tra, kiểm tra
liên ngành.
6. Các hình thức khác.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 7. Trách nhiệm
của Ban quản lý các KCN Bắc Ninh
1. Tham gia Hội đồng thẩm định báo
cáo ĐTM của các dự án đầu tư vào KCN do Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức; ý
kiến bằng văn bản đối với dự án được thẩm định báo cáo ĐTM thông qua hình thức
lấy ý kiến.
2. Chủ trì, phối hợp hướng dẫn kiểm
tra, giám sát Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng KCN, Doanh nghiệp KCN thuộc thẩm
quyền quản lý thực hiện các quy định bảo vệ môi trường; Đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính về môi trường theo quy định.
3. Phối hợp với các cơ quan quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường thực hiện việc kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm
về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng
KCN và doanh nghiệp KCN.
4. Tiếp nhận đơn thư, khiếu nại về
môi trường giữa các doanh nghiệp KCN; thụ lý và giải quyết hồ sơ ban đầu, nếu
vượt thẩm quyền thì chuyển hồ sơ tới các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các
tranh chấp, kiến nghị về môi trường phát sinh từ KCN.
5. Công khai thông tin về bảo vệ môi
trường KCN; Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường,
nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng KCN
và doanh nghiệp KCN.
6. Khi phát hiện các hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc chức năng quản lý Nhà nước của các ngành
khác thì thông báo kịp thời cho ngành đó biết để thực hiện nhiệm vụ quản lý
theo thẩm quyền.
7. Định kỳ báo cáo công tác bảo vệ
môi trường KCN gửi UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
8. Thực hiện các nội dung quản lý và
bảo vệ môi trường KCN khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc được ủy quyền
bằng văn bản theo quy định tại Điểm đ, Khoản 3 Điều 63 Nghị định số
82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về quản lý KCN và khu kinh
tế.
Điều 8. Trách nhiệm
của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chịu trách nhiệm về hoạt động bảo
vệ môi trường trong các KCN và thực hiện công khai thông tin về môi trường KCN,
cung cấp thông tin về môi trường của doanh nghiệp KCN cho cơ quan phối hợp biết.
2. Chủ trì, tổ chức hội đồng thẩm định
và phê duyệt Báo cáo ĐTM của các dự án đầu tư vào các KCN thuộc thẩm quyền quyết
định của UBND tỉnh; Xác nhận KHBVMT theo thẩm quyền; Xác nhận hoàn công công
trình BVMT; cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại cho các doanh nghiệp
KCN.
3. Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý,
các đơn vị liên quan:
a) Tiến hành thanh tra, kiểm tra định
kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện Luật bảo vệ môi trường và các nội dung, yêu cầu của quyết định phê duyệt ĐTM của Công ty Đầu tư
phát triển hạ tầng KCN, Doanh nghiệp KCN theo thẩm quyền.
b) Kiểm tra, xác nhận kết quả vận
hành thử nghiệm, hoàn công các công trình xử lý chất thải của các doanh nghiệp
KCN.
c) Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về bảo vệ môi trường phát sinh từ KCN.
d) Quyết định xử lý vi phạm hành
chính đối với các doanh nghiệp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm
quyền và kiến nghị xử lý vi phạm vượt thẩm quyền.
4. Tổ chức thu thập, lấy mẫu, bảo quản,
phân tích giám định mẫu để thực hiện nội dung hoạt động quản lý nhà nước trên địa
bàn tỉnh và phục vụ xác minh, điều tra, xử lý những vụ việc có dấu hiệu tội phạm
về môi trường.
5. Định kỳ hàng năm, tổ chức tập huấn,
tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường cho các doanh
nghiệp KCN.
6. Thực hiện việc kết nối, vận hành
và tiếp nhận dữ liệu quan trắc tự động nước thải từ các KCN; đồng thời giám sát
chất lượng nước thải đầu ra.
Điều 9. Trách nhiệm
của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo Phòng cảnh sát môi trường
thực thi nhiệm vụ phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường Xử lý vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường
theo thẩm quyền và kiến nghị xử lý vi phạm vượt thẩm quyền.
2. Cử cán bộ tham gia phối hợp thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra về công tác bảo vệ môi trường tại các cơ
quan, doanh nghiệp theo đề nghị của các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước về bảo
vệ môi trường.
3. Quá trình thực thi nhiệm vụ theo
chức năng, nhiệm vụ được giao, nếu phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường thuộc chức năng quản lý Nhà nước của ngành khác thì kịp thời trao đổi
thông tin và phối hợp với các ngành có liên quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý
theo thẩm quyền.
Điều 10. Trách
nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, tiếp nhận, phối hợp với Ban
quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan trong công tác thẩm
định hồ sơ xin cấp giấy phép, điều chỉnh, gia hạn sử dụng giấy phép xả nước thải
đã qua xử lý vào hệ thống công trình thủy lợi, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, trình UBND tỉnh cấp Giấy phép theo quy định.
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Công Thương
1. Phối hợp với Ban quản lý, cơ quan
quản lý môi trường ngành công thương thanh tra, kiểm tra đối với các dự án, cơ
sở doanh nghiệp thuộc trách nhiệm quản lý của ngành công thương thực hiện quy định
của pháp luật BVMT.
2. Phối hợp với Ban quản lý trong
công tác tuyên truyền, phổ biến về bảo vệ môi trường ngành công thương.
Điều 12. Trách
nhiệm của UBND huyện, thị xã, thành phố nơi có KCN
1. Xác nhận Kế hoạch BVMT theo thẩm
quyền hoặc ủy quyền cho Ban quản lý thực hiện theo quy định.
2. Cử cán bộ có nghiệp vụ chuyên môn
tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành về môi trường trên địa bàn
theo quy định.
3. Tham gia, ứng cứu và khắc phục các
sự cố môi trường do KCN gây ra trên địa bàn.
4. Phối hợp với các cơ quan giải quyết
những tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường phát sinh từ KCN.
Điều 13. Trách
nhiệm của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có liên quan đến công tác bảo vệ
môi trường trong các KCN
1. Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng
KCN
a) Thực hiện đúng và đầy đủ các nội
dung và yêu cầu trong Quyết định phê duyệt Báo cáo ĐTM đã được phê duyệt.
b) Thực hiện nghiêm túc các quy định
tại Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về bảo vệ môi trường Khu công nghiệp và các quy định khác đối với lĩnh vực bảo
vệ môi trường.
c) Xác định điểm đấu nối theo quy hoạch,
hướng dẫn doanh nghiệp thứ cấp thực hiện đấu nối nước thải vào hệ thống thu gom
của KCN.
d) Khi phát hiện những dấu hiệu vi phạm
về bảo vệ môi trường thông báo ngay cho Ban quản lý để phối
hợp cùng với các cơ quan chức năng có biện pháp xử lý kịp thời.
đ) Thực hiện các trách nhiệm bảo vệ
môi trường khác theo quy định của pháp luật
2. Doanh nghiệp KCN
a) Thực hiện đúng và đầy đủ các nội
dung và yêu cầu trong Quyết định phê duyệt Báo cáo ĐTM, đề án bảo vệ môi trường,
kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường đã được phê duyệt.
b) Thống nhất và ký văn bản thỏa thuận
điều kiện đấu nối nước thải với Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng KCN; đấu nối
nước thải của cơ sở vào hệ thống thu gom nước thải của nhà máy xử lý nước thải
tập trung dưới sự giám sát của Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng KCN; trừ trường
hợp miễn trừ đấu nối theo quy định.
c) Trường hợp được miễn trừ đấu nối:
Phải có hệ thống xử lý nước thải bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tổ
chức quan trắc nước thải và kê khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
theo quy định.
d) Thực hiện chương trình quan trắc
môi trường, báo cáo theo quy định và thông báo kết quả quan trắc cho Công ty Đầu
tư phát triển hạ tầng KCN.
đ) Thực hiện các trách nhiệm bảo vệ
môi trường khác theo quy định của pháp luật
3. Các tổ chức, doanh nghiệp và cá
nhân có liên quan đến công các BVMT trong các KCN, có trách nhiệm thực hiện Quy
chế và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 14. Ứng phó
sự cố môi trường
1. Đối với các doanh nghiệp KCN có
trách nhiệm thực hiện hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện kịp thời biện
pháp để loại trừ nguyên nhân gây ra sự cố khi phát hiện có dấu hiệu sự cố môi
trường.
2. Khi xảy ra sự cố môi trường bên
trong KCN, Ban quản lý có trách nhiệm huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và
phương tiện tại chỗ để ứng phó kịp thời, đồng thời thông báo ngay cho các cơ
quan liên quan. Trong trường hợp sự cố môi trường vượt khả năng về chuyên môn
và năng lực để xử lý, theo nhiệm vụ và chức năng các cơ quan liên quan báo cáo
kịp thời với cơ quan chuyên môn cấp trên; Ban quản lý trách nhiệm báo cáo UBND
tỉnh; Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường xin ý kiến
chỉ đạo.
3. Khi xảy ra sự cố môi trường bên
ngoài giáp ranh KCN, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với
các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố hỗ trợ việc ứng cứu và khắc phục
các sự cố môi trường; Ban quản lý chỉ đạo Công ty đầu tư phát triển hạ tầng KCN
có biện pháp hỗ trợ và bảo vệ ảnh hưởng của sự cố đối với KCN.
Điều 15. Kiểm
tra, thanh tra đột xuất
1. Thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với
các cơ sở có dấu hiệu vi phạm về bảo vệ môi trường theo quy định. Cơ quan ra
quyết định kiểm tra, thanh tra đột xuất có trách nhiệm thông báo cho Ban quản
lý, các cơ quan phối hợp biết để tham gia phối hợp thực hiện, quản lý và tránh
chồng chéo, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Khi phát hiện các cơ sở sản xuất,
kinh doanh có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, cơ quan phát hiện
có trách nhiệm thông báo cho ngành chức năng có liên quan tiến hành thanh tra,
kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Chế độ
trao đổi thông tin
1. Định kỳ hàng Quý, 6 tháng, năm:
a) Ban quản lý cung cấp danh sách các
dự án mới cấp Giấy chứng nhận đầu tư và điều chỉnh; dự án mới đi vào hoạt động;
việc khắc phục các tồn tại qua các đợt kiểm tra, rà soát của Ban quản lý cho cơ
quan phối hợp để biết và phối hợp quản lý.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp
danh sách các dự án được phê duyệt ĐTM, Kế hoạch bảo vệ môi trường, sổ đăng ký
chủ nguồn thải... cho Ban quản lý, các cơ quan phối hợp để
biết và phối hợp quản lý và cung cấp số liệu về quan trắc môi trường tự động nước
thải, khí thải của chủ đầu tư hạ tầng KCN, doanh nghiệp KCN cho các cơ quan
liên quan biết khi có sự cố xảy ra hoặc chất lượng nước thải, khí thải đạt sát
ngưỡng cho phép.
c) Công an tỉnh cung cấp kết quả kiểm
tra, phát hiện và xử lý vi phạm cho Ban quản lý, các cơ quan phối hợp để biết
và phối hợp quản lý.
d) Sở Nông nghiệp và PTNT cung cấp
danh sách các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép xả thải đã qua xử lý vào hệ
thống công trình thủy lợi cho Ban quản lý và các đơn
vị liên quan để biết và phối hợp quản lý.
e) UBND các huyện, thị xã, thành phố
nơi có KCN sao gửi bản xác nhận KHBVMT cho Ban quản lý, các cơ quan phối hợp để
biết và phối hợp quản lý.
Đồng thời, việc cung cấp thông tin về
môi trường của doanh nghiệp KCN cho các cơ quan liên quan khi có văn bản đề nghị.
2. Các quyết định, kết luận điều tra,
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm cơ quan chủ trì có trách nhiệm gửi tới các cơ quan có thẩm quyền, đồng sao gửi cơ quan liên quan để biết
và phối hợp.
3. Các tài liệu, chứng cứ, tang vật
phục vụ cho quá trình điều tra, kiểm tra xử lý đối với các cơ sở có dấu hiệu vi
phạm pháp luật về môi trường phải được bảo mật.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 17. Tổ chức
thực hiện
1. Ban quản lý, các Sở, ngành; UBND
các huyện, thị xã, thành phố nơi có KCN và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quy chế này.
2. Ban quản lý là đầu mối để tổng hợp
tình hình thực hiện quy chế phối hợp, thường xuyên trao đổi thông tin về môi
trường với các cơ quan phối hợp, đánh giá kết quả thực hiện quy chế phối hợp, tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 18. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời về Ban quản
lý để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế này cho phù
hợp./.