UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2018/QÐ-UBND
|
Quảng Nam,
ngày 27 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11
năm 2010;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày
29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày
26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác
khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 33/2017/NĐ-CP ngày
03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực tài nguyên và khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26
tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đề án
thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động
khoáng sản, mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê
duyệt trữ lượng khoáng sản; trình tự, thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản; Thông tư
số 51/2017/TT-BTNMT ngày 30 tháng 11 năm 2017 bổ sung một số điều của Thông
tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường; Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính; Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất; Thông tư số 26/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ
Công Thương quy định nội dung lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu
tư xây dựng, thiết kế xây dựng và dự án xây dựng công trình mỏ khoáng
sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 965/TTr-STNMT ngày 16 tháng 11 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10
tháng 12 năm 2018 và thay thế Quyết định số 23/2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8
năm 2012 của UBND tỉnh về ban hành quy định về quản lý tài nguyên khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phổ biến Quyết định này đến UBND các
xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
khoáng sản trên địa bàn địa phương quản lý.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố;
Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2018/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2018 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản
lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Khoáng sản là khoáng vật,
khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại
trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của
mỏ.
2. Nước khoáng là nước thiên
nhiên dưới đất, có nơi lộ trên mặt đất, có thành phần, tính chất và một số hợp
chất có hoạt tính sinh học đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc
tiêu chuẩn nước ngoài được phép áp dụng tại Việt Nam.
3. Nước nóng thiên nhiên là nước
thiên nhiên dưới đất, có nơi lộ trên mặt đất, luôn có nhiệt độ tại nguồn đáp ứng
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được phép áp
dụng tại Việt Nam.
4. Hoạt động khoáng sản bao gồm
hoạt động thăm dò khoáng sản, hoạt động khai thác khoáng sản.
5. Thăm dò khoáng sản là hoạt động
nhằm xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản và các thông tin khác phục vụ
khai thác khoáng sản.
6. Khai thác khoáng sản là hoạt
động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại,
làm giàu và các hoạt động khác có liên quan.
7. Khoáng sản đi kèm là loại
khoáng sản khác, nằm trong khu vực khai thác, thu hồi được khi khai thác khoáng
sản chính đã xác định trong Giấy phép khai thác khoáng sản, kể cả khoáng sản
khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc khai
thác, sử dụng loại khoáng sản này có hiệu quả kinh tế.
8. Khoáng sản
nguyên khai là sản phẩm tài nguyên của khoáng sản, đã khai thác, không còn ở trạng
thái tự nhiên nhưng chưa qua đập, nghiền, sàng, phân loại hoặc các hoạt động
khác để nâng cao giá trị khoáng sản sau khai thác.
9. Xây dựng cơ bản
mỏ là các công việc được xác định trong dự án đầu tư, thiết kế mỏ, gồm: Xây dựng
các công trình (nhà cửa, kho tàng, bến bãi v.v...) phục vụ khai thác; xây dựng
đường vận chuyển để kết nối vị trí khai thác với hệ thống giao thông khu vực
lân cận; tạo mặt bằng đầu tiên để khai thác khoáng sản.
10. Giám đốc điều
hành mỏ là người có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật Khoáng sản do tổ
chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản bổ nhiệm hoặc do cá nhân được phép
khai thác, người đứng đầu tổ chức được phép khai thác trực tiếp đảm nhiệm.
11. Bất khả kháng
trong hoạt động khoáng sản là sự kiện khách quan, không thể lường trước; là sự
việc mà tổ chức, cá nhân đã áp dụng mọi biện pháp mà không thể tránh, không thể
khắc phục, dẫn đến không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của
tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng
sản, cơ quan quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác khoáng sản thuộc tỉnh Quảng
Nam.
2. Các tổ chức, cá nhân hoạt động thăm dò, khai
thác khoáng sản, điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc
quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản; quản lý các hoạt động thăm dò, khai thác
khoáng sản, điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 4. Chính sách về quản
lý, bảo vệ và sử dụng khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh phải được
quản lý, sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả trước mắt và lâu
dài; bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và người
dân nơi có khoáng sản được khai thác; ưu tiên cho các dự án thăm dò,
khai thác gắn liền với chế biến sâu trên địa bàn tỉnh có áp dụng kỹ thuật, công
nghệ tiên tiến để giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường và cảnh quan
thiên nhiên, làm ra sản phẩm có giá trị và hiệu quả kinh tế - xã hội cao; hạn
chế tối đa và hướng tới chấm dứt việc khai thác khoáng sản để xuất
bán dưới dạng nguyên liệu thô hoặc chỉ qua sơ chế.
Chương II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 5. Sở Tài nguyên và Môi
trường trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
1. Tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản
hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản và quản
lý hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật.
2. Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng và
UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng, tham mưu UBND tỉnh ban hành
quy định đấu giá quyền khai thác khoáng sản; phê duyệt khu vực không đấu giá
quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền; tham mưu UBND tỉnh tổ chức đấu
giá quyền khai thác khoáng sản.
3. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thi hành
các văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản theo quy định.
4. Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, lấy ý kiến các
ngành và địa phương liên quan, tham mưu UBND tỉnh xem xét, giải quyết hồ sơ cấp phép, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt
động khoáng sản; hồ sơ đăng ký khu vực, khối lượng khai thác khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường trong diện tích xây dựng dự án công trình; hồ sơ đăng ký khối lượng cát, sỏi thu hồi từ các dự án nạo vét, khơi
thông luồng lạch; hồ sơ trả lại giấy phép, trả lại một phần
giấy phép hoạt động khoáng sản; hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh; tham mưu UBND tỉnh có ý kiến về
các trường hợp xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà
nước có liên quan thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền
cấp phép của UBND tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt trữ lượng trong báo cáo kết
quả thăm dò khoáng sản; trong trường hợp cần thiết tham mưu UBND tỉnh quyết định
thành lập Hội đồng hoặc lấy ý kiến chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên môn sâu về
thăm dò địa chất tổ chức thẩm định trước khi trình UBND tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng
liên quan ở tỉnh khoanh định các khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản, tham mưu UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sau khi có ý
kiến của các Bộ, ngành có liên quan.
7. Tham gia góp ý quy hoạch thăm dò, khai thác
và sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh
theo quy định của pháp luật.
8. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về
khoáng sản; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại tố cáo; xử lý theo thẩm quyền
hoặc tham mưu UBND tỉnh xử lý các vi phạm pháp luật về thăm dò, khai thác của tổ
chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa
học và công nghệ về quản lý tài nguyên khoáng sản, xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ dữ liệu về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
10. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác bảo
vệ, cải tạo, phục hồi môi trường, hoàn trả mặt bằng sau khai thác của các tổ
chức, cá nhân trong quá trình hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản; giám sát
công tác đóng cửa mỏ.
11. Tiếp nhận báo cáo định kỳ 01 năm về tình
hình hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân, UBND các huyện, thị xã,
thành phố; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi bản
sao báo cáo cho Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý.
Điều 6. Sở Công Thương trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
1. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng có
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố lập, điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
giấy phép của UBND tỉnh (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm
nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng, khoáng sản làm vật liệu xây
dựng thông thường), tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua để phê duyệt;
giám sát việc triển khai thực hiện.
2. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan
tham mưu UBND tỉnh về kế hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng và xuất khẩu các loại
khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh (trừ khoáng sản làm vật
liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng, khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường) theo quy hoạch được duyệt; theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện.
3. Hướng dẫn áp dụng các quy định về quy trình,
công nghệ khai thác khoáng sản, tiêu chuẩn xuất khẩu khoáng sản của Bộ Công
Thương ban hành; tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định an toàn mỏ, về kỹ
thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, vệ sinh công nghiệp; quản
lý, sử dụng vật liệu nổ trong hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản.
4. Tham gia ý kiến bằng văn bản về sự phù hợp của
việc thăm dò, khai thác khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng, khoáng sản làm vật liệu xây
dựng thông thường) của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh với quy hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chiến lược, kế hoạch thăm dò, khai thác và
sử dụng khoáng sản của tỉnh; sự phù hợp về quy mô công suất, thiết bị, công nghệ
và các giải pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn lao động, vật liệu nổ công nghiệp, vệ
sinh công nghiệp mỏ của các dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh.
5. Thẩm định thiết kế mỏ các dự án đầu tư xây dựng
công trình mỏ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
6. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong khai thác mỏ khoáng
sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh.
7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về khoáng sản theo thẩm quyền; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản
theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Sở Xây dựng trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
1. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng có
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố lập, điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường và nhóm khoáng sản, nguyên liệu làm vật liệu xây dựng thuộc thẩm
quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh (khu vực có khoáng sản phân tán nhỏ
lẻ), tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua để phê duyệt; giám sát việc
triển khai thực hiện.
2. Tham mưu UBND tỉnh về kế hoạch thăm dò, khai
thác, sử dụng, xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm
nguyên liệu sản xuất xi măng, khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh theo đúng quy hoạch được
duyệt; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
3. Hướng dẫn áp dụng các quy định về tiêu chuẩn,
chất lượng, công nghệ khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng và tiêu chuẩn
xuất khẩu khoáng sản của Bộ Xây dựng ban hành.
4. Tham gia ý kiến bằng văn bản về sự phù hợp của
việc thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản
làm nguyên liệu sản xuất xi măng, khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh với quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và chiến lược, kế hoạch thăm dò, khai thác sử dụng khoáng sản của
tỉnh; sự phù hợp về quy mô công suất, thiết bị, công nghệ của các dự án đầu tư
thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng và khoáng sản làm nguyên liệu
sản xuất xi măng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh.
5. Thẩm định các dự án khai thác khoáng
sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 8. Sở Kế hoạch
và Đầu tư trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
có liên quan thẩm định hồ sơ dự án đầu tư khai thác khoáng sản để
tham mưu trình UBND tỉnh cấp Quyết định chủ trương đầu tư cho các tổ
chức, cá nhân thực hiện hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn
tỉnh theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện dự án của
các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản theo các nội dung quy định tại
Quyết định chủ trương đầu tư đã cấp.
Điều 9. Ban Quản lý Khu kinh
tế mở Chu Lai trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
1. Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các địa phương liên quan theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các biện
pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường trong hoạt động
khoáng sản trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai theo quy định của pháp luật.
2. Thỏa thuận địa điểm, kế hoạch, thời gian thăm
dò, khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân trong phạm vi khu vực triển
khai các dự án đầu tư trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai do đơn vị quản lý, có
văn bản đề nghị UBND tỉnh xem xét, giải quyết cấp phép thăm dò, khai thác theo
đúng quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với các ngành và địa phương liên
quan trong việc đấu giá quyền thăm dò, khai thác khoáng sản trong phạm vi khu vực
triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai do đơn vị quản
lý.
4. Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục về đất
đai, môi trường, cấp Quyết định chủ trương đầu tư hoặc tham mưu UBND tỉnh
cấp Quyết định chủ trương đầu tư đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động
khoáng sản trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
5. Quyết định đơn giá thuê đất cho tổ chức, cá
nhân kể cả trường hợp trúng đấu giá quyền thăm dò, khai thác khoáng sản có sử dụng
đất thuê trong Khu kinh tế mở Chu Lai đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền
quyết định cho thuê đất của Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai.
Điều 10. Các ngành có liên
quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
1. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Chủ trì,
phối hợp với các ngành, địa phương liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra việc
chấp hành các quy định của pháp luật lao động trong khai thác khoáng sản của
các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với
các ngành, địa phương liên quan tổ chức, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các
quy định về an toàn và kiểm soát bức xạ, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến
trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản của các tổ chức, cá nhân hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Tham gia ý kiến bằng văn bản về việc quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng
các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh theo quy định
của pháp luật;
Phối hợp cùng với các cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện công tác bảo
vệ, cải tao, phục hồi môi trường, hoàn trả mặt bằng sau khai thác của các tổ
chức, cá nhân trong quá trình hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản.
4. Công an tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan tổ chức kiểm tra, xử lý hoặc đề xuất xử lý các tổ chức, cá
nhân thăm dò, khai thác, mua, bán, vận chuyển khoáng sản, vật liệu nổ công nghiệp,
hóa chất trái phép theo quy định của pháp luật;
Chủ trì, phối hợp với các ngành,
địa phương trong việc truy quét, đẩy đuổi hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản
trái phép trên địa bàn tỉnh.
5. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp với lực
lượng Công an, Cảnh sát biển, Hải quan, Quản lý thị trường, Kiểm lâm trong việc
đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về thăm dò,
khai thác, mua bán, vận chuyển khoáng sản, vật liệu nổ công nghiệp, hóa chất
trái phép; bảo vệ khoáng sản tại khu vực biên giới, hải đảo hoặc khu vực cấm hoạt
động khoáng sản vì lý do quốc phòng, an ninh và trên địa bàn phụ trách.
6. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành
chức năng liên quan tham mưu trình UBND tỉnh ban hành quy định về quản lý, sử dụng
nguồn thu từ hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện.
7. Cục Thuế tỉnh quyết định hoặc tham mưu UBND tỉnh
quyết định đơn giá thuê đất để hoạt động khoáng sản theo thời gian quy định
(trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định cho thuê đất của Ban Quản lý
Khu kinh tế mở Chu Lai); thông báo và theo dõi việc nộp tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản; theo dõi, kiểm tra việc chấp hành thực hiện nghĩa vụ
kê khai và nộp thuế của các tổ chức, cá nhân hoạt động thăm dò, khai thác
khoáng sản trên địa bàn tỉnh, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định
của pháp luật.
8. Sở Giao thông vận tải:
Kiểm tra, giám sát việc sử dụng bến bãi tập kết khoáng sản phù
hợp với quy hoạch được duyệt; đăng ký, đăng kiểm phương
tiện vận tải đường bộ, đường thủy; việc sử dụng
phương tiện vận tải đường bộ, đường thủy của người điều khiển có
bằng lái, chứng chỉ chuyên môn phù hợp; việc sử dụng phương tiện vận tải đường bộ, đường thủy,
xếp dỡ hàng hóa lên phương tiện đúng tải trọng
xe và kích thước thùng hàng theo quy định; an toàn giao thông đường
bộ, đường thủy và bảo vệ môi trường theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của
pháp luật giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện
liên quan đến di sản văn hóa thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Di sản
Văn hóa ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Di sản văn hóa ngày 18/6/2009.
Điều 11. UBND huyện, thị
xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm
1. Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài
nguyên khoáng sản chưa khai thác, kết hợp với bảo vệ môi trường, tài nguyên
thiên nhiên khác trên địa bàn, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất
xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong thăm dò, khai thác khoáng sản trái
phép.
2. Chủ trì đấu giá theo ủy quyền của UBND
tỉnh hoặc tham gia vào hoạt động đấu giá quyền thăm dò, khai thác khoáng sản
trên địa bàn quản lý.
3. Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc chấp hành
pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trên
địa bàn sau khi được cấp có thẩm quyền cấp phép; phát hiện và xử lý theo thẩm
quyền hoặc báo cáo UBND tỉnh xử lý kịp thời các sai phạm theo quy định của pháp
luật.
4. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp
luật về khoáng sản; giải quyết hoặc tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo liên
quan đến hoạt động khoáng sản trên địa bàn huyện theo thẩm quyền.
5. Phối hợp với các Sở, Ban, ngành chức năng
liên quan của tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch thăm dò, khai thác
các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh; tham gia quy
hoạch các khu vực cấm và tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn huyện.
6. Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục liên
quan đến việc sử dụng đất, cơ sở hạ tầng và các vấn đề khác có liên quan của tổ
chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn huyện theo quy định của
pháp luật.
7. Lựa chọn nhà đầu tư theo đúng tiêu chí, có đủ
năng lực, kinh nghiệm, có giải pháp bảo vệ môi trường tối ưu, có mức hỗ
trợ, đóng góp ngân sách xây dựng cơ sở hạ tầng địa phương cao nhất,
phù hợp với điều kiện cụ thể của từng khu vực dự án, trình UBND tỉnh xem xét, cấp
giấy phép. Quản lý và sử dụng nguồn thu từ hoạt động khoáng sản ở địa phương chặt
chẽ theo quy định của pháp luật.
8. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường theo
dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn
cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
9. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; huy động và chỉ đạo
phối hợp các lực lượng trên địa bàn để truy quét, đẩy đuổi, ngăn chặn hoạt động
khoáng sản trái phép.
10. Thẩm định, chấp thuận kế hoạch bảo vệ môi
trường sau khai thác của các tổ chức, cá nhân hoạt động thăm dò, khai thác
khoáng sản trên địa bàn theo đúng quy định của pháp luật về môi trường; theo
dõi, kiểm tra thường xuyên việc thực hiện.
Điều 12. UBND xã, phường,
thị trấn (gọi chung là cấp xã) trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm
1. Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài
nguyên khoáng sản chưa khai thác, bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên
khác theo quy định của pháp luật; theo dõi, giám sát việc chấp hành pháp luật của
các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn cấp xã; kiểm tra, đình
chỉ, xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan cấp trên xử lý kịp thời các
hành vi vi phạm trong thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn.
2. Tham gia ý kiến với UBND huyện về quản lý hoạt
động thăm dò, khai thác khoáng sản trên địa bàn.
3. Tham gia giải quyết các công việc liên quan đến
hoạt động khoáng sản như: Sử dụng đất đai, sử dụng cơ sở hạ tầng, an toàn lao động,
phục hồi môi trường và đất đai, tài nguyên rừng ở địa phương.
4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
khoáng sản cho nhân dân địa phương biết, thực hiện.
Chương III
ĐĂNG KÝ NHÀ NƯỚC VÀ CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 13. Hoạt động khoáng sản
phải được đăng ký nhà nước tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép
1. Giấy phép hoạt động khoáng sản do UBND tỉnh cấp
được đăng ký nhà nước tại Sở Tài nguyên và Môi trường và gửi đến Cục Kiểm soát
hoạt động khoáng sản miền Trung, UBND cấp huyện 01 (một) bộ kèm theo bản đồ khu
vực hoạt động khoáng sản để theo dõi, quản lý.
2. Trường hợp khai thác trong diện
tích đất của dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ được sử
dụng cho xây dựng công trình đó và khai thác trong diện
tích đất ở thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các
công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó.
Trước khi khai thác tổ chức, cá nhân phải đăng
ký khu vực, công suất, khối lượng, thiết bị và kế hoạch khai thác tại UBND tỉnh
và Sở Tài nguyên và Môi trường để được xác nhận và theo dõi, quản lý.
Điều 14. Chế độ báo cáo
trong hoạt động khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt
động khoáng sản có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động cho cơ quan quản lý
nhà nước về khoáng sản và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số
liệu, thông tin báo cáo; UBND cấp huyện báo cáo định kỳ, đột suất về hoạt
động khoáng sản trong phạm vi địa giới cấp huyện quản lý.
2. Chế độ báo cáo về hoạt động
khoáng sản được quy định như sau:
a) Chế độ báo cáo về hoạt động
khoáng sản thực hiện theo định kỳ một năm một lần được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;
b) Ngoài việc thực hiện chế độ báo
cáo nêu tại điểm a khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về
khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải thực hiện báo
cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản.
3. Trách nhiệm nộp
báo cáo được quy định như sau:
a) Trước ngày 01
tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo
cáo của năm trước đó quy định tại khoản 2 Điều này cho Sở
Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện nơi hoạt động
khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc
thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải nộp báo cáo cho Tổng
cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam;
b) Trước ngày 10 tháng 02 hàng năm Ủy ban nhân dân cấp huyện lập và gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi
trường;
c) Trước ngày 15
tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước
đó trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để gửi cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi
bản sao báo cáo cho Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý.
4. Mẫu các loại báo cáo được quy định tại Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Chương VII
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 15. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng
sản có các quyền sau đây:
a) Sử dụng thông tin về khoáng sản
liên quan đến mục đích thăm dò và khu vực thăm dò;
b) Tiến hành thăm dò theo Giấy phép
thăm dò khoáng sản được cấp;
c) Chuyển ra ngoài khu vực thăm
dò, kể cả ra nước ngoài các loại mẫu vật với khối lượng, chủng loại phù hợp với
tính chất, yêu cầu phân tích, thử nghiệm theo đề án thăm dò đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
d) Được ưu tiên cấp Giấy phép khai
thác khoáng sản tại khu vực đã thăm dò theo quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật
Khoáng sản;
đ) Đề nghị gia hạn, trả lại Giấy
phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng
sản;
e) Đề nghị chuyển
nhượng quyền thăm dò khoáng sản;
g) Được cấp
không quá 05 Giấy phép thăm dò khoáng sản, không kể Giấy phép thăm dò khoáng sản
đã hết hiệu lực;
h) Khiếu nại, khởi kiện quyết định
thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
i) Quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng
sản có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nộp lệ phí cấp Giấy phép thăm
dò khoáng sản, nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện đúng nội dung
Giấy phép thăm dò khoáng sản, đề án thăm dò khoáng sản đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy phép xem xét, chấp thuận trong trường hợp thay đổi
phương pháp thăm dò hoặc thay đổi khối lượng thăm dò có chi phí lớn hơn 10% dự
toán;
d) Bồi thường thiệt hại do hoạt động
thăm dò gây ra;
đ) Thông báo kế hoạch thăm dò cho Sở
Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện nơi
thăm dò khoáng sản trước khi thực hiện;
e) Thu thập, lưu giữ thông tin về
khoáng sản và báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về
khoáng sản; báo cáo các hoạt động khác cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật;
g) Thực hiện các công việc khi Giấy
phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại khoản 3 Điều 46 của
Luật Khoáng sản;
h) Thực hiện nghiêm túc việc báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất hoạt động thăm dò khoáng sản gửi UBND cấp huyện, Sở
Tài nguyên và Môi trường, thời gian theo quy định tại Điều 14 của Quy định này;
i) Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
trong diện tích đất đang thăm dò;
k) Nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 16. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản có các quyền sau đây:
a) Sử dụng thông tin về khoáng sản
liên quan đến mục đích khai thác và khu vực được phép khai thác;
b) Tiến hành khai thác khoáng sản
theo nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản được cấp;
c) Được thăm dò nâng cấp trữ lượng
khoáng sản trong phạm vi diện tích, độ sâu được phép khai thác, nhưng phải
thông báo khối lượng, thời gian thăm dò nâng cấp cho cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy phép trước khi thực hiện;
d) Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ
và xuất khẩu khoáng sản đã khai thác theo quy định của pháp luật;
đ) Đề nghị gia hạn, trả lại Giấy
phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác
khoáng sản;
e) Đề nghị chuyển
nhượng quyền khai thác khoáng sản;
g) Khiếu nại, khởi kiện quyết định
thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
h) Thuê đất theo quy định của pháp
luật về đất đai phù hợp với dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ đã
được phê duyệt;
i) Quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nộp tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản, lệ phí cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, thuế, phí và thực hiện
các nghĩa vụ về tài chính khác theo quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm tiến độ xây dựng cơ bản
mỏ và hoạt động khai thác xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết
kế mỏ;
c) Đăng ký ngày bắt đầu xây dựng
cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy phép và thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các cấp nơi có mỏ trước khi thực hiện;
d) Khai thác tối đa khoáng sản
chính, khoáng sản đi kèm; bảo vệ tài nguyên khoáng sản; thực hiện các
quy định của pháp luật lao động và các biện pháp bảo vệ môi
trường;
đ) Thu thập, lưu giữ thông tin về
kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản và khai thác khoáng sản;
e) Bồi thường thiệt hại do hoạt động
khai thác khoáng sản gây ra;
g) Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản phải
ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường theo quy định;
h) Không được sử dụng hoá chất độc
để khai thác, chế biến khoáng sản khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
i) Thực hiện nghiêm túc việc báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất hoạt động khai thác, tiêu thụ khoáng sản gửi UBND cấp
huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường, thời gian theo quy định tại Điều 14 của Quy định này;
k) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ
chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học được Nhà nước cho
phép trong khu vực khai thác khoáng sản;
l) Bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác trong diện tích đất đang sử dụng;
m) Đóng cửa mỏ, phục hồi môi trường
và đất đai khi Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực;
n) Nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 17. Thanh tra Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về tài nguyên
khoáng sản
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở Tài nguyên
và Môi trường thực hiện theo quy định tại Nghị định số 86/2011/NĐ-CP
ngày 22/9/2011 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thanh tra.
Thanh tra Nhà nước, Thanh tra của các ngành có
liên quan phối hợp với Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra, thanh tra chuyên ngành đối với các đơn vị hoạt động khoáng sản trên địa
bàn tỉnh theo đúng quy định; giải quyết hoặc phối hợp với các ngành liên quan
giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoáng sản
theo thẩm quyền.
Điều 18. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân trong hoạt động thanh tra chuyên ngành về khoáng sản
1. Cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin,
tài liệu theo yêu cầu của Đoàn thanh tra và Thanh tra viên thi hành nhiệm vụ.
2. Tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra phải
chấp hành quyết định của Đoàn thanh tra khoáng sản hoặc Thanh tra viên chuyên
ngành trong lĩnh vực hoạt động khoáng sản.
Điều 19. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật
về quản lý tài nguyên khoáng sản và quy định này, tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định của Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản và các văn bản pháp luật
có liên quan hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Cán bộ, công chức nhà nước lợi
dụng chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên khoáng sản
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự.
3. UBND các cấp, thủ trưởng các
cơ quan có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức
thanh tra, kiểm tra xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức,
cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn quản lý.
Điều 20.
Trách nhiệm của các ngành chức năng liên quan và các địa phương
1. Sở Tài nguyên và Môi trường,
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố phổ biến và hướng dẫn triển khai thực hiện quy định này
trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Công thương, Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường và các ngành liên quan phổ biến và hướng dẫn thực hiện
quy định này trên địa bàn tỉnh theo quy định.
3. UBND các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng
sản và Quy định này đến UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản trên địa bàn địa
phương quản lý; củng cố, hoàn thiện tổ chức và bộ máy có đủ năng lực và điều kiện
thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
Điều 21. Điều khoản chuyển
tiếp
Đối với những trường hợp đã được UBND
tỉnh thống nhất chủ trương cho phép và đang thực hiện thủ tục hành
chính để cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh trước khi Quy định
này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo Quyết định số
23/2012/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2012 của UBND tỉnh.
Những quy định không nêu trong Quy định này được
thực hiện theo Luật Khoáng sản và các Nghị định của Chính phủ, các Thông
tư hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương hiện hành liên quan đến hoạt động
khoáng sản.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc,
các Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị và cá nhân có liên quan báo cáo về Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.