BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
14/2008/QĐ-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THĂM DÒ, PHÂN CẤP TRỮ LƯỢNG VÀ
TÀI NGUYÊN CÁC MỎ SA KHOÁNG THIẾC, VÀNG VÀ TITAN
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số
160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 03 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản, Vụ trưởng
Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thăm dò, phân cấp trữ lượng và tài
nguyên các mỏ sa khoáng thiếc, vàng và titan.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Cường
|
QUY ĐỊNH
VỀ THĂM DÒ, PHÂN CẤP TRỮ LƯỢNG VÀ TÀI NGUYÊN CÁC MỎ SA
KHOÁNG THIẾC, VÀNG VÀ TITAN
(ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2008
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định công tác
thăm dò, phân cấp trữ lượng và tài nguyên các mỏ sa khoáng thiếc, vàng và
titan.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với
các cơ quan quản lý Nhà nước về khoáng sản; tổ chức thực hiện công tác điều tra
cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản; tổ chức, cá nhân khảo sát, thăm dò,
khai thác khoáng sản và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Mỏ sa khoáng thiếc, vàng
và titan là mỏ khoáng được hình thành do tích tụ các vật liệu mảnh vụn dạng
hạt bở rời hoặc gắn kết có chứa các khoáng vật caxiterit, vàng, nhóm khoáng vật
chứa titan và zircon.
2. Sa khoáng eluvi là sản
phẩm được thành tạo do quặng gốc phong hóa tại chỗ, thường phân bố trên các
thân quặng gốc.
3. Sa khoáng deluvi là sản
phẩm được thành tạo do quặng gốc hoặc quặng eluvi bị phá hủy, vận chuyển, tích
đọng trên các sườn đồi, núi.
4. Sa khoáng proluvi là sản
phẩm được thành tạo do tích đọng các khoáng vật có ích cùng với quá trình lũ
tích, thường phân bố trùng với trầm tích nón phóng vật hoặc vạt gấu lũ tích.
5. Sa khoáng aluvi là sản
phẩm được thành tạo do tích đọng các khoáng vật có ích cùng với trầm tích sông,
phân bố trong các thềm sông, bãi bồi, lòng sông.
6. Sa khoáng ven biển là
sản phẩm được thành tạo do hoạt động của dòng biển, sóng biển và gió, thường
phân bố trong các bãi cát và cồn cát ven biển.
Chương 2.
PHÂN CẤP TRỮ LƯỢNG VÀ
TÀI NGUYÊN CÁC MỎ SA KHOÁNG THIẾC, VÀNG VÀ TITAN
Điều 4.
Phân nhóm trữ lượng và tài nguyên các mỏ sa khoáng thiếc, vàng và titan
1. Tài nguyên các mỏ sa khoáng
được phân thành hai nhóm:
a. Nhóm tài nguyên xác định;
b. Nhóm tài nguyên dự báo.
2. Nhóm tài nguyên xác định được
phân thành hai loại: trữ lượng và tài nguyên.
Điều 5.
Phân cấp trữ lượng và tài nguyên các mỏ sa khoáng thiếc, vàng và titan
1. Cơ sở phân cấp trữ lượng và
tài nguyên các mỏ sa khoáng
a. Mức độ nghiên cứu địa chất,
bao gồm: chắc chắn, tin cậy, dự tính và dự báo;
b. Mức độ nghiên cứu đầu tư xây
dựng công trình mỏ, bao gồm: dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ (nghiên cứu khả
thi), báo cáo đầu tư xây dựng công trình mỏ (nghiên cứu tiền khả thi) và nghiên
cứu khái quát;
c. Mức độ hiệu quả kinh tế, bao
gồm: có hiệu quả kinh tế, có tiềm năng hiệu quả kinh tế và chưa rõ hiệu quả
kinh tế.
2. Phân cấp trữ lượng và tài
nguyên các mỏ sa khoáng
a. Trữ lượng các mỏ sa khoáng được
phân thành ba cấp: 111, 121 và 122;
b. Tài nguyên các mỏ sa khoáng
được phân thành sáu cấp: 211, 221, 222, 331, 332 và 333;
c. Tài nguyên dự báo các mỏ sa
khoáng được phân thành hai cấp: 334a và 334b.
3. Cấp trữ lượng và tài nguyên
các mỏ sa khoáng được mã hóa như sau:
a. Chữ số đầu thể hiện mức độ hiệu
quả kinh tế: số 1 - có hiệu quả kinh tế; số 2 - có tiềm năng hiệu quả kinh tế;
số 3 - chưa rõ hiệu quả kinh tế;
b. Chữ số thứ hai thể hiện mức độ
nghiên cứu đầu tư xây dựng công trình mỏ: số 1 - có dự án đầu tư xây dựng công
trình mỏ; số 2 - có báo cáo đầu tư xây dựng công trình mỏ; số 3 - nghiên cứu
khái quát;
c. Chữ số thứ ba thể hiện mức độ
tin cậy nghiên cứu địa chất: số 1 - chắc chắn; số 2 - tin cậy; số 3 - dự tính;
số 4 - dự báo. Đối với mức dự báo phân thành hai phụ mức: suy đoán (ký hiệu là
a) và phỏng đoán (ký hiệu là b).
Điều 6.
Yêu cầu về mức độ nghiên cứu và khoanh nối cấp trữ lượng 111
1. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu
địa chất
a. Phải xác định chính xác hình
thái, kích thước, thế nằm và quy luật biến đổi hình dáng và cấu trúc bên trong
của thân khoáng; khoanh định chi tiết ranh giới khoảnh hoặc thấu kính đá kẹp
không chứa quặng hoặc ranh giới quặng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng;
b. Phải xác định chính xác các
kiểu quặng tự nhiên; phân chia và khoanh định chi tiết ranh giới các loại quặng
công nghiệp;
c. Tính chất công nghệ của từng
loại quặng phải được nghiên cứu chi tiết, đảm bảo đủ số liệu tin cậy để xác định
sơ đồ công nghệ chế biến quặng;
d. Các điều kiện địa chất thủy
văn, địa chất công trình, điều kiện khai thác mỏ và các yếu tố tự nhiên khác có
liên quan đã được nghiên cứu chi tiết, đảm bảo cung cấp đủ số liệu, thông số
tin cậy cần thiết để lập dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ;
đ. Mức độ tin cậy của trữ lượng
đảm bảo tối thiểu 80%.
2. Yêu cầu về khoanh nối ranh giới
tính trữ lượng
Ranh giới trữ lượng cấp 111 được
khoanh nối trong phạm vi tập, lớp chứa quặng, theo các công trình thăm dò đạt
chỉ tiêu tính trữ lượng và có mật độ công trình thăm dò thích hợp theo quy định
tại phụ lục của Quyết định này.
3. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu
đầu tư xây dựng công trình mỏ
a. Đã lập dự án đầu tư xây dựng
công trình mỏ;
b. Đã lựa chọn được giải pháp kỹ
thuật, công nghệ khai thác và chế biến sản phẩm thiếc, vàng và titan hợp lý;
c. Diện tích cấp trữ lượng không
nằm trong khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; hoạt động khai thác
và chế biến khoáng sản trong ranh giới cấp trữ lượng không ảnh hưởng đến môi
trường sinh thái xung quanh hoặc đã lựa chọn được giải pháp khắc phục và giảm
thiểu tối đa ảnh hưởng của khai thác, chế biến khoáng sản đến môi trường sinh
thái.
4. Yêu cầu về mức độ hiệu quả
kinh tế
Kết quả nghiên cứu đầu tư xây dựng
công trình mỏ đã chứng minh việc khai thác và chế biến khoáng sản ở mỏ là có hiệu
quả kinh tế vào thời điểm đánh giá.
Điều 7.
Yêu cầu về mức độ nghiên cứu và khoanh nối cấp trữ lượng 121
1. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu
địa chất thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quy định này.
2. Yêu cầu về khoanh nối ranh giới
tính trữ lượng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy định này.
3. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu
đầu tư xây dựng công trình mỏ
a. Đã lập báo cáo đầu tư xây dựng
công trình mỏ hoặc đã có chỉ tiêu tạm thời tính trữ lượng được Hội đồng Đánh
giá trữ lượng khoáng sản công nhận;
b. Đã sơ bộ lựa chọn được giải pháp
kỹ thuật công nghệ khai thác và chế biến khoáng sản phù hợp;
c. Diện tích cấp trữ lượng không
nằm trong khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; hoạt động khai thác
và chế biến khoáng sản trong ranh giới cấp trữ lượng không ảnh hưởng đến môi trường
sinh thái hoặc sơ bộ lựa chọn được giải pháp khắc phục và giảm thiểu ảnh hưởng
đến môi trường.
4. Yêu cầu về hiệu quả kinh tế
Trên cơ sở báo cáo đầu tư xây dựng
công trình mỏ và so sánh với các mỏ đang khai thác có điều kiện địa chất tương
tự chứng minh được việc khai thác và chế biến khoáng sản ở mỏ là có hiệu quả
kinh tế tại thời điểm đánh giá.
Điều 8.
Yêu cầu về mức độ nghiên cứu và khoanh nối cấp trữ lượng 122
1. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu
địa chất
a. Phải xác định được kích thước,
đặc điểm hình dáng thân quặng, những nét cơ bản về thế nằm, cấu trúc bên trong;
đánh giá được mức độ biến đổi chiều dày, mức độ duy trì của thân quặng;
b. Phải sơ bộ xác định được các
loại quặng tự nhiên và công nghiệp, xác lập được quy luật chung về sự phân bố,
tỷ lệ của các loại quặng; dạng tồn tại của các thành phần có ích, có hại trong
quặng. Đặc tính công nghệ của quặng được nghiên cứu với mức độ cho phép xác lập
sơ đồ làm giầu, chế biến quặng hợp lý;
c. Đặc điểm địa chất thủy văn, địa
chất công trình và điều kiện khai thác mỏ phải được nghiên cứu tới mức cho phép
đánh giá sơ bộ những thông số cơ bản phục vụ lập dự án đầu tư xây dựng công
trình mỏ;
d. Đối với cấp trữ lượng 122 thuộc
nhóm mỏ III và nhóm mỏ IV, đặc điểm chất lượng khoáng sản, tính chất công nghệ
chế biến khoáng sản, điều kiện địa chất thủy văn, địa chất công trình, và các yếu
tố ảnh hưởng đến môi trường phải được nghiên cứu theo quy định tại điểm c và điểm
d khoản 1 Điều 6 của Quy định này;
đ. Mức độ tin cậy của trữ lượng
bảo đảm tối thiểu 50%
2. Yêu cầu về khoanh nối ranh giới
tính trữ lượng
Ranh giới tính trữ lượng được
khoanh định trong phạm vi khống chế bởi các công trình thăm dò. Đối với các mỏ
có cấu trúc địa chất không phức tạp, chiều dày và chất lượng ổn định, được phép
ngoại suy theo tài liệu địa chất, địa vật lý từ công trình gặp quặng, hoặc ranh
giới trữ lượng có cấp cao hơn; khoảng cách ngoại suy không được vượt quá một phần
hai khoảng cách giữa các công trình thăm dò đã xác định cho cấp trữ lượng này.
3. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu
đầu tư xây dựng công trình mỏ và yêu cầu về hiệu quả kinh tế thực hiện theo quy
định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 7 của Quy định này.
Điều 9.
Yêu cầu về mức độ nghiên cứu và khoanh nối cấp tài nguyên 211, 221 và 331
1. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu
địa chất và khoanh nối cấp tài nguyên
Yêu cầu về mức độ nghiên cứu địa
chất và yêu cầu về khoanh nối ranh giới tính tài nguyên đối với các cấp 211,
221 và 331 thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6 của Quy định
này.
2. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu
đầu tư xây dựng công trình mỏ và hiệu quả kinh tế
a. Cấp tài nguyên 211
Đã lập dự án đầu tư xây dựng
công trình mỏ chứng minh trong điều kiện công nghệ, kinh tế - xã hội, môi trường
và các điều kiện khác tại thời điểm đánh giá việc khai thác và chế biến khoáng
sản từ nguồn tài nguyên này chưa có hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, trong tương
lai có thể khai thác có hiệu quả kinh tế do tiến bộ về khoa học, công nghệ, sự
thay đổi các điều kiện kinh tế - xã hội, môi trường và pháp luật.
b. Cấp tài nguyên 221
Đã lập báo cáo đầu tư xây dựng
công trình mỏ chứng minh trong điều kiện công nghệ, kinh tế - xã hội, môi trường
và các điều kiện khác tại thời điểm đánh giá việc khai thác và chế biến khoáng
sản từ nguồn tài nguyên này chưa có hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, trong tương
lai có thể khai thác có hiệu quả kinh tế do tiến bộ về khoa học, công nghệ, sự
thay đổi các điều kiện kinh tế - xã hội, môi trường và pháp luật.
c. Cấp tài nguyên 331
Chưa tiến hành nghiên cứu đầu tư
xây dựng công trình mỏ, chưa xác định việc khai thác và chế biến khoáng sản từ
nguồn tài nguyên có hiệu quả kinh tế hay có tiềm năng hiệu quả kinh tế tại thời
điểm đánh giá, nhưng nghiên cứu địa chất đã khẳng định sự tồn tại chắc chắn nguồn
tài nguyên này.
Điều 10.
Yêu cầu về mức độ nghiên cứu và khoanh nối cấp tài nguyên 222 và 332
1. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu
địa chất và khoanh nối cấp tài nguyên
Yêu cầu về mức độ nghiên cứu địa
chất và yêu cầu về khoanh nối ranh giới tính tài nguyên đối với các cấp 222 và
332 thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của Quy định này.
2. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu
đầu tư xây dựng công trình mỏ và hiệu quả kinh tế
a. Cấp tài nguyên 222
Yêu cầu về mức độ nghiên cứu đầu
tư xây dựng công trình mỏ và hiệu quả kinh tế thực hiện theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 9 của Quy định này.
b. Tài nguyên cấp 332
Chưa tiến hành nghiên cứu đầu tư
xây dựng công trình mỏ, chưa xác định việc khai thác và chế biến có hiệu quả
kinh tế hay có tiềm năng hiệu quả kinh tế tại thời điểm đánh giá, nhưng nghiên
cứu địa chất đã xác định sự tin cậy của nguồn tài nguyên này.
Điều 11.
Yêu cầu về mức độ nghiên cứu và khoanh nối cấp tài nguyên 333
1. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu
địa chất
a. Xác định được những nét cơ bản
về hình dạng, thế nằm, sự phân bố các thân khoáng;
b. Xác định sơ bộ được chiều
dày, cấu tạo và mức độ ổn định của thân khoáng;
c. Chất lượng khoáng sản được
xác định sơ bộ theo kết quả lấy mẫu ở các vết lộ tự nhiên, công trình địa chất
hoặc ngoại suy theo tài liệu của khu vực kề cận đã được nghiên cứu chi tiết
hơn;
d. Các yếu tố tự nhiên quyết định
điều kiện khai thác mỏ chưa bắt buộc nghiên cứu chi tiết, chủ yếu được tìm hiểu
sơ bộ và lấy tương tự các vùng kề cận đã được nghiên cứu chi tiết hơn.
2. Yêu cầu về khoanh nối ranh giới
tính tài nguyên
Ranh giới cấp tài nguyên 333 được
khoanh nối trong phạm vi tập, lớp chứa quặng, theo công trình thăm dò đạt chỉ
tiêu tính tài nguyên, được phép ngoại suy theo tài liệu địa chất, địa mạo, địa
vật lý, hoặc ranh giới khối trữ lượng, tài nguyên cấp cao hơn.
3. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu
đầu tư xây dựng công trình mỏ và hiệu quả kinh tế
Chưa tiến hành nghiên cứu đầu tư
xây dựng công trình mỏ, chưa xác định việc khai thác và chế biến có hiệu quả
kinh tế hay có tiềm năng hiệu quả kinh tế tại thời điểm đánh giá.
Điều 12.
Yêu cầu về mức độ nghiên cứu và khoanh nối cấp tài nguyên dự báo 334a
1. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu
địa chất
a. Xác lập được các dấu hiệu quặng
và các tiền đề địa chất thuận lợi cho việc tạo quặng;
b. Vị trí, chiều dày, chất lượng
khoáng sản được phát hiện từ các kết quả lấy mẫu rời rạc tại các vết lộ quặng,
hoặc suy đoán từ những mỏ, điểm lộ quặng có điều kiện địa chất tương tự đã được
nghiên cứu chi tiết hơn.
2. Yêu cầu về khoanh nối ranh giới
tính tài nguyên
Tài nguyên 334a được suy đoán chủ
yếu trên cơ sở tài liệu điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản tỷ lệ
1: 50 000 đến tỷ lệ 1: 25 000 (hoặc lớn hơn) trên cơ sở các tiền đề và dấu hiệu
địa chất thuận lợi cho việc thành tạo từng loại khoáng sản.
3. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu
đầu tư xây dựng công trình mỏ và hiệu quả kinh tế
Đối với cấp tài nguyên này không
đòi hỏi phải có các số liệu về nghiên cứu đầu tư xây dựng công trình mỏ và đánh
giá hiệu quả kinh tế
Điều 13.
Yêu cầu về mức độ nghiên cứu và khoanh nối cấp tài nguyên dự báo 334b
Tài nguyên suy đoán 334b được dự
báo trong quá trình điều tra địa chất khu vực tỷ lệ từ 1: 200 000 đến 1: 50 000
(hoặc tỷ lệ lớn hơn) hoặc phỏng đoán trên cơ sở so sánh với những khu vực có điều
kiện địa chất tương tự đã được nghiên cứu chi tiết hơn.
Chương 3.
PHÂN CHIA NHÓM MỎ THĂM
DÒ
Điều 14. Cơ
sở phân chia nhóm mỏ thăm dò
1. Căn cứ vào hình dạng, kích
thước các thân khoáng; mức độ phức tạp về cấu trúc địa chất mỏ, địa hình đáy sa
khoáng; mức độ biến đổi chiều dày và hàm lượng các thành phần có ích; điều kiện
địa chất, khai thác.
2. Chỉ số định lượng đánh giá mức
độ biến đổi của các điều kiện phân chia nhóm mỏ.
Điều 15.
Phân chia nhóm mỏ thăm dò
1. Nhóm mỏ đơn giản (I).
2. Nhóm mỏ tương đối phức tạp
(II).
3. Nhóm mỏ phức tạp (III).
4. Nhóm mỏ rất phức tạp (IV).
Điều 16.
Điều kiện xếp nhóm mỏ thăm dò
1. Nhóm mỏ đơn giản (I)
Gồm các sa khoáng lớn, cấu tạo địa
chất đơn giản. Hệ số biến đổi chu vi (µ) nhỏ hơn 1,4; hệ số biến đổi chiều dày
(Vm) nhỏ hơn 40%, hệ số biến đổi hàm lượng (Vc) các thành
phần có ích chính nhỏ hơn 40% và hệ số chứa quặng (Kp) từ 0,8 đến
1,0. Đáy sa khoáng tương đối bằng phẳng.
2. Nhóm mỏ tương đối phức tạp
(II)
Gồm các mỏ sa khoáng lớn và
trung bình, cấu tạo địa chất tương đối phức tạp. Hệ số biến đổi chu vi (µ) từ
1,4 đến 1,6; hệ số biến đổi chiều dày (Vm) từ 40 đến 100%; hệ số biến
đổi hàm lượng (Vc) các thành phần có ích chính từ 40% đến 100% và hệ
số chứa quặng (Kp) từ 0,6 đến 0,8.
3. Nhóm mỏ phức tạp (III)
Gồm các sa khoáng vừa và nhỏ, cấu
tạo địa chất phức tạp. Hệ số biến đổi chu vi (µ) từ 1,6 đến 1,8; hệ số biến đổi
chiều dày (Vm) từ 100 đến 150%; hệ số biến đổi hàm lượng (Vc)
các thành phần có ích chính từ 100 đến 150% và hệ số chứa quặng (Kp)
từ 0,4 đến 0,6. Các thân quặng hẹp, có sự xen kẽ các khoảnh quặng giàu và nghèo.
4. Nhóm mỏ rất phức tạp (IV)
Gồm các sa khoáng nhỏ và rất nhỏ
có cấu trúc địa chất đặc biệt phức tạp. Trên bình đồ thân quặng có hình dạng rất
phức tạp với hệ số biến đổi chu vi (µ) lớn hơn 1,8; hệ số biến đổi chiều dày (Vm)
trên 150%; hệ số biến đổi hàm lượng (Vc) các thành phần có ích trên
150% và hệ số chứa quặng (Kp) dưới 0,4. Trong ranh giới công nghiệp
của sa khoáng thường có một lượng đáng kể các khoảnh quặng nghèo hoặc đá kẹp.
Bề mặt đáy sa khoáng lồi lõm phức
tạp và một phần đáng kể thành phần có ích nằm trong các khe nứt, hang hốc, hố sụt
ở đáy sa khoáng.
Chương 4.
NHỮNG YÊU CẦU VỀ CÔNG
TÁC THĂM DÒ
Điều 17.
Những yêu cầu chung về công tác thăm dò
1. Việc tiến hành điều tra cơ bản,
khảo sát, thăm dò địa chất các mỏ sa khoáng thiếc, vàng và titan phải tuân thủ
nguyên tắc tuần tự từ khái quát đến chi tiết, từ trên mặt đến dưới sâu, từ thưa
đến dày, từ đo vẽ bản đồ tỷ lệ nhỏ đến đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn.
2. Phải thu thập đầy đủ các số
liệu, tài liệu địa chất phục vụ công tác đánh giá chất lượng, trữ lượng và điều
kiện khai thác mỏ làm cơ sở nghiên cứu dự án đầu tư công trình xây dựng mỏ.
3. Nhiệm vụ của thăm dò các mỏ
sa khoáng thiếc, vàng và titan là xác định chi tiết về cấu trúc địa chất mỏ, đặc
điểm phân bố, hình dạng, cấu trúc và thế nằm các thân sa khoáng; đánh giá chi
tiết chất lượng và đặc tính công nghệ của từng loại quặng theo các hướng sử dụng
chính; đánh giá chi tiết điều kiện địa chất thủy văn, địa chất công trình và điều
kiện khai thác mỏ. Điều tra rõ các khoáng sản và thành phần có ích đi kèm trong
các thân sa khoáng và lớp phủ và khả năng khai thác và thu hồi chúng. Đánh giá
khối lượng đất bóc; các yếu tố tác động đến môi trường.
4. Công tác thăm dò các mỏ sa
khoáng thiếc, vàng và titan được thực hiện trên toàn bộ diện tích mỏ và chiều sâu
tồn tại thân khoáng bởi tổ hợp các phương pháp địa chất, trắc địa, địa vật lý,
địa chất thủy văn, địa chất công trình, công trình khai đào, khoan, lấy mẫu và
gia công, phân tích các loại mẫu thạch học, hóa học, cơ lý, công nghệ tuyển
khoáng hoặc luyện nếu cần thiết.
5. Kết quả công tác thăm dò các
mỏ sa khoáng thiếc, vàng và titan phải thể hiện trên các bản đồ và các mặt cắt ở
tỷ lệ từ 1: 5 000 đến 1: 1 000, trên cơ sở bản đồ địa hình đo vẽ theo quy định
hiện hành.
Điều 18.
Yêu cầu về cơ sở địa hình và công tác trắc địa
1. Diện tích thiết kế thăm dò phải
được đo vẽ bản đồ địa hình ở tỷ lệ tương ứng theo yêu cầu của công tác thăm dò.
Bản đồ địa hình phải được thành lập theo quy định hiện hành về công tác trắc địa
trong thăm dò khoáng sản.
2. Tất cả các công trình thăm dò
đều phải xác định tọa độ, độ cao và phải liên hệ với mạng lưới tọa độ Quốc gia
theo quy định trắc địa địa chất hiện hành.
3. Tùy theo kích thước, mức độ
phức tạp về địa hình của mỏ và mục đích sử dụng, địa hình mỏ phải được đo vẽ
chi tiết ở tỷ lệ 1: 5 000 đến tỷ lệ 1: 2 000 trường hợp cần thiết phải được đo
vẽ chi tiết ở tỷ lệ 1: 1 000.
Điều 19.
Yêu cầu về kỹ thuật thăm dò
1. Yêu cầu công tác nghiên cứu địa
chất
Phải đảm bảo làm sáng tỏ về cấu
tạo địa chất mỏ; xác định được diện phân bố, hình dáng, kích thước, điều kiện
thế nằm, cấu tạo bên trong, tính chất vát nhọn, phân nhánh của các thân sa
khoáng; xác định quan hệ giữa thân quặng với các yếu tố thạch học, địa mạo của
khu mỏ. Bản đồ địa chất mỏ và các mặt cắt địa chất được thành lập ở tỷ lệ từ 1:
1000 đến tỷ lệ 1: 5 000.
2. Yêu cầu về loại hình công
trình thăm dò
a. Các công trình khai đào được
sử dụng để lấy mẫu, xác định đặc điểm thạch học, hàm lượng các khoáng vật có
ích chính trong các sa khoáng;
b. Các công trình thăm dò mỏ sa
khoáng thiếc, vàng và titan tùy thuộc vào đặc điểm địa chất mỏ, có thể là hào,
hào lớn, giếng và khoan. Khi sử dụng khoan cần kiểm tra bằng giếng hoặc lỗ
khoan đường kính lớn hơn; trường hợp không sử dụng được các dạng công trình kiểm
tra nêu trên cho phép sử dụng khoan chùm. Số lượng công trình kiểm tra tối thiểu
từ 5 đến 10% số lượng công trình khoan.
3. Yêu cầu về bố trí công trình
thăm dò
a. Yêu cầu về mạng lưới các công
trình
Mật độ định hướng các công trình
thăm dò các mỏ sa khoáng thiếc, vàng và titan tham khảo Phụ lục của Quyết định
này.
b. Yêu cầu về tài liệu thăm dò
Các công trình địa chất đã thi
công trong phạm vi thăm dò đều phải tiến hành mô tả, đo vẽ địa chất và lập tài
liệu nguyên thủy kịp thời, đầy đủ và chính xác theo quy định hiện hành về lập
tài liệu nguyên thủy trong thăm dò địa chất.
4. Yêu cầu về tỷ lệ mẫu
Yêu cầu tỷ lệ mẫu lõi khoan khi
thăm dò các mỏ sa khoáng thiếc, vàng và titan phải đạt trên 80%; việc xác định
độ tin cậy của mẫu lõi khoan phải được kiểm tra một cách có hệ thống.
Điều 20.
Yêu cầu về công tác lấy và gia công mẫu
1. Yêu cầu về công tác lấy mẫu:
a. Tất cả các công trình thăm dò
phải được mô tả chi tiết, các công trình gặp đối tượng chứa quặng phải được lấy
mẫu để nghiên cứu chất lượng. Kết quả lấy mẫu được đưa vào tài liệu nguyên thủy
và phải được kiểm tra đối chiếu với mô tả địa chất;
b. Mẫu trọng sa cơ bản phải lấy
cho tất cả công trình gặp tầng chứa quặng. Khi thăm dò bằng giếng, tùy thuộc
vào đặc điểm phân bố các khoáng vật có ích, phải lấy mẫu toàn khối, một phần khối
hoặc mẫu rãnh;
c. Chiều dài mẫu lấy trong tầng
sản phẩm phụ thuộc vào từng loại khoáng sản; thông thường đối với vàng, chiều
dài mẫu không vượt quá 0,2m, đối với thiếc 0,5m và với titan 2,0m. Khoảng cách
lấy mẫu ở tầng phủ hoặc tầng sản phẩm có chiều dày rất lớn có thể lớn hơn;
d. Đối với mỏ sa khoáng vàng hàm
lượng thấp, phân bố rất không đồng đều, khối lượng mẫu lấy phải bằng 100% mẫu lấy
lên từ công trình thăm dò. Đối với mỏ sa khoáng thiếc, lượng mẫu có thể rút gọn
đến 20 - 40dm3, đối với mỏ sa khoáng titan lượng mẫu có thể rút gọn
đến 0,5 - 1,0 kg;
đ. Độ tin cậy của phương pháp lấy
mẫu cần được kiểm tra bằng việc lấy mẫu đại diện hơn, cũng như bằng số liệu
nghiên cứu mẫu công nghệ hoặc so sánh với số liệu thu thập được trong quá trình
khai thác.
2. Yêu cầu về công tác gia công
mẫu
a. Mẫu trọng sa trong thăm dò
các mỏ sa khoáng thiếc, vàng được rửa đãi đến màu xám. Đối với mẫu sa khoáng
titan chỉ được rửa sạch sét gửi phân loại, phân tích;
b. Công tác rửa, đãi mẫu trọng
sa thiếc, vàng cần phải được kiểm tra một cách có hệ thống và định kỳ (theo
tháng hoặc quý); số lượng mẫu kiểm tra tối thiểu phải đạt 5% tổng khối lượng mẫu;
c. Mẫu trọng sa nhóm cần được lấy
một cách hệ thống cho các thân quặng theo công trình, mặt cắt và khối trữ lượng.
Mỗi khối, hoặc thân quặng tối thiểu có từ 5 đến 10 mẫu nhóm.
Điều 21.
Yêu cầu về công tác phân tích và kiểm tra mẫu
1. Mẫu trọng sa cơ bản
Yêu cầu phân tích thành phần các
khoáng vật có ích chính. Đối với mỏ sa khoáng vàng phải xác định hàm lượng vàng
(g/m3), mỏ sa khoáng thiếc phải xác định hàm lượng caxiterit,
vonframit (kg/m3) và mỏ sa khoáng titan phải xác định hàm lượng (%)
các khoáng vật nặng có ích nhóm khoáng vật chứa titan, zircon và monazit.
2. Mẫu trọng sa nhóm
Yêu cầu phân tích thành phần các
khoáng vật có ích chính và khoáng vật đi kèm. Đối với mỏ sa khoáng vàng phải
xác định hàm lượng vàng (g/m3) và các khoáng vật caxiterit,
vonframit, ilmenit, rutil, zircon, monazit. Đối với mỏ sa khoáng thiếc phải xác
định hàm lượng caxiterit, vàng (g/m3) và các khoáng vật sheelit,
vonframit, ilmenit, rutil, zircon, monazit. Đối với mỏ sa khoáng titan phải xác
định các khoáng vật nhóm titan, zircon, monazit và các khoáng vật turmalin,
amphibol, stavolit, granat.
3. Mẫu phân tích hóa
Trong trường hợp sử dụng mẫu
phân tích hóa để xác định hàm lượng quặng sa khoáng, yêu cầu phân tích hóa cơ bản
thành phần nguyên tố chính, như sau: đối với sa khoáng vàng chỉ tiêu phân tích
là Au, với sa khoáng thiếc là Sn và WO3, với sa khoáng titan là TiO2
và Zr2O3.
Ngoài ra, cần phân tích hóa xác
định hàm lượng các thành phần chính trong quặng nguyên khai, thành phần có ích,
có hại trong quặng tinh: đối với quặng tinh thiếc, phải xác định hàm lượng Sn,
Ta, Nb, In, tổng TR2O3; ngoài ra phân tích hàm lượng Sn
trong đơn khoáng caxiterit. Đối với quặng tinh vàng phải xác định hàm lượng Au
và Ag. Đối với quặng sa khoáng titan, quặng nguyên khai cần xác định hàm lượng
các thành phần (SiO2, TiO2, Al2O3,
ZrO2, FeO, Fe2O3, Cr2O3,
MnO, P2O5, V2O5, WO3, SO3).
Quặng tinh ilmenit, rutil và zircon cần xác định hàm lượng các thành phần (SiO2,
TiO2, Al2O3, Fe2O3, FeO,
Cr2O3, ZrO2, MnO, P2O5,
V2O5, S). Ngoài ra, đối với quặng tinh ilmenit, rutil
phân tích bổ sung (Hf, Se, Nb, Ta, V), quặng tinh zircon phân tích (Hf, Sc,
nhóm đất hiếm), quặng tinh monazit xác định thori.
4. Yêu cầu về phân tích kiểm tra
nội bộ, ngoại bộ và trọng tài
a. Phải đánh giá độ tin cậy của
các kết quả phân tích trọng sa, hóa học bằng phân tích kiểm tra nội bộ, ngoại bộ
và trọng tài;
b. Công tác kiểm tra phân tích mẫu
phải được thực hiện định kỳ và có hệ thống. Việc kiểm tra tiến hành đối với cả
thành phần khoáng vật chính, đi kèm, nếu chỉ tiêu tính trữ lượng quy định;
c. Mẫu sử dụng để kiểm tra ngoại
bộ chính là phần lưu của mẫu đã được kiểm tra nội bộ. Mẫu phân tích kiểm tra nội
và ngoại bộ phải đại diện cho tất cả các loại quặng và các cấp hàm lượng theo từng
đợt phân tích;
d. Khi phân chia cấp hàm lượng để
kiểm tra, phải chú ý đến các cấp hàm lượng của chỉ tiêu tính trữ lượng. Số lượng
mẫu kiểm tra bằng 5% tổng số mẫu cơ bản. Trường hợp số lượng mẫu cơ bản ít, yêu
cầu số lượng mẫu kiểm tra không nhỏ hơn 30 mẫu cho mỗi cấp hàm lượng;
đ. Trường hợp phân tích kiểm tra
ngoại bộ phát hiện có sai số hệ thống phải tiến hành kiểm tra phân tích trọng
tài tại phòng thí nghiệm có trình độ phân tích cao hơn. Mẫu gửi đi phân tích trọng
tài là mẫu lưu của mẫu đơn; trường hợp ngoại lệ có thể dùng phần còn lại của mẫu
đã phân tích. Mẫu phân tích trọng tài phải là mẫu đã được phân tích kiểm tra
ngoại. Số lượng mẫu kiểm tra trọng tài từ 30 đến 40 mẫu cho mỗi cấp hàm lượng
có sai số hệ thống. Trường hợp phân tích trọng tài phát hiện sai số hệ thống cần
tìm rõ nguyên nhân và có biện pháp khắc phục, quyết định việc phân tích lại cấp
hàm lượng có sai số hệ thống hoặc cho phép sử dụng hệ số điều chỉnh. Trường hợp
công tác phân tích kiểm tra mẫu được thực hiện theo quy trình khác, thì phải được
Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản chấp nhận.
e. Quy trình lấy mẫu kiểm tra, số
lượng mẫu kiểm tra, cách thức phân tích kiểm tra và việc xử lý các số liệu phân
tích kiểm tra phải tuân thủ theo các quy định hiện hành.
Điều 22.
Yêu cầu về đánh giá các khoáng sản và các thành phần có ích đi kèm
1. Phải lấy các loại mẫu phân
tích đầy đủ các khoáng vật và thành phần đi kèm ngay từ giai đoạn đầu của công
tác thăm dò để phát hiện và thu hồi các khoáng vật và thành phần có ích đi kèm
trong các mỏ sa khoáng.
2. Phải phân tích mẫu nhóm để
xác định thành phần có ích đi kèm và tạp chất có hại. Số lượng mẫu nhóm phải đặc
trưng cho từng kiểu quặng và hạng quặng công nghiệp.
3. Việc đánh giá các khoáng sản
đi kèm thực hiện theo quy định riêng.
Điều 24.
Yêu cầu về nghiên cứu tính chất công nghệ của quặng
1. Tùy theo mức độ yêu cầu, mẫu
công nghệ tuyển phải được nghiên cứu ở quy mô phòng thí nghiệm hoặc bán công
nghiệp. Đối với loại cát quặng mới hoặc khó tuyển, nghiên cứu công nghệ phải tiến
hành theo tuần tự nghiên cứu trong phòng thí nghiệm đến nghiên cứu bán công
nghiệp do đơn vị chuyên ngành thực hiện.
2. Phải nghiên cứu đặc tính công
nghệ cho từng kiểu quặng ở các mỏ sa khoáng có các kiểu cát quặng công nghiệp
khác nhau. Mức độ nghiên cứu phải cung cấp đủ các chỉ tiêu cần thiết để xác định
sơ đồ công nghệ tuyển khoáng hợp lý, đảm bảo thu hồi toàn bộ và tổng hợp các
thành phần có ích chính và đi kèm. Trường hợp các khoáng vật có ích còn nằm
trong các kết hạch, phải xác định được tính kinh tế của việc đập nghiền để giải
phóng và thu hồi chúng cũng như cỡ hạt đập nghiền tối ưu.
3. Đối với các thành phần có ích
đi kèm, cần làm sáng tỏ dạng tồn tại, hàm lượng trong cát quặng và trong tinh
quặng. Xác định khả năng làm giàu và thu hồi.
Điều 25.
Yêu cầu về công tác địa chất thủy văn và địa chất công trình
1. Yêu cầu về nghiên cứu địa chất
thủy văn
a. Nghiên cứu địa chất thủy văn
phải làm sáng tỏ nguồn nước mặt và nước ngầm ảnh hưởng tới khai trường khai
thác mỏ. Xác định hệ số thấm, khả năng xây đập giữ nước, tính toán lượng nước
chảy vào công trình khai thác, đánh giá chất lượng nước mặt, nước ngầm liên
quan tới yêu cầu nước sinh hoạt và nước công nghiệp;
b. Đối với từng tầng chứa nước
phải xác định chiều dày, thành phần trầm tích, điều kiện cấp nước, quan hệ với
các tầng chứa nước khác, nước mặt, mực nước ngầm và các thông số liên quan
khác.
c. Phải nghiên cứu thành phần
hóa học và vi khuẩn của nước; xem xét khả năng ăn mòn bê tông, kim loại,
polyme, hàm lượng các thành phần có ích, độc hại trong nước; đánh giá khả năng
thu hồi những thành phần có ích, cũng như ảnh hưởng của việc bơm thoát nước mỏ
đối với các công trình sử dụng nước ngầm trong vùng mỏ. Kiến nghị về công tác
nghiên cứu chuyên đề để đánh giá sự ảnh hưởng của việc thoát nước mỏ đối với
môi trường xung quanh.
2. Yêu cầu về nghiên cứu địa chất
công trình
a. Nghiên cứu địa chất công
trình phải xác định được tính chất cơ lý của toàn bộ các tầng trầm tích phân bố
trên mỏ (tầng cát quặng, lớp phủ), đặc trưng cho độ bền vững ở trạng thái tự
nhiên và bão hòa nước. Nghiên cứu thành phần thạch học và khoáng vật của lớp
cát quặng, đáy sa khoáng; tính toán các thông số chính của moong khai thác. Đánh
giá khả năng xuất hiện trượt lở, lũ bùn đá và các hiện tượng vật lý - địa chất
khác làm phức tạp hóa quá trình khai thác;
b. Kết quả nghiên cứu cần phải
có được những số liệu để đánh giá độ bền vững của các công trình mỏ và tính
toán những thông số cơ bản của moong khai thác.
3. Toàn bộ các điều kiện địa chất
thủy văn, địa chất công trình, sinh thái, điều kiện địa chất - mỏ và các yếu tố
tự nhiên khác cần được nghiên cứu đáp ứng yêu cầu lập Báo cáo đầu tư xây dựng
công trình mỏ hoặc Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ. Trường hợp điều kiện địa
chất thủy văn, địa chất công trình cực kỳ phức tạp cần phải có những đề án
nghiên cứu, điều tra chuyên ngành. Công tác nghiên cứu điều kiện địa chất thủy
văn, địa chất công trình phải tuân thủ theo quy định hiện hành.
Điều 26.
Yêu cầu về đánh giá mức độ ô nhiễm và tác động môi trường
1. Phải tiến hành thu thập các dữ
liệu về địa lý tự nhiên, địa chất môi trường để dự báo và đánh giá các yếu tố
chính tác động đến môi trường.
2. Phải đánh giá các tai biến địa
chất, các tác động tiêu cực đến môi trường do hoạt động thăm dò mỏ sa khoáng
gây ra và thực hiện các giải pháp nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu. Nội dung và mức độ
đánh giá tác động môi trường phải được đề cập trong đề án thăm dò.
Điều 27.
Yêu cầu về công tác nghiên cứu điều kiện kỹ thuật khai thác
1. Phải xác định sơ bộ ranh giới
khai trường, góc dốc sườn tầng, góc dốc bờ moong kết thúc khai thác, hệ số bóc
và khối lượng đất bóc, vị trí bãi thải.
2. Sơ bộ xác định vị trí, phạm
vi diện tích không chứa khoáng sản có ích để bố trí các hạng mục công trình xây
dựng công nghiệp và bãi thải.
Điều 28.
Công tác tính trữ lượng và tài nguyên các mỏ sa khoáng thiếc, vàng và titan
1. Phương pháp tính trữ lượng,
tài nguyên các mỏ sa khoáng thiếc, vàng và titan phải được lựa chọn phù hợp với
đặc điểm địa chất mỏ và trên cơ sở phân tích các yếu tố ảnh hưởng quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc
lựa chọn phương pháp tính trữ lượng, tài nguyên các mỏ sa khoáng thiếc, vàng và
titan.
a. Hình thái thân quặng;
b. Chiều dày và mức độ biến đổi
của chúng;
c. Hàm lượng các thành phần
chính của quặng cũng như mức độ biến đổi của chúng;
d. Các yếu tố kiến tạo và thế nằm
thân quặng;
đ. Mạng lưới công trình thăm dò;
e. Phương pháp khai thác dự kiến.
3. Căn cứ vào đặc điểm địa chất
và các yếu tố ảnh hưởng, các phương pháp tính trữ lượng và tài nguyên các mỏ sa
khoáng thiếc, vàng và titan phải được áp dụng, bao gồm: khối địa chất và mặt cắt
song song thẳng đứng.
Điều 29.
Yêu cầu về cấp trữ lượng cao nhất và tỷ lệ các cấp trữ lượng
1. Yêu cầu về cấp trữ lượng cao
nhất
a. Đối với nhóm mỏ I và II, cấp
trữ lượng cao nhất phải thăm dò là cấp trữ lượng 121;
b. Đối với nhóm mỏ III và IV, cấp
trữ lượng cao nhất phải thăm dò là cấp trữ lượng 122.
2. Yêu cầu về tỷ lệ các cấp trữ
lượng
Trữ lượng thăm dò của từng cấp
và tỷ lệ hợp lý giữa các cấp trữ lượng 121, 122 cho chủ đầu tư quyết định trên
cơ sở đặc điểm địa chất mỏ, khả năng tài chính, điều kiện kỹ thuật khai thác,
công suất thiết kế khai thác, nhưng phải được thể hiện trong đề án thăm dò.
Điều 30.
Nội dung, hình thức trình bày các tài liệu của báo cáo thăm dò mỏ sa khoáng thiếc,
vàng và titan.
Nội dung, hình thức trình bày
các tài liệu của báo cáo thăm dò các mỏ sa khoáng thiếc, vàng và titan thực hiện
theo Quy định về trình tự, thủ tục trình duyệt, thẩm định, xét và phê duyệt trữ
lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng sản ban hành kèm theo Quyết định
số 14/2006/QĐ-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31.
Chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên các mỏ sa khoáng thiếc, vàng và
titan
1. Cấp trữ lượng và cấp tài
nguyên các mỏ sa khoáng thiếc, vàng và titan phân theo các quy định trước đây
phải được chuyển đổi sang cấp trữ lượng và cấp tài nguyên mới theo Quy định
này.
2. Công tác chuyển đổi cấp trữ
lượng và cấp tài nguyên các mỏ sa khoáng thiếc, vàng và titan thực hiện theo
quy định tại Điều 10 của Quy định về phân cấp trữ lượng và tài
nguyên khoáng sản rắn ban hành kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BTNMT ngày
07 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 32.
Tổ chức thực hiện
1. Văn phòng Hội đồng Đánh giá
trữ lượng khoáng sản có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định
này; định kỳ hàng năm báo cáo Bộ trưởng về tình hình thực hiện.
2. Thanh tra Bộ Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, phát hiện
vi phạm; kịp thời thanh tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý đối với
các vi phạm theo quy định.
3. Trong quá trình thực hiện Quy
định này, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương các tổ
chức và cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải
quyết.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Cường
|
PHỤ LỤC
ĐỊNH HƯỚNG MẬT ĐỘ CÔNG TRÌNH THĂM DÒ CÁC MỎ SA
KHOÁNG THIẾC, VÀNG VÀ TITAN
(kèm theo Quy định về thăm dò, phân cấp trữ lượng và tài nguyên các mỏ
sa khoáng thiếc, vàng và titan ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BTNMT
ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Nhóm
mỏ
|
Kiểu
mỏ
|
Dạng
công trình thăm dò
|
Khoảng
cách đối với các cấp trữ lượng và tài nguyên (m)
|
Cấp
121
|
Cấp
122
|
Cấp
333
|
Giữa
các tuyến
|
Giữa
các công trình
|
Giữa
các tuyến
|
Giữa
các công trình
|
Giữa
các tuyến
|
Giữa
các công trình
|
I
|
Titan ven biển
|
Hào, giếng, Lỗ khoan
|
200
- 300
|
20
- 40
|
400
- 600
|
40
- 80
|
800
- 1200
|
80
- 160
|
II
|
Vàng, thiếc aluvi
Titan ven biển
|
Hào, LK, giếng
LK, giếng
|
150
- 200
150
- 200
|
10
- 20
20
- 40
|
200
- 300
200
- 300
|
20
- 40
40
- 80
|
400
- 600
400
- 600
|
40
- 80
80
- 160
|
III
|
Vàng, thiếc aluvi
Titan ven biển
|
Hào, LK, giếng
LK, giếng
|
|
|
100
- 150
200
- 300
|
20
- 40
20
- 40
|
200
- 300
400
- 600
|
40
- 80
40
- 80
|
IV
|
Vàng, thiếc aluvi, deluvi
|
Hào, LK, giếng
|
|
|
50
- 100
|
10
- 20
|
100
- 200
|
20
- 40
|
Ghi chú:
1. Đối với các sa khoáng nhóm mỏ
III và IV có hình dáng tương đối đẳng thước (kiểu xâm thực - karst, eluvi, deluvi,
aluvi…), áp dụng mạng lưới thăm dò ô vuông, mật độ mạng lưới phụ thuộc vào diện
tích của sa khoáng.
3. Đối với mỗi thân quặng, ít nhất
có 3 tuyến công trình thăm dò.
4. Mạng lưới thăm dò các mỏ sa
khoáng eluvi phụ thuộc vào đặc điểm địa chất mỏ, thân, đới quặng gốc.