ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1365/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 30 tháng 5 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỒ CHỨA NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN SUỐI TÂN 2
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND số
11/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 72/2007/NĐ-CP
ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập;
Căn cứ Quyết định số
285/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về nội dung
thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện quy trình vận hành hồ chứa thủy điện;
Xét đề nghị của Công ty Cổ phần thủy
điện Suối Tân tại Tờ trình số 68/TTr-XV ngày 08 tháng 5 năm 2014 và của Sở
Công thương tại Tờ trình số 34/TTr-SCT ngày 26 tháng 5 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy
trình vận hành hồ chứa Nhà máy thủy điện Suối Tân 2”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các sở: Công thương; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài Nguyên
và Môi trường; Chủ tịch UBND huyện Vân Hồ; Chủ tịch UBND xã Chiềng Khoa, Giám đốc
Công ty Cổ phần thủy điện Suối Tân; Thủ trưởng các ngành, đơn vị, tổ chức và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Công thương; (Báo cáo)
- TT Tỉnh ủy; (Báo cáo)
- TT HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- TT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT. KTN, Văn. 20 bản.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đức Hải
|
QUY TRÌNH
VẬN
HÀNH HỒ CHỨA NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN SUỐI TÂN 2
(Kèm theo Quyết định số 1365/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2014 của UBND tỉnh
Sơn La)
Chương I
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1. Mọi hoạt động liên quan đến việc quản lý, khai thác và bảo
vệ công trình thủy điện Suối Tân 2 phải tuân thủ.
Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 26 tháng
01 năm 2012.
Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19
tháng 6 năm 2013.
Pháp lệnh Khai
thác và Bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001.
Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm
2003 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm
2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập.
Nghị định số
112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo
vệ và khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa.
Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013
của Chính phủ về hướng dẫn Luật Tài nguyên nước.
Quyết định số 285/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12
năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về nội dung thẩm quyền ban hành và
tổ chức thực hiện quy trình vận hành hồ chứa thủy điện.
Thông tư số 34/2010/TT-BCT ngày 07 tháng 10 năm
2010 của Bộ Công thương quy định về quản lý an toàn đập của công trình thủy điện.
Thông tư số 43/2012/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm
2012 của Bộ Công thương quy định về quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng dự án
thủy điện và vận hành khai thác công trình thủy điện.
Quyết định số 1884/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm
2012 của UBND tỉnh Sơn La về việc phê duyệt Quy hoạch phân bổ tài nguyên nước mặt,
tài nguyên nước dưới đất tỉnh Sơn La.
Các quy định, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành khác có
liên quan.
Điều 2. Nhiệm vụ công trình
Quy trình này áp dụng cho công tác vận hành hồ chứa
thủy điện Suối Tân 2 nhằm đảm bảo các yêu cầu theo thứ tự ưu tiên sau:
1. Đảm bảo an toàn công trình
Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình đầu mối thủy
điện Suối Tân 2, chủ động đề phòng mọi bất trắc, với mọi trận lũ có chu kỳ lặp
lại nhỏ hơn hoặc bằng 100 năm một lần không được để mực nước hồ thủy điện Suối
Tân 2 vượt mực nước kiểm tra ở cao trình 396,32 m.
2. Bảo đảm sự phát triển bình thường của hệ sinh
thái phía hạ du đập.
3. Cung cấp điện lên lưới điện quốc gia phục vụ
kinh tế, xã hội.
Điều 3. Các thông số chính của công trình
1. Tên công trình: Nhà máy thủy điện Suối Tân 2.
2. Địa điểm xây dựng
Trên Suối Tân,
thuộc địa bàn xã Chiềng Khoa, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.
3. Cấp công trình: Cấp IV (QCVN 04-05:
2012/BNNPTNT).
4. Thông số kỹ thuật chính của công trình:
STT
|
Thông số
|
Đơn vị
|
Giá trị
|
I
|
VỊ TRÍ XÂY DỰNG
|
|
1
|
Vị trí tuyến đập
|
Kinh độ
Vĩ độ
|
104o50’07’‘
20o50’38’‘
|
2
|
Vị trí nhà máy
|
Kinh độ
Vĩ độ
|
104o50’35’‘
20o50’15’‘
|
II
|
CẤP CÔNG TRÌNH
|
CẤP
|
IV
|
III
|
ĐẶC TRƯNG LƯU VỰC
|
|
1
|
Diện tích lưu vực
|
Km2
|
112
|
2
|
Lượng mưa trung bình năm
|
mm
|
1989
|
3
|
Mô đun dòng chảy
|
l/s/km2
|
328,8
|
4
|
Lưu lượng trung bình
|
m3/s
|
4,48
|
5
|
Lưu lượng dòng chảy lũ
|
|
|
|
P = 0,5%
|
m3/s
|
1428
|
|
P = 1,5%
|
m3/s
|
1263
|
IV
|
HỒ CHỨA
|
|
1
|
Dung tích toàn bộ
|
m3
|
40.000
|
2
|
Dung tích hữu ích
|
m3
|
28.920
|
3
|
Dung tích chết
|
m3
|
11.080
|
4
|
Mực nước dâng bình thường
|
m
|
390,30
|
5
|
Mực nước chết
|
m
|
387,50
|
6
|
Mực nước lũ thiết kế P = 2%
|
m
|
396,00
|
7
|
Mực nước lũ kiểm
tra (gia cường) P = 1%
|
m
|
396,32
|
V
|
ĐẬP CHÍNH
|
Bê tông cốt thép
|
1
|
Cao trình đỉnh đập tự lật
|
m
|
390,3
|
2
|
Cao trình đỉnh đập không lật
|
m
|
389,0
|
3
|
Cao trình vai đập bờ trái
|
m
|
391,5
|
4
|
Cao trình vai đập bờ phải
|
m
|
392,0
|
5
|
Chiều dài toàn bộ đập
|
m
|
36,85
|
6
|
Chiều dài phần tràn có lật
|
m
|
6,0
|
7
|
Chiều rộng đỉnh đập
|
m
|
1,6
|
8
|
Chiều cao đập lớn nhất
|
m
|
6,15
|
9
|
Hệ số mái đập
|
|
1:1
|
10
|
Kết cấu phần tự lật
|
|
BTCT
|
|
Chiều cao phần tự lật
|
m
|
1,0
|
|
Bề rộng đáy phần tự lật
|
m
|
0,8
|
|
Chiều dày của phần tự lật
|
m
|
0,20
|
11
|
Tràn cửa van
|
Van phẳng
|
|
Số khoang tràn
|
Khoang
|
3
|
|
Kích thước B x H
|
m
|
2 x (4,0 x 2,0);
5,4 x 2,0
|
VI
|
CỐNG LẤY NƯỚC
|
Bê tông cốt thép
|
1
|
Lưu lượng thiết kế
|
m3/s
|
4,5
|
2
|
Chiều dài máng tràn bên
|
m
|
10
|
3
|
Chiều rộng của máng tràn bên
|
m
|
1 ¸ 4,2
|
4
|
Cao trình ngưỡng tràn bên
|
m
|
388,4
|
5
|
Cao trình đáy máng tràn bên
|
m
|
387,5
|
6
|
Độ dốc máng tràn bên
|
%
|
1
|
7
|
Cao trình đáy cống
|
m
|
387,5
|
8
|
Kích thước cống B x H
|
m
|
2 x 1,5
|
9
|
Độ dốc cống
|
%
|
1
|
VII
|
CỐNG XẢ CÁT
|
Bê tông cốt thép
|
1
|
Cao trình ngưỡng cống
|
m
|
387,5
|
2
|
Kích thước cống xả cát B x H
|
m
|
1,2 x 1,2
|
3
|
Độ dốc cống
|
%
|
1
|
4
|
Chiều dài cống
|
m
|
3,8
|
VIII
|
KÊNH DẪN NƯỚC
|
Bê tông cốt thép
|
1
|
Cao trình đáy đầu kênh
|
m
|
387,5
|
2
|
Cao trình đáy cuối kênh
|
m
|
386,6
|
3
|
Chiều dài kênh
|
m
|
585,2
|
4
|
Kích thước kênh B x H
|
m
|
2 x 1,5
|
5
|
Độ dốc kênh
|
‰
|
1,5
|
IX
|
BÊ LẮNG CÁT
|
Bê tông cốt thép
|
1
|
Lưu lượng thiết kế
|
m3/s
|
4,5
|
2
|
Mực nước Max trong bể
|
m
|
391,8
|
3
|
Mực nước DBT trong bể
|
m
|
390,55
|
4
|
Mực nước Min trong bể
|
m
|
387,8
|
5
|
Cao trình thành bể
|
m
|
392,0
|
6
|
Cao trình ngưỡng tràn xả thừa
|
m
|
391,5
|
7
|
Cao trình đáy kênh đầu bể
|
m
|
386,6
|
8
|
Cao trình đáy
bể đoạn đầu phần lắng cát
|
m
|
385,1
|
9
|
Cao trình đáy cuối bể phần lắng cát
|
m
|
384,5
|
10
|
Chiều dài làm
việc của bể phần lắng cát
|
m
|
35
|
11
|
Chiều cao bể
|
m
|
6,9 ¸ 7,5
|
12
|
Chiều rộng bể
|
m
|
4
|
13
|
Chiều sâu lắng đọng bùn cát
|
m
|
1,8
|
14
|
Kích thước công xả cát B x H
|
m
|
1,1 x 1,0
|
15
|
Độ dốc đáy bể I (%)
|
%
|
2
|
16
|
Độ dốc cống xả cát
|
%
|
3
|
17
|
Lưới chắn rác cuối bể B x H
|
m
|
4 x 4,1
|
18
|
Cao trình ngưỡng phần thu
|
m
|
386,3
|
19
|
Cao trình đáy phần thu
|
m
|
384,5
|
20
|
Chiều dài phần thu nước
|
m
|
7,25
|
21
|
Chiều sâu phần thu nước
|
m
|
7,7 m
|
22
|
Cửa van lấy nước
vào đường ống B x H
|
m
|
1,3 x 1,3
|
X
|
CỤM CÔNG
TRÌNH BỔ SUNG NƯỚC
|
|
|
1
|
Chia ron lấy nước
|
Bê tông cốt thép
|
|
Lưu lượng lấy vào chia ron
|
m3/s
|
1
|
|
Chiều dài chia ron
|
m
|
10
|
|
Chiều rộng chia ron
|
m
|
1,0
|
2
|
Kênh xả bùn cát
|
|
Đá xây
|
|
Chiều dài kênh
|
m
|
6
|
|
Kích thước kênh B x H
|
m
|
0,9 x 1,2
|
|
Độ dốc kênh
|
%
|
1
|
XI
|
ĐƯỜNG ỐNG ÁP LỰC
|
Thép hở
|
1
|
Lưu lượng thiết kế
|
m3/s
|
4,32
|
2
|
Chiều dài ống chính
|
m
|
428
|
3
|
Đường kính trong ống
|
m
|
1,3
|
4
|
Chiều dày ống
|
mm
|
8 ¸ 12
|
5
|
Chiều dài ống nhánh
|
m
|
7,5
|
6
|
Đường kính trong ống nhánh
|
m
|
0,9
|
7
|
Chiều dày ống nhánh
|
mm
|
10
|
XII
|
NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN
|
|
1
|
Kích thước
|
m
|
28,1 x 15,2
|
2
|
Công suất lắp máy
|
MW
|
3
|
3
|
Số tổ máy
|
tổ
|
2
|
4
|
Cao trình sàn lắp máy
|
m
|
270,2
|
5
|
Cao trình tim tuabin
|
m
|
266,41
|
6
|
Cao trình tim đường ống vào tuabin
|
m
|
263,33
|
7
|
Mực nước hạ lưu min
|
m
|
264,91
|
8
|
Mực nước hạ lưu TK
|
m
|
265,24
|
9
|
Cao trình đỉnh đê chống lũ đoạn đầu
|
m
|
272,0
|
10
|
Cao trình đỉnh đê chống lũ đoạn cuối
|
m
|
269,80
|
XIII
|
TRẠM PHÂN PHỐI
|
|
|
1
|
Kiểu
|
Hở
|
2
|
Kích thước
|
m
|
10 x 15
|
3
|
Cao trình nền trạm
|
m
|
270
|
XIV
|
ĐƯỜNG DÂY ĐẤU NỐI
|
|
1
|
Cấp điện áp
|
KV
|
35
|
2
|
Chiều dài
|
km
|
2,5
|
Điều 4. Vận hành các thiết bị thủy công và thiết bị thủy
lực
1. Việc vận hành các thiết bị thủy công
cửa nhận nước, cống xả cát công trình thủy điện Suối Tân 2 phải tuân thủ quy
trình vận hành và bảo dưỡng thiết bị do Giám đốc Công ty Cổ phần thủy điện Suối
Tân phê duyệt trên cơ sở tham khảo tài liệu của cơ quan tư vấn thiết kế và nhà
chế tạo, cung cấp thiết bị.
2. Các quy trình vận hành và bảo dưỡng
thiết bị nêu ở Khoản 1 Điều này phải được ban hành trước khi đưa công trình vào
khai thác và phải được hiệu chỉnh trên cơ sở thực tế vận hành.
Điều 5. Phối hợp vận hành giữa các công trình thủy điện
trên bậc thang
Trong quá trình vận hành công trình
thủy điện Suối Tân 2 chống lũ và phát điện, Công ty Cổ phần thủy điện Suối Tân
phải thường xuyên liên lạc và cập nhật thông tin của các công trình thủy điện bậc
thang trên Suối Tân để có chế độ vận hành tối ưu và an toàn.
Chương II
VẬN HÀNH CÔNG
TRÌNH ĐIỀU TIẾT CHỐNG LŨ
Điều 6. Quy định về thời kỳ lũ
1. Để đảm bảo an toàn chống lũ và
phát điện, quy định thời kỳ vận hành trong mùa lũ như sau:
Từ ngày 01 tháng 6 đến ngày 30 tháng
10, lũ được định nghĩa tại hồ chứa thủy điện Suối Tân 2 khi lưu lượng về hồ bằng
hoặc lớn hơn lưu lượng đỉnh lũ trung bình hàng năm.
2. Đảm bảo an toàn cho công trình đầu
mối thủy điện Suối Tân 2, chủ động đề phòng mọi bất trắc với:
a) Trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc
bằng 50 năm một lần không được để mực nước hồ Suối Tân 2 vượt mực nước ở cao
trình 396,00 m (lũ có tần suất thiết kế P = 2%).
b) Trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn
hoặc bằng 100 năm một lần không được để mực nước hồ Suối Tân 2 vượt mực nước ở
cao trình 396,32 m (lũ có tần suất kiểm tra P = 1%).
3. Hạn chế các thiệt hại về người,
tài sản và các công trình khác ở hạ du khi xả lũ.
Điều 7. Điều tiết hồ trong thời kỳ mùa lũ
1. Nguyên tắc cơ bản: Duy trì mực nước
hồ ở cao trình mực nước dâng bình thường 390,2 m bằng chế độ xả nước qua các tổ
máy phát điện và tự tràn qua tràn tự do.
2. Lưu lượng lũ vào hồ phải được ưu
tiên sử dụng để phát công suất tối đa có thể được của nhà máy thủy điện, phần
lưu lượng lũ còn lại tự xả qua đập tràn tự do khi mực nước hồ vượt quá cao
trình mực nước dâng bình thường 390,2 m.
3. Trong mùa lũ, khi lưu lượng lũ đến
hồ Suối Tân 2 lớn hơn lưu lượng đỉnh lũ trung bình hàng năm, Trưởng ban Chỉ huy
PCLB nhà máy thủy điện Suối Tân 2 phải báo cáo Ban chỉ huy PCLB và TKCN tỉnh Sơn
La, Ban chỉ huy PCLB huyện Vân Hồ để công bố
tình trạng lũ và thực hiện công tác vận hành xả lũ.
4. Căn cứ vào dự báo lưu lượng lũ vào
hồ và mực nước hồ chứa, phương thức vận hành nhà máy và cửa van cống xả cát như
sau:
a) Duy trì mực nước hồ ở cao trình mực
nước thấp nhất có thể bằng chế độ xả tối đa
nước qua các tổ máy phát điện và chế độ mở của cửa van cống xả cát.
b) Trong mọi trường hợp vận hành bình
thường (không có nguy cơ sự cố hoặc đe dọa sự cố công trình) lưu lượng xả
qua công trình (bao gồm qua các tổ máy phát điện, cống xả cát, xả tràn tự
do) không được lớn hơn lưu lượng tự nhiên vào hồ.
c) Trình tự, phương thức đóng, cửa
van cống xả cát thực hiện theo quy định tại Điều 9.
5. Khi mực nước hồ Suối Tân 2 có khả
năng vượt mực nước lũ kiểm tra 396,32 m, cửa xả cát đã mở hoàn toàn, dự báo lũ
Suối Tân tiếp tục lên hoặc các công trình đập và cửa lấy nước có dấu hiệu xảy
ra sự cố dẫn đến khả năng vỡ đập hoặc các công trình hồ chứa ở thượng lưu bị sự
cố thì ban hành tình trạng khẩn cấp. Phương thức phát lệnh tình trạng khẩn cấp
được quy định tại Điều 10.
6. Sau khi đã cắt đỉnh lũ, mực nước hồ
giảm dần và đạt đến mực nước dâng bình thường 390,2 m thì điều chỉnh lưu lượng
xả qua công trình bằng lưu lượng lũ vào hồ cùng thời điểm nhằm duy trì mực nước
hồ ở mực nước dâng bình thường 390,2 m.
Điều 8. Chế độ quan trắc mực nước trong hồ
1. Công ty Cổ phần thủy điện Suối Tân
tổ chức thực hiện quan trắc, ghi chép và lưu trữ các thông số quan trắc được lắp
đặt tại công trình đập và thu thập các thông tin về khí tượng, thủy văn liên
quan theo quy định hiện hành; cập nhật thông tin dự báo dòng chảy đến công
trình.
2. Trong thời gian xuất hiện lũ, phải
quan trắc mực nước thượng lưu, hạ lưu đập ít nhất như sau:
- Khi mực nước hồ thấp hơn ngưỡng
tràn: Quan trắc 4 lần/ngày.
- Khi mực nước hồ bằng hoặc cao hơn
ngưỡng tràn: Quan trắc 1 lần/giờ.
- Khi mực nước hồ cách mực nước gia
cường 1,0 m: Quan trắc 4 lần/giờ.
Điều 9. Trình tự, phương thức vận hành cửa van phẳng
a) Tràn xả lũ kết hợp phần tràn tự lật
và tràn cửa van:
- Tràn tự lật: Có 5 tấm bê tông tự lật,
∑b = 6,0m; ngưỡng tràn 389,0 m.
- Tràn cửa van: Có 3 khoang tràn; 2
khoang B x H = 4,0 x 2,0 (m) và 1 khoang B x H = 5,4 x 2,0 (m).
b) Trình tự vận hành tràn xả lũ:
- Khi Q đến ≥ 15,6 (m3/s),
nước lũ xả qua tràn tự lật, cửa van đóng.
- Khi Q đến ≤ 92,09 (m3/s),
khống chế mực nước hồ 392,0 m; quan trắc lưu lượng đến để mở lần lượt cửa van ở
khoang tràn số 3, số 2 và số 4.
- Khi Q đến > 92,09 (m3/s),
mực nước trong hồ Z > 392,0 m, mở toàn bộ cửa van và nước tràn qua bên vai
phải đập.
- Trình tự mở cửa van:
STT
|
Tràn tự do
Khoang 1
|
Trình tự mở cửa
van (m)
|
Mực nước hồ chứa
ZT (m)
|
Mực nước hạ lưu
ZHL+30 (m)
|
Qxả
(m3/s)
|
Khoang 2
|
Khoang 3
|
Khoang 4
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
391,5
|
0
|
0
|
2
|
1
|
0
|
0
|
0
|
392,0
|
386,79
|
15,62
|
3
|
1
|
0
|
1
|
0
|
392,0
|
387,23
|
39,42
|
4
|
1
|
1
|
1
|
0
|
392,0
|
387,53
|
61,83
|
5
|
1
|
1
|
1
|
1
|
392,0
|
387,84
|
92,09
|
6
|
1
|
1
|
1
|
1
|
396,0
|
391,43
|
805,0
|
7
|
1
|
1
|
1
|
1
|
396,32
|
391,76
|
905,0
|
Ghi chú:
0: Tấm lật đóng, cửa van đóng.
1: Tấm lật mở hoàn toàn, cửa van mở hoàn toàn.
Khi mực nước lũ > 392,0 m thì nước tràn cả bên
vai phải đập.
Thứ tự khoang tràn được đánh số từ trái sang phải
theo chiều nhìn từ thượng lưu về hạ lưu.
Lưu ý: Phương thức vận hành cần phải được điều chỉnh
và tối ưu theo các quan trắc hiện trường trong những năm vận hành đầu tiên.
Điều 10. Hiệu lệnh thông báo xả lũ
Hiệu lệnh thông báo xả lũ ở công trình thủy điện Suối
Tân 2 phải được thực hiện đồng thời tại khu vực đầu mối lẫn khu vực nhà máy và
được quy định cụ thể như sau:
1. Khi đập tràn đang ở trạng thái xả lũ mà tăng
thêm lưu lượng xả qua cống xả cát: kéo 3 hồi còi dài 20 giây, cách nhau 10
giây.
3. Khi xảy ra các trường hợp đặc biệt cần phải xả
nước khẩn cấp để đảm bảo an toàn công trình: Kéo 5 hồi còi, mỗi hồi còi dài 30
giây và cách nhau 5 giây, sau khi kết thúc hiệu lệnh mới được phép xả.
4. Khi đập tràn kết thúc xả lũ xuống hạ lưu thì kéo
1 hồi còi dài 30 giây.
Chương III
VẬN HÀNH CÔNG TRÌNH ĐIỀU
TIẾT NƯỚC PHÁT ĐIỆN
Điều 11. Vận hành công trình đảm bảo dòng chảy tối thiểu
Việc vận hành công trình phải đảm bảo duy trì dòng
chảy tối thiểu ở khu vực hạ du hồ chứa theo quy định tại Nghị định số
112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ; Quyết định số
1884/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2012 của UBND tỉnh Sơn La. Lưu lượng dòng tối
thiểu được xác định là Qtt = 0,47 m3/s được duy trì bằng cống điều
tiết đặt tại thân đập.
Điều 12. Chế độ vận hành phát điện của nhà máy thủy điện Suối Tân 2
1. Nguyên tắc chung
Hồ điều tiết theo chế độ ngày đêm và phải tuân thủ
phương thức huy động của Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, các quy định
của thị trường điện và Hợp đồng Mua bán điện giữa Công ty Cổ phần thủy điện Suối
Tân và đơn vị mua điện.
Mực nước trong hồ và tổng lượng nước dùng phát điện
trong mỗi ngày phải được tính toán trên nguyên tắc khai thác tối đa năng lượng
và hiệu quả kinh tế cho chủ đầu tư.
2. Chế độ vận hành phát điện của nhà máy thủy điện
Suối Tân 2 khi mực nước hồ đang ở cao trình mực nước dâng bình thường 390,2 m.
a) Nếu lưu lượng đến hồ lớn hơn lưu lượng thiết kế
nhà máy, phát bằng lưu lượng lớn nhất có thể qua tuốc bin. Lưu lượng còn lại
sau khi phát điện phải xả qua đập tràn.
b) Nếu lưu lượng về hồ nhỏ hơn lưu lượng cho phép
làm việc bình thường tuốc bin, theo nhu cầu thực tế, phát điện với lưu lượng bằng
hoặc lớn hơn lưu lượng cho phép làm việc bình thường tuốc bin, lưu lượng thiếu
được lấy từ phần dung tích hữu ích của hồ chứa.
3. Chế độ vận hành phát điện của nhà máy thủy điện
Suối Tân 2 khi mực nước hồ nằm trong khoảng từ cao trình mực nước chết 389.0 m
đến dưới cao trình mực nước dâng bình thường 390,2 m.
a) Nếu lưu lượng đến hồ lớn hơn lưu lượng thiết kế
nhà máy, theo thực tế dự báo lưu lượng nước vào hồ để tận dụng tối đa lưu lượng
nước đến hồ để tăng khả năng phát điện, giảm xả thừa.
b) Nếu lưu lượng
về hồ nhỏ hơn lưu lượng thiết kế, tùy theo nhu cầu thực tế, phát điện với lưu
lượng bằng hoặc nhỏ hơn lưu lượng cho phép làm việc bình thường tuốc bin, lưu
lượng thiếu được lấy từ phần dung tích hữu ích của hồ chứa.
4. Chế độ vận hành phát điện của nhà máy thủy điện
Suối Tân 2 khi mực nước hồ đang ở cao trình mực nước chết 389 m.
a) Nếu lưu lượng về hồ lớn hơn lưu lượng thiết kế
nhà máy, theo nhu cầu thực tế, phát điện với lưu lượng bằng hoặc nhỏ hơn lưu lượng
thiết kế, lưu lượng còn lại sau khi phát điện được tích vào hồ chứa.
b) Nếu lưu lượng về hồ nhỏ hơn lưu lượng thiết kế
nhà máy, nhà máy phát điện với lưu lượng nhỏ hơn hoặc bằng lưu lượng đến, lưu
lượng đến còn lại được tích vào hồ chứa.
c) Nếu lưu lượng
về hồ nhỏ hơn lưu lượng nhỏ nhất cho phép của 1 tổ máy, nhà máy tạm ngừng phát
điện để tích nước, lưu lượng đến được tích vào hồ chứa.
Điều 13. Các yêu cầu khác
1. Khi khu vực hạ du của công trình thủy điện Suối
Tân 2 có nhu cầu lượng nước xả, trái với quy định tại quy trình này thì cơ quan
có nhu cầu phải xin ý kiến UBND huyện Vân Hồ, Công ty Cổ phần thủy điện Suối
Tân và các đơn vị có liên quan bằng văn bản trước khi trình Sở Công thương báo
cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.
2. Trong trường
hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước, ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng hoặc khi xảy ra
các sự cố tai biến môi trường nghiêm trọng khác trên lưu vực sông, Công ty Cổ
phần thủy điện Suối Tân phải tuân thủ theo quy định tại Nghị định số 112/2008/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp
tài nguyên và môi trường các hồ chứa.
Chương IV
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VÀ
TỔ CHỨC VẬN HÀNH
Điều 14. Trách nhiệm của Giám đốc Công ty Cổ phần thủy điện Suối Tân
1. Có trách nhiệm ban hành và thực hiện lệnh vận
hành công trình theo quy định trong Quy trình này.
2. Trường hợp xảy
ra những tình huống bất thường, không thực hiện được theo đúng Quy trình này,
phải triển khai ngay các biện pháp đối phó phù hợp, đồng thời báo cáo Sở Công
thương, UBND tỉnh và Ban chỉ huy PCLB tỉnh Sơn La.
3. Hàng năm, lập báo cáo tổng kết gửi Sở Công
thương về việc thực hiện quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Suối Tân 2, đánh
giá kết quả khai thác, tính hợp lý, những tồn tại và nêu những kiến nghị cần
thiết.
4. Khi lưu lượng đến hồ chứa của công trình thủy điện
Suối Tân lớn hơn lưu lượng đỉnh lũ trung bình hàng năm, phải thông báo cho UBND
tỉnh, Ban chỉ huy PCLB tỉnh Sơn La biết để chủ động phòng tránh.
5. Thành lập Ban chỉ huy PCLB công trình thủy điện
Suối Tân 2. Cơ cấu thành phần tối thiểu như sau:
- Trưởng Ban: Giám đốc nhà máy - chỉ đạo và chịu
trách nhiệm chung.
- Phó Trưởng Ban: Phó Giám đốc nhà máy - thay Trưởng
Ban khi Trưởng Ban vắng mặt.
- Thư ký thường trực: Kỹ sư phụ trách thủy văn.
- Các ủy viên phụ trách kỹ thuật, vận hành, sửa chữa
và hành chính.
6. Trước ngày 15 tháng 5 hàng năm, phải lập Báo cáo
hiện trạng an toàn đập gửi Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Sơn La.
7. Định kỳ không quá 7 năm, phải tổ chức tính toán
lại dòng chảy lũ đến hồ chứa, kiểm tra khả năng xả lũ của hồ chứa theo tiêu chuẩn
thiết kế đập hiện hành, trên cơ sở cập nhật tài liệu quan trắc khí tượng thủy
văn và các thay đổi về địa hình, địa mạo, độ che phủ của thảm thực vật trên lưu
vực hồ chứa, lập hồ sơ báo cáo cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền xem xét,
phê duyệt theo quy định tại Nghị định số
72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.
8. Trước mùa lũ hàng năm, lập phương án PCLB đảm bảo
an toàn đập trình UBND tỉnh Sơn La xem xét, phê duyệt.
9. Sau khi phương
án PCLB được phê duyệt, triển khai thực hiện theo các quy định tại Nghị định số
72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.
10. Chịu trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa
phương xây dựng phương án PCLB cho vùng hạ du đập do xả lũ hồ chứa hoặc sự cố đập,
trình UBND tỉnh Sơn La xem xét, phê duyệt.
Điều 15. Trách nhiệm của Trưởng ban Chỉ huy PCLB công trình thủy điện
Suối Tân 2
1. Chịu trách nhiệm về công tác PCLB cho công trình
và hạ du, cụ thể:
- Tổ chức thu thập,
theo dõi chặt chẽ tình hình diễn biến khí tượng thủy văn.
- Kiểm tra tình trạng công trình, thiết bị, tình
hình sạt lở vùng hồ và có các biện pháp khắc phục kịp thời các hư hỏng để đảm bảo
tình trạng, độ tin cậy làm việc bình thường, an toàn của công trình và thiết bị;
- Thi hành lệnh của Ban Chỉ huy PCLB và TKCN tỉnh
Sơn La.
- Tổ chức huy động lực lượng trực, sẵn sàng triển
khai khi cần thiết.
2. Tổ chức việc kiểm tra, đánh giá toàn bộ thiết bị,
công trình và nhân sự, lập kế hoạch xả và tích nước hồ chứa, cụ thể đề cập đến
các vấn đề sau:
- Tình trạng làm việc của các công trình thủy công
và hồ chứa.
- Công tác sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị chính, phụ
và công trình liên quan đến công tác vận hành chống lũ.
- Các thiết bị, bộ phận công trình liên quan tới đảm
bảo vận hành an toàn của các tổ máy phát điện.
- Các nguồn cung cấp điện.
- Phương án và các phương tiện thông tin liên lạc.
- Các nguồn vật liệu dự phòng, phương án huy động
nhân lực, các thiết bị và phương tiện vận chuyển, các thiết bị và phương tiện cần
thiết cho xử lý sự cố.
- Các dụng cụ cứu sinh, dụng cụ bơi.
- Công tác tính toán, dự báo về khí tượng thủy văn;
các tài liệu và phương tiện cần thiết cho tính toán điều tiết hồ chứa.
- Diễn tập và kiểm tra quy trình, kỹ thuật xả lũ
cho các chức danh có liên quan như tính toán, đóng mở cửa van, thông báo thử.
- Phối hợp với các cơ quan ở địa phương của tỉnh
Sơn La để thông báo và tuyên truyền sâu rộng đến nhân dân vùng hạ du những
thông tin và điều lệnh về công tác PCLB của hồ chứa thủy điện Suối Tân 2, đặc
biệt là với nhân dân sinh sống gần hạ lưu công trình.
3. Lập phương án PCLB tổ chức cuộc họp với sự tham
gia của đại diện Ban Chỉ huy PCLB và TKCN tỉnh Sơn La để thông qua. Biên bản
cuộc họp và phương án phòng chống lụt bão phải được gửi về UBND tỉnh, Ban Chỉ
huy PCLB và TKCN tỉnh Sơn La để thống nhất chỉ đạo.
4. Sau mỗi trận lũ và sau cả mùa lũ, phải tiến hành
ngay các công tác sau:
- Kiểm tra tình trạng ổn định, an toàn của công trình,
thiết bị bao gồm cả ảnh hưởng xói lở ở hạ lưu đập tràn.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng ở địa phương
kiểm tra thiệt hại vùng hạ du.
- Lập báo cáo diễn biến lũ.
- Sửa chữa những hư hỏng nguy hiểm đe dọa đến sự ổn
định, an toàn công trình và thiết bị.
- Báo cáo Ban Chỉ huy PCLB và TKCN tỉnh Sơn La kết
quả thực hiện những công tác trên.
5. Báo cáo Ban Chỉ huy PCLB và TKCN tỉnh Sơn La
các số liệu về hồ chứa thủy điện Suối Tân 2 của tất cả các lần quan trắc đo đạc
trong suốt thời gian làm nhiệm vụ điều tiết chống lũ:
- Mực nước thượng lưu, mực nước hạ lưu hồ.
- Lưu lượng vào hồ, lưu lượng xả, lưu lượng tháo
qua tuốc bin.
- Dự tính khả năng gia tăng mực hồ khi tính theo
lưu lượng đến hồ.
- Trạng thái làm việc của công trình.
Điều 16. Trách nhiệm về an toàn công trình
1. Lệnh vận hành hồ chứa thủy điện Suối Tân 2 nếu
trái với các quy định trong Quy trình này, dẫn đến công trình đầu mối, hệ thống
các công trình và dân sinh ở hạ du mất an toàn thì người ra lệnh phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
2. Trong quá trình vận hành công trình nếu phát hiện
có nguy cơ xảy ra sự cố công trình đầu mối, đòi hỏi phải điều chỉnh tức thời
thì Giám đốc Công ty Cổ phần thủy điện Suối Tân có trách nhiệm xử lý sự cố, đồng
thời báo cáo UBND tỉnh, Sở Công thương, Ban Chỉ huy PCLB và TKCN tỉnh Sơn La
và thông báo cho UBND huyện Vân Hồ, các chủ đập và nhân dân ở thượng, hạ lưu
công trình để kịp thời phối hợp, có ứng xử cần thiết.
3. Tháng 4 hàng năm là thời kỳ tổng kiểm tra trước
mùa lũ, Giám đốc Công ty Cổ phần thủy điện Suối Tân có trách nhiệm tổ chức kiểm
tra các trang thiết bị, các hạng mục công trình và tiến hành sửa chữa để đảm bảo
vận hành theo chế độ làm việc quy định, đồng thời báo cáo kết quả về UBND tỉnh,
Sở Công thương, Ban Chỉ huy PCLB và TKCN tỉnh Sơn La để theo dõi chỉ đạo.
4. Trường hợp có sự cố công trình và trang thiết bị,
không thể sửa chữa xong trước ngày 01 tháng 9, Giám đốc Công ty Cổ phần thủy điện
Suối Tân phải có biện pháp xử lý phù hợp kịp thời và báo cáo với UBND tỉnh, Sở
Công thương, Ban Chỉ huy PCLB và TKCN tỉnh Sơn La để theo dõi, chỉ đạo và
thông báo cho UBND huyện Vân Hồ và các chủ đập ở thượng, hạ lưu công trình, để
kịp thời phối hợp, có ứng xử cần thiết.
Điều 17. Trách nhiệm của Ban chỉ huy PCLB và TKCN tỉnh Sơn La
1. Theo dõi diễn biến tình hình mưa lũ và việc vận
hành công trình thủy điện Suối Tân 2 để chỉ đạo phòng chống lũ lụt và xử lý các
tình huống bất thường có ảnh hưởng đến an toàn hạ du.
2. Chỉ đạo cơ quan phụ trách PCLB huyện Vân Hồ và
các địa phương, đơn vị, tổ chức liên quan phối hợp với Công ty Cổ phần thủy điện
Suối Tân trong công tác PCLB và vận hành công trình thủy điện Suối Tân 2 trong
mùa lũ.
3. Kịp thời báo cáo UBND tỉnh Sơn La trong trường hợp
phát hiện những vi phạm các quy định trong Quy trình này.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Công thương tỉnh Sơn La
1. Kiểm tra, giám sát Công ty Cổ phần thủy điện Suối
Tân thực hiện các quy định trong Quy trình này.
2. Kịp thời báo cáo UBND tỉnh Sơn La trong trường hợp
phát hiện những vi phạm các quy định trong Quy trình này.
Điều 19. Trách nhiệm của UBND huyện Vân Hồ
1. Chỉ đạo chính quyền xã Chiềng Khoa và các xã
liên quan khác bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường của lưu vực và mặt hồ, bảo vệ chất
lượng nguồn nước mặt chảy vào hồ.
2. Phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh để chỉ
đạo, lập kế hoạch phòng chống lũ, sạt lở đất.
3. Xử lý vi phạm liên quan đến Quy trình.
Điều 20. Trách nhiệm của UBND xã Chiềng Khoa
1. Có trách nhiệm trực tiếp tổ chức bảo vệ rừng, bảo
vệ môi trường của lưu vực và mặt hồ, bảo vệ chất lượng nguồn nước mặt chảy vào
hồ.
2. Ngăn chặn và xử lý các vi phạm gây ô nhiễm nguồn
nước và đe dọa an toàn công trình.
3. Huy động nhân lực, vật lực, phối hợp với Công ty
Cổ phần thủy điện Suối Tân PCLB, bảo vệ và xử lý sự cố công trình.
4. Tuyên truyền, vận động nhân dân địa phương thực
hiện đúng các quy định và tham gia phòng chống lũ bão, bảo vệ an toàn công
trình hồ chứa thủy điện Suối Tân 2.
Điều 21. Phương thức thông tin, báo cáo vận hành công trình
Các lệnh, ý kiến chỉ đạo, kiến nghị, trao đổi có
liên quan đến việc vận hành và chống lũ của hồ chứa thủy điện Suối Tân 2 đều phải
thực hiện bằng văn bản, đồng thời bằng fax, thông tin trực tiếp qua điện thoại,
chuyển bản tin bằng mạng vi tính, sau đó văn bản gốc được gửi để theo dõi, đối chiếu
và lưu hồ sơ quản lý.
Điều 22. Chuyển giao trách nhiệm sử dụng, khai thác, vận hành công
trình thủy điện Suối Tân 2
1. Trong trường hợp chuyển giao trách nhiệm sử dụng,
khai thác, vận hành công trình thủy điện Suối Tân 2 từ Công ty Cổ phần thủy điện
Suối Tân sang một đơn vị khác, các quy định về trách nhiệm của Công ty và Giám
đốc Công ty Cổ phần thủy điện Suối Tân trong Quy trình này sẽ quy định cho đơn
vị và thủ trưởng đơn vị được chuyển giao.
2. Tất cả các văn bản, hồ sơ, giấy tờ có liên quan
đến việc chuyển giao trách nhiệm sử dụng, khai thác, vận hành công trình thủy
điện Suối Tân 2 đều phải giao nộp 01 (một) bộ cho Sở Công thương, UBND tỉnh Sơn
La để thống nhất theo dõi, chỉ đạo.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Thời điểm thi hành Quy trình.
Quy trình này được thi hành ngay sau khi UBND tỉnh
Sơn La phê duyệt.
Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, UBND huyện Vân Hồ, Công ty Cổ phần thủy điện Suối Tân và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định nêu trong
Quy trình này.
Điều 24. Nguyên tắc bổ sung, sửa đổi Quy trình
Trong quá trình thực hiện Quy trình vận hành điều
tiết hồ chứa nước thủy điện Suối Tân 2, nếu có nội dung chưa hợp lý, cần thiết
phải sửa đổi bổ sung, các đơn vị có liên quan phải kiến nghị kịp thời bằng văn
bản gửi Sở Công thương thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 25. Hình thức xử lý vi phạm theo pháp luật hiện hành.
Tùy theo mức độ vi phạm Quy trình này của các cơ
quan, đơn vị, cá nhân và các cấp có thẩm quyền của tỉnh Sơn La sẽ xử lý theo
quy định của pháp luật hiện hành./.