ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1331/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 27 tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN KHUNG CÁC NHIỆM VỤ BẢO TỒN NGUỒN GEN CẤP TỈNH
THỰC HIỆN TỪ NĂM 2014 ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
ngày 09 tháng 6 năm 2000; Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công
nghệ;
Căn cứ Luật đa dạng sinh học ngày
28 tháng 11 năm 2008 và Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đa dạng sinh học;
Căn cứ Thông tư số
18/2010/TT-BKHCN ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Bộ
Khoa học và Công nghệ Quy định việc quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ về
quỹ gen;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ tại Tờ trình số 65/TTr-KHCN ngày 15 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án khung các Nhiệm vụ bảo tồn nguồn
gen cấp tỉnh thực hiện từ năm 2014 đến năm 2020 (có Đề án chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký; Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức triển
khai, hướng dẫn thực hiện Đề án.
Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn
vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ KH&CN;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, TKCT, TH,
TPKT, KT4.
- Lưu KT3, VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Hạnh
|
ĐỀ ÁN KHUNG
CÁC NHIỆM VỤ BẢO TỒN NGUỒN GEN CẤP TỈNH THỰC HIỆN TỪ NĂM 2014 ĐẾN NĂM
2020
(Kèm theo Quyết định số
1331/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Bắc Giang)
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ
ĐỀ ÁN
Tên đề án: Bảo tồn, lưu giữ các
nguồn gen quý, hiếm, đặc hữu, có giá trị của tỉnh Bắc Giang phục vụ phát
triển các ngành, giai đoạn 2014 đến năm 2020
Thuộc chương trình: Quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ
gen
Cơ quan quản lý Đề án: UBND tỉnh Bắc Giang
Cơ quan quản lý nhiệm vụ quỹ
gen: Sở Khoa học và Công nghệ
2. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09
tháng 6 năm 2000 và Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
- Luật đa dạng sinh học ngày 28 tháng
11 năm 2008 và Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đa dạng sinh học;
- Thông tư số 18/2010/TT-BKHCN ngày
24 tháng 12 năm 2010 của Bộ khoa học và Công nghệ quy định việc quản lý nhiệm vụ
khoa học và công nghệ về quỹ gen.
PHẦN I: NHU CẦU BẢO TỒN NGUỒN GEN VÀ TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ
ÁN
1. Phân
tích, đánh giá các yếu tố tự nhiên
1.1. Vị trí địa
lý
Bắc Giang nằm ở tọa độ địa lý từ 21°07’ đến 21°37’ vĩ độ bắc; từ 105°53’ đến 107°02’ kinh độ
đông; là tỉnh miền núi có vị trí nằm chuyển tiếp giữa các tỉnh phía Đông Bắc với các tỉnh Đồng bằng sông Hồng
và Thủ đô Hà Nội, diện tích tự nhiên 3.823,3 km2; phía Nam giáp các
tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương, phía Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía Đông giáp tỉnh Quảng
Ninh và phía Tây giáp tỉnh Thái Nguyên và thủ đô Hà Nội. Đến nay, tỉnh Bắc Giang có 9 huyện và 1 thành phố (thành phố Bắc Giang),
trong đó có 6 huyện miền núi và 1 huyện vùng cao, với 230 xã, phường, thị trấn.
So với các tỉnh miền núi phía Bắc, Bắc
Giang có vị trí địa lý tương đối thuận lợi: Có một số trục đường giao thông (đường bộ, đường sắt,
đường thủy) quan trọng của Quốc gia chạy qua. Thành phố Bắc
Giang cách thủ đô Hà Nội 50km tính theo đường ô tô, nằm trên Quốc lộ 1A và đường
sắt Hà Nội - Lạng Sơn lên cửa khẩu Quốc
tế Đồng Đăng, nơi giao lưu buôn bán sầm uất hiện nay, là điều kiện quan trọng
khi hành lang kinh tế Nam Ninh (Trung Quốc) - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng đi
vào hoạt động để phát triển sản xuất hàng hóa và giao lưu
kinh tế trong nước và quốc tế. Quốc lộ 31 từ thành phố Bắc Giang đi các huyện Lục
Nam, Lục Ngạn, Sơn Động, Đình Lập gặp quốc lộ 4A (Lạng Sơn) đi ra cảng Mũi Chùa, Tiên Yên và nối với cửa khẩu Móng Cái (Quảng Ninh). Quốc lộ 279
từ Hạ Mi (Sơn Động) đến Tân Sơn (Lục Ngạn) nối với Quốc lộ 1A. Quốc lộ 37 từ Lục
Nam đi Hòn Suy sang thị trấn Sao Đỏ (Hải Dương) gặp Quốc lộ 18 có thể về cảng Hải
Phòng hay ra cảng nước sâu Cái Lân (Quảng Ninh). Tuyến đường sắt Lưu Xá - Kép -
Hạ Long nối Thái Nguyên với Quảng Ninh, đi qua các huyện Yên Thế, Lạng Giang và
Lục Nam. Đường sông (có sông Thương, sông Cầu và sông Lục Nam) với tổng chiều
dài qua tỉnh là 347km, trong đó chiều dài đang khai thác là 189 km, tàu thuyền có thể đi lại được quanh năm, đây là
những điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế.
Ngoài ra, Bắc Giang cách không xa các
trung tâm công nghiệp, đô thị lớn của “Tam giác kinh tế
phát triển”: Hà Nội - Hải Phòng - Hạ Long, nơi tập trung tiềm lực khoa học kỹ
thuật của cả nước (với hệ thống các trường Đại học, Cao đẳng
Viện nghiên cứu của Trung ương), nơi tập trung đầu mối kinh tế đối ngoại, giao
lưu kinh tế, khoa học, công nghệ, thu hút đầu tư của cả nước, nơi tập trung
đông dân cư, với tốc độ đô thị hóa nhanh sẽ là thị trường
tiêu thụ lớn về nông sản hàng hóa và các hàng tiêu dùng
khác.
Tóm lại, vị trí địa lý tương đối thuận
lợi, các tuyến đường bộ, đường sắt đã,
đang và sẽ được nâng cấp, Bắc Giang đang có điều kiện để đẩy nhanh tốc độ phát
triển kinh tế - xã hội.
1.2. Đặc điểm địa hình
Địa hình Bắc Giang gồm 2 tiểu vùng:
miền núi và trung du có đồng bằng xen kẽ. Vùng trung du bao gồm các huyện: Hiệp
Hòa, Việt Yên và thành phố Bắc Giang,
với đặc trưng có nhiều gò đồi xen lẫn đồng bằng độ cao trung bình 100 ¸ 150m độ
dốc từ 10 ¸15°. Địa hình trung du có thuận lợi về phát triển cây công nghiệp và
cây ăn quả.
Vùng miền núi bao gồm các huyện: Sơn
Động, Lục Nam, Lục Ngạn, Yên Thế, Tân Yên, Yên Dũng và Lạng Giang; trong đó, một
phần các huyện Lục Ngạn, Lục Nam, Yên thế và huyện Sơn Động là vùng núi cao. Đặc
điểm chính của địa hình núi cao là bị chia cắt mạnh, phức tạp, chênh lệnh về độ
cao khá lớn, độ cao trung bình từ 300 - 400m, độ dốc trung bình từ 20 ¸ 30°. Có
thể trồng cây ăn quả, cây công nghiệp và chăn nuôi đại gia súc.
Tóm lại, với đặc điểm địa hình đa dạng
(cả đồng bằng, trung du và miền núi) là thuận lợi để phát
triển nền nông nghiệp đa dạng sinh học, với nhiều cây trồng vật nuôi có giá trị
kinh tế, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của thị trường.
1.3. Điều kiện thời
tiết - khí hậu
Bắc Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới gió mùa vùng Đông bắc Việt Nam, một năm có 4 mùa rõ rệt: Mùa Đông lạnh và
mùa Hè nóng ẩm, mùa Xuân và mùa Thu khí hậu ôn hòa. Nhiệt độ bình quân năm khoảng 23 - 24°C, tháng 2
có nhiệt độ thấp nhất khoảng 16°C, tháng nóng nhất là
tháng 7 có nhiệt độ khoảng 29 - 30oC. Độ ẩm không khí trung bình 83%.
Chế độ gió: Bắc Giang chịu ảnh hưởng của gió Đông Nam về mùa Hè và gió mùa Đông Bắc về mùa Đông.
- Thủy văn: Bắc
Giang có hệ thống sông, hồ khá dày, trong tỉnh có 3 sông lớn chảy qua là sông
Thương, sông Cầu và sông Lục Nam.
Theo số liệu điều tra tại 2 trạm thủy
văn là Bắc Giang và Cầu Sơn cho thấy: Mực nước sông trung bình tại
trạm Cầu Sơn là 2,18m, mực nước trung bình mùa lũ 4,3m. Lưu lượng kiệt nhỏ nhất
Qmin = 1m3/s. Lưu lượng lũ lớn nhất Qmax = 1.400m3/s. Mực nước lũ lớn nhất tại trạm Bắc
Giang 6,2 - 6,8m thường xuất hiện vào tháng 8 và tháng 9.
Diễn biến nhiệt độ: Các số liệu về diễn biến nhiệt độ không khí qua các năm của Bắc Giang
cho thấy nhiệt độ trung bình của các năm ít thay đổi, số
tháng có nhiệt độ không khí dưới 15oC không có,
số tháng có nhiệt độ trên 27oC là 4 tháng, các
tháng còn lại nhiệt độ trung bình khoảng 24o.
Về độ ẩm, ở Bắc Giang các tháng mùa khô cũng luôn
có độ ẩm không khí từ 74 - 80%, độ ẩm trung bình trên 80%, một số tháng trên
85%.
Lượng mưa: Lượng mưa trung bình những năm gần đây của Bắc Giang có xu thế giảm dần
năm 2001 là 1.684 mm, năm 2004 là 1.097 mm tháng 11, 12, 1, 2 năm 2001 bình quân 25 mm, nhưng tháng 11, 12, 1, 2 năm 2004 bình quân
chỉ có 15 mm. Bình quân những tháng mưa nhiều của năm 2004 so với năm 2001 cũng
giảm nhiều.
Biến động về số giờ nắng
trong các năm là không nhiều (từ 1.590 đến 1.812 giờ). Chế độ chiếu sáng tương
đối thuận lợi cho cây trồng phát triển.
Ngoài các đặc điểm trên, Bắc Giang còn chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam
khô nóng (không nhiều) và gió mùa Đông Bắc khô lạnh có năm có sương muối.
Bắc Giang ít chịu ảnh hưởng của bão,
một số huyện miền núi như Yên Thế, Sơn Động, Lục Ngạn đôi khi xảy ra hiện tượng lốc cục bộ và mưa đá vào mùa hè.
1.4. Hiện trạng sử dụng đất
Theo số liệu niên giám thống kê tỉnh
Bắc Giang năm 2012, tổng diện tích tự nhiên tỉnh Bắc Giang năm 2012 là
384.971,4 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 275.942,1 ha (chiếm 71,68%
tổng diện tích đất tự nhiên), đất phi nông nghiệp là 93.160,1 ha (chiếm 24,2% tổng
diện tích đất tự nhiên), đất chưa sử dụng là 15.869,2 ha (chiếm 4,12% tổng diện tích đất tự nhiên). Cơ cấu sử dụng đất các ngành cụ thể như sau:
Bảng
1: Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Bắc Giang
TT
|
HIỆN
TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
|
Tổng
số (ha)
|
Cơ
cấu (%)
|
|
Tổng diện tích tự nhiên
|
384.971,4
|
100
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
275.942,1
|
71,68
|
|
- Đất
sản xuất nông nghiệp
|
129.599,2
|
33,66
|
|
+ Đất trồng cây hàng năm
|
78.528,8
|
20,40
|
|
+ Đất trồng lúa
|
71.508,3
|
18,57
|
|
+ Đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi
|
332,3
|
0,09
|
|
+ Đất trồng cây hàng năm khác
|
6.688,2
|
1,74
|
|
+ Đất trồng cây lâu năm
|
51.070,4
|
13,27
|
|
- Đất
lâm nghiệp có rừng
|
140.276,6
|
36,44
|
|
+ Rừng sản xuất
|
106.199,6
|
27,59
|
|
+ Rừng phòng hộ
|
20.303,9
|
5,27
|
|
+ Rừng đặc dụng
|
13.773,1
|
3,58
|
|
- Đất
nuôi trồng thủy sản
|
5.874,4
|
1,53
|
|
- Đất làm muối
|
|
|
|
- Đất nông nghiệp khác
|
192,0
|
0,05
|
2
|
Đất phi nông nghiệp
|
93.160,1
|
24,20
|
|
- Đất ở
|
23.096,9
|
6,0
|
|
+ Đất ở đô thị
|
21.958,3
|
5,70
|
|
+ Đất ở nông thôn
|
1.138,6
|
0,30
|
|
- Đất chuyên dùng
|
52.960,59
|
13,64
|
|
+ Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp
|
329,1
|
0,09
|
|
+ Đất quốc phòng, an ninh
|
24.732,7
|
6,42
|
|
+ Đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp
|
3.428,5
|
0,89
|
|
+ Đất có mục đích công cộng
|
24.013,2
|
6,24
|
|
- Đất
tôn giáo, tín ngưỡng
|
352,9
|
0,09
|
|
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
1.800,2
|
0,47
|
|
- Đất sông suối và mặt nước
chuyên dùng
|
15.310,4
|
3,98
|
|
- Đất phi nông nghiệp khác
|
96,2
|
0,02
|
3
|
Đất chưa sử dụng
|
15.869,2
|
4,12
|
|
- Đất bằng chưa sử dụng
|
1.569,0
|
0,41
|
|
- Đất đồi núi chưa sử dụng
|
13.731,5
|
3,57
|
|
- Núi đá không có rừng cây
|
568,7
|
0,15
|
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang năm 2012)
Đất nông nghiệp: Theo số liệu niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang năm 2012, đất nông nghiệp
tỉnh Bắc Giang có 275.942,1 ha, trong đó sản xuất nông nghiệp là 129.599,2 ha
chiếm 33,66% diện tích đất tự nhiên; đất lâm nghiệp có rừng là 140.276,6 ha chiếm
36,44% diện tích đất tự nhiên; đất nuôi trồng thủy sản là
5.874,4 ha chiếm 1,53% diện tích đất tự nhiên; đất nông nghiệp khác là 192,0 ha
chiếm 0,05% diện tích đất tự nhiên.
- Hiện trạng sản xuất đất nông nghiệp
năm 2012: Đất trồng cây hàng năm là 78.528,8 ha chiếm 20,4% diện tích đất tự
nhiên, trong đó đất trồng lúa là 71.508,3 ha chiếm 18,57%
tổng diện tích đất tự nhiên, chiếm 55,2% đất sản xuất nông nghiệp. Đất trồng
lúa phân bố trên tất cả các địa bàn các huyện và tập trung nhiều tại các huyện:
Lục Nam, Yên Dũng, Lạng Giang, Tân Yên, Việt Yên. Diện tích trồng lúa trong những năm qua có xu hướng giảm dần để đáp ứng nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng, đô thị, công nghiệp và nhu cầu
nhà ở. Nhưng do khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển và đựơc áp dụng vào sản
xuất nên năng suất và sản lượng tăng lên đáng kể, nên vẫn đáp ứng nhu cầu về
lương thực trong nhân dân và đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Đất trồng cây
lâu năm là 51.070,4 ha, chiếm 13,27% tổng diện tích đất tự
nhiên của tỉnh. Diện tích đất trồng cây lâu năm phân bố ở tất cả các huyện trên
địa bàn của tỉnh, trong đó tập trung chủ yếu tại các huyện
Lục Ngạn, Lục Nam, Sơn Động, Yên Thế, Yên Dũng.
- Hiện trạng đất lâm nghiệp có rừng
năm 2012 là 140.276,6 ha, trong đó: Đất rừng sản xuất 106.199,6 ha chiếm 27,59%
diện tích đất tự nhiên. Đất rừng phòng hộ 20.303,9 ha chiếm 5,27% diện tích đất
tự nhiên, phân bố ở tất cả các huyện trên địa bàn của tỉnh. Đất rừng đặc dụng
13.773,1 ha chiếm 3,58 diện tích đất tự nhiên, phân bố ở các huyện Lục Nam, Sơn
Động.
- Hiện trạng đất nuôi trồng thủy
sản năm 2012 có diện tích 5.874,4 ha phân bố hầu hết ở các huyện trên địa bàn tỉnh. Diện tích đất nuôi trồng thủy
sản được khai thác có hiệu quả, tạo ra sản phẩm hàng hóa cung cấp cho thị trường trong và ngoài tỉnh,
đáp ứng được nhu cầu cho đời sống nhân dân trong tỉnh.
Đất phi nông nghiệp: Theo số liệu niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang năm 2012, đất phi nông
nghiệp là 93.160,1 ha, chiếm 24,20 diện tích đất tự nhiên, trong đó: đất ở
23.096,9,07 ha chiếm 6,00% diện tích đất tự nhiên; đất chuyên dùng có 52.503,5
ha chiếm 13,64% diện tích đất tự nhiên; đất tôn giáo tín ngưỡng có 352,9 ha chiếm 0,09% diện tích đất tự nhiên; đất nghĩa trang,
nghĩa địa là 1.800,2 ha chiếm 0,47% diện tích đất tự nhiên; đất sông suối
và mặt nước chuyên dùng là 15.310,4 ha chiếm 3,98% diện tích đất
tự nhiên; đất phi nông nghiệp khác là 96,2 ha chiếm 0,02%
diện tích đất tự nhiên.
- Đất phi nông nghiệp tăng trong những
năm qua tập trung chủ yếu vào các loại đất phát triển cơ sở hạ tầng và nhà ở.
Diện tích tăng chủ yếu là lấy từ đất nông nghiệp kém hiệu
quả.
Đất chưa sử dụng: Theo số liệu niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang năm 2012, đất chưa sử dụng
có 15.869,20 ha chiếm 4,12% diện tích đất tự nhiên, trong đó: đất mặt bằng chưa sử dụng là 1.569,0 ha chiếm 0,41% diện tích đất tự nhiên; đất đồi
núi chưa sử dụng là 13.731,5% chiếm 3,57% diện tích đất tự nhiên; đất núi đá
không có rừng là 568,7 ha chiếm 0,15% diện tích đất tự nhiên.
- Đất chưa sử dụng có xu hướng giảm
do khai thác các loại đất chưa sử dụng sang phát triển các mục sản xuất nông -
lâm - ngư nghiệp và các mục đích dân sinh kinh tế khác. Trong quy hoạch tới cần tiếp tục khai thác diện tích mặt đất, mặt nước chưa sử dụng vào phát
triển thủy sản.
Trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có các loại đất chính sau:
- Đất Feralit trên núi trung bình: Diện
tích 200ha, chiếm 0,1% diện tích tự nhiên. Phân bố ở độ cao > 700m thuộc 2
dãy An Châu, Yên Tử. Đất có tầng mùn dày chủ yếu ở dạng mùn thô, tầng đất mỏng,
độ dốc lớn, đá lộ nhiều, thành phần cơ giới nhẹ.
- Đất Feralit mùn trên núi thấp: Diện
tích 28.530 ha, chiếm 7,5% diện tích tự nhiên. Phân bố chủ yếu ở các huyện Sơn
Động, Lục Ngạn và Lục Nam. Đất chủ yếu phát triển trên đá sa thạch và phiến thạch
sét, tầng đất trung bình nhiều đá lẫn, dễ bị xói mòn.
- Đất Feralit vùng đồi phát triển
trên đá sa thạch: Diện tích 76.400 ha chiếm 20% diện tích tự nhiên. Phân bố chủ
yếu ở huyện Lục Nam, Sơn Động. Tầng đất mỏng, thành phần cơ giới trung bình, đất
bị xói mòn mạnh.
- Đất Feralit vùng đồi phát triển
trên đá phiến thạch sét. Diện tích 83.910ha, chiếm 22% diện
tích tự nhiên. Phân bố chủ yếu ở các huyện Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế,
Lạng Giang. Tầng đất từ trung bình đến mỏng thành phần cơ giới trung bình.
- Đất phù sa cổ: Diện tích 8.880 ha,
chiếm 2,3% diện tích tự nhiên. Phân bố chủ yếu ở hạ lưu
sông Lục Nam và các huyện vùng trung du.
- Đất thung lũng
dốc tụ: Diện tích 8.170 ha, chiếm 2,1% diện tích tự nhiên Phân bố ở ven các
sông, suối chính trong tỉnh. Tầng đất dày độ phì nhiêu cao giàu dinh dưỡng. Đây là đối tượng chính để trồng cây
nông nghiệp.
- Đất Feralit biến đổi do trồng lúa:
Diện tích 176.110 ha, chiếm 46% diện tích tự nhiên. Phân bố tập trung ở các huyện
Việt Yên, Hiệp Hòa, Tân Yên, Yên Dũng, Lạng Giang. Đây là đối tượng chủ yếu để canh tác nông nghiệp. Đất giàu
dinh dưỡng tầng đất dày, thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng. Nhìn chung,
đất đai của tỉnh được hình thành chủ yếu trên các loại đá mẹ sa thạch, phiến thạch
và phù sa cổ. Có tầng đất trung bình, đất nghèo dinh dưỡng,
nhiều nơi khô cằn, khả năng giữ nước kém.
Từ kết quả trên cho thấy tiềm năng đất
của tỉnh còn khá lớn, riêng đất chưa sử dụng có khả năng sản xuất nông lâm nghiệp là trên 40 ngàn ha, và gần 10 ngàn
ha vườn gia đình có thể cải tạo thành vườn có giá trị kinh
tế. Hiện nay, hệ số sử dụng đất còn
thấp, nhất là các huyện miền núi, có thể nâng hệ số sử dụng đất lên, năng suất cây trồng, vật nuôi cũng còn tiềm ẩn khá, nếu áp dụng đưa giống mới vào sản xuất, chế độ canh tác hợp lý
thì sẽ đưa được năng suất lên ít nhất là 1,3 - 1,4 lần so
với năng suất hiện nay.
Trong những năm qua cùng với sự chuyển dịch mạnh mẽ của cơ cấu nền kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành
công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông, lâm
nghiệp, thủy sản; cơ cấu sử dụng các loại đất trên địa bàn
cũng có những thay đổi đáng kể. Quỹ đất đai của tỉnh ngày
càng được khai thác, sử dụng triệt để, tỷ lệ đất đưa vào
khai thác sử dụng cho các mục đích dân sinh kinh tế ngày càng tăng; tỷ lệ đất
phi nông nghiệp tăng từ 23,63% năm 2005 lên 24,2% năm 2012; diện tích đất chưa
sử dụng giảm dần từ 9,09% năm 2005 giảm xuống còn 4,12% năm 2012.
1.5. Tài nguyên rừng
Rừng của Bắc Giang có vị trí quan trọng,
ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp, môi trường sinh thái và đời sống nhân
dân. Rừng Bắc Giang có hệ động thực vật phong phú với nhiều nguồn gen quý hiếm,
hiện tỉnh đã thành lập 2 khu bảo tồn rừng nguyên sinh là Khe Rỗ và Tây Yên Tử. Rừng Bắc Giang nằm ở đầu nguồn các hồ chứa nước lớn, có
khả năng thu hút khách du lịch như hồ Cấm Sơn, Khuôn Thần,
Suối Mỡ... và là đầu nguồn của sông Thương, sông Lục Nam.
2. Công
tác bảo tồn, lưu giữ nguồn gen tỉnh Bắc Giang
2.1. Hiện trạng
công tác bảo tồn
Trong những năm
qua chính quyền và nhân dân đã có nhiều biện pháp trong Bảo tồn đối với những loài cây con có giá trị bị đe dọa tuyệt chủng như bảo tồn trám Hoàng
Vân, lạc Đỏ Bắc Giang, Nếp cái hoa vàng, nếp Phì Điền...và một số loại cây dược
liệu quý khác tại Khu bảo tồn Tây Yên Tử, UBND các huyện,
Trung tâm y tế các huyện... song số lượng chưa được nhiều, bên cạnh đó nhận thức
của người dân về bảo tồn các loại động, thực vật quý hiếm còn rất hạn chế, công
tác bảo tồn gặp rất nhiều khó khăn về tài chính cũng như sự quan tâm của các cấp
các ngành về công tác bảo tồn.
PHẦN II: MỤC
TIÊU ĐỀ ÁN
1. Mục
tiêu tổng quát
Thống kê, đánh giá, bảo tồn và khai
thác phát triển nguồn gen các giống cây, con đặc sản, đặc hữu thuộc loại quý hiếm hoặc có giá trị kinh tế cao của tỉnh Bắc Giang.
2. Mục
tiêu cụ thể
- Thu thập và đánh giá nguồn gen giống
cây lương thực, cây thực phẩm đặc sản, cây lâm nghiệp và một
số loài cây dược liệu phân bố trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, cùng một số loài động,
thực vật đang trong tình trạng nguy cấp và sắp nguy cấp.
- Giai đoạn 2014-2016:
+ Đánh giá nguồn gen và xây dựng mô
hình khai thác và xác định các giải pháp kỹ thuật phát triển nguồn gen: giống đỗ
tương Cúc Lục Ngạn, giống vải sớm Phúc Hòa, cây Dã hương
Tiên Lục, cây trám Hoàng Vân, trám trắng Sơn Động...
+ Thu thập và xây dựng các mô hình
lưu giữ và phát triển nguồn gen giống vật nuôi địa phương trong tỉnh: giống gà
bản địa Lông cằm; giống lợn Lang Hồng; loài cua Da phân bố trong sông ngòi tự
nhiên của tỉnh.
- Giai đoạn 2016-2020:
+ Xây dựng các mô hình bảo tồn và
khai thác, phát triển hợp lý các nguồn gen đã đánh giá một
số cây ăn quả: cam Bố Hạ, vải Phúc Hòa; cây dược liệu: Sâm
Nam núi Rành, Ba kích...; một số cây lâm nghiệp.
+ Đánh giá, xác định các giải pháp kỹ
thuật lưu giữ và phát triển nguồn một số cây lương thực, cây thực phẩm như: giống lúa nếp Phì Điền, giống lạc đỏ Bắc Giang, đỗ tương Cúc Lục
Ngạn...
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng về
đa dạng sinh học.
PHẦN III: NỘI DUNG ĐỀ ÁN CẦN GIẢI QUYẾT
1. Nội
dung điều tra nguồn gen
- Rà soát, kiểm
kê các giống cây trồng, đặc biệt là các giống lúa và cây ăn quả, vật nuôi đặc hữu
và có giá trị kinh tế cao làm cơ sở xây dựng mô hình bảo tồn và phát triển bền
vững các giống cây trồng, vật nuôi bản địa, nhất là các loài quý hiếm, đặc hữu,
có giá trị kinh tế cao.
- Điều tra đánh giá hiện trạng các
nguồn gen động thực vật quý hiếm trên địa bàn đối với các loại giống cây trồng,
vật nuôi, động thực vật rừng, cây dược liệu....phục vụ cho nghiên cứu, bảo tồn
nguồn gen trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Khảo sát nguồn gen theo địa lý,
sinh thái, điều tra thu thập nguồn gen hoang hại, điều tra thu thập nguồn gen
cây lấy hạt, cây có củ, cây ăn quả, cây lấy gỗ và thu thập vật liệu trồng trọt.
- Xác định ưu tiên thu thập những nguồn gen đang bị đe dọa tuyệt chủng,
những nguồn gen quý, đặc hữu của mỗi vùng, thu thập thông
tin về tình trạng của nguồn gen và mức độ đe dọa tuyệt chủng
của chúng tại địa phương.
- Điều tra cụ thể hiện trên địa bàn tỉnh còn có bao nhiêu vùng còn tồn tại các loài động
thực vật quý hiếm trên và xác định những loài nào đã mất,
những loài nào còn tồn tại, những loài còn có những các thể trội để lưu giữ nguồn gen.
2. Nội
dung bảo tồn lưu giữ nguồn gen
- Nghiên cứu các điều kiện tự nhiên
kinh tế xã hội để đề xuất phương án bảo tồn;
- Xác định các loại cây con thuộc loại
hiếm, cực hiếm nằm trong sách đỏ, có nguy cơ bị diệt chủng cần phải bảo tồn gấp, trên cơ sở đó có phương án cụ thể;
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp để
thực hiện nhiệm vụ bảo tồn gen;
- Phối hợp, lồng
ghép với các nhiệm vụ khác trên địa bàn tỉnh và đảm bảo lưu giữ được các nguồn
gen;
- Lưu giữ, bảo quản các nguồn gen
quý, hiếm hiện có;
- Điều tra, khảo sát và thu thập bổ
sung nguồn gen;
- Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật để phục tráng các nguồn gen cây trồng;
- Nghiên cứu xây dựng, phát
triển các khu vực trồng chuyên canh các loài cây, con quý, hiếm,
có nguy cơ tuyệt chủng hoặc quan trọng phục vụ kinh tế-xã
hội, y tế, an ninh, quốc phòng, khoa học và môi trường.
- Đánh giá sơ bộ, đánh giá chi tiết
nguồn gen theo các chỉ tiêu sinh học phù hợp với từng đối tượng;
- Tư liệu hóa nguồn gen dưới các hình
thức: phiếu điều tra, phiếu mô tả, phiếu đánh giá, tiêu bản, hình vẽ, bản đồ
phân bố, ảnh, ấn phẩm thông tin, cơ sở dữ liệu (dưới dạng văn bản hoặc số hóa);
- Bảo tồn an toàn nguồn gen theo đặc
điểm sinh học của từng đối tượng (bảo tồn tại chỗ, bảo tồn chuyển chỗ) và đánh
giá kết quả bảo tồn;
3. Lựa
chọn, xác định các loại cây con cần phải ưu tiên bảo tồn
Xây dựng mô hình bảo tồn và phát triển
bền vững các giống cây trồng, vật nuôi bản địa, nhất là các loài quý hiếm, đặc
hữu, có giá trị kinh tế cao.
3.1. Bảo tồn tại vị (in-situ)
Hình thức này được áp dụng cho tại tất
cả mọi đối tượng cần được bảo tồn, những đối tượng chưa có nguy cơ tuyệt chủng
hoặc xâm hại. Nhằm phù hợp với điều kiện môi trường sống tự
nhiên của các loài, đảm bảo cho sự sinh trưởng và phát triển.
3.2. Bảo tồn chuyển
vị (ex-situ, on farm, in-vitro)
Hình thức này được áp dụng đối với những
đối tượng có nguy cơ bị đe dọa và tuyệt chủng cao, những loài đặc biệt quý hiếm
trong tự nhiên, phục vụ cho mục đích nghiên cứu, trưng bày, giới thiệu...
- Bảo tồn đơn giản: nhân giống một số
loài đặc hữu, quý hiếm để hạn chế nguy cơ tuyệt chủng. Với
hình thức bảo tồn chuyển vị này sẽ giúp lưu giữ các giống bản địa của Bắc Giang
và hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro do con người hoặc thiên nhiên gây ra.
- Bảo tồn tại các trung tâm, trang trại,
trong điều kiện vườn hộ gia đình
3.3. Một số loại
cây trồng, vật nuôi cần bảo tồn
(Các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen thực
hiện từ năm 2014-2020 tại phụ lục)
CÂY
DƯỢC LIỆU DỰ KIẾN CẦN BẢO TỒN TẠI TỈNH BẮC GIANG
STT
|
Tên
cây thuốc
|
STT
|
Tên
cây thuốc
|
STT
|
Tên
cây thuốc
|
1
|
Cẩu tích
|
26
|
Dâu da đất
|
51
|
Ngấy hương
|
2
|
Cốt toái bổ
|
27
|
Nhội
|
52
|
Dành dành
|
3
|
Thạch vi
|
28
|
Bồ cu vẽ
|
53
|
Mẫu đơn
|
4
|
Dây gắm
|
29
|
Vông đồng
|
54
|
Ba kích
|
5
|
Bạch hạc
|
30
|
Thóc lép 3 lá
|
55
|
Dạ cẩm
|
6
|
Mộc hoa trắng
|
31
|
Dây đòn gánh
|
56
|
Câu đằng
|
7
|
Thừng mực trâu
|
32
|
Cây Hoàng kỳ nam
|
57
|
Móc mật
|
8
|
Vỏ rụt
|
33
|
Sâm nam
|
58
|
Huyết đằng
|
9
|
Đơn châu chấu
|
34
|
Bạch chỉ nam
|
59
|
Cây chè dung
|
10
|
Chân chim núi
|
35
|
Hồi núi
|
60
|
Vọng cách
|
11
|
Hà thủ ô trắng
|
36
|
Tai chuột
|
61
|
Huyết dụ
|
12
|
Cây mặt quỷ
|
37
|
Lá ngón
|
62
|
Thiên niên kiện
|
13
|
Đại bi
|
38
|
Mã tiền dây
|
63
|
Thiên môn
|
14
|
Tô mộc
|
39
|
Hà thủ ô đỏ
|
64
|
Hoài sơn
|
15
|
Dây trứng quốc
|
40
|
Đơn co
|
65
|
Tỳ giải
|
16
|
Dây kim ngân
|
41
|
Lá khôi
|
66
|
Hoàng tinh
|
17
|
Sử quân tử
|
42
|
Hoàng đằng
|
67
|
Tóc tiên
|
18
|
Trầu tiên
|
43
|
Vối
|
68
|
Ngọc trúc
|
19
|
Na rừng
|
44
|
Chè vằng
|
69
|
Thổ phục linh
|
20
|
U chặc chìu
|
45
|
Tỏa dương
|
70
|
Củ ba mươi
|
21
|
Đài hái
|
46
|
Trầu không rừng
|
71
|
Bảy lá một hoa
|
22
|
Đỗ trọng nam
|
47
|
Canh châu
|
72
|
Chỉ thực
|
23
|
Đơn buốt
|
48
|
Đào rừng
|
73
|
Sa nhân quả to
|
24
|
Lọng bàng
|
49
|
Mận rừng
|
74
|
Mộc thông
|
25
|
Nhót rừng
|
50
|
Huyết giác
|
75
|
Lõi tiền
|
CÂY
LƯƠNG THỰC, CÂY THỰC PHẨM, CÂY ĂN QUẢ, CÂY LẤY GỖ DỰ KIẾN CẦN BẢO TỒN TẠI TỈNH
BẮC GIANG
STT
|
Tên
cây/giống
|
STT
|
Tên
cây/giống
|
1
|
Lúa nếp cái Hoa vàng
|
7
|
Trám đen
|
2
|
Lúa nếp Phì Điền
|
8
|
Trám trắng
|
3
|
Lạc Đỏ Bắc Giang
|
9
|
Một số loài cây lâm nghiệp
|
4
|
Đậu tương Bắc Giang
|
10
|
Cây hồng Lục Ngạn
|
5
|
Đậu cô ve
|
11
|
Cây vải Phúc Hòa
|
6
|
Một số giống rau ăn lá
|
12
|
Cây cam Bố Hạ
|
VẬT
NUÔI DỰ KIẾN CẦN BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN
STT
|
Tên
con giống/ vật nuôi
|
STT
|
Tên
con giống/vật nuôi
|
1
|
Lợn Lang Hồng
|
3
|
Một số loài thủy sản, con đặc sản khác
|
2
|
Giống cua địa phương: Cua Da
|
4
|
Giống gà địa
phương: Lông cằm
|
4. Nội
dung đánh giá nguồn gen
- Đánh giá ban đầu đối với các nguồn
gen cần phải bảo tồn, xác định tên, loài, mức nguy cấp, hiện trạng...
- Đánh giá chi tiết của từng loại cây, con cần phải bảo tồn về số lượng, tình trạng và phương
pháp bảo tồn;
- Đánh giá các đặc điểm di truyền;
5. Tư
liệu hóa
- Xây dựng lý lịch giống cho các loại
cây con cần phải bảo tồn về: nguồn gốc giống, các đặc tính sinh học, đặc điểm sinh
trưởng, phát triển của các giống đã
bảo tồn và lưu giữ;
- Tư liệu hóa qua
phim ảnh và toàn bộ số liệu đánh giá nguồn gen trong phần mềm lưu giữ;
- Cung cấp các thông tin về nguồn gen
phục vụ công tác lai tạo giống mới có năng suất cao và chất lượng tốt;
- Phiếu điều tra; Phiếu mô tả; Phiếu
đánh giá; Tiêu bản; Hình vẽ, bản đồ phân bố; Ảnh, ấn phẩm thông tin, cơ sở dữ
liệu (dưới dạng văn bản hoặc số hóa);
PHẦN IV: DỰ KIẾN KẾT
QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
- Sau khi thực hiện nhiệm vụ quỹ gen
đến năm 2020, các nguồn gen được điều tra, khảo sát, thu thập được bảo tồn.
- Các nguồn gen được đánh giá về các
chỉ tiêu sinh học, đánh giá về di truyền; nguồn gen được phục tráng, nghiên cứu
phát triển và các nguồn gen được tư liệu hóa.
- Các sản phẩm KH&CN về quỹ gen:
giống, quy trình kỹ thuật, cơ sở dữ liệu, các tài liệu,
báo cáo...
PHẦN V: DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Kinh phí cho hoạt động điều hành và
quản lý nhiệm vụ quỹ gen được lấy từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công
nghệ hàng năm và được giao dự toán về UBND tỉnh.
Dự kiến kinh phí thực hiện Đề án (nhiệm
vụ bảo tồn nguồn gen và nhiệm vụ khác, phát triển nguồn
gen) hỗ trợ từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh từ giai đoạn
2014-2020 là: 7.800 triệu đồng, trong đó:
- Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách sự
nghiệp khoa học cho nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen: 4.000 triệu đồng;
- Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách sự
nghiệp khoa học cho nhiệm vụ khai thác và phát triển nguồn
gen: 3.800 triệu đồng.
(Nhu
cầu kinh phí cho mỗi nhiệm vụ tại các danh mục)
PHẦN VI: DANH MỤC
CÁC NHIỆM VỤ BẢO TỒN NGUỒN GEN THỰC HIỆN TỪ NĂM 2014 ĐẾN NĂM 2020
Bao gồm:
- Danh mục các đối tượng nguồn gen;
- Danh mục các nhiệm vụ bảo tồn nguồn
gen và các nhiệm vụ khai thác và phát triển nguồn gen (nhiệm
vụ khác).
ĐỐI TƯỢNG NGUỒN GEN THUỘC ĐỀ ÁN KHUNG CÁC NHIỆM VỤ BẢO TỒN NGUỒN GEN CẤP
TỈNH GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2014 ĐẾN NĂM 2020
(Kèm
theo Đề án khung các Nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh thực hiện từ năm 2014 đến năm 2020)
TT
|
Tên
nhiệm vụ
|
Danh
mục nguồn gen ưu tiên
|
Ghi
chú
|
|
DANH MỤC ĐỐI TƯỢNG NGUỒN GEN CẤP TỈNH
|
|
|
I
|
Nguồn gen cây nông nghiệp
|
|
|
1
|
Bảo tồn nguồn gen giống đỗ tương Cúc Lục
Ngạn
|
Đỗ tương Cúc Lục
Ngạn
|
|
2
|
Bảo tồn nguồn gen giống lạc đỏ Bắc Giang
|
Lạc đỏ Bắc Giang
|
|
3
|
Bảo tồn và phát
triển nguồn gen giống
cam Bố Hạ tại huyện Yên Thế
|
|
|
4
|
Bảo tồn nguồn
gen giống vải sớm Phúc Hòa
|
Vải Phúc Hòa
Tân Yên
|
|
5
|
Bảo tồn nguồn gen cây cam Bố Hạ
(Morinda officnalis How)
|
Cam Bố Hạ
|
|
6
|
Bảo tồn nguồn gen giống bưởi Hiệp Hòa
|
|
|
II
|
Nguồn
gen cây lâm nghiệp
|
|
|
1
|
Bảo tồn nguồn gen trám Hoàng Vân
(Canarium nigrum Swingle.); trám trắng Sơn Động
|
Trám Hoàng Vân (Canarium nigrum
Swingle.);
|
|
2
|
Bảo tồn nguồn gen Dó quả nhăn (Aquilaria
rugosa)
|
|
|
3
|
Bảo tồn nguồn gen cây Dã hương
|
Dã hương
|
|
4
|
Bảo tồn nguồn gen Dẻ Yên Thế
|
|
|
III
|
Nguồn gen cây con dược liệu
|
|
|
1
|
Bảo tồn nguồn gen dược liệu giống Sâm nam Núi Dành, Ba kích, Đan sâm
|
Ba kích
|
|
IV
|
Nguồn gen vật nuôi, thủy sản
|
|
|
1
|
Bảo tồn nguồn gen giống gà Lông cằm
|
Gà Lông Cằm
|
|
2
|
Bảo tồn nguồn gen giống lợn Lang Hồng
|
Lợn Lang Hồng
|
|
3
|
Nguồn gen thủy sản
|
|
|
4
|
Bảo tồn nguồn gen cua Da
|
Cua Da
|
|
DANH MỤC
CÁC NHIỆM VỤ QUỸ GEN CẤP TỈNH THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN TỪ NĂM
2014 ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Đề án khung các Nhiệm
vụ bảo tồn nguồn gen cấp
tỉnh thực hiện từ năm 2014 đến năm 2020)
STT
|
Tên
nhiệm vụ
|
Tên
tổ chức dự kiến chủ
trì
|
Đối tượng và số lượng nguồn gen bảo tồn
|
Dự
kiến kinh phí (NSNN: triệu
đồng)
|
Ghi
chú
|
1
|
Bảo tồn nguồn gen giống đỗ tương
Cúc Lục Ngạn
|
Viện
Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
|
Đỗ tương Cúc Lục Ngạn: 5 ha tại huyện
Lục Ngạn
|
300
|
|
2
|
Bảo tồn nguồn gen giống vải sớm Phúc
Hòa
|
Đại
học Nông nghiệp Hà Nội
|
Vải Phúc Hòa:
10 ha tại huyện Tân Yên
|
400
|
|
3
|
Bảo tồn nguồn gen giống cam Bố Hạ
|
TT
giống cây ăn quả và cây lâm nghiệp
|
Cam Bố Hạ: 1
ha tại xã Bố Hạ huyện Yên Thế;
|
800
|
|
4
|
Bảo tồn nguồn gen Dó quả nhăn (Cây
Dó bầu - Aquilaria rugosa)
|
Đại
học Lâm nghiệp
|
Dó quả nhăn: 1 ha và 1000 cây giống
tại huyện Sơn Động
|
500
|
|
5
|
Bảo tồn nguồn gen Dẻ Yên Thế
|
Đại
học Nông nghiệp Hà Nội
|
Dẻ Yên Thế: 5
ha
|
500
|
|
6
|
Bảo tồn cây Dã hương 1000 năm tuổi
tại xã Tiên Lục, huyện Lạng Giang
|
Viện
hàn lâm KHCN
|
Dã Hương: 01 cây tại xã Tiên Lục
huyện Lạng Giang
|
500
|
|
7
|
Bảo tồn nguồn gen giống Sâm Nam Núi
Dành
|
Viện
Dược liệu
|
Sâm Nam Núi Dành: 3 ha tại khu vực Núi
Dành huyện Tân Yên
|
300
|
|
8
|
Bảo tồn và phát triển giống gà Lông
Cằm
|
Trường
ĐH Nông nghiệp Hà Nội
|
Gà Lông Cằm:
500 con tại huyện Lục Ngạn
|
400
|
|
9
|
Bảo tồn nguồn gen giống lợn Lang Hồng
|
Công
ty CP giống và thức ăn chăn nuôi
|
Lợn Lang Hồng:
100 con tại Công ty CP giống và thức ăn chăn nuôi
|
300
|
|
DANH MỤC
CÁC NHIỆM VỤ KHAI THÁC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN GEN CẤP TỈNH ĐỀ
NGHỊ THỰC HIỆN TỪ NĂM 2014 ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Đề án khung các Nhiệm vụ bảo
tồn nguồn gen cấp tỉnh thực hiện
từ năm 2014 đến năm 2020)
STT
|
Tên
nhiệm vụ
|
Mục
tiêu và sản phẩm dự kiến
|
Dự
kiến kinh phí (NSNN)
triệu đồng
|
Đơn vị đề xuất
|
1
|
Khai thác và phát triển nguồn gen nếp
Phì Điền - Lục Ngạn
|
Xây dựng quy trình chọn lọc giống, phát triển giống nếp địa
phương thành sản phẩm hàng hóa đặc sản vùng
|
400
|
Viện
Di truyền Nông nghiệp
|
2
|
Khai thác và phát triển nguồn gen
giống lúa Bao thai Hồng Lục Ngạn
|
Xây dựng quy trình chọn lọc giống, phát triển giống lúa địa
phương thành sản phẩm hàng hóa đặc sản vùng.
|
400
|
Đại
học Nông nghiệp Hà Nội
|
3
|
Khai thác và phát triển nguồn gen
giống lạc đỏ Bắc Giang
|
Xây dựng quy trình chọn lọc giống, phát triển giống lạc đỏ
Bắc Giang thành sản phẩm hàng hóa.
|
500
|
Viện
Di truyền Nông nghiệp
|
4
|
Khai thác và phát triển nguồn gen
giống Sâm nam Núi Dành
|
Xây dựng quy trình chọn lọc, nhân
giống, tạo vườn giống gốc, trồng mô
hình.
|
300
|
Viện
Dược liệu
|
5
|
Khai thác và phát triển nguồn gen Trám Hoàng Vân (Canarium nigrum Swingle.) nhằm nâng
cao hiệu quả, phát triển sản xuất hàng hóa quả tươi.
|
Xây dựng quy trình chọn lọc, nhân
giống, tạo vườn giống gốc, trồng mô hình.
|
800
|
Đại
học Lâm Nghiệp
|
7
|
Khai thác và phát triển giống gà
Lông cằm tại huyện Lục Ngạn
|
Thu thập đánh giá nguồn gen cần khai thác và phát triển giống gà Lông Cằm làm cơ sở để xây dựng thương hiệu gà Bắc Giang và phát triển thành
các mô hình kinh tế nông hộ.
- Xây dựng quy trình chọn lọc và
nhân giống, lưu giữ giống gà địa phương Lông Cằm tại huyện
Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
|
500
|
Trung
tâm UDTB-KH&CN
|
8
|
Khai thác và phát triển nguồn gen
giống lợn Lang Hồng
|
Thu thập đánh giá nguồn gen cần khai thác và phát triển giống lợn Lang Hồng
làm cơ sở để xây dựng và phát triển thành các mô hình kinh tế nông hộ.
- Xây dựng quy trình chọn lọc và
nhân giống, lưu giữ giống lợn địa phương tại tỉnh Bắc
Giang.
|
500
|
Đại
học Nông nghiệp Hà Nội
|
9
|
Khai thác và phát triển nguồn gen Cua Da
|
Bảo tồn và phát triển nguồn lợi cua
Da của địa phương
|
400
|
Trung
tâm UDTB-KH&CN
|
PHẦN VII: TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn,
triển khai thực hiện Đề án;
- Lập kế hoạch triển khai các nội
dung của Đề án và kinh phí thực hiện các Nhiệm vụ hàng năm
trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
- Quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm
vụ quỹ gen cấp tỉnh theo quy định;
- Báo cáo định kỳ việc thực hiện Đề
án về UBND tỉnh và Bộ KH&CN.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ
cân đối ngân sách tỉnh trình UBND tỉnh, HĐND tỉnh để phân bổ kinh phí thực hiện Đề án trong nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học hàng
năm.
3. Các
cơ quan, đơn vị khác
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố, các tổ chức, cá nhân, các trường đại học, Viện
nghiên cứu... trong và ngoài tỉnh phối hợp triển khai thực hiện Đề án.